Tải bản đầy đủ (.doc) (121 trang)

QUẢN TRỊ rủi RO tín DỤNG TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (592.93 KB, 121 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
---------

PHẾTTHẠVÔNG MẾTMẠNI

QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
LIÊN DOANH LÀO VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


NGÂN
HÀNG
NHÀ
NƯỚC
VIỆT
NAM
GIÁO
DỤC
VÀ VÀ
ĐÀO
TẠOTẠO
NGÂN
HÀNG
NHÀ


NƯỚC
VIỆT
NAMBỘBỘ
GIÁO
DỤC
ĐÀO

HỌC
HỌCVIỆN
VIỆNNGÂN
NGÂNHÀNG
HÀNG
---------------------------------

PHẾTTHẠVÔNG MẾTMẠNI

CAO THỊ KIM TUYẾN
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠHÓA
I NGÂN
HÀVỤ
NGTHANH
LIÊN DOANH
- VIỆTHÀNG
ĐA DẠNG
DỊCH
TOÁN LÀ
TẠIONGÂN
NÔNG NGHIỆP VÔNG THÔN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Tài Chính – Ngân Hàng


số: 60.34.02.01
Chuyên ngành: Tài
chính
- Ngân hàng

Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ KIM NHUNG

HÀ NỘI – 2015


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
độc lập của em. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Hà Nội, ngày16 tháng12 năm 2015
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Phếtthạvông Mếtmạni


LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời biết ơn chân thành tới giảng viên TS. Nguyễn Thị Kim
Nhung. Nhờ sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của cô mà em đã có được
những kiến thức quý báu về cách thức nghiên cứu vấn đề cũng như nội dung
của đề tài, từ đó em có thể hoàn thành tốt luận văn tốt nghiệp của mình.

Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng.................................................12
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHLD LÀO – VIỆT ĐẾN HẾT NĂM 2020....88
Một trong những thành công lớn nhất của Ngân hàng liên doanh Lào - Việt trong giai đoạn
2010 -2014 đó là linh hoạt ứng phó với những biến cố của nền kinh tế hậu khủng hoảng để
vừa thực hiện chiến lược kinh doanh 5 năm 2009-2015, vừa có bước điều chỉnh chiến lược
cho phù hợp với tình hình thực tiễn, đón đầu sự hồi nhập WTO của Cộng hoà Dân chủ nhân
dân Lào.....................................................................................................................................88
- Sứ mệnh: “Xây dựng Laò – Việt Bank trở thành ngân hàng hiện đại, có chất lượng và hiệu
qủa hàng đầu trong các định chế Tài chính tại Lào; đóng góp quan trọng vào sự phát triển mối
quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Lào; bảo toàn và phát triển gía trị các nguồn lực chủ
sở hữu; tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, cơ hội phát triển nghề nghiệp
và lợi ích xứng đáng cho cán bộ, nhân viên Lào-Việt Bank.......................................................88
- Mục tiêu chung : Luôn là ngân hàng dẫn đầu thị trường dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp
cho các doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh với Lào – Việt Nam; đến năm 2020 vươn lên top
2 ngân hàng đầu tại Lào về quy mô, top 2 ngân hàng về hiệu quả hoạt động; top 2 trong số
các ngân hàng ngoài quốc doanh của Lào trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ với các chỉ tiêu cơ
bản: tổng tài sản đạt trên 2,5 tỷ USD, đứng thứ 3 về thị phần; tổng dư nợ đạt xấp xỉ 2 tỷ USD,
đứng thứ 2 về thị phần; tổng tiền gửi đạt trên 1,7 tỷ USD, đứng thứ 3 về thị phần;hiệu quả
hoạt động không ngừng được nâng cao, đến năm 2015 ROE tối thiểu đạt 15%, đến năm 2017
đạt 17%, đến năm 2020 đạt khoảng 17-20%. Bên cạnh đó, LaoVietBank cũng sẽ là một trong
những ngân hàng đầu tiên tại Lào được đánh giá tín nhiệm bởi Cơ quan xếp hạng tín nhiệm
quốc tế (Standard & Poor’s, Moody’s hoặc Fitch) và được xếp hạng tối thiểu tương đương
định hạng quốc gia...................................................................................................................88
- Định hướng phát triển cơ bản của Lào – Việt Bank đến năm 2020........................................89
Định hướng Ngân hàng doanh nghiệp (Corporate Banking ): Phân khúc thị trường doanh
nghiệp có quan hệ kinh doanh Lào – Việt Nam là định hướng kinh doanh cơ bản, là ưu tiên

