Tải bản đầy đủ (.doc) (43 trang)

nghiên cứu thực trạng và công tác quản lý rủi ro tác nghiệp của BIDV theo từng nghiệp vụ trong giai đoạn từ 2011 – 2014

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.5 KB, 43 trang )

MỤC LỤC

2.2.3.Thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV:...............................................30
2.2.3.1.Nhận diện rủi ro:............................................................................................30
2.2.3.2.Ðo lường rủi ro:..............................................................................................31
2.2.3.3.Kiểm soát rủi ro..............................................................................................31
2.2.3.4.Thiệt hại do rủi ro tác nghiệp gây ra tại BIDV:.............................................32
2.3.Nhận xét, đánh giá về thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV:...............32
2.3.2.Hạn chế:.............................................................................................................34
2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế:.....................................................................35
3.1.Định hướng về quản lý rủi ro tác nghiệp:............................................................36
3.2.Giải pháp quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV:....................................................36
3.2.2.Có các giải pháp cụ thể đối với các nghiệp vụ có tần suất rủi ro thường xuyên
....................................................................................................................................37
3.2.3.Chấn chỉnh việc thực hiện báo cáo RRTN.......................................................37
3.2.4.Chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo nhân viên về RRTN..........................38
3.2.5.Tăng cường cơ sở vật chất và hệ thống công nghệ thông tin...........................38
3.2.6.Tăng cường kiểm tra, giám sát..........................................................................39
3.2.7. Giải pháp khác:.................................................................................................39
3.3.Một số Kiến nghị..................................................................................................40
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN:.................................................................................40


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG
2.2.3.Thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV:...............................................30
2.2.3.1.Nhận diện rủi ro:............................................................................................30
2.2.3.2.Ðo lường rủi ro:..............................................................................................31
2.2.3.3.Kiểm soát rủi ro..............................................................................................31
2.2.3.4.Thiệt hại do rủi ro tác nghiệp gây ra tại BIDV:.............................................32
2.3.Nhận xét, đánh giá về thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV:...............32
2.3.2.Hạn chế:.............................................................................................................34


2.3.3.Nguyên nhân của những hạn chế:.....................................................................35
3.1.Định hướng về quản lý rủi ro tác nghiệp:............................................................36
3.2.Giải pháp quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV:....................................................36
3.2.2.Có các giải pháp cụ thể đối với các nghiệp vụ có tần suất rủi ro thường xuyên
....................................................................................................................................37
3.2.3.Chấn chỉnh việc thực hiện báo cáo RRTN.......................................................37
3.2.4.Chú trọng công tác tuyển dụng, đào tạo nhân viên về RRTN..........................38
3.2.5.Tăng cường cơ sở vật chất và hệ thống công nghệ thông tin...........................38
3.2.6.Tăng cường kiểm tra, giám sát..........................................................................39
3.2.7. Giải pháp khác:.................................................................................................39
3.3.Một số Kiến nghị..................................................................................................40
3.3.2 Kiến nghị đối với NHNN:.................................................................................40


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Xu hướng hội nhập đòi hỏi các NHTM phải đáp ứng các yêu cầu quản trị nói
chung và quản trị rủi ro nói riêng theo chuẩn mực quốc tế, đồng thời mở ra các cơ hội
để ngành Ngân hàng có thể tiếp cận nhanh và gần hơn với các chuẩn mực đó.
Tuy nhiên, quản trị rủi ro vẫn là một chức năng khá mới mẻ đối với các NHTM
Việt Nam trong bối cảnh các ngân hàng đang chật vật xây dựng khẩu vị rủi ro, khả
năng chịu đựng và các giới hạn rủi ro, cũng như làm thế nào để nâng cao quy trình,
kiểm soát và quản lý các nguồn lực hợp lý.
Trong thời gian dài vừa qua, nhiều NHTM trong nước mới chủ yếu quan tâm đến
rủi ro tín dụng, sau đó là rủi ro thị trường trong khi chưa mấy quan tâm đến RRTN.
Cho đến thời điểm hiện nay, nhà nước vẫn chưa có chính sách quản lý đối với loại
hình rủi ro này, chỉ một số Ngân hàng ý thức được vấn đề đã tự xây dựng cho mình cơ
chế để quản lý riêng, nhưng vẫn chưa có giải pháp đồng bộ và triệt để.
Việc để xảy ra RRTN không chỉ gây tổn thất cho ngân hàng về vật chất và nguồn

nhân lực mà còn có thể khiến cho uy tín của ngân hàng bị ảnh hưởng. Chính vì thế mà
vai trò của QTRRTN ngày càng có ý nghĩa quan trọng và cần thiết. RRTN ngày càng
tăng do sự tác động của hội nhập, sức ép từ môi trường kinh doanh, tiến bộ của khoa
học công nghệ, sự gia tăng các sản phẩm mới hay khối lượng giao dịch trong ngân hàng.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tôi đã chọn đề tài là “Quản trị Rủi ro tác nghiệp tại ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam” làm chuyên đề nghiên cứu của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các vấn đề lý luận về RRTN của NHTM.
- Đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp của BIDV để từ đó đưa ra nhận xét,
đánh giá về các mặt đạt được cũng như những hạn chế cần khắc phục và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tác nghiệp tại BIDV.
3. Đối tượng – Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu thực trạng và công tác quản lý rủi ro tác nghiệp của BIDV theo
từng nghiệp vụ trong giai đoạn từ 2011 – 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu


2
Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở ứng dụng phương pháp khảo sát kết hợp với
thống kê mô tả, hệ thống, phân tích, tổng hợp kết hợp lý luận và thực tiễn. Các số liệu
lấy từ báo cáo quản lý rủi ro tác nghiệp theo các quý giai đoạn 2011 – 2014 của ngân
hàng BIDV.
5. Bố cục của chuyên đề:
Chương 1: Lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng thương mại Việt Nam.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tác nghiệp tại các Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tác nghiệp tại
Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.



3
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1.1.
1.1.1.

Rủi ro tác nghiệp tại các NHTM
Khái niệm rủi ro tác nghiệp

Sau nhiều sự cố RRTN tại nhiều ngân hàng trên thế giới những năm 1992 - 1995,
các chuyên gia ngân hàng đã nhận thấy rằng rủi ro tín dụng và rủi ro thị trường không
bao hàm hết rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt, các rủi ro do lừa đảo, trộm cắp, lỗi hệ
thống thông tin hay do cán bộ ngân hàng thực hiện công việc được giao, … do đó,
năm 1999 khi Ủy ban Basel đưa ra Hiệp ước mới (Hiệp ước Basel II) thay thế cho
Hiệp ước cũ trong đó đã đề cập đến khái niệm về RRTN và cho đến nay vẫn chưa có
một định nghĩa thống nhất nào.
Trước đây RRTN được định nghĩa là tất cả các rủi ro không phải rủi ro tín dụng
và rủi ro thị trường. Hiện nay theo định nghĩa cụ thể hơn thường được sử dụng thì
RRTN được hiểu là: “Nguy cơ tổn thất do các quy trình, con người và hệ thống nội bộ
không đạt yêu cầu hoặc không hoạt động, hay do các sự kiện bên ngoài”. Khái niệm
RRTN bao gồm cả rủi ro luật pháp, nhưng không bao gồm rủi ro chiến lược và rủi ro
uy tín doanh nghiệp.
“Trích theo Basel II, 2004”
1.1.2.

