Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG vốn tại sở GIAO DỊCH III – NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (297.66 KB, 52 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
“ GIẢI PHÁP HUY ĐỘNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH III – NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM”

Họ tên sinh viên:

NGUYỄN THỊ LAN ANH

Lớp:

LTĐH12NHA

Khóa:

LTĐH12

Chuyên ngành:

NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Khoa:

NGÂN HÀNG



GVHD:

TS. NGUYỄN HỒNG YẾN

HÀ NỘI, THÁNG 12 NĂM 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là chuyên đề do chính tôi thực hiện, xuất phát từ
quá trình tìm hiểu và thực hiện nghiên cứu. Các số liệu nêu trong chuyên đề là
trung thực, tin cậy, căn cứ vào tình hình thực tế.
Tác giả chuyên đề

Nguyễn Thị Lan Anh


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN 1
CỦA NGÂN HÀNG 1
CHƯƠNG 2 13
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI SGD III –
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 13
CHƯƠNG 3 30


DANH MỤC NHỮNG CỤM TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu
NHTM

TMCP
NHNN
DTBB
SGD
HĐQT
BIDV
HĐV CK
HĐV BQ
VNĐ
ĐLUY
DA TCNT
ĐCTC
KHDN
TGKKH
TGCKH
TGTT
TGTK
GTCG

Diễn giải
Ngân hàng thương mại
Thương mại cổ phần
Ngân hàng Nhà nước
Dự trữ bắt buộc
Sở giao dịch
Hội đồng quản trị
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
Huy động vốn cuối kỳ
Huy động vốn bình quân
Việt Nam đồng

Đại lý ủy thác
Dự án Tài chính nông thôn
Định chế tài chính
Khách hàng doanh nghiệp
Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi có kỳ hạn
Tiền gửi thanh toán
Tiền gửi tiết kiệm
Giấy tờ có giá


HỆ THỐNG SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
1. Sơ đồ
STT

Nội dung

Trang

Sơ đồ 2.1

Mô hình tổ chức SGD III - BIDV

17

2. Các bảng
STT

Nội dung


Trang

Bảng 2.1 Cơ cấu cho vay tại SGD III giai đoạn 2013 - 2015

21

Bảng 2.2 Chất lượng cho vay tại SGD III giai đoạn 2013 - 2015

21

Bảng 2.3 Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động

23

Bảng 2.4 Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng giai đoạn 2013 - 2015

24

Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại tiền giai đoạn 2013 –
2015
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn giai đoạn 2013 –
Bảng 2.6
2015
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo loại hình huy động giai
Bảng 2.7
đoạn 2013 - 2015
Bảng 2.5

25
26

28

3. Biểu đồ
STT

Nội dung

Biểu đồ 2.1 Lợi nhuận trước thuế của SGD III giai đoạn 2013 - 2015
Biểu đồ 2.2

Tình hình huy động vốn tại SGD III giai đoạn 2013 –
2015

Biểu đồ 2.3 Quy mô cho vay của SGD III giai đoạn 2013 - 2015

Trang
18
19
20


LỜI NÓI ĐẦU
Sau hơn 20 năm đổi mới, đất nước ta đạt được những thành tựu rực rỡ
trong mọi mặt của đời sống xã hội. Sự phát triển kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa đã tạo ra những chuyển biến mạnh mẽ trong nền kinh tế.
Chính sự hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và NHTM nói riêng đã
tạo ra điều kiện và động lực bảo đảm thắng lợi cho công cuộc đổi mới đó.
Ngành ngân hàng được coi là huyết mạch của nền kinh tế, là kênh huy
động vốn cho nền kinh tế, có tầm quan trọng đặc biệt góp phần thúc đẩy tăng

trưởng kinh tế đất nước. Vốn là một yếu tố quan trọng để tiến hành bất cứ một
hoạt động sản xuất kinh doanh nào, nó được coi là “chìa khóa” đảm bảo tăng
trưởng và phát tiển ở mọi hình thái xã hội. Bằng việc huy động các khoản tiền
nhàn rỗi trong nền kinh tế, hoạt động tín dụng của các hình thức tín dụng đã góp
phần không nhỏ trong việc thu hút lượng vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của các
doanh nghiệp, thực hiện tái đầu tư thúc đẩy sự phát triển kinh tế. Trong các kênh
huy động vốn qua các NHTM có ý nghĩa hết sức quan trọng. Công tác huy động
vốn không chỉ mang ý nghĩa quyết định tới thắng lợi trong sự hoạt động kinh
doanh của bản thân ngân hàng mà còn tác động và chi phối sự phát triển về mặt
kinh tế xã hội của đất nước nói chung.
Là một bộ phận cấu thành trong guồng máy của hệ thống ngân hàng. Sở
giao dịch III - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã góp phần
không nhỏ vào sự phát triển nền kinh tế Việt Nam song cũng không tránh khỏi
những khó khăn chung. Nâng cao hiệu quả sử dụng huy động vốn để củng cố sự
tồn tại và phát triển ngân hàng, đã đang và sẽ là những vấn đề được quan tâm
bởi Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam nói riêng và hệ thống ngân
hàng nói chung.

1


Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Sở giao dịch III - Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tác giả đã mạnh dạn đi sâu tìm hiểu và
hoàn thiện đề tài: “Giải pháp huy động vốn tại Sở giao dịch 3 - Ngân hàng
thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam”.
Đề tài được chia làm 3 chương:
Chương 1: Một số lý luận cơ bản về nghiệp vụ huy động vốn của
Ngân hàng.
Chương 2: Thực trạng công tác huy động vốn tại Sở giao dịch III Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác huy động vốn

tại Sở giao dịch 3 - Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Do thời gian có hạn, vấn đề lại rất phức tạp và đa dạng, hơn nữa khả năng
chuyên môn và kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế, nên những gì tôi trình
bày trong chuyên đề khó tránh khỏi sai sót, tôi rất mong có sự bổ sung, góp ý
của các thầy, cô và ngân hàng.