hàng đầu trong định hướng chiến lược kinh doanh. Bên cạnh đó, chú trọng đẩy mạnh và nâng
cao chất lướng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp Lào, đặc biệt là các doanh
nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực công nghịêp, khai khoáng,du lịch...................................89
Định hướng Ngân hàng bán lẻ ( Retail Banking ): Tập trung năng lực để phát triển điều kiện
cần thiết, đón đầu cơ hội phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Lào với các hướng
đi cho từng đi cho từng giai đoạn cụ thể: giai đoan 2013-2017 tập trung xác lập nền tảng
khách hàng vững chắc, phát triển mạnh mẽ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đảm bảo
vị trí top 2 trong số các ngân hàng ngoài quốc doanh của Lào trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ;
giai đoạn 2017 – 2020 trở thành ngân hàng có thế mạnh vượt trội trong việc cung cấp các sản
phẩm bán lẻ hàng đầu tại Lào...................................................................................................89
Định hướng Ngân hàng đầu tư (Investment Bannking ): Trong giai đoạn 2013 - 2017, Lào-Việt
Bank chủ yếu tập trung cung cấp các dịch vụ tư vấn, bảo lãnh phát hành, quản lý tài khoản đối


với các tổ chức, cá nhân tham gia thị triường chứng khoán; sang giai đoạn 2017-2020 sẽ trực
tiếp kinh doanh các loại chứng khoán vốn, đầu tư góp vốn vào các công ty liên doanh, liên kết.
..................................................................................................................................................89
Như vậy, trong giai đoạn này, về tổng thể, Lào-Việt Bank đã giải quyết thành công hướng đi
cho bài toán hội nhập WTO, trong bối cảnh có nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, đổ vỡ do
không chịu đựng nổi những thách thức hội nhập và sự cạnh tranh quốc tế gay gắt...............89
Với kinh nghiệm từ thực tiễn, tầm nhìn chiến lược dài hạn, hai ngân hàng mẹ BCEL và BIDV
đã chỉ đạo Ngân hàng Liên doanh trong việc xác lập một chiến lược có tầm nhìn xa và một lộ
trình hành động đúng để không những vựot qua khó khăn mà còn đón đầu hội nhập của nền
kinh tế Lào.Theo đó, Hội đồng quản trị của Liên doanh xác định rõ những mục tiêu lớn mà
toàn bộ hệ thống Lào-Việt Bank ưu tiên thực hiện để trở thành ngân hàng kinh doanh đã lĩnh
vực, hoạt động theo thông lệ, công nghệ tiên tiến và có chất lượng hàng đầu của Lào trong
những tiếp theo........................................................................................................................89

3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, công tác quản lý khách hàng
.......................................................................................................................94

3.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay..................98
3.2.7. Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong quản lý rủi ro tín dụng. 101
3.3.1.1 Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội......102
3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật.......................................................103
3.3.1.3. Tăng cường giám sát nội bộ và kiểm toán đối với doanh nghiệp.. 103
3.3.1.4. Tạo môi trường kinh doanh ổn định, bình đẳng hơn cho các hoạt
động ngân hàng...........................................................................................103
3.3.2.1. Đưa ra hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện, phù hợp hơn với
thông lệ quốc tế...........................................................................................104
3.3.2.2. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng
.....................................................................................................................104
3.3.2.3. Xây dựng hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất
trong toàn ngành ngân hàng........................................................................105
3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng.......................................105


