Tải bản đầy đủ (.docx) (52 trang)

Nâng cao tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP công thương việt nam chi nhánh ba đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (317.94 KB, 52 trang )

1

LỜI NÓI ĐẦU
1.

Tính cấp thiết của đề tài
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện này ngày càng phát triển đa dạng

và phức tạp, có sự tham gia của tất cả mọi thành phần kinh tế gồm kinh tế cá thể, hộ gia
đình, kinh tế tư bản tư nhân và kinh tế nhà nước. Các thành phần kinh tế hoạt động trên
tất cả mọi lĩnh vực của đời sống từ quy mô nhỏ đến quy mô lớn mang phạm vi khu vực
và quốc tế.
Doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) là loại hình đóng vai trò quan trọng rất quan
trọng đối với nền kinh tế ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Ở nước ta
trước đây việc phát triển DNVVN cũng được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi
mới kinh tế do Đảng Cộng sản Việt Nam khới xướng thì các doanh nghiệp này mới thực
sự phát triển cả về số lượng và chất lượng.
Cuối năm 2015 cả nước có hơn 500.000 doanh nghiệp vừa và nhỏ, chiếm 97% tổng
số doanh nghiệp. Hằng năm các DNVVN đóng góp khoảng 40% GDP, 30% thu nộp ngân
sách nhà nước, 33% giá trị sản lượng công nghiệp, 30% giá trị hàng hóa xuất khẩu và thu
hút 51% lực lượng lao động cả nước. Do đó, việc chú trọng và phát triển DNVVN trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước là hướng đi đúng đắn của Đảng và Nhà
nước ta. DNVVN ngày càng thể hiện vai trò quan trọng của mình trong việc tăng trưởng
kinh tế, giải quyết việc làm, kiềm chế lạm phát.
Tuy nhiên, các DNVVN của nước ta hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc
sản xuất và mở rộng kinh doanh, đầu tư cải tiến máy móc, thiết bị. Trong đó nguyên nhân
chủ yếu là nguồn vốn của doanh nghiệp còn hạn chế, việc tiếp cận với nguồn vốn của
ngân hàng còn rất khó khăn. Trong nền kinh tế hiện nay thì nguồn nguồn vốn đối với các
DNVVN là vô cùng quan trọng. Do đó, loại hình doanh nghiệp này rất cần sự hỗ trợ
nhiều mặt về cơ chế, chính sách của nhà nước, trong đó sự hỗ trợ về vốn của các ngân
hàng được coi là một trong những giải pháp có tầm quan trọng hàng đầu.




2

Xuất phát từ thực tế trên và những tìm hiểu về thực trạng hiện nay tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình trong quá trình thực tập, em chọn đề
tài: “ Nâng cao tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2.

Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở phân tích lí luận về tín dụng Ngân hàng đối với các DNVVN và đánh giá

thực trạng tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình về việc hoạt
động tín dụng đối với các DNVVN, từ đó đưa ra giải pháp nhằm nâng cao tín dụng cho
các DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình.
3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng ngân hàng đối với các DNVVN
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động tín dụng, mở rộng tín dụng đối với các DNVVN tại

ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình từ năm 2013 đến năm 2015.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích, tổng hợp, so sánh, phương
pháp luận duy vật biện chứng kết hợp với thực tiễn.
5.

Kết cấu chuyên đề


Chuyên đề của em có kết cấu gồm: Lời mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và ba
chương:
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
VỪA VÀ NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG BA ĐÌNH


3

CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ VÀ TÍN
DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ

1.1. Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1. Khái niệm DN vừa và nhỏ ở Việt Nam
Doanh nghiệp là một chủ thể kinh tế tiến hành các hoạt động kinh tế theo một kế
hoạch nhất định nhằm mục đích kiếm lợi nhuận, nhưng để đưa ra một khái niệm cụ thể về
doanh nghiệp thì lại có nhiều quan điểm khác nhau. Theo Luật Doanh nghiệp 2005 hiện
hành của Việt Nam: ‘‘Doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản
riêng, có trụ sở giao dịch ổn định được đăng kí kinh doanh theo qui đinh của pháp
luật nhằm mục đích thực hiện hoạt động kinh doanh”
Xuất phát từ nét đặc trưng riêng của mỗi một quốc gia và sự khác biệt của nền kinh
tế thì việc đưa ra các nhận định về khái niệm và sự phân loại các doanh nghiệp là không
có sự thống nhất. Doanh nghiệp vừa và nhỏ là một tổ chức hoạt động kinh doanh trong
nền kinh tế, là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt vốn, lao động hay doanh
thu.
Mỗi loại hình doanh nghiệp này căn cứ vào từng quốc gia và từng thời điểm nhất

định nền kinh tế của hình thái kinh tế - xã hội .Về cơ bản sự phân loại DNVN dựa trên
một số chỉ tiêu định lượng và định tính. Về mặt định lượng bao gồm:
-

Số vốn điều lệ của Doanh nghiệp

-

Lực lượng lao động

-

Quy mô sản xuất hoặc doanh thu từ hoạt động kinh doanh
Về mặt định tính bao gồm: Cơ cấu của doanh nghiệp, số lượng người quan lý, người

quản lý , người đưa ra quyết định cuối cùng, ngành nghề kinh doanh và các rủi ro có thể
xẩy ra;
Chẳng hạn, theo quan điểm của Mỹ mức lợi nhuận hàng năm dưới 150.000 USD
được coi là DNVVN, theo quan điểm của Thái Lan doanh nghiệp vừa là doanh nghiệp có


4

từ 50 đến 200 lao động, doanh nghiệp nhỏ là doanh nghiệp. Còn ở Việt Nam theo Nghị
định 90/2001/NĐ-CP của Chính Phủ ban hành ngày 23/11/2001 thì DNVVN được hiểu:
“DNVVN là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo luật hiện
hành có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng, hoặc số lao động trung bình hàng năm
không quá 300 người”. Theo nghị định này thì DNVVN sẽ bao gồm các doanh nghiệp
hoạt động theo luật doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp hoạt động theo luật doanh
nghiệp, các hợp tác xã hoạt động theo luật Hợp tác xã, các hộ kinh doanh cá thể.