Phân loại rủi ro tác nghiệp

Theo phụ lục 2 của Basel năm 2011, rủi ro tác nghiệp được chia thành 7 loại:

1.1.2.1. Rủi ro liên quan đến tập quán làm việc và an toàn nơi làm việc:
Là các thiệt hại phát sinh do các hành vi không phù hợp với các thỏa thuận, pháp
luật vè tuyển dụng, sức khỏe hay an toàn việc làm, từ việc thanh toán bồi thường tai
nạn cá nhân đến các vấn đề phân biệt đối xử. Gồm 2 nhóm:
- Rủi ro liên quan đến mối quan hệ với nhân viên. Ví dụ: Phúc lợi, bồi thường.
- Rủi ro liên quan đến an toàn của môi trường làm việc. Ví dụ: An toàn sức khỏe
người lao động, chính sách bồi thường.
1.1.2.2. Rủi ro liên quan đến khách hàng, sản phẩm hoặc tập quán hoạt động
kinh doanh:


4
Các tổn thất phát sinh từ các lỗi vi phạm quy chế làm việc do vô ý hoặc vì cẩu
thả khi thực hiện nghiệp vụ đáp ứng nhu cầu của một khách hàng cụ thể, hay do tính
chất, cấu trúc sản phẩm.
1.1.2.3. Rủi ro liên quan đến gian lận nội bộ:
Là thiệt hại do các hành vi lừa gạt, chiếm đoạt tài sản, hoặc phá vỡ các quy định
pháp luật, chính sách ngân hàng. Trong đó có ít nhất một bên tham gia thuộc nội bộ
ngân hàng, có thể chia thành 2 nhóm:
- Rủi ro liên quan đến các hoạt động trái pháp luật như giao dịch không báo cáo,
giao dịch không hợp pháp.
- Rủi ro liên quan đến các hành vi trộm cắp và gian lận.
1.1.2.4. Rủi ro liên quan đến việc thực hiện, bàn giao và quản lý quy trình:
Thiệt hại xảy ra do lỗi trong quá trình giao dịch hay quản lý quy trình liên quan
đến các mối quan hệ với đối tác giao dịch hoặc nhà cung cấp dịch vụ. Ví dụ như lỗi
giao dịch chuyển tiền, lỗi kế toán.
1.1.2.5. Rủi ro liên quan đến gián đoạn hoạt động kinh doanh hoặc khuyết
điểm của hệ thống:
Thiệt hại phát sinh do sự gián đoạn của các hoạt động kinh doanh hoặc do sự thất
bại của hệ thống hỗ trợ. Ví dụ: Sự gián đoạn hoạt động của phần mềm, phần cứng, hệ

thống liên lạc.
1.1.2.6. Rủi ro liên quan đến yếu tố từ bên ngoài:
Là rủi ro dẫn đến thiệt hại do các hành vi lừa đảo, chiếm đoạt tài sản hoặc vi
phạm pháp luật do các đối tượng bên ngoài ngân hàng thực hiện, gồm 2 loại:
- Rủi ro liên quan đến trộm cắp và gian lận: Ví dụ: trộm cắp, giả mạo giấy tờ.
- Rủi ro do an ninh hệ thống công nghệ thông tin: Ví dụ: Trộm cắp thông tin, đột
nhập và phá hủy hệ thống thông tin.
1.1.2.7. Rủi ro liên quan đến thiệt hại tài sản:
Tổn thất phát sinh do các tài sản vât chấy bị thất thoát hoặc hư hại do thảm họa tự
nhiên hoặc do các sự kiện khác xảy ra. Ví dụ: Tổn thất do thảm họa tự nhiên, khủng bố.
1.1.3.

Nguyên nhân gây ra rủi ro tác nghiệp

Theo định nghĩa của Basel II, có 4 nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro tác nghiệp
gồm: Con người, quy trình nghiệp vụ, hệ thống hỗ trợ và các tác động bên ngoài.


5
1.1.3.1. Con người
- Trình độ nghiệp vụ, năng lực, kinh nghiệm của cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu
công việc;
- Thực hiện các nghiệp vụ, nhiệm vụ không được uỷ quyền hoặc phê duyệt vượt
quá thẩm quyền cho phép.
- Không tuân thủ các quy định, quy trình nghiệp vụ, các văn bản pháp luật hiện
hành, hệ thống hỗ trợ, hệ thống core, có hành động gây khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ.
- Có hành vi vi phạm đạo đức, câu kết với đối tượng bên ngoài gây thiệt hại cho NH.
1.1.3.2. Rủi ro do quy định, quy trình nghiệp vụ:
Có nhiều điểm bất cập, chưa hoàn chỉnh, tạo kẽ hở cho kẻ xấu lợi dụng gây thiệt
hại cho NH, chưa phù hợp với từng hoạt động kinh doanh của ngân hàng gây khó khăn

cho cán bộ trong việc thực hiện.
1.1.3.3. Hệ thống hỗ trợ
- Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin, Corebanking:
+ Do dữ liệu không đầy đủ hoặc hệ thống bảo mật thông tin không an toàn.
+ Do thiết kế hệ thống không phù hợp, gián đoạn của hệ thống (xử lý, truyền
thông, thông tin) hoặc do các phần mềm, các chương trình hỗ trợ cài đặt trong hệ
thống lỗi thời, hỏng hóc hoặc không hoạt động.
- Rủi ro từ các hệ thống hỗ trợ khác:
+ Do việc chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ chưa kịp thời, chưa hiệu quả hoặc chồng
chéo gây khó khăn cho bộ phận nghiệp vụ.
+ Do cơ chế, quy chế về công tác hỗ trợ chưa phù hợp, chưa đáp ứng các yêu cầu
hỗ trợ cho bộ phận nghiệp vụ.
1.1.3.4. Rủi ro do các tác động bên ngoài
- Rủi ro do hành vi lừa đảo, trộm cắp hoặc phạm tội của các đối tượng bên ngoài
NH (hành động phá hoại, đánh bom...).
- Rủi ro do các sự kiện bên ngoài hoặc do tự nhiên (động đất, bão...) gây gián
đoạn, thiệt hại cho hoạt động kinh doanh của NH.
- Rủi ro các văn bản, quy định của chính phủ, các ban ngành liên quan có sự thay
đổi hoặc có những quy định mới làm ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
1.1.4.

Mối quan hệ giữa rủi ro tác nghiệp và các loại rủi ro khác:


6
Rủi ro tác nghiệp thường phát sinh cùng với sự xuất hiện các loại rủi ro khác và
quy mô thiệt hại của rủi ro tác nghiệp có thể bị ảnh hưởng dưới tác động của rủi ro thị
trường hoặc rủi ro tín dụng. Rủi ro tác nghiệp có thể là nguyên nhân gây ra rủi ro tín
dụng hoặc rủi ro thị trường. Ví dụ: Việc khách hàng không trả được nợ được cho là rủi
ro tín dụng nhưng nguyên nhân ban đầu là do cán bộ tín dụng không tuân thủ đúng và

đầy dủ quy trình cho vay hoặc do quản lý tài sản đảm bảo của hợp đồng cho vay gặp
sai sót thì chính RRTN là nguyên nhân dẫn đến RRTD.
Rủi ro tổng thể của một ngân hàng không chỉ phụ thuộc riêng vào từng loại rủi ro
mà nó còn là bức tranh toàn cảnh của các loại rủi ro kết hợp với nhau. Danh tiếng của
ngân hàng tốt hay xấu phụ thuộc rất nhiều vào mật độ xảy ra và quy mô của tất cả các
loại rủi ro mà không riêng một loại nào.
1.2.
1.2.1.