2


CHƯƠNG 1
MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG
I.1. KHÁI QUÁT VỀ VỐN HUY ĐỘNG CỦA NHTM
I.1.1. Khái niệm vốn huy động của NHTM.
Do đặc điểm tuần hoàn vốn, thu nhập và sử dụng thu nhập của các tổ chức
kinh tế và các nhân trải qua các giai đoạn khác nhau, không khớp về không gian
và thời gian, có lúc khách hàng này thừa vốn chưa sử dụng nhưng lại có những
khách hàng khác thiếu vốn cần bổ sung. Do đó NHTM với chức năng và nghiệp
vụ của mình để làm cầu nối giữa nơi thừa và nơi thiếu vốn.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền do ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các nghiệp vụ
tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác .... Vốn huy động chiếm tỷ
trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM, nó đóng vai trò rất quan trọng
trong mọi hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
I.1.2. Vai trò của vốn huy động đối với NHTM
 Đối với nền kinh tế
Hệ thống NHTM đóng vai trò rất quan trọng trong sự phát triển của nền
kinh tế. Thông qua nghiệp vụ huy động vốn mà hệ thống ngân hàng tập trung
hầu hết các nguồn vốn tiền tệ tạm thời nhàn rối của xã hội, biến tiền nhàn rỗi từ
chỗ là phương tiện tích lũy trở thành nguồn vốn lớn của nền kinh tế. Đây là

nguồn vốn rất quan trọng để đầu tư phát triển nền kinh tế vì nó không những lớn
về số lượng mà vì tính chất luân chuyển không ngừng của nó. Ngoài việc thu hút
tiền nhàn rối trong xã hội để sử dụng cho đầu tư phát triển bên cạnh đó thông
qua nghiệp vụ huy động vốn giúp NHNN kiểm soát khối lượng tiền tệ trong lưu
thông qua việc sử dụng chính sách tiền tệ ( tỷ lệ dự trữ bắt buộc, lãi suất cơ bản,
lãi suất tais cấp vốn...).
 Đối với NHTM.
1


Nghiệp vụ huy đông vốn mang lại nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh khác: tín dụng, đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ ... Phần
lớn vốn huy động bắt nguồn từ các hoạt động huy động nguồn tiền tạm thời
nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế, cá nhân cũng như là việc đi vay các nhà đầu tư
trên thị trường tiền tệ và thị trường vốn. Nếu hông có nguồn vốn này thì NHTM
sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho các hoạt động của mình. Bên cạnh đó, thông
qua nghiệp vụ này, có thể đo lường được sự tín nhiệm, uy tín của khách hàng
đối với ngân hàng qua đó có những giải pháp không ngừng đẩy mạnh hoạt động
huy động vốn để giữa vững và mở quan hệ với khách hàng.
 Đối với khách hàng.
Nghiệp vụ huy động vốn cung cấp cho khách hàng một kênh đầu tư, làm
cho tiền của họ sinh lợi bằng cách gửi tiền vào ngân hàng, được hưởng lãi từ đó
tạo điều kiện cho họ tăng khả năng tiêu dùng trong tương lai. Qua nghiệp vụ huy
động vốn, ngân hàng cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ, tích
lũy vốn tạm thời nhàn rỗi đồng thời giúp khách hàng có cơ hôị tiếp caanh các
dịch vụ, đặc biệt thanh toán qua ngân hàng, dịch vụ tín dụng khi họ cần vốn sản
xuất hoặc cho tiêu dùng, và các dịch vụ khác.
I.1.3. Nội dung vốn huy động của NHTM
I.1.3.1. Nghiệp vụ huy động tiền gửi
Thông qua các nghiệp vụ nhận tiền gửi thường xuyên, ngân hàng đã huy

động được một lượng vốn lớn từ khách hàng. Căn cứ vào thời gian gửi tiền và
mục đích của khách hàng, có thể chia nguồn vốn này thành các bộ phận sau:


Tiền gửi không kỳ hạn

Với loại tiền này, người gửi có thể gửi tiền vào và ra bất cứ lúc nào khi có
nhu cầu, như thế ngân hàng sẽ rất khó kế hoạch hóa việc sử dụng loại tiền này,
nên loại tiền này luôn có số dư, lãi suất thấp vì thế khách hàng thường duy trì số
dư trong tài khoản tiền gửi thanh toán không nhiều, chỉ vừa đủ để đáp ứng nhu

2


cầu chi trả của mình. Khách hàng có thể yêu cầu ngân hàng trích tiền trên tài
khoản để chuyển trả cho người thụ hưởng, chuyển số tiền được hưởng vào tài
khoản này. Mục đích chính của người gửi tiền là nhằm đảm bảo an toàn về tài
sản và thực hiện các khoản thanh toán qua ngân hàng, do vậy nó còn được gọi là
tiền gửi thanh toán. Chủ tài khoản ngân hàng được hưởng các dịch vụ ngân hàng
với múc phí thấp, bởi vì người gửi tiền sẵn lòng bỏ qua một số tiền lãi để có một
tài sản có tính lỏng cao sử dụng trong cách hoạt động thanh toán mua hàng.
Những khoản chi phí của ngân hàng để duy trì loại tiền gửi thanh toán bao gồm
tiền thanh toán lãi và những chi phí cho việc phục vụ thanh toán trên các tài
khoản tiền gửi loại này như: xử lý lưu trữ chứng từ thanh toán; phí tồn chuyển
tiền và chứng từ; cung cấp thông tin...