1.1.2. Đặc điểm doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam
1.1.2.1. DNVVN có quy mô vốn đầu tư nhỏ
DNVVN chỉ cần đăng kí số vốn ban đầu thấp để thành lập DN. Theo quy định tại
luật Doanh nghiệp thì DNVVN là các DN có số vốn pháp định không vượt quá 10 tỷ
hoặc có số lao động không vượt quá 300 người. Quy mô vốn và số lao động nhỏ có lợi
thế trong việc thành lập DN một cách dễ dàng, tuy nhiên điều đó cũng tạo ra những khó
khăn nhất định cho các DNVVN trong việc sử dụng vốn, đặc biệt trong việc mở rộng sản
xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, khó khăn trong việc
cạnh tranh với các DN lớn. Trong nền kinh tế gặp nhiều khó khăn như hiện nay, khả năng
tiếp cận nguồn vốn hạn chế ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của DN.
1.1.2.2. DNVVN có chu kì sản phẩm ngắn, tính linh hoạt cao
DNVVN thường hướng đến việc sản xuất, cung cấp các loại sản phẩm tiêu dùng,
có sức mua cao, chiếm tỉ trọng lớn trên thị trường. Ngày nay, nhu cầu của khách hàng
ngày càng cao sẽ làm cho chu kì sản phẩm của DN rút ngắn. Do lượng vốn đầu tư ít, thời
gian vòng quay vốn nhanh nên DN dễ dàng thu hồi vốn và chuyển hướng kinh doanh phù
hợp với thị trường. Sự nhạy cảm đối với thị trường này là một ưu điểm của các DNVVN.
1.1.2.3. Cơ sở vật chất, kĩ thuật lạc hậu
Các nhân tố đầu vào chính quyết định năng lực sản xuất kinh doanh của DN bao
gồm vốn, lao động, công nghệ. Những hạn chế, khó khăn về vốn và lao động đã kéo theo
sự yếu kém của khoa học công nghệ. Thực tế cho thấy các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực khoa học công nghệ còn ít. Số lượng chuyên gia, nhà khoa học làm việc trong


5

các DN này chỉ chiếm khoảng 0,025% trong tổng số lao động trong một doanh nghiệp.
Như vậy trong một DNVVN trung bình có khoảng gần một chuyên gia, nhà khoa học làm
việc. Một thực trạng nữa hiện nay đó là hệ thống máy móc, thiết bị hoạt động còn lạc
hậu. Phần lớn máy móc, thiết bị của doanh nghiệp là từ những năm 1980-1990 chiếm
khoảng 75%. Đa phần các máy móc, thiết bị này đã khấu hao hết. Việc sử dụng công

nghệ lạc hậu làm giảm hiệu quả sản xuất, nguyên nhân gây nên tăng giá thành sản phẩm,
giảm chất lượng sản phẩm. So sánh với các nước ASEAN chi phí sản xuất cao hơn
khoảng 30-50%, cho thấy sự yếu kém về công nghệ của các DNVVN nước ta. Khoa học
công nghệ là một yếu tố then chốt, tiên quyết trong việc cạnh tranh của DN không chỉ
trong nước mà còn ở thị trường quốc tế.
1.1.2.3. Trình độ quản lí và tay nghề người lao động còn yếu
Số lượng lao động của các DNVVN theo quy định của pháp luật không quá 300
người.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
1.1.3.1. DNVVN đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng và phát triển
kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nước
Tăng trưởng và phát triển kinh tế luôn là sự quan tâm hàng đầu của mỗi quốc gia.
Tăng trưởng kinh tế là sự tăng lên của GDP hay sản lượng tiềm năng của một đất nước, là
sự tăng lên của thu nhập quốc dân. Phát triển kinh tế là một khái niệm rộng lớn hơn bao
gồm sự thay đổi về lượng lẫn về chất của nền kinh tế.
Các DNVVN tuy có quy mô nhỏ nhưng chiếm một số lượng rất lớn trên 95% tổng
số DN cả nước. Dự kiến đến cuối năm 2016, cả nước sẽ có khoảng trên 720.000 DN hoạt
động. Đó là lí do DNVVN có những đóng góp to lớn vào sự phát triển của đất nước.
Theo số liệu công bố của các cơ quan chức năng, DNVVN đóng góp trên 40% GDP, thu
hút trên 50% số lao động phổ thông, chiếm 17,26% tổng nguồn thu ngân sách nhà nước.
DNVVN cung cấp mặt hàng đa dạng ở tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế với mong
muốn đáp ứng đầy đủ nhu cầu người tiêu dùng, tăng sức tiêu thụ của nền kinh tế. Điều
này cho thấy vai trò quan trọng của DNVVN trong việc ổn định và phát triển đất nước.


6

1.1.3.2. DNVVN là trụ cột kinh tế địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cơ cấu kinh tế là mối quan hệ giữa các bộ phận hợp thành nền kinh tế. Ở mỗi quốc
gai, cơ cấu kinh tế được phân chia theo vùng và lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Với lợi

thế vốn nhỏ, dễ thành lập, hoạt động trên hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế nên
DNVVN có thế dễ dàng thâm nhập vào nhiều thị trường để khai thác tiềm năng, thế
mạnh về tài nguyên, lao động của vùng, đặc biệt là các ngành nông – lâm, thủy sản, công
nghiệp chế biến. Bên cạnh đó các DN lớn thường tập trung ở các tỉnh thành lớn nên việc
các DNVVN có mặt ở hầu hết các vùng miền nông thôn góp phần thúc đẩy phát triển
kinh tế vùng, thu hẹp khoảng cách thành thị nông thôn, góp phần chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.
1.1.3.3. DNVVN tạo công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỉ lệ thất nghiệp, góp
phần ổn định xã hội
Vấn đề thất nghiệp từ lâu đã là mối quan tâm hàng đầu ở Việt Nam. Là một nước
có cơ cấu dân số trẻ, số người ở độ tuổi lao động nhiều, việc tạo công ăn việc làm cho
người dân có ý nghĩa quan trọng không chỉ giúp người lao động có thu nhập, ổn định
cuộc sống mà còn đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Các DNVVN với đặc điểm phân bổ rộng
khắp các vùng miền, đầy đủ các lĩnh vực đã tạo ra công ăn việc làm cho trên 50% số lao
động trong cả nước. Hơn nữa, với đặc thù kinh doanh nhỏ, không yêu cầu trình độ cao
nên DNVVN giải quyết được nạn thất nghiệp vùng sâu, vùng xa, những vùng đời sống
người dân còn nghèo khó, kinh tế chưa phát triển. Điều đó giúp nâng cao đời sống người
dân, góp phần ổn định xã hội
1.1.3.4. DNVVN thúc đẩy lưu thông hàng hóa và đảm bảo tính năng động của nền kinh tế
Các DN lớn mặc dù có tiềm lực tài chính mạnh và số lượng lao động đông đảo
nhưng khó phân phối rộng khắp được đến mọi vùng miền của Tổ quốc. Do đó việc phối
hợp với các DNVVN trong phân phối sản phẩm sẽ đem lại hiệu quả cao cho nền kinh tế,
mang lại lợi ích cho các bên. Hơn nữa với việc nhạy cảm với thị trường DNVVN có
những quyết định phù hợp với xu hướng của nền kinh tế. Với số lượng đông đảo các


7

DNVVN trên khắp cả nước làm cho nền kinh tế linh hoạt hơn, năng động hơn với những
thay đổi của thị trường.