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SX
USD

TCTD
CSH

TG
NV
NHLD Lào Việt
NHNN
NHTM
RRTD
CBTD

DPRR
DPRRCT
DPCT
CV
CIC
XLRR

Sản xuất
Đồng đô la Mỹ
Nghị định
Tổ chức tín dụng
Chủ sở hữu
Quyết định
Tiền gửi
Nguồn vốn
Ngân hàng liên doanh Lào Việt
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng
Cán bộ tín dụng
Dự phòng rủi ro
Dự phòng rủi ro cụ thể
Dự phòng cụ thể
Cho vay
Trung tâm thông tin tín dụng
Xử lý rủi ro


DANH MỤC BẢNG, HÌNH, SƠ ĐỒ
BẢNG

Em xin chân thành cảm ơn!.......................................................................................4

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng...................................................12
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHLD LÀO – VIỆT ĐẾN HẾT NĂM 2020......88
Một trong những thành công lớn nhất của Ngân hàng liên doanh Lào - Việt trong giai đoạn
2010 -2014 đó là linh hoạt ứng phó với những biến cố của nền kinh tế hậu khủng hoảng để vừa
thực hiện chiến lược kinh doanh 5 năm 2009-2015, vừa có bước điều chỉnh chiến lược cho phù
hợp với tình hình thực tiễn, đón đầu sự hồi nhập WTO của Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào.. .88
- Sứ mệnh: “Xây dựng Laò – Việt Bank trở thành ngân hàng hiện đại, có chất lượng và hiệu qủa
hàng đầu trong các định chế Tài chính tại Lào; đóng góp quan trọng vào sự phát triển mối quan
hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Lào; bảo toàn và phát triển gía trị các nguồn lực chủ sở
hữu; tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, cơ hội phát triển nghề nghiệp và
lợi ích xứng đáng cho cán bộ, nhân viên Lào-Việt Bank...............................................................88
- Mục tiêu chung : Luôn là ngân hàng dẫn đầu thị trường dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp cho
các doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh với Lào – Việt Nam; đến năm 2020 vươn lên top 2
ngân hàng đầu tại Lào về quy mô, top 2 ngân hàng về hiệu quả hoạt động; top 2 trong số các
ngân hàng ngoài quốc doanh của Lào trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ với các chỉ tiêu cơ bản:
tổng tài sản đạt trên 2,5 tỷ USD, đứng thứ 3 về thị phần; tổng dư nợ đạt xấp xỉ 2 tỷ USD, đứng
thứ 2 về thị phần; tổng tiền gửi đạt trên 1,7 tỷ USD, đứng thứ 3 về thị phần;hiệu quả hoạt động
không ngừng được nâng cao, đến năm 2015 ROE tối thiểu đạt 15%, đến năm 2017 đạt 17%,
đến năm 2020 đạt khoảng 17-20%. Bên cạnh đó, LaoVietBank cũng sẽ là một trong những ngân
hàng đầu tiên tại Lào được đánh giá tín nhiệm bởi Cơ quan xếp hạng tín nhiệm quốc tế
(Standard & Poor’s, Moody’s hoặc Fitch) và được xếp hạng tối thiểu tương đương định hạng
quốc gia.......................................................................................................................................88
- Định hướng phát triển cơ bản của Lào – Việt Bank đến năm 2020..........................................89
Định hướng Ngân hàng doanh nghiệp (Corporate Banking ): Phân khúc thị trường doanh
nghiệp có quan hệ kinh doanh Lào – Việt Nam là định hướng kinh doanh cơ bản, là ưu tiên hàng
đầu trong định hướng chiến lược kinh doanh. Bên cạnh đó, chú trọng đẩy mạnh và nâng cao
chất lướng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp Lào, đặc biệt là các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực công nghịêp, khai khoáng,du lịch..................................................89