Tiền gửi có kỳ hạn

Các khoản tiền gửi có kỳ hạn được đặc trưng bằng chứng chỉ tiền gửi ghi

rõ thời gian đáo hạn và số lượng. Khách hàng chỉ đực rút ra sau một thời gian
nhất định theo kỳ hạn đã thoản thuận khi gửi tiền. Tuy nhiên, ngân hàng có thể
giải quyết cho khách hàng rút trước hạn khi có yêu cầu, nhưng lãi suất sẽ chuyển
từ lãi suất tiền gửi có kỳ hạn sang áp dụng lãi suất không kỳ hạn. Mục đích của
người gửi tiền là lợi tức, không quan tâm đến việc tận dụng những tiện ích thanh
toán do ngân hàng cung cấp. Vì vậy để tăng tỷ lệ vốn huy động có kỳ hạn của
ngân hàng có thể sử dụng công cụ lãi suất và các chính sách khuyến khích lợi
ích khác như: xổ số hoặc bốc thăm trúng thưởng... để tạo sự quan tâm thu hút
khách hàng. Mức lãi suất cụ thể phụ thuộc vài thời gian gửi tiền và sự thảo thuận
giữ hai bên về những điều kiện đảm bảo an toàn trong quan hệ tín dụng, đồng
thời được xác định theo nguyên tắc thời gian càng dài lãi suất càng cao.


Tiền gửi tiết kiệm

Mục đích của người gửi tiền là để hưởng lãi, hình thức phổ biến của loại
tiền gửi này là tiết kiệm có sổ. Về mặt kỹ thuật, dạng tiền gửi này người gửi tiền
được ngân hàng cấp cho một sổ dùng để gửi tiền vào và rút tiền ra, đồng thời nó
3


còn xác nhận số tiền đã gửi. Ngân hàng không cung cấp các dịch vụ trung gian
thanh toán cho khách hàng gửi tiền tiết kiệm.
Các hình thức tiết kiệm:


Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là loại mà khách hàng có thể gửi

nhiều lần và rút một phần hay toàn bộ theo yêu cầu do vậy loại tiền này thường
có lãi suất thấp. Tuy nhiên, khác với tiền gửi thanh toán, người gửi không được

sử dụng các công cụ thanh toán để chỉ trả cho người khác.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là loại tiền gửi được rút ra sau một
thời gian nhất định. Tuy nhiên, nếu khách hàng có nhu cầu rút trước hạn cũng có
thể đáp ứng nhưng phải chịu lãi suất thấp.
I.1.3.2. Vốn đi vay
 Phát hành giấy tờ có giá
Giống như các doanh nghiệp, ngân hàng cũng huy động vốn bằng cách
chủ động phát hành các giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu ngân
hàng để huy động vốn.
Các giấy tờ có giá của ngân hàng là các giấy tờ nhận nợ mà ngân hàng
bán cho công chúng. Đây là cách thức vay vốn của NHTM, bởi vì những người
sở hữu các công cụ này được hoàn trả vốn vào thời gian đáo hạn cộng thêm
khoản tiền lãi nhất định.
Bao gồm:


Tín phiếu ngân hàng: Đây là công cụ ngân hàng dùng để huy động

những khoản vốn ngắn hạn.
 Kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng: Là những công cụ mà ngân hàng
dùng để huy động những khoản vốn trung – dài hạn. Việc huy động vốn dưới
hình thức phát hàng kỳ phiếu ngân hàng được thực hiện theo hai hình thức: phát
hành theo mệnh giá, phát hành bằng hình thức chiết khấu.

Vay của các ngân hàng và các trung gian tài chính khác

4


Qua thị trường tiền tệ liên ngân hàng, ngân hàng có thể khai thác các

khoản vốn nhàn rỗi từ các ngân hàng, tổ chức tín dụng khác. Hoạt động vay
mượn này nhằm mục đích điều hòa nhu cầu vốn khả dụng và đảm bảo nguồn
vốn lưu chuyển thông suốt liên tục trong hệ thống ngân hàng. Chi phí của nguồn
vốn này thường cao và thời gian sử dụng thường ngắn. Các ngân hàng cho nhau
vay dưới hình thức: vay qua đêm, vay kỳ hạn, hợp đồng gia hạn.


Vay của NHNN

NHTM vay vốn tại NHNN trong trường hợp cần bổ sung vốn khả dụng
theo hạn mức tín dụng được cấp. Nghiệp vụ vay vốn này được NHNN thực hiện
dưới hình thức: tái cấp vốn mà chủ yếu dưới hình thức tái chiết khấu các chứng
từ có giá và cho vay thế chấp hay ứng trước. Khoản vay này liên quan đến lượng
tiền cung ứng của NHNN, đến việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm
bảo an toàn hệ thống ngân hàng.


Các nguồn vốn vay khác

Với những NHTM có các quan hệ quốc tế rộng lớn, có thể tranh thủ các
khoản vốn tín dụng hoặc tiếp nhận từ các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế.
I.1.3.3. Nguồn vốn khác
Đây là nguồn vốn NHTM tiếp nhận từ ngân sách nhà nước để thực hiện
các chương trình, dự án theo kế hoạch tập trung của nhà nước; vốn tiếp nhận để
cho vay ủy thác; vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thực hiện thanh
toán không dùng tiền mặt...
I.2.

CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN


CỦA NHTM
Huy động vốn là một nghiệp vụ quan trọng của NHTM. Để đánh giá công
tác huy động vốn các NHTM thường sử dụng một số chỉ tiêu sau đây:

5


 Chỉ tiêu về quy mô nguồn vốn: Quy mô nguồn vốn của ngân hàng
ngày càng tăng chứng tỏ ngân hàng đã làm tốt công tác huy động vốn. Vốn huy
động tăng trưởng qua các năm giúp cho ngân hàng có khả năng tự chủ trong
hoạt động kinh doanh của mình và nâng cao sức cạnh tranh của mình.
 Chỉ tiêu về kết cấu nguồn vốn huy động: Chỉ tiêu này cho biết trong
kết cấu nguồn vốn huy động thì nguồn huy động từ các tổ chức tín dụng, từ các
tổ chức kinh tế, cá nhân hay từ tiền gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng cao nhất.
 Chỉ tiêu về thời hạn nguồn vốn: Qua chỉ tiêu này cho ta biết được
mức độ ổn định của nguồn vốn. Trên cơ sở này ngân hàng đưa ra các quyết định
về thời hạn cho vay. Vốn huy động càng có thời hạn dài thì mức độ ổn định của
nó càng cao, ngân hàng có thể đầu tư vào các dự án trung và dài hạn.
 Chỉ tiêu về chi phí huy động vốn: Nguồn vốn huy động có hiệu quả
hay không hiệu quả chỉ là nguồn vốn đáp ứng được yêu cầu kinh doanh của
ngân hàng mà còn phải là nguồn vốn có chi phí thấp. Nếu chi phí huy động quá
thấp sẽ không thu hút được khách hàng gửi tiền vào ngân hàng, nếu quá cao thì
sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.
I.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG
VỐN CỦA NHTM
Trong quá trình huy động vốn của NHTM có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng
đến quy mô các nguồn vốn huy động. Các nhân tố này bao gồm cả nhân tố chủ
quan và nhân tố khách quan.
I.3.1.
Nhân tố khách quan

I.3.1.1. Môi trường pháp lý – pháp luật
Mọi hoạt động kinh doanh trong đó có hoạt động ngân hàng đều phải chụi
sự điều chỉnh của pháp luật. Có những bộ luật can thiệp trực tiếp vào hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Những luật này quy định tỷ lệ huy động vốn của
ngân hàng so với vốn tự có, quy định phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, quy định
múc cho vay của ngân hàng đối với khách hàng.... Có những bộ luật tác động
gián tiếp đến hoạt động ngân hàng như luật đầu tư nước ngoài... Bên cạnh những
bộ luật đó thì chính sách tài chính của một quốc gia cũng ảnh hưởng rất lớn đến
6


nghiệp vụ huy động vốn của NHTM. Khi nền kinh tế lạm phát cao, nhà nước có
chính sách thắt chặt tiền tệ bằng cách tăng lãi suất tiền gửi để thu hút tiền ngoài
xã hội thì lúc đó NHTM huy động vốn dễ dàng, ngược lại khi nhà nước có chính
sách khuyến khích đầu tư, mở rộng sản xuất thì ngân hàng khó huy động vốn
hơn vì người có tiền nhàn rỗi họ bỏ tiền vào sản suất có lợi hơn gửi ngân hàng.
I.3.1.2. Môi trường kinh tế - chính trị - xã hội
Một xã hội, một nền kinh tế được đánh giá là ổn định khi nền kinh tế phát
triển với một tốc độ ổn định lâu dài và duy trì qua các năm, tỷ lệ lạm phát ở mức
cho phép, có thể chế chính trị ổn định, quốc gia bề vững và đảm bảo an toàn xã
hội. Nền kinh tế xã hội ổn định và có hiệu quả, tích lũy ngày càng cao, người
dân có việc làm và thu nhập ổn định, đời sống ngày càng cao. Do đó lượng tiền
gửi vào ngân hàng ngày càng cao. Nền kinh tế ở thời kỳ tăng trưởng, sản suất
phát triển, tích lũy nhiều hơn do đó tạo môi trường cho việc thu hút vốn của
ngân hàng thuận lợi. Mặt khác nó cũng tạo ra môi trường đầu tư cho ngân hàng,
từ đó ngân hàng phải tìm ra biện pháp huy động vốn sao cho có hiệu quả thiết
thực cho hoạt động kinh doanh của mình. Khi môi trường đầu tư ngân hàng
được mở rộng thì thu nhập của ngân hàng tăng lên tạo điều kiện cho ngân hàng
mở rộng vốn tự có của ngân hàng.
Khi tình hình kinh tế chính trị xã hội của một nước không ổn định, tỷ lệ

lạm phát tăng cao, nền kinh tế suy thoái, thu nhập của người lao động ngày càng
giảm, xu hướng người dân thường giữ ngoại tệ mạnh hoặc là hàng hóa thay cho
việc gửi tiền vào ngân hàng. Điều này ảnh hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn
của NHTM. Nền kinh tế không tăng trưởng, sản suất bị kìm hãm, lạm phát tăng
làm cho môi trường đầu tư của ngân hàng bị thu hẹp lại do sản suất đình trệ, thu
lỗ nên không doanh nghiệp nào vay vốn của ngân hàng để sản xuất. Do đó thu
nhập của ngân hàng giảm làm cho quá trình huy động vốn của ngân hàng gặp
khó khăn. Như vậy hoạt động của NHTM trên các địa bàn phải luôn bám sát các
chương trình mục tiêu kinh tế của từng địa phương, từng vùng, nghiên cứu thăm