1.2. Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng đối với DNVVN
Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ của NHTM là việc NHTM cấp một
khoản tín dụng cho DNVVN trong một thời hạn nhất định với hạn mức nhất định. Nhìn
chung cách thức cho vay đối với DNVVN cũng tương tự như với các khách hàng doanh
nghiệp khác, tùy thuộc vào thời hạn và hạn mức DN xin vay để đưa ra hình thức và quy
trình hợp lí.
Tín dụng Ngân hàng dựa trên cơ sở tin tưởng giữa ngân hàng và bên đi vay. Đây
chính là điều kiện tiên quyết để thiết lập mối quan hệ TDNH. Ngân hàng tin tưởng rằng
vốn của mình cho vay sẽ được bên đi vay sử dụng đúng mục đích là hoàn trả đầy đủ cả
gốc và lãi khi đến hạn và ngược lại bên đi vay cũng tin tưởng vào khả năng phát huy hiệu
quả của nguồn vốn.
Tín dụng ngân hàng có tính hoàn trả. Lượng vốn được chuyển nhượng sau một khoảng
thời gian đã cam kết phải được hoàn trả đầy đủ về mặt giá trị. Trong đó giá trị hoàn trả của
khoản vay phải lớn hơn giá trị lúc đầu và phần chênh lệch này là chi phí sử dụng vốn mà bên
đi vay phải trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời.
Tín dụng ngân hàng có tính thời hạn. Bên đi vay chỉ được sử dụng nguồn vốn trong
khoảng thời gian đã thỏa thuận giữa hai bên và khoảng thời gian đó phải phù hợp với nhu
cầu sử dụng vốn của bên đi vay và thời gian nhàn rỗi về nguồn vốn của bên cho vay.
Tín dụng Ngân Hàng có tính rủi ro. Ngân hàng luôn phải đối mặt về tình trạng bất
cân xứng thông tin từ đó dẫn tới rủi roc ho Ngân hàng.
1.2.2. Các hình thức tín dụng đối với DNVVN


Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: các hình thức cho vay gồm bất động sản, cho vay

công nghiệp và thương mại, cho vay nông nghiệp.
• Căn cứ vào thời hạn cho vay:
 Cho vay ngắn hạn: là những khoản cho vay có thời hạn ngắn dưới 12 tháng, được sử
dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời hoặc đáp ứng nhu cầu chi tiêu ngắn hạn.

 Cho vay trung hạn: là những khoản vay thời hạn từ 1 năm tới 5 năm.


8


Cho vay dài hạn: là khoản vay có thời hạn trên 5 năm, tối đa lên tới 20-30 năm, một số







trường hợp có thể lên tới 40 năm.
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm của khách hàng:
Cho vay không có đảm bảo
Cho vay có đảm bảo
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng:
Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức cho vay tương đối phổ biến của Ngân hàng đối
với các khách hàng không có nhu cầu vay thường xuyên, không có điều kiện để được cấp
hạn mức thấu chi hay khi khách hàng có nhu cầu sử dụng vốn theo thời vụ như mở rộng



sản xuất đặc biệt mới vay vốn Ngân hàng.
Cho vay gián tiếp: Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. Ngân hàng
có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức trung gian như thu
nợ, phát tiền vay… Hình thức này áp dụng với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người
vay phân tán cách xa Ngân hàng. Trong trường hợp như vậy, cho vay qua trung gian có


thể tiết kiệm chi phí cho vay.
• Căn cứ vào phương thức cho vay:
 Cho vay từng lần: là hình thức cho vay khá phổ biến của Ngân hàng đối với các DN
không có nhu cầu vay thường xuyên, hoặc không đủ điều kiện cấp hạn mức tín dụng.
Trong đó mỗi lần vay vốn, Ngân hàng và DN lại thực hiện các thủ tục và ký kết hợp đồng
tín dụng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng: là hình thức cho vay áp dụng với những DN vay thường
xuyên, vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất kinh doanh. Theo đó Ngân
hàng thỏa thuận cấp cho DN hạn mức tín dụng, là số dư tối đa tại một thời điểm nhất
định.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: là hình thức cho vay qua đó Ngân hàng cho phép người
vay được vay vượt trội trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất
định trong một khoảng thời gian xác định.

1.2.3. Vai trò của tín dụng đối với DNVVN
Thứ nhất, là nguồn vốn vay đáp ứng nhu cầu vốn kịp thời, mở rộng hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn tự có của các DNVVN rất thấp cho nên rất hạn
chế việc huy động vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh. Nhiều trường hợp, doanh nghiệp


9

có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả song lại không thể huy động đủ vốn để thực
hiện. Ngoài việc vay vốn để đầu tư vào tài sản lưu động, DNVVN có thể vay vốn để đầu
tư vào trang thiết bị, dây chuyền sản xuất hay nhà xưởng kho bãi, hay mở rộng sản xuất
kinh doanh, thực hiện các dự án kinh tế. Vì vậy, việc vay vốn đóng vai trò quan trọng đối
với DNVVN, nó ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh cũng như quy mô kinh doanh trong
tương lai.
Thứ hai, nguồn vốn vay của Ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Đối với DN thì hiệu quả sản xuất sẽ tạo ra lợi nhuận
và thu nhập để DN có thể trả nợ NH và để DN có thể tồn tại được. Điều này đòi hỏi các
DNVVN khi đã vay được vốn rồi thì cố gắng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn thông qua
các biện pháp quản lý và điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng như cầu thị
trường một cách tốt nhất…
Thứ ba, TDNH góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho DN vừa và nhỏ. Để sử
dụng vốn một cách hiệu quả thì doanh nghiệp phải có một cơ cấu vốn tối ưu, kết cấu hợp
lý nhất là nguồn vốn tự có và vốn vay nhằm tối đa hóa lợi nhuân tạo mức giá vốn bình
quân rẻ nhất.
Thứ tư, TDNH tạo điều kiện cho các DN tiếp cận nguồn vốn nước ngoài, thông qua
các dịch vụ như: sử dụng L/C, thực hiện bảo lãnh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong
việc mua sắm máy móc thiết bị,… Nếu chất lượng tín dụng của NH tốt, các sản phẩm
dịch vụ cung cấp với chất lượng cao, sẽ góp phần tạo ra một cơ sở hạ tầng tài chính của
nền kinh tế vững mạnh. Từ đó sẽ tăng cường thu hút vốn đầu tư nước ngoài trực tiếp,
gián tiếp cũng như các nguồn vốn hỗ trợ phát triển của các tổ chức nước ngoài.
Bởi vậy, để các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể tồn tại, hoạt động và phát triển thì rất
cần sự hỗ trợ rất lớn từ phía NH thông qua nguồn vốn TD có chất lượng.