Định hướng Ngân hàng bán lẻ ( Retail Banking ): Tập trung năng lực để phát triển điều kiện cần
thiết, đón đầu cơ hội phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Lào với các hướng đi
cho từng đi cho từng giai đoạn cụ thể: giai đoan 2013-2017 tập trung xác lập nền tảng khách
hàng vững chắc, phát triển mạnh mẽ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đảm bảo vị trí top
2 trong số các ngân hàng ngoài quốc doanh của Lào trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ; giai đoạn
2017 – 2020 trở thành ngân hàng có thế mạnh vượt trội trong việc cung cấp các sản phẩm bán
lẻ hàng đầu tại Lào......................................................................................................................89


Định hướng Ngân hàng đầu tư (Investment Bannking ): Trong giai đoạn 2013 - 2017, Lào-Việt
Bank chủ yếu tập trung cung cấp các dịch vụ tư vấn, bảo lãnh phát hành, quản lý tài khoản đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia thị triường chứng khoán; sang giai đoạn 2017-2020 sẽ trực
tiếp kinh doanh các loại chứng khoán vốn, đầu tư góp vốn vào các công ty liên doanh, liên kết.
.....................................................................................................................................................89
Như vậy, trong giai đoạn này, về tổng thể, Lào-Việt Bank đã giải quyết thành công hướng đi
cho bài toán hội nhập WTO, trong bối cảnh có nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, đổ vỡ do
không chịu đựng nổi những thách thức hội nhập và sự cạnh tranh quốc tế gay gắt..................89
Với kinh nghiệm từ thực tiễn, tầm nhìn chiến lược dài hạn, hai ngân hàng mẹ BCEL và BIDV đã
chỉ đạo Ngân hàng Liên doanh trong việc xác lập một chiến lược có tầm nhìn xa và một lộ trình
hành động đúng để không những vựot qua khó khăn mà còn đón đầu hội nhập của nền kinh tế
Lào.Theo đó, Hội đồng quản trị của Liên doanh xác định rõ những mục tiêu lớn mà toàn bộ hệ
thống Lào-Việt Bank ưu tiên thực hiện để trở thành ngân hàng kinh doanh đã lĩnh vực, hoạt
động theo thông lệ, công nghệ tiên tiến và có chất lượng hàng đầu của Lào trong những tiếp
theo.............................................................................................................................................89

3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, công tác quản lý khách hàng
.........................................................................................................................94
3.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay....................98
3.2.7. Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong quản lý rủi ro tín dụng...101
3.3.1.1 Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội........102

3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật..........................................................103
3.3.1.3. Tăng cường giám sát nội bộ và kiểm toán đối với doanh nghiệp.. . .103
3.3.1.4. Tạo môi trường kinh doanh ổn định, bình đẳng hơn cho các hoạt động
ngân hàng......................................................................................................103
3.3.2.1. Đưa ra hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện, phù hợp hơn với thông
lệ quốc tế.......................................................................................................104
3.3.2.2. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng. 104
3.3.2.3. Xây dựng hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất
trong toàn ngành ngân hàng..........................................................................105
3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng.........................................105
HÌNH


Em xin chân thành cảm ơn!.......................................................................................4

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng...................................................12
3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHLD LÀO – VIỆT ĐẾN HẾT NĂM 2020......88
Một trong những thành công lớn nhất của Ngân hàng liên doanh Lào - Việt trong giai đoạn
2010 -2014 đó là linh hoạt ứng phó với những biến cố của nền kinh tế hậu khủng hoảng để vừa
thực hiện chiến lược kinh doanh 5 năm 2009-2015, vừa có bước điều chỉnh chiến lược cho phù
hợp với tình hình thực tiễn, đón đầu sự hồi nhập WTO của Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào.. .88
- Sứ mệnh: “Xây dựng Laò – Việt Bank trở thành ngân hàng hiện đại, có chất lượng và hiệu qủa
hàng đầu trong các định chế Tài chính tại Lào; đóng góp quan trọng vào sự phát triển mối quan
hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Lào; bảo toàn và phát triển gía trị các nguồn lực chủ sở
hữu; tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, cơ hội phát triển nghề nghiệp và
lợi ích xứng đáng cho cán bộ, nhân viên Lào-Việt Bank...............................................................88
- Mục tiêu chung : Luôn là ngân hàng dẫn đầu thị trường dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp cho
các doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh với Lào – Việt Nam; đến năm 2020 vươn lên top 2
ngân hàng đầu tại Lào về quy mô, top 2 ngân hàng về hiệu quả hoạt động; top 2 trong số các
ngân hàng ngoài quốc doanh của Lào trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ với các chỉ tiêu cơ bản:

tổng tài sản đạt trên 2,5 tỷ USD, đứng thứ 3 về thị phần; tổng dư nợ đạt xấp xỉ 2 tỷ USD, đứng
thứ 2 về thị phần; tổng tiền gửi đạt trên 1,7 tỷ USD, đứng thứ 3 về thị phần;hiệu quả hoạt động
không ngừng được nâng cao, đến năm 2015 ROE tối thiểu đạt 15%, đến năm 2017 đạt 17%,
đến năm 2020 đạt khoảng 17-20%. Bên cạnh đó, LaoVietBank cũng sẽ là một trong những ngân
hàng đầu tiên tại Lào được đánh giá tín nhiệm bởi Cơ quan xếp hạng tín nhiệm quốc tế
(Standard & Poor’s, Moody’s hoặc Fitch) và được xếp hạng tối thiểu tương đương định hạng
quốc gia.......................................................................................................................................88
- Định hướng phát triển cơ bản của Lào – Việt Bank đến năm 2020..........................................89
Định hướng Ngân hàng doanh nghiệp (Corporate Banking ): Phân khúc thị trường doanh
nghiệp có quan hệ kinh doanh Lào – Việt Nam là định hướng kinh doanh cơ bản, là ưu tiên hàng
đầu trong định hướng chiến lược kinh doanh. Bên cạnh đó, chú trọng đẩy mạnh và nâng cao
chất lướng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp Lào, đặc biệt là các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực công nghịêp, khai khoáng,du lịch..................................................89
Định hướng Ngân hàng bán lẻ ( Retail Banking ): Tập trung năng lực để phát triển điều kiện cần
thiết, đón đầu cơ hội phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Lào với các hướng đi
cho từng đi cho từng giai đoạn cụ thể: giai đoan 2013-2017 tập trung xác lập nền tảng khách
hàng vững chắc, phát triển mạnh mẽ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đảm bảo vị trí top
2 trong số các ngân hàng ngoài quốc doanh của Lào trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ; giai đoạn
2017 – 2020 trở thành ngân hàng có thế mạnh vượt trội trong việc cung cấp các sản phẩm bán
lẻ hàng đầu tại Lào......................................................................................................................89
Định hướng Ngân hàng đầu tư (Investment Bannking ): Trong giai đoạn 2013 - 2017, Lào-Việt
Bank chủ yếu tập trung cung cấp các dịch vụ tư vấn, bảo lãnh phát hành, quản lý tài khoản đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia thị triường chứng khoán; sang giai đoạn 2017-2020 sẽ trực


tiếp kinh doanh các loại chứng khoán vốn, đầu tư góp vốn vào các công ty liên doanh, liên kết.
.....................................................................................................................................................89
Như vậy, trong giai đoạn này, về tổng thể, Lào-Việt Bank đã giải quyết thành công hướng đi
cho bài toán hội nhập WTO, trong bối cảnh có nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, đổ vỡ do
không chịu đựng nổi những thách thức hội nhập và sự cạnh tranh quốc tế gay gắt..................89

Với kinh nghiệm từ thực tiễn, tầm nhìn chiến lược dài hạn, hai ngân hàng mẹ BCEL và BIDV đã
chỉ đạo Ngân hàng Liên doanh trong việc xác lập một chiến lược có tầm nhìn xa và một lộ trình
hành động đúng để không những vựot qua khó khăn mà còn đón đầu hội nhập của nền kinh tế
Lào.Theo đó, Hội đồng quản trị của Liên doanh xác định rõ những mục tiêu lớn mà toàn bộ hệ
thống Lào-Việt Bank ưu tiên thực hiện để trở thành ngân hàng kinh doanh đã lĩnh vực, hoạt
động theo thông lệ, công nghệ tiên tiến và có chất lượng hàng đầu của Lào trong những tiếp
theo.............................................................................................................................................89