Khái quát về Quản trị rủi ro tác nghiệp
Khái niệm về Quản trị rủi ro tác nghiệp

“Quản trị rủi ro tác nghiệp là quá trình tiến hành các biện pháp để xác định, đo
lường, đánh giá rủi ro tác nghiệp để đưa ra các giải pháp cảnh báo giảm thiểu rủi ro và
kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện các giải pháp này”.
“Trích theo Basel II, 2004”
1.2.2. Mục tiêu của Quản trị rủi ro tác nghiệp:
- Hạn chế, giảm thiểu các chi phí, tổn thất có thể xảy ra từ các hoạt động tác nghiệp;
- Giảm vốn dành cho RRTN, tăng thêm nguồn vốn đưa vào hoạt động kinh doanh;
- Bảo vệ uy tín của ngân hàng, đạt mục tiêu hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả.
1.2.3.

Sự cần thiết phải quản trị rủi ro hoạt động.

1.2.3.1. Đối với các Ngân hàng thương mại.
Kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc biệt, tiềm ẩn
nhiều rủi ro. Đặc biệt trong môi trường cạnh tranh đầy khốc liệt như hiện nay, các
nguy cơ rủi ro lớn dần, biến tướng nên rất khó lường một trong số đó là RRHĐ. Các
NHTM Việt Nam và trên thế giới đã gánh chịu những tổn thất không nhỏ do RRHĐ
gây ra.

Tuỳ từng trường hợp rủi ro cụ thể mà ảnh hưởng của nó đến hoạt động kinh
doanh của ngân hàng sẽ khác nhau, RRHĐ có thể mang lại những tổn thất rất lớn cho
NHTM như: các trách nhiệm pháp lý gây ra cho NHTM, tài sản hoặc uy tín của
NHTM bị tổn thất hay mất mát do phải trích một phần từ quỹ dự phòng rủi ro để khắc


7
phục thiệt hại, giảm uy tín ngân hàng, tạo ra tâm lý hoang mang, mất lòng tin ở một bộ
phận lớn khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân, có thể gây nên làn sóng rút tiền
ồ ạt từ ngân hàng tạo ra rủi ro thanh khoản làm giảm vốn kinh doanh hay mất vốn do
những đối tác của ngân hàng bắt đầu thay đổi chính sách hợp tác, cũng như rút vốn
đầu tư (đối với ngân hàng liên doanh), hệ quả trực tiếp là làm giảm lợi nhuận, nếu là
ngân hàng cổ phần lớn thì giá cổ phiếu giảm mạnh có thể làm ảnh hưởng đến thị
trường chứng khoán. Mặt khác, còn gây ra tâm lý lo sợ, không tìm được người giỏi
làm việc ở bộ phận liên quan, gây bất ổn, nghi ngờ trong nội bộ nhân viên ngân hàng
dẫn đến tình trạng mất đoàn kết nội bộ tạo ra những hệ lụy không đáng có. Một vụ rủi
ro hoạt động lớn xảy ra có thể phá hủy hoàn toàn uy tín mà NH tạo dựng trong suốt
nhiều năm và kết quả là NH phải tuyên bố phá sản. Như vậy, quản trị rủi ro nói chung
và quản trị RRHĐ nói riêng cần được tiến hành tốt tạo điều kiện quan trọng để nâng
cao chất lượng hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.2.1. Đối với nền kinh tế.
Hệ thống NH được ví như huyết mạch của nền kinh tế, là kênh dẫn vốn từ nơi
thừa vốn tới nơi thiếu vốn đảm bảo quá trình luân chuyển tiền tệ một cách có hiệu quả
nhất. RRHĐ xảy ra không những ảnh hưởng trực tiếp đến ngân hàng đó mà còn dẫn
đến hiệu ứng “domino” trong hệ thống các NHTM. Nếu không có biện pháp khắc phục
kịp thời thì hậu quả sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến tình hình kinh tế của quốc gia,
trong khu vực và trên thế giới.
Nếu tình trạng RRHĐ không được quản trị một cách có hiệu quả và thường
xuyên thì uy tín của NH hay giá trị niềm tin của KH đối với NH sẽ dần mất đi, KH sẽ
không tìm đến NH là một nơi an toàn để cất trữ tiền cũng như sử dụng các dịch vụ tiện

ích khác. Như vậy đồng vốn nhàn rỗi sẽ không được sử dụng hiệu quả cho nền kinh tế
đồng thời gây khó khăn cho Chính phủ khi thực hiện các chính sách điều hành vĩ mô.

1.2.3.3. Đối với khách hàng.
RRHĐ xảy ra trong lĩnh vực thanh toán sẽ làm chậm tiến độ hoặc mất cơ hội
kinh doanh của KH. Quy trình thủ tục rườm rà hay tư vấn thiếu chính xác của nhân
viên NH gây phiền hà trong việc sử dụng các dịch vụ. Quyền lợi của KH không được


8
đảm bảo khi hệ thống công nghệ bị lỗi hay nhân viên NH tính toán sai sót (hoặc cố
tình gian lận) trong việc hạch toán, chuyển nhầm tiền trong tài khoản,…
1.2.3.4. Đối với việc tổ chức quản trị rủi ro hoạt động
Các ngân hàng áp dụng các mô hình tổ chức QTRR khác nhau, điều này phản
ánh đặc điểm hoạt động và chiến lược quản trị rủi ro khác nhau, trình độ phát triển
khác nhau về các kỹ thuật và phương pháp luận đo lường rủi ro. Các mô hình tổ chức
đó phản ánh sự phát triển của các cơ cấu tổ chức kinh doanh để phù hợp với sự phát
triển của thị trường tài chính. Rõ ràng không có một mô hình tổ chức duy nhất nào có
thể phù hợp đối với tất cả các tổ chức tài chính. Việc đưa quản trị RRHĐ vào hệ thống
quản trị rủi ro của NHTM cũng phải phù hợp với các thông lệ quốc tế, các quy tắc
chuẩn mực trong hoạt động kinh doanh NH do Ủy ban Basel đưa ra đồng thời các
NHTM cũng phải suy xét lựa chọn sao cho việc vận hành cấu trúc quản trị RRHĐ phù
hợp với điều kiện của NH mình nhằm đem lại một hiệu quả tốt nhất. Việc tổ chức
quản lý rủi ro hoạt động của các NHTM thường được xây dựng trên cơ sở tôn trọng
các yếu tố sau:
+ Có sự phân tách trách nhiệm giữa bộ phận quản lý (Hội đồng điều hành), bộ
phận kiểm soát rủi ro (Phòng quản lý rủi ro) và các đơn vị chịu rủi ro. Bộ phận kiểm
soát rủi ro cũng có trách nhiệm chính là áp dụng các biện pháp kiểm soát trước để theo
dõi và hạn chế rủi ro phát sinh trong các giới hạn đã xác định.
+ Bộ phận QTRRHĐ thực hiện các hoạt động kiểm soát rủi ro - phát hiện, đo