7


dò thị trường. Từ đó đưa ra các giải pháp, các sản phẩm cho phù hợp để thu hút
được nhiều khách hàng.
I.3.1.3. Tâm lý, thói quen của người gửi tiền
Hoạt động huy động vốn của NHTM chủ yếu được hình thành từ việc huy
động các nguồn tiền tệ trong dân cư. Đây là lượng tiền nhàn rỗi chủ yếu có được
do việc tiết kiệm trong tiêu dùng của dân cư, do đó công tác huy động vốn của
ngân hàng chụi ảnh hưởng rất lớn của nhân tố này. Nếu không có tiết kiệm thì sẽ
không có đủ vốn đầu tư cho sản suất và ngược lại nếu tỷ lệ tiết kiệm trong nước
lớn thì làm tăng quy mô huy động vốn của ngân hàng.
Thói quen tiêu dùng ảnh hưởng tới nghiệp vụ huy động vốn của ngân
hàng. Nếu ở những vùng dân cư quen sử dụng tiền nhàn rỗi dưới hình thức cất
trữ thì việc huy động vốn của ngân hàng gặp khó khăn. Còn khi người dan có
nhu cầu hưởng lãi hoặc bảo quản tài sản thì họ gửi tiền vào ngân hàng nhiều
hơn, do đó cơ hội huy động vốn của ngân hàng tăng lên.
Ở những nước phát triển, nhu cầu giao dịch qua ngân hàng rất phát triển.
Hầu hết người dân có thu nhập đều mở tài khoản séc để thanh toán qua ngân
hàng. Tuy nhiên ở những nước kém phát triển, thu nhập của người dân thấp, nhu

cầu giao dịch thanh toán qua ngân hàng còn hạn chế nên ít mở tài khoản tại ngân
hàng. Có thể nói đây không phải là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng hiệu quả
huy động vốn của ngân hàng nhưng nó có giá trị là nó khiến cho gần hết tiền
nhàn rỗi của dân cư luân chuyển vào ngân hàng.
Bên cạnh đó mức thu nhập của người dân là một trong những yếu tố trực
tiếp quyết định đến lượng tiền gửi vào ngân hàng.
Như vậy về phía người gửi tiền, ngân hàng phải quan tâm đến hai yếu tố
quan trọng là thu nhập và tâm lý. Thu nhập ảnh hưởng đến số vốn tiềm tàng mà
ngân hàng có thể huy động. Còn yếu tố tâm lý ảnh hưởng đến sự biến động ra
vào của các nguồn tiền. Tâm lý tin tưởng vào tương lai của ngân hàng có tác
8


động làm ổn định lượng tiền gửi vào và rút ra, còn trong điều kiện nền kinh tế
mất ổn định sự phổ biến của tâm lý lo lắng sẽ gây hiện tượng rút tiền hàng loạt.
Nhìn chung khi nền kinh tế không ổn định, giá trị của đồng tiền thay đổi thì có
xu hướng chung dân cư thường đổi ra các đồng tiền mạnh (ngoại tệ) có tính chất
ổn định cao hơn thay vì đem gửi vào ngân hàng.
Do vậy các NHTM phải nắm bắt được yếu tố tâm lý của khách hàng, từ
đó đưa ra các hình thức huy động phù hợp để thu hút được nguồn tiền nhàn rỗi
phục vụ cho nhu cầu sản suất kinh doanh.
I.3.1.4. Môi trường địa lý
Môi trường địa lý được xác định bởi quy định của quốc tế để hình thành
quốc gia và quy định từng quốc gia trong việc hình thành các tỉnh, huyện xã,
thành phố, nông thôn... tùy từng khu vực địa lý mà ngân hàng quyết định đặt
nhiều hay ít điểm huy động vốn và quyết định chiến lược huy động ở mỗi khu
vực vì mỗi khu vực có số dân và điều kiện khác nhau.
I.3.2. Nhân tố chủ quan
I.3.2.1. Chính sách lãi suất của NHTM
Lãi suất huy động là mối quan tâm hàng đàu chủ yếu khi một cá nhân hay

một tổ chức kinh tế nào đó muốn gửi tiền vào ngân hàng. điều này là hoàn toàn
hợp lý bởi vì trong nền kinh tế ngành nào có lợi nhuận cao hơn bao giờ cũng thu
hút được nhiều người tham gia đầu tư. Chính vì vậy để tạo được nhiều vốn đáp
ứng được nhu cầu sử dụng của mình, các ngân hàng phải có chính sách lãi suất
hợp lý sao cho lãi suất huy động vừa đảm bảo kích thích người gửi tiền vừa phù
hợp với lãi suất cho vay để tránh tình trạng vốn huy động với giá cao mà đầu tư
với giá thấp.
Chính sách lãi suất cao ảnh hưởng đến công tác huy động vốn của ngân
hàng. Do đó NHTM phải hoạch định chính sách linh hoạt, phù hợp với tín hiệu
của thị trường, tiếp tục thực hiện với lãi suất dương trên cơ sở đảm bảo của

9


người gửi tiền, ngân hàng và người sử dụng vốn. Mức lãi suất huy động cần phải
thấp hơn lãi suất cho vay để đảm bảo quyền lợi của ngân hàng và cũng phải thấp
hơn lợi nhuận của doanh nghiệp để đảm bảo quyền lợi cho người vay nhưng
mức lãi suất này không được thấp hơn tỷ lệ lạm phát để đảm bảo cho người gửi
tiền vẫn có một tỷ lệ thu nhập hợp lý. Có như vậy người gửi tiền mới thấy việc
gửi tiền và ngân hàng là có lợi.
Như vậy lãi suất huy động vốn là yếu tố ảnh hưởng quan trọng tới quy mô
nguồn vốn của ngân hàng. Người dân thường quan tâm đến lãi suất tiền gửi tiết
kiệm để so sánh với tỷ lệ trượt giá của đồng tiền và khả năng sinh lời của các
hình thức đầu tư khác. Từ đó khách hàng có quyết định có gửi tiền vào ngân
hàng hay không, gửi bao nhiêu với hình thức nào. Khi các NHTM đưa ra các
mức huy động vốn phù hợp với yêu cầu thị trường đảm bảo quyền lợi cho người
gửi tiền nhàn rỗi vào ngân hàng, ngược lại khi đưa ra mức lãi suất quá thấp thì
người có tiền sẽ chọn hình thức đầu tư khác có lợi hơn gửi tiền vào ngân hàng.
Do đó NHTM cần phải duy trì một chính sách lãi suất nhạy cảm phù hợp
với yêu cầu phát triển kinh tế để thu hút các nguồn tiền nhàn rỗi vào ngân hàng.