3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, công tác quản lý khách hàng
.........................................................................................................................94
3.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay....................98
3.2.7. Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong quản lý rủi ro tín dụng...101
3.3.1.1 Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội........102
3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật..........................................................103
3.3.1.3. Tăng cường giám sát nội bộ và kiểm toán đối với doanh nghiệp.. . .103
3.3.1.4. Tạo môi trường kinh doanh ổn định, bình đẳng hơn cho các hoạt động
ngân hàng......................................................................................................103
3.3.2.1. Đưa ra hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện, phù hợp hơn với thông
lệ quốc tế.......................................................................................................104
3.3.2.2. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng. 104
3.3.2.3. Xây dựng hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất
trong toàn ngành ngân hàng..........................................................................105
3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng.........................................105
SƠ ĐỒ
Em xin chân thành cảm ơn!.......................................................................................4

Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng...................................................12


3.1. ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHLD LÀO – VIỆT ĐẾN HẾT NĂM 2020......88

Một trong những thành công lớn nhất của Ngân hàng liên doanh Lào - Việt trong giai đoạn
2010 -2014 đó là linh hoạt ứng phó với những biến cố của nền kinh tế hậu khủng hoảng để vừa
thực hiện chiến lược kinh doanh 5 năm 2009-2015, vừa có bước điều chỉnh chiến lược cho phù
hợp với tình hình thực tiễn, đón đầu sự hồi nhập WTO của Cộng hoà Dân chủ nhân dân Lào.. .88
- Sứ mệnh: “Xây dựng Laò – Việt Bank trở thành ngân hàng hiện đại, có chất lượng và hiệu qủa
hàng đầu trong các định chế Tài chính tại Lào; đóng góp quan trọng vào sự phát triển mối quan
hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Lào; bảo toàn và phát triển gía trị các nguồn lực chủ sở
hữu; tạo lập môi trường làm việc chuyên nghiệp, thân thiện, cơ hội phát triển nghề nghiệp và
lợi ích xứng đáng cho cán bộ, nhân viên Lào-Việt Bank...............................................................88
- Mục tiêu chung : Luôn là ngân hàng dẫn đầu thị trường dịch vụ ngân hàng doanh nghiệp cho
các doanh nghiệp có quan hệ kinh doanh với Lào – Việt Nam; đến năm 2020 vươn lên top 2
ngân hàng đầu tại Lào về quy mô, top 2 ngân hàng về hiệu quả hoạt động; top 2 trong số các
ngân hàng ngoài quốc doanh của Lào trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ với các chỉ tiêu cơ bản:
tổng tài sản đạt trên 2,5 tỷ USD, đứng thứ 3 về thị phần; tổng dư nợ đạt xấp xỉ 2 tỷ USD, đứng
thứ 2 về thị phần; tổng tiền gửi đạt trên 1,7 tỷ USD, đứng thứ 3 về thị phần;hiệu quả hoạt động
không ngừng được nâng cao, đến năm 2015 ROE tối thiểu đạt 15%, đến năm 2017 đạt 17%,
đến năm 2020 đạt khoảng 17-20%. Bên cạnh đó, LaoVietBank cũng sẽ là một trong những ngân
hàng đầu tiên tại Lào được đánh giá tín nhiệm bởi Cơ quan xếp hạng tín nhiệm quốc tế
(Standard & Poor’s, Moody’s hoặc Fitch) và được xếp hạng tối thiểu tương đương định hạng
quốc gia.......................................................................................................................................88
- Định hướng phát triển cơ bản của Lào – Việt Bank đến năm 2020..........................................89
Định hướng Ngân hàng doanh nghiệp (Corporate Banking ): Phân khúc thị trường doanh
nghiệp có quan hệ kinh doanh Lào – Việt Nam là định hướng kinh doanh cơ bản, là ưu tiên hàng
đầu trong định hướng chiến lược kinh doanh. Bên cạnh đó, chú trọng đẩy mạnh và nâng cao
chất lướng sản phẩm dịch vụ cung cấp cho các doanh nghiệp Lào, đặc biệt là các doanh nghiệp
hoạt động trong các lĩnh vực công nghịêp, khai khoáng,du lịch..................................................89
Định hướng Ngân hàng bán lẻ ( Retail Banking ): Tập trung năng lực để phát triển điều kiện cần
thiết, đón đầu cơ hội phát triển thị trường dịch vụ ngân hàng bán lẻ tại Lào với các hướng đi
cho từng đi cho từng giai đoạn cụ thể: giai đoan 2013-2017 tập trung xác lập nền tảng khách
hàng vững chắc, phát triển mạnh mẽ các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, đảm bảo vị trí top