lường và theo dõi cũng như các hoạt động QTRRHĐ bằng cách thúc đẩy thực hiện các
chính sách QTRRHĐ, quản lý phân bổ vốn theo rủi ro cho các đơn vị kinh doanh.
+ Các ngân hàng đang hướng đến việc áp dụng một khuôn khổ QTRR tích hợp
mà trong đó, bộ phận QTRR ở cả cấp hội sở chính và cấp chi nhánh, bao quát tất cả
các loại rủi ro - thị trường, tín dụng và hoạt động. Các NH này thành lập một nhóm các
Hội đồng QTRR bao gồm cả RRHĐ với nhiệm vụ đưa ra các quyết định về chính sách
rủi ro và các chỉ dẫn về các loại rủi ro khác nhau.
+ Việc tổ chức kiểm soát rủi ro hoạt động được xây dựng trên mô hình kiểm soát
rủi ro phi tập trung.
+ Hầu hết các NHTM đang tiến đến xây dựng một mô hình QTRRHĐ đạt được
các nguyên tắc căn bản sau: Một là, thiết lập một cơ cấu hội đồng quản lý RRHĐ để


9
quản lý và kiểm soát rủi ro phát sinh từ các hoạt động của toàn hệ thống, được hỗ trợ
bởi một bộ phận quản lý và kiểm soát rủi ro độc lập ở cấp trung ương; hai là, bộ phận
quản lý và kiểm soát rủi ro ở cấp trung ương tập trung vào những vấn đề chiến lược
trong khi, các bộ phận QTRR ở chi nhánh tập trung vào các vấn đề chiến thuật; ba là,
bộ phận quản lý và kiểm soát rủi ro ở cấp tập đoàn hoạt động độc lập với các đơn vị
kinh doanh (người chấp nhận rủi ro) và quản lý tất cả các loại rủi ro ở tất cả các lĩnh
vực hoạt động của ngân hàng đó. Việc xây dựng mô hình quản lý RRHĐ này nhằm:
Tuân thủ với quy định của các cơ quan giám sát ngân hàng; áp dụng các thông lệ tốt
nhất của các ngân hàng quốc tế; đáp ứng các tiêu chuẩn về tính hiệu quả.
Sơ đồ 1.1: Mô hình cơ bản cấu trúc quản trị rủi ro hoạt động.
Ban Kiểm Soát/HĐQT
Ủy Ban Quản lý rủi ro

Giám Đốc rủi ro

Ban Điều Hành


Khối kinh
doanh 1

Khối kinh
doanh 2

Rủi ro
Tín dụng

Rủi rothị
trường

Quản lý tài
sản- nợ

Rủi ro
hoạt động

…….

…….

…….

…….

……..

…….


…….

…….

…….

…….

…….

……..

Nguồn: Deusche Bank, 2007

1.3. Quy trình quản trị rủi ro tác nghiệp
1.3.1. Nhận diện rủi ro
Đây là điều kiện tiên quyết trong QTRRTN. Nhận diện rủi ro là quá trình xác
định liên tục và có hệ thống các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, bao gồm: việc
theo dõi, xem xét, nghiên cứu môi trường hoạt động và toàn bộ hoạt động của ngân
hàng nhằm thống kê được tất cả các loại rủi ro, kể cả dự báo những rủi ro mới có thể


10
xuất hiện trong tương lại để có biện pháp kiểm soát, tài trợ phù hợp cho từng loại rủi
ro. Nhận diện RRTN có thể dựa vào các dấu hiệu được phân định sẵn thành 7 nhóm
tương ứng với 7 dấu hiệu nhận biết kể trên.
1.3.2. Đo lường và đánh giá rủi ro tác nghiệp.
1.3.2.1. Đo lường rủi ro tác nghiệp
Đo lường RRTN là việc xác định mức độ rủi ro của các loại RRTN. Có hai

phương pháp đo lường thường được sử dụng là phương pháp định tính và phương
pháp định lượng.
a.

Phương pháp định tính:

Là việc phân tích đánh giá, nhận xét chủ quan của mỗi ngân hàng thương mại về
mức độ tốt – xấu, lớn – nhỏ; tính nghiêm trọng của các dấu hiệu rủi ro đã được xác
định và giải thích khả năng ảnh hưởng đến nhiệm vụ công việc được giao, ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Phương pháp định tính được sử dụng để đo lường các rủi ro liên quan đến cán bộ,
rủi ro liên quan đến cơ chế văn bản, quy định. Ngân hàng có thể dựa vào các tài liệu:
Xếp hạng của kiểm toán nội bộ; khuyến cáo của kiểm toán, thanh tra bên ngoài; Thông
tin báo chí để đo lường RRTN.
b.

Phương pháp định lượng:

Là việc đánh giá bằng số liệu cụ thể về mức độ rủi ro (xác suất xảy ra), tổn thất
cụ thể của từng loại dấu hiệu rủi ro đã được xác định. Phương pháp này chủ yếu dựa
vào số liệu thống kê của Ngân hàng và được sử dụng để đo lường RRTN liên quan đến
các lĩnh vực như hệ thống thông tin; các gian lận nội bộ hoặc bên ngoài. Ngân hàng có
thể dựa vào các chỉ số rủi ro chính (KRIs), Xếp hạng mức độ rủi ro, Ma trận RRTN để
đo lường.


11
Bảng 1.1: Ma trận rủi ro tác nghiệp
Khả


năng Rất ít xảy ra

xảy

ra

sự (1

lần/

kiện

năm

Ảnh hưởng

lâu hơn)

Ít xảy ra

Khả năng lớn Chắc chắn

3 Có thể xảy Đôi khi xảy Thường xảy Thường

hoặc ra

1
Không đáng Mức thấp 1

Có khả năng


nhưng ra (1 lần/ 1 ra (1 lần/ 1 xuyên xảy ra

hiếm khi (1 quý hoặc lâu tháng

hoặc (hơn hoặc 1

lần/ 1 năm)

hơn)

lâu hơn)

lần/1 tuần)

2
Mức thấp 2

3
Mức thấp 3

4
Mức thấp 4

5
Trung bình 5

Trung bình 6

Trung bình 8


Đáng kể 10

Đáng kể 12

Nghiêm

kể 1
Nhỏ

Mức thấp 2

Mức thấp 4

2
Tương đối

Mức thấp 3

Trung bình Đáng kể 9

Mức thấp 4

6
Trung bình Đáng kể 12

Nghiêm

trọng 15
Nghiêm


8

trọng 16

trọng 20

Nghiêm

Nghiêm

3
Lớn
4
Nghiêm

Trung bình Đáng kể 10

Nghiêm

trọng 5

5

trọng 15
trọng 20
trọng 25
Nguồn: KPMG International 2007

Ma trận rủi ro được đo lường bằng tần suất xảy ra rủi ro và mức độ ảnh hưởng,

được thể hiện bằng thang điểm từ 1 đến 5 và sử dụng phương pháp tính điểm.
Điểm rủi ro = Điểm tần suất của sai lỗi x điểm ảnh hưởng. Kết quả:
Điểm từ 1-4: rủi ro ở mức thấp (màu xanh)
Điểm từ 5-8: rủi ro ở mức trung bình (màu vàng)
Điểm từ 9-12: rủi ro ở mức đáng kể (màu nâu)
Điểm từ 15-25-12: rủi ro ở mức nghiêm trọng (màu đỏ)
Căn cứ vào các mức độ rủi ro được báo động tại ma trận RRTN của đơn vị mình,
Ngân hàng sẽ có các biện pháp kiểm soát phù hợp để hạn chế, ngăn ngừa, giảm thiểu
rủi ro.
1.3.2.2. Đánh giá rủi ro tác nghiệp.
Đánh giá rủi ro là quá trình trong đó ngân hàng phát hiện và phân tích những rủi
ro liên quan tới việc thực hiện các mục tiêu của mình, tạo cơ sở để xác định cách thức
quản lý những rủi ro đó. Để đánh giá được rủi ro tác nghiệp cần phải căn cứ vào các