1.3. Mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.3.1. Khái niệm về mở rộng tín dụng đối với DNVVN
Đó là việc mở rộng về doanh số, đối tượng, thị phần, danh mục… nhằm thỏa mãn
hơn nữa nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Việc mở rộng được hiểu theo
các khía cạnh sau:
• Mở rộng tín dụng có nghĩa là thỏa mãn tối đa nhu cầu hợp lý của khách hàng, tăng khối


10




lượng tín dụng cấp cho khách hàng.
Mở rộng tín dụng cũng có nghĩa là đa dạng hóa đối tượng khách hàng. Điều này có nghĩa
là vốn sẽ không tập trung vào một thành phần kinh tế nhất định mà được san sẻ cho nhiều
thành phần kinh tế khác và cũng không chỉ cho vay một vài ngành kinh tế mà NH có thể

thiết lập mối quan hệ tín dụng với rất nhiều đối tượng kinh doanh khác nhau.
• Đồng thời với việc đa dạng hóa khách hàng là đa dạng hóa sản phẩm tín dụng của NH để
phục vụ tốt nhất mọi nhu cầu, mọi đối tượng khách hàng.
Mở rộng tín dụng giúp NH có cơ hội tăng được doanh thu, lợi nhuận nhưng để làm
được điều này thì cần phải có một số cơ sở nhất định.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng tín dụng DNVVN
1.3.2.1. Tốc độ tăng trưởng khách hàng là DNVVN


Mức tăng số lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ

MSL = St - St-1
Trong đó:

MSL: Mức tăng số lượng khách hàng DNVV
St: Số lượng khách hàng DNVVN năm t
St-1: Số lượng khách hàng DNVVN năm t -1



 Phản ánh mức tăng số lượng năm (t) so với năm (t-1).
Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng là doanh nghiệp vừa và nhỏ
TLSL =

St – St-1

St-1

x100%

Trong đó:
TLSL: Tỷ lệ tăng số lượng khách hàng là DNVVN
Đây là chỉ tiêu cụ thể nhất phản ánh quá trình mở rộng TDNH, nó phản ánh tốc độ


tăng trưởng về số lượng DN vừa và nhỏ năm nay so với năm trước.
Tỷ trọng số lượng KH DN vừa và nhỏ trong tổng số KH vay vốn của NH.
TTSL =

SL
TV

x100%

Trong đó:

TTSL: Tỷ trọng số lượng DNVVN
SL: Số lượng khách hàng DNVVN
TV: Tổng số lượng khách hàng vay vốn tại NH
Phản ánh tỷ trọng khách hàng là DN vừa và nhỏ chiếm trong tổng số khách hàng có

quan hệ tín dụng với NH, nếu tỷ trọng này tăng tức là NH đã mở rộng cho vay đối với
các DN vừa và nhỏ và ngược lại.


11


1.3.2.2. Tốc độ tăng trưởng doanh số cho vay DNVVN
Doanh số cho vay là đồng tiền mà NH đã thực sự giải ngân cho KH được tính trong
một khoảng thời gian nhất định. Doanh số cho vay của một khách hàng càng cao cho thấy
mối quan hệ tín dụng giữa khách hàng và NH càng lớn.


Mức tăng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

MDS = Dt – Dt-1
Trong đó:

MDS: Mức tăng doanh số cho vay đối với DNVVN
Dt: Doanh số cho vay DNVVN năm t
Dt-1: Doanh số cho vay DNVVN năm t-1
Phản ánh sự thay đổi quy mô tín dụng đối với DN vừa và nhỏ.
• Tỷ lệ tăng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

Dt – Dt-1
Dt-1

TLDS =

x100%

Trong đó:
TLDS: Tỷ lệ tăng doanh số cho vay DNVVN
Phản ánh tốc độ thay đổi doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ năm
nay so với năm trước là bao nhiêu.



Tỷ trọng doanh số cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ

DS
TDV

TTSL =

Trong đó:

x100%

TTSL: Tỷ trọng doanh số cho vay đối với DNVVN
DS: doanh số cho vay DNVVN
TDV: doanh số cho vay của hoạt động tín dụng

Cho biết doanh số cho vay đối với DN vừa và nhỏ chiếm tỷ trọng bao nhiêu phần trăm
trong tổng doanh số cho vay. So sánh chỉ tiêu này qua các thời kì khác nhau cho thấy sự thay
đổi kết cấu doanh số cho vay đối với DN vừa và nhỏ.
1.3.2.3. Tốc độ tăng trưởng dư nợ tín dụng


Mức tăng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
Dư nợ tín dụng tại một thời điểm nhất định cho biết quy mô tín dụng của ngân hàng
tại thời điểm đó.

MDN = DNt – DNt-1


12


Trong đó:

Mức tăng dư nợ tín dụng với các DNVVN
DNt: Dư nợ tín dụng năm t
DNt-1: Dư nợ tín dụng năm t-1



Tỷ lệ tăng trưởng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
Trong đó:

MDN
x100%
TLDN: tỷ lệ tăng
với DNVVN
DNdư
t-1 nợ tín dụng đối
TLDN =

Phản ánh tốc độ thay đổi của dư nợ tín dụng đối với DNVVN


Tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
TTDN =

Trong đó:

DN
TDN


x100%

TTDN: tỷ trọng dư nợ tín dụng đối với DNVVN
DN: dư nợ tín dụng đối với DNVVN
TDN: tổng dư nợ tín dụng của ngân hàng

Phản ánh dư nợ tín dụng DNVVN chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín
dụng của ngân hàng, tỷ lệ càng cao chứng tỏ ngân hàng đang ngày càng tập trung quan hệ
tín dụng vào các DNVVN, cũng có thể do việc thu nợ không được tốt. Khi đánh giá chỉ
tiêu này cần đặt điều kiện tỷ trong tăng dư nợ tín dụng phải tương xứng với tỷ trọng tăng
doanh số cho vay và doanh số thu nợ.
1.3.2.4. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đối với DNVVN
Các ngân hàng thường sử dụng hai chỉ tiêu sau để đánh giá hiệu quả cho vay đối với
doanh nghiệp vừa và nhỏ về mặt lợi nhuận thu được:
Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận từ cho vay DNVVN/ Dư nợ cho vay DNVVN
Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận từ cho vay DNVVN/Tổng lợi nhuận của NH


13

Chỉ tiêu 1 phản ánh khả năng sinh lời của khoản cho vay DNVVN của Ngân hàng,
cho biết một đồng dư nợ cho vay DNVVN sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Chỉ tiêu 2 phản ánh mức độ đóng góp của hoạt động cho vay các DNVVN vào toàn
bộ kết quả hoạt động cho vay của NHTM. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả cho
vay DNVVN cao.
Ngoài ra, các chỉ tiêu như: ngành nghề hoạt động của DNVVN mà NH cho vay; các
loại hình doanh nghiệp mà NH cho vay; các hình thức tín dụng cũng được dùng để đánh
giá việc mở rộng hay thu hẹp tín dụng của Ngân hàng.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng tín dụng đối với DNVVN

1.3.3.1. Sự tác động của môi trường bên ngoài


Thứ nhất, sự tác động của môi trường kinh tế. Trong một môi trường kinh tế ổn định, sẽ
tạo điều kiện cho các DN phát triển và có cơ hội đầu tư và có khả năng đạt lợi nhuận cao.
Nhu cầu vốn của DN trong thời kì này càng cao thì NH càng có điều kiện để mở rộng tín
dụng.