I.3.2.2. Các hình thức huy động vốn, chất lượng các dịch vụ của
ngân hàng cung ứng và các hệ thống mạng lưới ngân hàng
Hình thức huy động vốn của ngân hàng đưa ra càng phong phú, càng đa
dạng, linh hoạt và thuận lợi thì khả năng thu hút vốn trong nền kinh tế càng lớn.
Nó còn phải xuất phát từ sự khác nhau về nhu cầu và tâm lý trong đân cư. Chính
sự đa dạng hình thức huy động vốn của ngân hàng đã giúp cho mỗi người dân,
mỗi doanh nghiệp tìm được cho mình một hình thức đầu tư hợp lý. Các NHTM
đưa ra các hình thức huy động vốn ngày càng da dạng và hợp lý, cùng với việc
mở rộng các mạng lưới hoạt động và nâng cao chất lượng các hoạt động các
dịch vụ của ngân hàng, thì sẽ tạo điều kiện thuận tiện cho ngân hàng về huy
động vốn. Ngược lại khi các hình thức huy động vốn của ngân hàng chưa đa
dạng, phong phú, chất lượng hoạt động các dịch vụ chưa cao, hệ thống mạng
10


lưới còn ít, chưa tiện lợi cho khách hàng về việc giao dịch với ngân hàng thì nó
sẽ ảnh hưởng không tốt đến hoạt động huy động huy động vốn của ngân hàng.
Nếu một ngân hàng đưa ra các dịch vụ tốt và đa dạng thường có lợi thế hơn với
các ngân hàng khác có dịch vụ giới hạn.
Với những ngân hàng sát với địa bàn dân cư hoặc gần với trung tâm
thương mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lưới huy động của ngân
hàng thường biểu hiện qua việc tổ chức các quỹ tiết kiệm. Khi dân chúng có tiền
nhàn rỗi họ thường mang tiền ra quầy tiết kiệm gần nhà để gửi. Mạng lưới huy
động rộng rãi, tạo điều kiện cho người gửi tiền.
I.3.2.3. Chất lượng hoạt động tín dụng
Ngân hàng huy dộng vốn để cho vay và đàu tư vì vậy ngân hàng muốn có
hiệu quả trong huy động vốn thì phải dựa trên chính sách tín dụng thích hợp
được hoạch định một cách cụ thể rõ ràng. Hoạt động huy động và sử dụng vốn
muốn đạt mục tiêu hiệu quả và an toàn thì phải dựa trên cung cầu về vốn và các
yếu tố kinh tế, chính trị, xã hội khác. Ngân hàng có các hình thức huy động vốn

bằng cách phát hành kỳ phiếu, trái phiếu với lãi suất hấp dẫn, huy động tiền gửi
với nhiều thời hạn 1 tháng, 2 tháng, 3 tháng, 6 tháng.... 12 tháng và trên 12 tháng
để đáp ứng nhu cầu tín dụng của ngân hàng ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn, cả
nội tệ lẫn ngoại tệ, từ đó đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng về
thời gian gửi tiền, về những lợi ích khách hàng nhận được nhằm thu hút khách
hàng gửi tiền vào ngân hàng, tăng khả năng huy động vốn của ngân hàng. Bên
cạnh đó nếu hình thức cho vay của ngân hàng càng mở rộng sẽ buộc các ngân
hàng phải tìm kiếm nguồn vốn cho chính mình, huy động thế nào cho phù hợp
đáp ứng nhu cầu vốn của xã hội. Mục tiêu tăng trưởng nguồn vốn và tín dụng
phải được tiến hành song song với nhau, tránh tình trạng thiếu vốn, mất cân đối
nguồn vốn.
I.3.2.4. Hoạt động Marketing ngân hàng

11


Đây là vấn đề hết sức quan trọng nhằm giúp cho ngân hàng nắm hết được
yêu cầu, nguyện vọng của khách hàng. Từ đó ngân hàng mới đưa ra các hình
thức huy dộng vốn, chính sách lãi suất, chính sách tín dụng ... cho phù hợp.
Đồng thời các NHTM phải có thông tin đầy đủ kịp thời giúp cho người có tiền
nhàn rỗi hiểu rõ nên gửi tiền và đâu và gửi như thế nào là có lợi nhất, từ đó có
thể giúp cho khách hàng lựa chọn hình thức gửi tiền vào ngân hàng phù hợp
nhất và ngân hàng có thể khai thác tối đa các nguồn tiền nhàn rỗi của dân cư.
I.3.2.5. Đổi mới công nghệ ngân hàng nhất là khâu thanh toán
Cùng với việc đổi mới hoạt động ngân hàng, các NHTM ngày càng trang
bị các công nghệ tiên tiến vào hoạt động ngân hàng nhất là khâu thanh toán, làm
cho vốn luân chuyển nhanh, thuận tiện, đảm bảo an toàn cho khách hàng trong
quan hệ gửi tiền, rút tiền, vay vốn. Nếu thực hiện tốt khâu này thì sẽ giảm bớt
lưu thông tiền mặt vừa không hiệu quả, vừa không an toàn. Nếu tỷ lệ thanh toán
không dùng tiền mặt tăng lên thì ngân hàng thu hút được các khoản tiền nhàn rỗi