12
nguyên nhân và ảnh hưởng của nó từ đó thiết lập kế hoạch ngăn ngừa, giảm thiểu
RRTN.
Để mang lại hiệu quả cho công tác đánh giá rủi ro tác nghiệp thì Hội đồng quản
trị các NHTM phải thuê tư vấn xây dựng khung quản trị RRTN phù hợp cho ngân
hàng của mình và môi trường kinh doanh.
Sơ đồ 1.2: Khung quản trị rủi ro tác nghiệp cơ bản

Nguồn: Basel II, 2004
Thành phần chủ chốt của khung quản trị RRTN là một tập hợp các tiêu chuẩn
RRTN cốt lõi cung cấp hướng dẫn về cơ sở kiểm soát và đảm bảo môi trường hoạt
động. Các khung được bổ sung với các công cụ khác nhau nhưng đều có các thành
phần chính: xác định chiến lược rủi ro, xây dựng cấu trúc quản trị, phân định luồng
báo cáo, kiểm soát tự đánh giá, quản lý sự kiện rủi ro, các chỉ số đo lường rủi ro chính
(KRIs) và chương trình giảm thiểu rủi ro. Trong đó, hai vấn đề chủ chốt cần được đầu

tư là: Xây dựng và hoàn thiện chiến lược cho quản trị RRTN, và hoàn thiện cấu trúc
quản trị RRTN, đặc biệt là cấu trúc tổ chức. Chiến lược quản trị RRTN thường bao
gồm các vấn đề sau đây:
- Xác định RRTN và nhận biết các nguyên nhân gây RRTN,
- Mô tả hồ sơ rủi ro (ví dụ: các rủi ro chính của các quy trình quản lý phụ thuộc
vào quy mô, sự phức tạp của hoạt động kinh doanh);


13
- Mô tả về các trách nhiệm quản lý rủi ro tác nghiệp vào tổng thể quản lý rủi ro
nói chung của ngân hàng.
Về vấn đề cấu trúc quản trị RRTN, NHTM cần thành lập, hoàn thiện ủy ban quản
lý rủi ro riêng biệt, trong đó RRTN là một bộ phận. Bộ máy giám sát rủi ro của ngân
hàng cần hoạt động độc lập, không tham gia vào quá trình tạo rủi ro, có chức năng
quản lý, giám sát rủi ro.
1.3.3.

Kiểm tra, giám sát rủi ro.

Đây là bước mà bộ phận giám sát sẽ tiến hành kiểm tra, theo dõi và báo cáo về
các dấu hiệu rủi ro. Giám sát thường xuyên giúp các ngân hàng theo dõi được thực
trạng rủi ro tác nghiệp, quá trình xử lý và mức thiệt hại mà rủi ro này đem đến nhằm
có các biện pháp khắc phục và phát hiện các nguy cơ dẫn đến rủi ro mới. Trong bước
này, các đơn vị chịu trách nhiệm giám sát sẽ theo dõi, báo cáo chi tiết hoặc tổng thể.
Giám sát chi tiết đối với từng loại rủi ro, từng chi nhánh, từng bộ phận riêng biệt
trong ngân hàng. Việc giám sát theo chi tiết sẽ giúp các ngân hàng biết được nghiệp
vụ, chi nhánh nào có nhiều rủi ro tác nghiệp xảy ra, loại rủi ro nào hay xảy ra, thiệt hại
gây ra của từng loại với từng chi nhánh.
Giám sát tổng thể giúp ngân hàng theo dõi được toàn bộ các rủi ro xảy ra trong
hệ thống, mức thiệt hại chung của các rủi ro này mang lại và so sánh mức độ tăng

giảm theo từng năm.
Báo cáo RRTN phản ánh việc thu thập, phân tích, đánh giá và phân phối thông
tin rủi ro cho toàn bộ hệ thống ngân hàng. Hệ thống báo cáo bao gồm các dấu hiệu rủi
ro, sự cố rủi ro, ma trận rủi ro,… giúp ngân hàng theo dõi, kiểm soát những dấu hiệu
có tần suất xảy ra cao, sự biến động của các dấu hiệu rủi ro và giám sát việc thực hiện
công tác quản lý rủi ro của các đơn vị. Bên cạnh đó, ngân hàng cần giám sát chặt chẽ
việc khắc phục rủi ro đã xảy ra, đôn đốc các bộ phận nghiệp vụ thực hiện nghiêm
chỉnh các biện pháp kiểm soát RRTN đã đề ra.
1.3.4. Tài trợ rủi ro
Từ việc đánh giá mức tổn thất có thể mang lại của RRTN, ngân hàng có thể tài
trợ rủi ro thông qua các biện pháp kiểm soát rủi ro, chuyển rủi ro và tránh rủi ro. Ngân
hàng có thể tài trợ rủi ro thông qua hình thức tự tài trợ bằng vốn của mình hoặc tiến
hành chuyển giao rủi ro bằng các hợp đồng bảo hiểm.


14
1.3.4.1. Công cụ bảo hiểm: Bảo hiểm là công cụ đem lại những lợi ích trực tiếp
và gián tiếp trong quá trình QTRRTN.
Bảng 1.2: Lợi ích của Công cụ bảo hiểm.
Lợi ích trực tiếp
Lợi ích gián tiếp
Bảo hiểm làm giảm những giá trị tổn thất - Kiểm soát tổn thất và các dịch vụ cung
có nguyên nhân từ RRTN

cấp từ các hãng bảo hiểm.
- Theo dõi và điều tra từ các công ty bảo
hiểm.
- Nhận thức trong quá trình chi phối, cân
nhắc việc quyết định nên chuyển, tránh
hay chấp nhận rủi ro.

- Tăng vị thế của tổ chức tài chính từ việc

sử dụng công cụ bảo hiểm.
1.3.4.2. Phân bổ vốn cho quản lý rủi ro tác nghiệp.
Theo Ủy ban Basel, có ba phương pháp để tính toán yêu cầu về vốn cho RRTN,
theo thứ tự gia tăng dần về mức độ phức tạp và sự nhảy cảm với rủi ro: (i) Phương
pháp chỉ số cơ bản; (ii) Phương pháp chuẩn hóa; và (iii) Phương pháp đo lường tiên
tiến (AMA). Cùng với quá trình phát triển dần độ phức tạp của các hệ thống và quy tắc
đo lường RRTN trong ngân hàng mình, các ngân hàng được khuyến khích chuyển lên
áp dụng các phương pháp đo lường phức tạp hơn trong dãy các phương pháp nêu trên.
a.