Thứ hai, sự tác động của môi trường chính trị. Trong một môi trường ổn định, các
DNVVN sẽ yên tâm SXKD và có khả năng mở rộng sản xuất, có kết quả kinh doanh tốt,
nhu cầu tín dụng sẽ tăng theo và NH càng có cơ sở tin tưởng để mở rộng quy mô tín dụng
với KH này. Ngoài ra, các chính sách hỗ trợ các DNVVN trong hoạt động SXKD cũng có
tác động to lớn thúc đẩy sự phát triển của DN. Không chỉ thế, các chủ trương chính sách
của nhà nước còn có tác động tới chiến lược kinh doanh từng thời kỳ của các NH, cung
cấp các thông tin cần thiết cho NH để mở rộng tín dụng đối với khu vực DN này.



Thứ ba, sự tác động của môi trường pháp lý. Môi trường pháp lý lành mạnh, thông
thoáng không chồng chéo sẽ tạo điều kiện cho NH hoạt động hiệu quả. Bên cạnh đó, nếu
có được các chính sách pháp luật tạo sự cạnh tranh công bằng cho tất cả các thành phần
kinh tế thì các DNVVN có thể tiếp cận nguồn vốn tín dụng một cách dễ dàng hơn.



Thứ tư, sự tác động của môi trường tự nhiên. Môi trường tự nhiên không thuận lợi như
hạn hán, lũ lụt, động đất sẽ dẫn đến khó khăn cho các DN nói riêng và cả nền kinh tế nói



14

chung. Nhiều DN sẽ lâm vào tình trạng phá sản và mất khả năng trả nợ cho NH, uy tín
của các DN sẽ bị giảm sút và khả năng mở rộng tín dụng của NH cũng giảm sút theo.


Thứ năm, sự tác động của môi trường văn hóa – xã hội. Môi trường văn hóa xã hội ảnh
hưởng đến nhu cầu tiêu dùng của người dân, cho nên cũng ảnh hưởng đến lĩnh vực hoạt
động, khả năng tiêu thụ hàng hóa, mở rộng hay thu hẹp quy mô sản xuất của DN. Ngoài
ra, nó còn tác động đến tư cách đạo đức của người đi vay, đến thiện chí trả nợ của họ, đây
là cơ sở để NH quyết định mở rộng tín dụng đối với KH này hay không.



Thứ sáu, sự tác động của môi trường công nghệ. Công nghệ phát triển cao giúp cho DN
có cơ sở áp dụng các công nghệ khoa học tiên tiến vào SXKD nhằm tăng số lượng và
chất lượng của sản phẩm, có điều kiện tăng lợi nhuận và mở rộng kinh doanh. Đối với
những doanh nghiệp yếu kém thì sẽ càng khó khăn trong việc tiếp cận công nghệ mới.
Những biến động này đều tác động tới quyết định mở rộng hay thu hẹp tín dụng của NH.
1.3.3.2. Các nhân tố thuộc về Ngân hàng



Quy mô nguồn vốn của Ngân hàng. NH có đủ nguồn vốn đáp ứng nhu cầu vay vốn của
NH thì mới có thể mở rộng việc cho vay được.



Chính sách tín dụng của Ngân hàng. Nếu chính sách tín dụng thông thoáng thì tạo điều

kiện tốt cho DN vay vốn, là cơ sở để mở rộng tín dụng NH đối với DN, và ngược lại.



Lãi suất tín dụng. Nếu lãi suất của NH thấp và linh hoạt đối với từng đối tượng khách
hàng thì chứng tỏ NH đang cố gắng mở rộng tín dụng, và ngược lại.



Quy trình tín dụng. Khi NH có quy trình TD hợp lý, chặt chẽ, nhanh gọn, chính xác thì
sẽ xác định được đúng đối tượng KH vay và thời gian vay vốn của KH cũng như đảm bảo
lợi ích của NH, tạo điều kiện mở rộng tín dụng.



Năng lực quản lí và trình độ cán bộ tín dụng. Với đội ngũ cán bộ quản lí giỏi, nắm bắt
được xu thế thị trường nhanh nhạy với những biến đổi trong môi trường vĩ mô, các cán
bộ tín dụng có đủ năng lực trình độ và hiểu biết thì mới có sức cạnh tranh với các NH
khác để mở rộng cho vay.



Cơ sở hạ tầng và trang thiết bị. Điều này vừa tạo hình ảnh cho NH vừa là cơ sở vật chất
để NH có thể mở rộng TD. NH có nhiều chi nhánh, đặt tại nhiều địa điểm thì sẽ tận dụng


15

được tối đa lượng KH tiềm năng vì KH luôn quan tâm đến yếu tố thuận tiên. Công nghệ
của NH đòi hỏi phải luôn hiện đại, nhanh chóng và độ chính xác cao để đáp ứng được

yêu cầu khắt khe, chính xác tuyệt đối, đồng thời để nâng cao chất lượng dịch vụ, thu hút
nhiều KH hơn.
1.3.3.3. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp vừa và nhỏ


Nhu cầu vay vốn và tình trạng sản xuất của doanh nghiệp vừa và nhỏ. Khi nghiên cứu để
mở rộng cho vay với một KH, điều đầu tiên NH phải xem xét tới là đặc điểm hiện tại của
đối tượng cho vay này. Xem xét đối tượng KHVVN, nhu cầu vay vốn và tình hình sản
xuất kinh doanh của họ có khả thi hay không.



Khả năng lập dự án và tình hình sứ dụng vốn vay của DN. Chỉ khi đánh giá được dự án
khả thi hoặc tư vấn giúp đỡ doanh nghiệp lập dự án tốt thì NH mới xác định được cho
DN vay.
1.3.4. Sự cần thiết mở rộng tín dụng đối với DN vừa và nhỏ
1.3.4.1. Đối với Ngân Hàng.
Một trong những định hướng phát triển của các NHTM hiện nay đó là phát triển các
dịch vụ NH bán lẻ, trong đó có dịch vụ tín dụng đối với KH là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
Với tỷ trọng gần 97% trong tổng số doanh nghiệp hiện nay cho thấy DN vừa và nhỏ
là thị trường lớn và tiềm năng. Mặc dù trong giai đoạn hiện nay, có rất doanh nghiệp vừa
và nhỏ phá sản hoặc ngừng hoạt động nhưng khu vực doanh nghiệp này vẫn là lực lượng
quan trọng nhất của nền kinh tế, cho nên trong tương lai đây vẫn là một thị trường lớn và
tiềm năng. Các NH sẽ có cơ hội mở rộng số lượng khách hàng, tăng doanh thu, lợi nhuận.
Tín dụng là hoạt động mang lại lợi nhuận chủ yếu cho NH.
Việc mở rộng tín dụng cho nhiều đối tượng KH giúp cho NH phân tán rủi ro. Ngoài
ra còn cho phép các NHTM phát triển và ứng dụng các dịch vụ NH điện tử vì NH cần
phải áp dụng các công nghệ mới trong các quy trình nghiệp vụ để giúp cho NH ngày càng
thỏa mãn được các yêu cầu của KH, giữ được uy tín, mối quan hệ lâu dài với KH.