trong nền kinh tế vào hệ thống ngân hàng. Để thực hiện tốt vấn đề này thì ngân
hàng cần phải trang bị những công nghệ hiện đại nhất, nhất là khâu thanh toán.
Mặt khác ngân hàng cần nghiên cứu đưa ra các hình thức huy động vốn thích
hợp, chặt chẽ. Từ đó tạo khâu thanh toán nhanh và kiểm soát được thuận tiện.
I.3.2.6. Trình độ nghiệp vụ, thái độ của nhân viên ngân hàng
Trình độ nghiệp vụ của nhân viên ngân hàng cao thì trong quá trình hoạt
động kinh doanh, mọi thao tác nghiệp vụ đều được thực hiện nhanh chóng,
chính xác và có hiệu quả, từ đó giúp ngân hàng có điều kiện mở rộng kinh
doanh, giảm thấp chi phí hoạt động và thu hút được khách hàng.
Bên cạnh đó thái độ phục vụ của nhân viên ngân hàng cũng là yếu tố tác
động đến quy mô tiền gửi. Nếu ngân hàng hoạt động tốt, có danh tiếng lâu năm,
các nhân viên ngân hàng luôn cởi mở, nhiệt tình đối với khách hàng, luôn tạo
thuận lợi cho khách hàng thì sẽ gây được uy tín lớn đối với khách hàng, sẽ ngày
càng có nhiều khách hàng đến giao dịch, gửi tiền. Thêm vào đó một ngân hàng
12


có cơ sở vật chất kỹ thuật vững mạnh, một trụ sở làm việc khang trang, sạch
đẹp, phương tiện làm việc hiện đại sẽ gây cho người gửi tiền cảm giác an tâm, từ
đó giúp cho ngân hàng huy động được nhiều vốn hơn.
Cách thức phục vụ của nhân viên ngân hàng đối với khách hàng cũng có
những ảnh hưởng lớn đến việc huy động vốn cho ngân hàng. hơn ai hết nhân
viên ngân hàng trực tiếp giao dịch với khách hàng. Nếu cán bộ ngân hàng giao
tiếp với khách hàng một cách cởi mở, nhãn nhặn, lịch sự, nhiệt tình thì sẽ tạo
được cảm tình tốt với khách hàng, tạo uy tín cho ngân hàng về phục vụ cho
khách hàng. Vì vậy để thu hút khách hàng gửi tiền thì trong quá trình phục vụ
nhân viên ngân hàng không phải chỉ có trình độ chuyên môn về nghiệp vụ mà
còn phải chú ý đến thái độ phục vụ của mình sao cho vừa lòng khách hàng.
I.3.2.7. Uy tín của ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển, các NHTM phải có

uy tín trên thị trường. Uy tín phải được thể hiện trước hết ở khả năng sẵn sàng
thanh toán chi trả cho khách hàng của ngân hàng, uy tín được thể hiện ở chất
lượng hoạt động có hiệu quả của ngân hàng. Chính vì vậy mà các NHTM phải
không ngừng nâng cao và đảm bảo uy tín của mình trên thương trường, từ đó có
điều kiện để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình, thu hút được nguồn tiền
nhàn rỗi của doanh nghiệp và dân cư. Ngoài ra một ngân hàng có bề dày lịch sử
hoạt đống sẽ được nhiều khách hàng chọn lựa hơn các ngân hàng ít kinh nghiệm
và uy tín trên thị trường.
Tóm lại, trong chương 1 đã chỉ ra vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh
của ngân hàng, những nhân tố ảnh hưởng tới nghiệp vụ huy động vốn. Dựa vào phần
lý luận chung này làm cơ sơ cho việc đánh giá công tác huy động vốn và đề ra các
giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn trong các chương tiếp theo.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI SGD III –
NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

13


2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA SDG III NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM.
2.1.1. Sự ra đời và phát triển của SGD III - Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.
2.1.1.1.
Lịch sử hình thành và phát triển
Theo quyết định số 285/QĐ – TTg ngày 18/04/2002 của Thủ tướng Chính
phủ và Quyết định số 617/QĐ – NHNN ngày 14/06/2002 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam được Chính
phủ Việt Nam và Hiệp hội phát triển quốc tế IDA thuộc nhóm Ngân hàng Thế
giới xem xét chọn làm ngân hàng bán buôn để quản lý, sử dụng Quỹ phát triển
nông thôn và tiếp nhận dự án Tài chính nông thôn từ NHNN.

Ngày 02/07/2002, Hội đồng quản trị Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam ra quyết định số 39/QĐ – HĐQT về việc thành lập SDG III với
chức năng là một ngân hàng bán buôn.
Ngày 15/07/2002, SDG III chính thức được ra đời, có tổ chức và hoạt
động như một Sở giao dịch, hạch toán nội bộ trong hệ thống và có con dấu
riêng. SDG III là một trong các đơn vị thành viên lớn nhất của Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, cung cấp tất cả các dịch vụ của ngân
hàng đến các đối tượng khách hàng (định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân), là đầu mối quản lý các nguồn vốn ưu đãi của tổ chức tài chính
quốc tế trong hệ thống BIDV, được World Bank đánh giá là ngân hàng chuyên
nghiệp hàng đầu Việt Nam trong việc giải ngân nguồn vốn dự án Tài chính nông
thôn, hoạt động ngân hàng dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại.
Qua 14 năm phát triển, SDG III đã khẳng định được vị thế của mình trong
nền kinh tế thị trường, đứng vững và phát triển trong cơ chế mới, chủ động mở
rộng mạng lưới giao dịch, đa dạng hóa các dịch vụ ngân hàng.
2.1.1.2.