Phương pháp Chỉ số Cơ bản

Các ngân hàng sử dụng Phương pháp Chỉ số Cơ bản phải duy trì vốn tự có cho
RRTN tương ứng bằng một tỷ lệ cố định nào đó (ký hiệu là al-pha) của lợi nhuận gộp
hàng năm bình quân, trong thời gian 3 năm. Phần vốn này được tính theo công thức sau:
KBIA = GI x α. Trong đó:
KBIA = Yêu cầu về vốn trong Phương pháp Chỉ số Cơ bản
GI = Lợi nhuận gộp hàng năm bình quân trong thời gian ba năm trước đó.
α = 15%. Tỷ lệ này do Uỷ ban Basel đặt ra, phản ánh mối liên hệ giữa lượng vốn
yêu cầu chung của toàn ngành với chỉ số chung của toàn ngành.
Lợi nhuận gộp được tính bằng doanh thu lãi ròng cộng với doanh thu phí ròng.
Lợi nhuận gộp bao gồm:
- Các tất cả các khoản dự phòng (như dự phòng cho lãi không thu được);
- Không bao gồm lỗ/lãi thu được từ việc bán chứng khoán trong sổ ngân hàng;


15
- Loại trừ các khoản mục đặc biệt hoặc bất thường cũng như doanh thu từ dịch vụ bảo hiểm.

b.
Phương pháp Chuẩn hoá
Trong Phương pháp Chuẩn hoá, các hoạt động ngân hàng được chia thành 8
mảng dịch vụ: tài chính doanh nghiệp, thương mại & bán hàng, ngân hàng bán lẻ, ngân
hàng thương mại, thanh toán, dịch vụ đại lý, quản lý tài sản, và môi giới bán lẻ.
Trong mỗi mảng dịch vụ, lợi nhuận gộp là một chỉ số phản ánh quy mô hoạt
động của mảng dịch vụ đó, do vậy, cũng phản ánh mức độ RRTN của mỗi mảng dịch
vụ. Yêu cầu về vốn cho mỗi mảng dịch vụ được tính bằng việc nhân lợi nhuận gộp với
một hệ số (hệ số beta cho trước) áp dụng cho mảng dịch vụ đó. Hệ số beta phản ánh
tương quan trong phạm vi toàn ngành giữa các tổn thất từ RRTN ghi nhận trong thực
tế với quy mô lợi nhuận gộp của ngành ấy với mỗi một loại hình dịch vụ.
Tổng số yêu cầu về vốn được tính bằng cách cộng các yêu cầu về vốn của mỗi
mảng dịch vụ với nhau. Tổng yêu cầu về vốn có thể được biểu diễn bằng công thức sau:
KTSA = Σ (GI1-8 x β1-8). Trong đó:
KTSA = Yêu cầu về vốn theo Phương pháp Chuẩn hoá
GI1-8 = Lợi nhuận gộp hàng năm bình quân của 3 năm gần nhất, được xác định
như trong Phương pháp Chỉ số Cơ bản nêu trên, cho mỗi một trong 8 mảng nghiệp vụ.
β1-8= là một tỷ lệ phần trăm cố định, do Uỷ ban Basel quy định, phản ánh mối
quan hệ giữa lượng vốn yêu cầu với lợi nhuận gộp của mỗi một mảng nghiệp vụ. Chi
tiết các giá trị của beta như sau:

Bảng 1.3: Hệ số Beta cho mỗi mảng nghiệp vụ
STT Nghiệp vụ
1
Tài chính Doanh nghiệp

β
β1

Tỷ lệ

18%


16
2
3
4
5
6
7
8

Thương mại và Bán hàng
β2
Ngân hàng bán lẻ
β3
Ngân hàng thương mại
β4
Thanh toán
β5
Dịch vụ đại lý
β6
Quản lý tài sản
β7
Môi giới bán lẻ
β8
c.
Phương pháp Đo lường Tiên tiến (AMA)

18%

12%
15%
18%
15%
12%
12%

Trong phương pháp AMA, yêu cầu về vốn pháp định sẽ bằng độ lớn của rủi ro
theo kết quả đo lường của hệ thống đo lường RRTN của ngân hàng, với điều kiện hệ
thống đó đạt được các tiêu chuẩn định tính và định lượng. Các ngân hàng chỉ được áp
dụng phương pháp AMA sau khi được Cơ quan quản lý ngân hàng cho phép.


17
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÁC NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG
TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam
- Tên đầy đủ: Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
- Tên giao dịch quốc tế: Joint Stock Commercial Bank for INghiệp vụestment
and Development of Vietnam.
- Tên gọi tắt: BIDV Địa chỉ: Tháp BIDV, 35 Hàng Vôi, quận Hoàn Kiếm, Hà
Nội Điện thoại: 04.2220.5544 - 19009247. Fax: 04. 2220.0399
Email:
Được thành lập ngày 26/4/1957, BIDV là ngân hàng thương mại lâu đời nhất
Việt Nam với hơn 19.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được
đào tạo bài bản, có kinh nghiệm được tích luỹ và chuyển giao trong hơn nửa thế kỷ
BIDV luôn đem đến cho khách hàng lợi ích và sự tin cậy. Hệ thống mạng lưới rộng
lớn gồm 136 chi nhánh và trên 600 điểm mạng lưới, 1.300 ATM/POS tại 63 tỉnh/thành
phố trên toàn quốc, ngoài ra BIDV còn hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào,

Campuchia, Myanmar, Nga, Séc...
Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
- Ngân hàng: là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản
phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.
- Bảo hiểm: cung cấp các sản phẩm Bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp
trong tổng thể các sản phẩm trọn gói của BIDV tới khách hàng.
- Chứng khoán: cung cấp đa dạng các dịch vụ môi giới, đầu tư, tư vấn đầu tư
cùng khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống các đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.
- Đầu tư tài chính: góp vốn thành lập doanh nghiệp để đầu tư các dự án, trong đó
nổi bật là vai trò chủ trì điều phối các dự án trọng điểm của đất nước như: Công ty Cổ
phần cho thuê Hàng không (VALC) Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), Đầu tư
sân bay Quốc tế Long Thành…
Công nghệ của BIDV luôn đổi mới và ứng dụng phục vụ đắc lực cho công tác
quản trị điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến. Liên tục từ năm 2007 đến
nay, BIDV giữ vị trí hàng đầu Vietnam ICT Index (chỉ số sẵn sàng cho phát triển và ứng


18
dụng cộng nghệ thông tin) và nằm trong TOP 10 CIO (lãnh đạo Công nghệ Thông tin)
tiêu biểu của Khu vực Đông Dương năm 2009 và Khu vực Đông Nam Á năm 2010.
Các giải thưởng đạt được:
- Ngân hàng bán lẻ tốt nhất Việt Nam năm 2014 do Asia Banker bình chọn;
- Ngân hàng quản lý tiền tệ tốt nhất Việt Nam năm 2014 do Asia Banker bình chọn;
- Ngân hàng cung cấp sản phẩm dịch vụ ngoại hối tốt nhất Việt Nam năm 2014
do Asia Money bình chọn;
- Giải thưởng Ngân hàng của năm 3 lần liên tiếp do Asia risks bình chọn;
- Huân chương Độc lập Hạng Nhất lần thứ 2;
- Thương hiệu mạnh Việt Nam 11 lần liên tiếp;
- Giải thưởng sáng tạo khối doanh nghiệp trung ương năm 2014 cho sản phẩm
công nghệ thông tin thu chi hộ điện tử.