16

1.3.4.2. Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Khi các ngân hàng có chiến lược mở rộng tín dụng đối với DN vừa và nhỏ, NH sẽ
có thêm hỗ trợ cho DN như nới lỏng điều kiện cho vay, tư vấn các hình thức đảm bảo tài
sản hợp lí. Từ đó các DN có cơ hội tiếp cận nguồn vốn vay dễ dàng hơn và sẽ có cơ sở để
đầu tư phát triển, mở rộng kinh doanh.
1.3.4.3. Đối với nền kinh tế
Doanh nghiệp vừa và nhỏ chiếm một số lượng lớn, được đánh giá là lực lượng quan
trọng nhất cho nền kinh tế sau này. Đóng góp của khu vực này vào tổng sản lượng và việc
làm là rất đáng kể. Do có quy mô nhỏ nên khu vực này dễ được điều chỉnh, làm cho nền
kinh tế trở nên năng động hơn. Vì vậy, việc mở rộng tín dụng cho doanh nghiệp vừa và
nhỏ giúp cho các DN tiếp cận được với nguồn vốn để duy trì, phát triển hoạt động kinh
doanh, và làm giảm tỉ lệ thất nghiệp, làm cho nền kinh tế phát triển một cách bền vững.
1.3.5. Mối quan hệ giữa nâng cao chất lượng và mở rộng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
Chất lượng tín dụng đối với DN vừa và nhỏ thể hiện ở phạm vi mức độ giới hạn tín
dụng phải phù hợp với khả năng đáp ứng theo hướng tích cực của bản thân NH và phải đảm
bảo được sự cạnh tranh trên thị trường, tuân thủ nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Thể
hiện ở chỉ tiêu lợi nhuận cao và gia tăng, mức dư nợ tăng, tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý, đảm bảo
cơ cấu nguồn vốn trong nền kinh tế.
Việc nâng cao chất lượng và mở rộng tín dụng có mối quan hệ qua lại tác động lẫn
nhau. Đó cũng chính là quy luật lượng – chất, là quy luật chuyển hóa về những thay đổi
về lượng thành những thay đổi về chất và ngược lại.
Việc nâng cao chất lượng nghĩa là NH làm tăng chất lượng và hiệu quả của các món
vay, mở rộng về chất lượng không phản ánh trực tiếp sự mở rộng cho vay đối với các DN
vừa và nhỏ nhưng nó rất quan trọng để đánh giá sự an toàn và hiệu quả của việc mở rộng
cho vay.

Từ đó cho thấy, để tối đa hóa được lợi nhuận thì mở rộng tín dụng cần phải đi liền với


17

giam thiểu rủi ro trong hoạt động kinh và buộc các NH phải nâng cao chất lượng sản phẩm
dịch vụ và mở rộng tín dụng đối với các DN có rủi ro nhỏ nhất.
Kết luận chương 1
Báo cáo đã khái quát những lý luận chung về DNVVN và việc mở rộng tín dụng
Ngân hàng đối với các DNVVN, tổng hợp và hệ thống chỉ tiêu đánh giá mở rộng tín dụng
đối với DNVVN đồng thời phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng tín
dụng đối với DNVVN. Đây là cơ sở quan trọng để đi sâu phân tích vào thực trạng mở
rộng tín dụng đối với DNVVN tại Ngân hàng TMCP Công Thương chi nhánh Ba Đình
trong chương 2.


18

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG MỞ RỘNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ
NHỎ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH

2.1. Tình hình hoạt động của Vietinbank chi nhánh Ba Đình
2.1.1. Sự hình thành và phát triển
Tên đơn vị thực tập: Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương Việt Nam –
Chi nhánh Ba Đình.
Tên giao dịch: Vietinbank chi nhánh Ba Đình.
Địa chỉ: 34 Cửa Nam, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Chi nhánh ngân hàng Công thương khu vực Ba Đình ra đời từ năm 1959. Tên gọi
lúc được thành lập : Chi điểm Ngân hàng Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Hà Nội, được

đặt tại trụ sở: Đội Cấn – Hà Nội.
Nhiệm vụ ban đầu: vừa xây dựng cơ sở vật chất, củng cố tổ chức và hoạt động
Ngân hàng (hoạt động dưới hình thức cung ứng, cấp phát theo chỉ tiêu – kế hoạch được
giao).
Ngày 1-7-1988, thực hiện Nghị định 53 của hội đồng Bộ trưởng ngành Ngân Hàng
chuyển từ cơ chế quản lý hành chính, kế hoạch hóa sang hạch toán kinh tế kinh doanh
theo mô hình quản lý Ngân hàng hai cấp lấy lợi nhuận làm mục tiêu trong hoạt động kinh
doanh, các NHTMQD lần lượt ra đời. Trong bối cảnh chuyển đổi đó, Ngân hàng Ba Đình
cũng đã được chuyển đổi thành một chi nhánh NHTM quốc doanh với tên gọi là Chi
nhánh Ngân hàng Công thương quận Ba Đình trực thuộc Ngân hàng Công thương Thành
phố Hà Nội.
Hoạt động kinh doanh mang tính kinh doanh thực sự, thông qua việc đổi mới giao
tiếp, phục vụ, lấy lợi nhuận làm mục tiêu kinh doanh, cùng với việc đa dạng hóa các loại
hình kinh doanh dịch vụ, khai thác và mở rộng thị trường, đưa thêm các sản phẩm dịch vụ


19

mới vào kinh doanh. Lúc này NHCT Ba Đình hoạt động theo mô hình quản lý NHCT ba cấp
(Trung ương - Thành phố - Quận). Với mô hình quản lý này, trong những năm đầu thành lập
từ tháng 7-1988 đến tháng 3-1993 hoạt động kinh doanh của NHCT Ba Đình kém hiệu quả,
không phát huy được thế mạnh và ưu thế của một Chi nhánh trên địa bàn Thủ đô, do hoạt
động kinh doanh phụ thuộc vào NHCT Thành phố Hà Nội, cùng với những khó khăn thử
thách của những năm đầu chuyển đổi mô hình kinh tế theo đường lối đổi mới của Đảng.
Trước những khó khăn vướng mắc từ mô hình tổ chức quản lý, cũng như từ cơ chế, bắt đầu
từ 1- 4-1993, NHCT VN thực hiện thí điểm mô hình tổ chức NHCT hai cấp (Trung ương –
Quận), xóa bỏ cấp trung gian là NHCT Thành phố Hà Nội, cùng với việc đổi mới và tăng
cường công tác cán bộ. Do vậy, ngay sau khi nâng cấp quản lý cùng với việc đổi mới cơ chế
hoạt động, tăng cường đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực thì hoạt động kinh doanh của NHCT
Ba Đình đã có sức bật mới, hoạt động kinh doanh theo mô hình một NHTM đa năng, có đầy