Chức năng, nhiệm vụ

14


Trực tiếp làm chủ dự án Tài chính nông thôn, quản lý và cho vay toàn bộ
số vốn vay nhận từ các tổ chức quốc tế, đối tác nước ngoài tới các định chế tài
chính, các tổ chức vi mô.
Thực hiện dịch vụ ngân hàng đại lý, quản lý nguồn vốn đầu tư cho các dự
án theo yêu cầu của khách hàng, dịch vụ thanh toán giữa các ngân hàng và các
nghiệp vụ khác được Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam giao.
Thực hiện các nghiệp vụ ngân hàng theo Luật các tổ chức tín dụng theo

điều lệ và quy định của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
nghiệp vụ NHTM được triển khai từ tháng 10/2007.
2.1.1.3. Cơ cấu tổ chức

Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức SDG III – BIDV
(Nguồn: Mô hình tổ chức của SDG III – BIDV)

15


Sở giao dịch III được chia thành 5 khối chính gồm 21 phòng với 180 nhân
viên. Năm khối chính: Khối quản lý dự án, khối quan hệ khách hàng, khối quản
lý rủi ro, khối tác nghiệp, khối quản lý nội bộ. Trong đó mỗi khối đều có những
phòng ban chức năng riêng của khối mình.
2.1.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI SGD III NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1.2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh

Biểu
đồ
2.1:
Lợi
nhuận trước thuế của SGD III giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Báo cáo thường niên của SGD III năm 2013, năm 2014, năm 2015)
Giai đoạn 2013 – 2015 đánh dấu sự phát triển của Sở giao dịch III – Ngân
hàng TMCP Đâu tư và Phát triển Việt Nam trong hoạt động kinh doanh. Thu
nhập trước thuế tăng đều qua các năm, điều này cho thấy sự ổn định trong hoạt
động kinh doanh của SGD III.
Đặc biệt, năm 2015 được đánh giá là một năm rất khó khăn nhưng lợi
nhuận trước thuế của SGD III đã đạt được con số rất ấn tượng là 629,7 tỷ đồng,
tăng 6.6% so với năm 2014 và tăng 10.5% so với năm 2013. Lợi nhuận trước

thuế bình quân đầu người tại SGD III đạt trung bình 3.37 tỷ đồng/người, cao
nhất trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đề ra đều được SGD III – Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam hoàn thành xuất sắc với những thành tích
đặc biệt nổi bật như: được BIDV tặng thưởng danh hiệu Lá cờ đầu của toàn hệ
16


thống BIDV, huân chương lao động hạng ba, huân chương lao động hạng nhì,
vinh danh trên các tạp chí trong việc đóng góp vào sự phát triển của đất nước.
2.1.2.2. Quy mô huy động vốn

Biểu đồ 2.2: Tình hình huy động vốn tại SGD III giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Báo cáo thường niên của SGD III năm 2013, năm 2014, năm 2015)
Huy động vốn tiếp tục được coi là trọng tâm xuyên suốt hoạt động của Sở
giao dịch III trong giai đoạn 2013 – 2015.
Tổng số dư huy động vốn của SGD III đến cuối năm 2015 là 8,258 tỷ
VNĐ, hoàn thành 126% kế hoạch của năm và tăng 19% so với năm 2013. Số dư
huy động vốn bình quân năm 2015 đạt 6,598 tỷ VNĐ tăng 7% so với năm 2014.
2.1.2.3. Hoạt động cho vay

Tổng quát về hoạt động cho vay
Với vai trò là chi nhánh lớn trong hệ thống Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam, bên cạnh tuân thủ thực hiện chính sách kiểm soát tăng
trưởng tín dụng của NHNN, SGD III luôn linh hoạt theo sát tình hình thị trường
để điều chỉnh hoạt động tín dụng cho phù hợp nhằm đảm bảo an toàn và hiệu
quả cao nhất cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Sở giao dịch III đã xây
dựng kế hoạch tăng trưởng tín dụng ở mức phù hợp, giao và kiểm soát số dư nợ
cho từng phòng nhằm đảm bảo hoàn thành kế hoạch kinh doanh được giao.
Tính đến năm 2015, dư nợ cho vay đạt 58,546 tỷ đồng, tăng 18% so với

năm 2014, hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch đề ra. Trong những năm qua quy mô
17


cho vay của ngân hàng cũng không ngừng mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
ngày càng cao của nền kinh tế.

Biểu đồ 2.3: Quy mô cho vay của SGD III giai đoạn 2013 – 2015
(Nguồn: Báo cáo thường niên của SGD III năm 2013, năm 2014, năm 2015)


Cơ cấu cho vay

Cơ cấu cho vay được chia theo 3 mảng hoạt động của Sở giao dịch III
gồm: Cho vay dự án tài chính nông thôn, cho vay của đại lý ủy thác và cho vay
thương mại. Trong đó, dư nợ cho vay của khối đại lý ủy thác đang chiếm tỷ
trọng cao nhất trong cơ cấu cho vay của SGD III, năm 2015 dư nợ ĐLUT đạt
46,179 tỷ đồng tăng 16% so với năm 2014. Tuy nhiên, trong những năm gần đây
với định hướng phát triển hệ thống ngân hàng bán lẻ và đổi mới mảng hoạt động
thương mại, SGD III đang từng bước đẩy mạnh dư nợ thương mại cho tương
xứng với quy mô hoạt động của Sở giao dịch.

18


×