- Top 10 sản phẩm Vàng 2012 cho sản phẩm CNTT thu chi hộ điện tử;
- Top 100 giải thưởng Tin và Dùng về CNTT 2012;...
2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV
2.2.1. Tổ chức bộ máy, chính sách quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV:
2.2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tác nghiệp
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tác nghiệp
Ủy ban QLRR

Khối QLRR

Ban quản lý tín
dụng

Phòng quản lý
RRTN

Ban quản lý

Ban quản lý

RRTN&TT

RRTD

Các chi nhánh

Phòng quản lý
RRTN

Phòng quản lý

RRTN

Nguồn: Quy định quản lý RRTN của BIDV
Nhiệm vụ của các bộ phận trong quản lý RRTN tại BIDV:
- Ủy ban QLRR: Do hội đồng quản trị thành lập, có nhiệm vụ ban hành các chính
sách, quy định, văn bản hướng dẫn liên quan đến quản lý RRTN. Chỉ đạo triển khai
thực hiện QTRRTN trong toàn hệ thống.


19
- Khối quản lý rủi ro: Khối QLRR chịu trách nhiệm chung, quản lý tất cả các loại
rủi ro xảy ra trong ngân hàng.
- Ban quản lý rủi ro thị trường và hoạt động: Tại trụ sở chính gồm phòng
QLRRTT và phòng QTRRTN. Trong đó, về mảng QTRRTN, bộ phận này có nhiệm vụ:
Đầu mối thực hiện:
+ Tổ chức triển khai thực hiện, giám sát, đánh giá kết quả công tác QTRRTN
trong hệ thống BIDV.
+ Đề xuất, soạn thảo, trình ban hành các quy định, văn bản chỉ đạo, hướng dẫn về
QTRRTN.
+ Tiếp nhận yêu cầu chỉnh sửa, bổ sung các nội dung liên quan đến hệ thống chỉ
tiêu sai/lỗi và dấu hiệu rủi ro chính, hạn mức cho phép tương ứng do các đơn bị đề
xuất nghiên cứu, cải tiến.
+ Nghiên cứu, phát triển các công cụ, phần mềm QTRRTN.
+ Tổng hợp, báo cáo HĐQT, Tổng Giám đốc kết quả thực hiện công tác
QTRRTN toàn hệ thống định kì hoặc có chỉ đạo của Ban Lãnh đạo.
Đầu mối phối hợp:
+ Với các Ban có liên quan tại Trụ sở chính, đơn vị sự nghiệp, thực hiện nhận
diện, đo lường RRTN và thông báo kết quả sau khi được Phó Tổng Giám đốc phụ
trách phê duyệt.
+ Với các đơn vị có liên quan thực hiện đào tạo và hỗ trợ đào tạo cho cán bộ

trong toàn hệ thống về công tác QTRRTN.
+ Xây dựng hệ thống chỉ tiêu sai/lỗi đối với từng nghiệp vụ tại chi nhánh và theo
từng đơn vị tại Trụ sở chính, chỉnh sửa, bổ sung hệ thống chỉ tiêu sai/lỗi trình Phó
Tổng Giám đốc phụ trách phê duyệt, cập nhật vào chương trình Quản lý dữ liệu sai/lỗi.
+ Đề xuất, xây dựng, hệ thống dấu hiệu rủi ro chính và hạn mức cho phép tương
ứng (nếu có), trình Phó Tổng Giám đốc phê duyệt.
+ Phối hợp xây dựng danh mục các biện pháp cần đánh giá, trình Phó Tổng Giám
đốc phê duyệt.
- Phòng QLRR tại các chi nhánh: Đây là đầu mối triển khai thực hiện chính sách,
quy định, công văn hướng dẫn, chỉ đạo về QTRRTN tại chi nhánh. Giúp Lãnh đạo đơn
vị thực hiện, kiểm tra, giám sát kết quả công tác QTRRTN tại Chi nhánh. Tổng hợp


20
các báo cáo QTRRTN định kỳ và các vấn đề có liên quan đến công tác QTRRTN phát
sinh tại Chi nhánh.
2.2.1.2. Chính sách quản lý rủi ro tác nghiệp
BIDV là ngân hàng tiên phong trong hoạt động QTRRTN. Tháng 8/2004, Ngân
hàng thành lập Phòng quản lý rủi ro chịu trách nhiệm quản lý rủi ro tác nghiệp trong
toàn hệ thống. Tháng 9/2008, BIDV thực hiện cải cách mô hình tổ chức và Ban quản lý
rủi ro thị trường và tác nghiệp được thành lập. Tại các Chi nhánh, phòng QLRR chịu
trách nhiệm quản lý chung tất cả các loại rủi ro trong đó bao gồm cả rủi ro tác nghiệp.
Dưới sự tư vấn của các chuyên gia nước ngoài, BIDV đã ban hành chính sách
quản lý rủi ro tác nghiệp chung cho toàn hệ thống bao gồm:
- BIDV thực hiện phân nhóm RRTN theo 7 nhóm dấu hiệu rủi ro đã kể trên.
- Chú trọng ban hành các văn bản, quy định về quản lý rủi ro tác nghiệp tạo điều
kiện pháp lý cho nhân viên có cơ sở thực hiện. Các văn bản điều chỉnh hoạt động
QTRRTN của BIDV bao gồm: Chính sách QTRRTN ban hành kèm quyết định
727/QĐ-HĐQT ngày 19/07/2010 nhằm điều chỉnh thống nhất hoạt động QTRRTN
trong toàn hệ thống, quy định chức năng nhiệm vụ, trách nhiệm của cá nhân, tập thể

trong công tác QTRRTN, xác định mục tiêu, nguyên tắc và các nội dung chủ yếu trong
hoạt động QTRRTN. Quy định QTRRTN 4555/QĐ-QLRRTT ban hành ngày
01/08/2013 về quy trình, các chỉ tiêu và phương thức thực hiện báo cáo RRTN nhằm
đảm bảo an toàn trong quá trình hoạt động, đồng thời hỗ trợ sự phát triển của BIDV.
- Thống nhất việc nhận diện, đo lường, phòng ngừa, giảm thiểu, giám sát và báo
cáo rủi ro tác nghiệp trong hệ thống BIDV.
- Xác định trách nhiệm, quyền hạn của các cá nhân, đơn vị liên quan trong công
tác QTRRTN.
- Khen thưởng xử phạt đối với các cá nhân, bộ phận trong ngân hàng cũng được
quy định rõ ràng trong Quy chế xử lý trách nhiệm đối với cá nhân, tập thể trong tác
nghiệp số 2060/QĐ-HĐQT ngày 20/12/2012 với mục đích tăng cường quản lý, hạn
chế rủi ro tác nghiệp trong hoạt động kinh doanh, góp phàn đảm bảo hoạt động kinh
doanh của BIDV được an toàn, hiệu quả. Tăng cường trách nhiệm của cá nhân, tập thể
trong hệ thống, nâng cao ý thức tuân thủ trong tác nghiệp hoạt động kinh doanh hàng
ngày của từng cán bộ, nhân viên.
2.2.1.3. Quy trình quản lý rủi ro tác nghiệp tại BIDV