đủ năng lực, uy tín để tham gia cạnh tranh một cách tích cực trên thị trường. Nhanh chóng
tiếp cận được thị trường và không ngừng tự đổi mới, hoàn thiện để thích nghi với các môi
trường kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường.
Kể từ khi chuyển đổi mô hình quản lý cho đến nay, hoạt động kinh doanh của Chi
nhánh NHCT khu vực Ba Đình không ngừng phát triển theo định hướng “Ổn định – An toàn
– Hiệu quả và Phát triển” cả về quy mô, tốc độ tăng trưởng, địa bàn hoạt động, cũng như về
cơ cấu mạng lưới, tổ chức bộ máy. Cho đến nay, bộ máy hoạt động của Chi nhánh NHCT Ba
Đình có trên 300 cán bộ - nhân viên (Trong đó trên 85% có trình độ Đại học và trên Đại học,
10% có trình độ Trung cấp và đang đào tạo Đại học, còn lại là lao động giản đơn) với 12
phòng nghiệp vụ, 1 phòng giao dịch, 12 quỹ tiết kiệm, hoạt động trên một địa bàn bao rộng
bao gồm các quận: Ba Đình – Hoàn Kiếm – Tây Hồ. Từ năm 1995 đến nay hoạt động kinh
doanh của chi nhánh NHCT Ba Đình liên tục được NHCT Việt Nam công nhận là một trong
những chi nhánh xuất sắc nhất trong hệ thống NHCT Việt Nam. Năm 1998 được Thủ Tướng
Chính Phủ tặng bằng khen, năm 1999 được Chủ tịch nước tặng huân chương lao động hạng
Ba. Liên tục trong các năm 2000 - 2005 được nhiều cấp khen thưởng: Chủ tịch UBND thành
phố Hà Nội tặng bằng khen, Thống Đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam tặng bằng khen,
được HĐTĐ – KT Ngành Ngân hàng đề nghị Thủ Tướng Chính Phủ tặng bằng khen.


20

Năm 2015 vừa qua, Vietinbank đã tiến hành thành công việc bán 20% cổ phần cho
Ngân hàng Tokyo Mitsubishi, Ngân hàng lớn nhất của Nhật Bản.

Nhiệm vụ của chi nhánh:
Chi nhánh NHCT Ba Đình có một số nhiệm vụ sau:
- Tiến hành các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng gồm các doanh nghiệp lớn, các

doanh nghiệp vừa và nhỏ, và các cá nhân, đồng thời tư vấn cho khách hàng về các sản
phẩm của Ngân hàng.

- Thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến tín dụng và quản lý các sản phẩm tín dụng

phù hợp với chế độ, thể chế hiện hành và hướng dẫn của NHCT Việt Nam.
- Quản lý, giám sát thực hiện danh mục cho vay tại chi nhánh, thẩm định và tái thẩm

định khách hàng của chi nhánh theo chỉ đạo của NHCT Việt Nam.
- Tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về thanh toán XNK, kinh doanh ngoại tệ theo quy

định của NHCT Việt Nam.
- Thực hiện quản lý quỹ tiền mặt, quản lý an toàn kho quỹ theo quy định của NHVN

và NHCT Việt Nam.
- Thực hiện công tác tổ chức, đào tạo cán bộ tại chi nhánh theo đúng chủ trương

chính sách của Nhà nước và quy định của NHCT Việt Nam. Thực hiện công tác quản trị,
văn phòng phục vụ hoạt động kinh doanh tại chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an
ninh, an toàn chi nhánh.
- Thực hiện công tác quản lý, duy trì hệ thống thông tin điện toán tại chi nhánh.

Đồng thời bảo trì, bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng,
máy tính của chi nhánh.
- Ngoài ra, chi nhánh còn có nhiệm vụ dự kiến kế hoạch kinh doanh, tổng hợp, phân

tích, đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh, thực hiện báo cáo hoạt động hàng năm của
mình.


21

2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của NHCT chi nhánh Ba Đình

2.1.2.1. Tình hình huy động vốn
Huy động vốn là một trong những hoạt động chính của chi nhánh, với mục tiêu đảm
bảo vốn cho vay, an toàn thanh khoản và tăng nhanh tài sản Có, nâng cao vị thế của chi
nhánh trong hệ thống. Những năm vừa qua, nền kinh tế có nhiều biến động, nguồn vốn
căng thẳng nhưng với lãnh đạo của ban lãnh đạo cùng sự quyết tâm, cố gắng của các cán
bộ nên các hoạt động huy động vốn đều được khai thác triệt để và đạt được kết quả cao.
Tình hình sử dụng vốn của NHCT chi nhánh Ba Đình được thể hiện ở bảng số liệu
dưới đây:


22

Bảng 2.: Tình hình huy động vốn
Năm 2013

Chỉ tiêu

Số
tiền

Tổng nguồn
vốn

8.234

Tỷ
trọng
(%)

100


Năm 2014

Số
tiền

9.873

Tỷ
trọng

+/(%)

(%)

100

(tỷ đồng)
Năm 2015

1.639

Số
tiền

11.808

Tỷ
trọng


+/(%)

(%)

100

(19,91%)

1.935
(19,6%)

Theo loại tiền tệ
-VNĐ

-Ngoai tệ qui
VNĐ

6.938

1.296

84%

16%

8.231

1.642

83%


1.293

1.999
10.230

87%

(15,70%)

(24,3%)

346

-64

17%

1.578

13%

(4,20%)

(-3,84%)

-396

2.637


Theo khách hàng
-TG các
TCKT

-TG dân cư

4.890

3.344

59%

41%

4.494

3.925

46%

40%

7.131

60%

(-4,81%)

(28,75%)


581

752

(7,06%)

4.677

40%
(19,2%)

Theo kỳ hạn
-Không kỳ
hạn

-Có kỳ hạn

-230
2.079

6.155

25%

75%

1.849

8.024


19%

751
2.600

22%

(-2,79%)

(40,62%)

1.869

1.184

81%

9.208

78%

(22,7%)

(14,76%)

(Nguồn: báo cáo phòng tổng hợp Vietinbank Ba Đình)
Nhìn chung có thể thấy, tổng vốn huy động của chi nhánh tăng liên tục qua các năm.
Tính đến năm năm 2014 đạt 9.873 tỷ đồng, tăng 19,9% so với năm 2013.



23

Vốn huy động trong năm 2014 vẫn giữ được xu thế tăng, tuy nhiên tốc độ tăng
chậm hơn so với năm 2013, đặc biệt là huy động VNĐ và huy động các TCKT, hai khoản
mục tăng mạnh trong năm 2013. Nguyên nhân bởi trong năm nay, với một số động thái
của NHNN nhằm bình ổn lãi suất huy động trên thị trường, đặc biệt là quy định về trần
lãi suất 14% được ban hành vào tháng 9, cũng như những chế tài xử phạt nghiêm khắc
đối với các TCTD vượt trần huy động, khiến cho lãi suất huy động giảm rõ rệt so với
năm 2014. Tuy nhiên Vietinbank Ba Đình với nỗ lực của mình đã nâng cao được mức
vốn huy động trong năm nay.
Tổng nguồn vốn huy động đến ngày 31/12/2015 đạt 11.808 tỷ đồng (đã loại trừ 56
tỷ đồng do NH mua lại GTCG & KP của khách hàng, đã bao gồm 110 tỷ đồng tiền gửi
thẻ ATM và 65 tỷ nguồn huy động liên chi nhánh, 300 tỷ của NHCS Xã Hội), đạt 98,3%
kế hoạch 2015, tăng 1.935 tỷ đồng (+19,6%) so với 31/12/2014. Với kết quả đạt được
như vậy, chi nhánh Ba Đình là một trong 5 chi nhánh có nguồn vốn huy động cao nhất hệ
thống.
Năm 2015 vừa qua là một năm kinh tế đầy biến động đối với nước ta, đầu tư nước
ngoài suy giảm, tốc độ tăng trưởng GDP thấp hơn nhiều so với dự kiến (5,03%), tỷ lệ nợ
xấu cao là gánh nặng của các NH… NHNN đã 6 lần giảm lãi suất huy động và cho vay,
đến ngày 24/12/2015 thì lãi suất tiền gửi kì hạn từ 1 tháng đến 12 tháng là 7,8-8%/năm,
lãi suất tiền tửi kì hạn từ 12 tháng trở lên khoảng 10-11,5%/năm. Việc huy động vốn của
các NH trở nên khó khăn hơn. Với kết quả đạt được thể hiện trên bảng cho thấy cơ cấu
nguồn vốn của chi nhánh đã tăng trưởng theo hướng ổn định và bền vững.
2.1.2.2. Hoạt động tín dụng của chi nhánh
Tín dụng là hoạt động rất quan trọng, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu của mỗi
ngân hàng.
NHCT rất chú trọng đến hoạt động này, luôn coi đây là nhiệm vụ hàng đầu trong
hoạt động kinh doanh. Dưới sự chỉ đạo của ban lãnh đạo, bên cạnh việc tích cực tăng
trưởng dư nợ lạnh mạnh, chi nhánh Ba Đình đã hết sức rốt ráo trong công tác rà soát,
phân loại khách hàng, tăng cường công tác kiểm soát tín dụng, quyết liệt đưa ra các biện



24

pháp đối với những khách hàng có nguy cơ thoát ly khỏi sự kiểm soát của NH, không
hợp tác và tiềm ẩn rủi ro.
Khác với kết quả huy động vốn, tình hình tín dụng trong ba năm qua tại chi nhánh
có những biến động khác nhau.
Bảng 2.: Tình hình hoạt động tín dụng
(Đơn vị: tỷ đồng)
Năm 2013

Chỉ tiêu

Số
tiền

Tỷ
trọng
(%)

Năm 2014

Số
tiền

Tỷ
trọng

Năm 2015

+/(%)

(%)

Số
tiền

Tỷ
trọng

5.660

100

5.298

100

5.957

(%)

(%)

-362
Tổng dư nợ

+/-

100


(-6,4%)

659
(12,4%)

Theo loại tiền tệ
-VNĐ
-Ngoai tệ qui
VNĐ

3.963

70%

4.381

83%

418
(10,5%)

4.998

84%

-780
1.697

30%


917

17%

617
(14,1%)
42

959

16%

(-46%)

(4,6%)

-222

791

Theo thời gian
-Cho vay ngắn
hạn

-Cho vay TDH

3.517

2.143


62%

38%

3.295

2.003

62%

4.086

69%

(-6,3%)

(24%)

-140

-132

38%

1.871
(-6,5%)

31%
(-6,6%)


(Nguồn: báo cáo phòng tổng hợp Vietinbank Ba Đình)
Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy, dư nợ tín dụng năm 2014 đạt 5.298 tỷ đồng, giảm
362 tỷ đồng (giảm 6,4%) so với năm 2013. Xét về cơ cấu cho vay, dư nợ cho vay giảm ở
gần như tất cả các khoản mục với mức giảm trên 6%, đặc biệt là dư nợ tín dụng ngoại tệ


25

giảm 46%. Nguyên nhân đó là do cuối năm 2013 đến giữa năm 2014 các ngân hàng tăng
cường chạy đua lãi suất, đẩy lãi suất huy động tăng lên rất cao, vì vậy lãi suất cho vay
cũng tăng lên rất cao và có lúc lên đến 25%. Do vậy, các doanh nghiệp gặp khó khăn
trong việc tiếp cận vốn. Hơn nữa, tín dụng đã được thắt chặt hơn so với năm 2013 khi
NHNN đề ra mục tiêu tăng trưởng đối với nền kinh tế tăng khoảng 23%, tổng phương
tiện thanh toán tăng 21-24%. Nhằm thực hiện những chỉ đạo của NHNN và chỉ thị từ hội
sở NHCT Việt Nam, trong năm này, chi nhánh đã hạn chế cho vay đối với lĩnh vực có rủi
ro cao như: cho vay kinh doanh bất động sản, kinh doanh chứng khoán…, đẩy mạnh cho
vay DNVVN có đủ năng lực tài chính, tập trung cho vay hỗ trợ lãi suất, cho vay nông
nghiệp phát triển nông thôn, cho vay xuất khẩu…


Chất lượng tín dụng: Năm 2015, trong điều kiện nền kinh tế khó khăn nhưng chi nhánh
Ba Đình đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng, kết quả đạt được
như sau:
Bảng 2.: Tình hình chất lượng tín dụng
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu

2013


Cho vay không TSĐB

2014

2015

28,3%

46,1%

47,6%

Nợ nhóm 2

784.949

0

0

Nợ xấu

601.686

177.436

60.629

Tỷ lệ nợ xấu


10,6%

3,3%

1,02%

Thu hồi nợ đã được xử lí rủi ro

39.310

12.637

25.869

(Nguồn: báo cáo phòng tổng hợp Vietinbank Ba Đình)

Chất lượng tín dụng được cải thiện rõ rệt qua các năm. Cụ thể, tính đến thời điểm
31/12/2015:


Nợ nhóm 2: chi nhánh không còn nợ nhóm 2.


×