21
Theo quy định QTRRTN số 4555/QĐ-QLRRTT ban hành ngày 01/08/2013, quá
trình QTRRTN của BIDV được thực hiện qua 5 bước sau:
Bước 1: Nhận diện rủi ro
Ban QLRRTT&TN đầu mối, phối hợp với các Ban có liên quan tại Trụ sở chính,
đơn vị sự nghiệp thực hiện quá trình nhận diện rủi ro, trình Ban Lãnh đạo phê duyệt,
bao gồm 02 nhóm Dấu hiệu Rủi ro chỉnh và Sai/lỗi. Định kỳ 02 năm/1 lần cập nhật,
sửa đổi danh mục Rủi ro tác nghiệp hoặc ngay khi có sự thay đổi, bổ sung lớn về
nghiệp vụ.
Bước 2: Đo lường rủi ro tác nghiệp: Bao gồm đo lường rủi ro nội tại và rủi ro
tổng thể.
a.


Xác định rủi ro nội tại:

Phân nhóm nghiệp vụ thành 2 nhóm gồm nhóm phục vụ khách hàng, nhóm hỗ trợ.
- Nhóm phục vụ khách hàng là các nghiệp vụ cung cấp trực tiếp sản phẩm cho
khách hàng của BIDV. Ví dụ: Thẻ, Tiền gửi, Tiền vay,…
- Nhóm hỗ trợ là các nghiệp vụ cung cấp cơ sở hạ tầng hoặc hỗ trợ cho quá
trình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Ví dụ: Văn phòng, Tổ chức hành chính, Tài
chính – Kế toán, Quản lý rủi ro, Kiểm tra nội bộ, Công nghệ thông tin, QLTSNN,…
+ Nhóm phục vụ khách hàng: Xác định điểm rủi ro nội tại được thực hiện trên 3
yếu tố: Tầm quan trọng chiến lược, mức độ phức tạp, lịch sử của RRTN của nghiệp vụ.
Điểm rủi ro nội tại = ∑ (Điểm chỉ tiêu Ri x trọng số), i=1-3. Trong đó:
Chỉ tiêu
R1
R2
R3

Tên nhóm chỉ tiêu
Tầm quan trọng chiến lược
Mức độ phức tạp
Lịch sử RRTN

Trọng số
25%
35%
40%

R1: Tầm quan trọng chiến lược của nghiệp vụ được chia thành các nhóm mức độ
điểm tương ứng sau:
Mức độ

Chiến lược

Diễn giải
Nghiệp vụ có ảnh hưởng tới định hướng chiến

Lợi nhuận cao
Cốt lõi
Lợi nhuận thấp

lược trong tương lai của NH
Nghiệp vụ mang lại lợi nhuận cao cho NH
Nghiệp vụ thiết yếu, cơ bản
Nghiệp vụ mang lại lợi nhuận thấp cho NH

Điểm rủi ro
10
9
6
3


22
Không tạo lợi nhuận

Nghiệp vụ không còn tạo lợi nhuận hoặc đang

0

gây lỗ cho NH
R2: Mức độ phức tạp của nghiệp vụ căn cứ vào bảng sau:

Mức độ

Diễn giải

Điểm rủi
ro

Rất phức tạp Nghiệp vụ yêu cầu khối lượng hồ sơ, tài liệu lớn, quy 10
trình thực hiện trên 10 bước và phải qua từ 2 cấp phê
duyệt trở lên.
Phức tạp
Nghiệp vụ có tính chất phức tạp trên 6 bước
Bình thưởng Nghiệp vụ đơn giản, quy trình thực hiện dưới 5 bước
R3: Lịch sử RRTN căn cứ trên dữ liệu RRTN 2 năm liền kề:

7
3

Mức độ
Số lượng sự cố bình quân/năm
Điểm rủi ro
Rủi ro rất cao
>5
10
Rủi ro cao
3< đến ≤5
7
Rủi ro trung bình
1< đến ≤ 3
5

Rủi ro thấp
≤1
3
+ Nhóm hỗ trợ: Căn cứ vào mức độ quan trọng, sự cần thiết, tính liên tục, ổn
định của các Nghiệp vụ hỗ trợ đối với các Nghiệp vụ phục vụ khách hàng để xác định
điểm rủi ro nội tại.
Điểm rủi ro nội tại của nghiệp vụ hỗ trợ = Max ((Điểm RR nội tại của Nghiệp vụ
phục vụ khách hàng thứ i x điểm phụ thuộc của Nghiệp vụ phục vụ khách hàng thứ
i)/10)
Trong đó: Điểm RR nội tại của Nghiệp vụ phục vụ khách hàng thứ i được xác
định như trên.
Điểm phụ thuộc của Nghiệp vụ phục vụ khách hàng thứ i (i=1-n) đối với Nghiệp
vụ hỗ trợ được xác định như sau:
Mức độ phụ thuộc vào Nghiệp vụ hỗ trợ
Yếu tố thành công cốt lõi
Rất quan trọng
Quan trọng
Hữu ích
Không liên quan
b. Đo lường rủi ro tổng thể

Điểm phụ thuộc
10
8
6
3
0

Điểm rủi ro tổng thể = Điểm khả năng x trọng số khả năng + điểm ảnh hưởng x
trọng số ảnh hưởng. Trong đó:



23
+ Điểm khả năng: Căn cứ vào tần suất xảy ra bình quân/năm của 2 năm liền kề
trên cơ sở thống nhất giữa Ban QLRRTT&TN và các Ban có liên quan tại trụ sở chính,
đơn vị sự nghiệp.
+ Điểm ảnh hưởng: Căn cứ trên mức độ ảnh hưởng của rủi ro.
Mức độ

<10

10 đến < 20

20 đến < 30

30 đến < 40

≥ 40

1

2

3

4

5

ảnh hưởng

Điểm

ảnh hưởng
Mức độ ảnh hưởng được xác định theo 5 yếu tố: Tài chính, danh tiếng, các cơ
quan quản lý, khách hàng, chi phí khắc phục.
Mức độ ảnh hưởng = ∑(Điểm ảnh hưởng i x số nhân điều chỉnh). Trong đó:

Mức độ ảnh hưởng được xác định như sau:
Ảnh

1

2

3

4

5

hưởng
Tài chính

Tổn thất

Tổn thất nhỏ Tổn thất đáng Tổn thất lớn Tổn thất rất

(đv: triệu

không đáng


(20≤ đến

kể (50≤ đến

(100≤ đến

lớn (≥500)

VNĐ)
Danh

kể (<20)
Không có

<50)
Thông tin

<100)
Thông tin chỉ

<500)
Thông tin

Danh tiếng

tiếng

thông tin


tường thuật,

trích, bất lợi

chỉ trích,

bị ảnh

trên kênh

không có từ

hướng tới

bất lợi tới

hưởng

thông tin đại ngữ chỉ trích đơn vị cụ thể

toàn hệ

nghiêm

chúng

thống, liên

trọng trên


quan đến

các kênh

Ban lãnh

thông tin

đạo.
Yêu cầu

đại chúng
Giám sát

Các cơ

Không hành

Nhắc nhở

Yêu cầu giải


×