2 trong số các ngân hàng ngoài quốc doanh của Lào trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ; giai đoạn
2017 – 2020 trở thành ngân hàng có thế mạnh vượt trội trong việc cung cấp các sản phẩm bán
lẻ hàng đầu tại Lào......................................................................................................................89
Định hướng Ngân hàng đầu tư (Investment Bannking ): Trong giai đoạn 2013 - 2017, Lào-Việt
Bank chủ yếu tập trung cung cấp các dịch vụ tư vấn, bảo lãnh phát hành, quản lý tài khoản đối
với các tổ chức, cá nhân tham gia thị triường chứng khoán; sang giai đoạn 2017-2020 sẽ trực
tiếp kinh doanh các loại chứng khoán vốn, đầu tư góp vốn vào các công ty liên doanh, liên kết.
.....................................................................................................................................................89


Như vậy, trong giai đoạn này, về tổng thể, Lào-Việt Bank đã giải quyết thành công hướng đi
cho bài toán hội nhập WTO, trong bối cảnh có nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, đổ vỡ do
không chịu đựng nổi những thách thức hội nhập và sự cạnh tranh quốc tế gay gắt..................89
Với kinh nghiệm từ thực tiễn, tầm nhìn chiến lược dài hạn, hai ngân hàng mẹ BCEL và BIDV đã
chỉ đạo Ngân hàng Liên doanh trong việc xác lập một chiến lược có tầm nhìn xa và một lộ trình
hành động đúng để không những vựot qua khó khăn mà còn đón đầu hội nhập của nền kinh tế
Lào.Theo đó, Hội đồng quản trị của Liên doanh xác định rõ những mục tiêu lớn mà toàn bộ hệ
thống Lào-Việt Bank ưu tiên thực hiện để trở thành ngân hàng kinh doanh đã lĩnh vực, hoạt
động theo thông lệ, công nghệ tiên tiến và có chất lượng hàng đầu của Lào trong những tiếp
theo.............................................................................................................................................89

3.2.3. Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng, công tác quản lý khách hàng
.........................................................................................................................94
3.2.4. Nâng cao chất lượng kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay....................98
3.2.7. Ứng dụng công nghệ tin học hiện đại trong quản lý rủi ro tín dụng...101
3.3.1.1 Hoàn thiện và ổn định các chính sách phát triển kinh tế xã hội........102
3.3.1.2. Hoàn thiện hệ thống pháp luật..........................................................103
3.3.1.3. Tăng cường giám sát nội bộ và kiểm toán đối với doanh nghiệp.. . .103
3.3.1.4. Tạo môi trường kinh doanh ổn định, bình đẳng hơn cho các hoạt động
ngân hàng......................................................................................................103

3.3.2.1. Đưa ra hệ thống văn bản pháp luật hoàn thiện, phù hợp hơn với thông
lệ quốc tế.......................................................................................................104
3.3.2.2. Tăng cường hiệu quả hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng. 104
3.3.2.3. Xây dựng hệ thống tính điểm và xếp hạng khách hàng thống nhất
trong toàn ngành ngân hàng..........................................................................105
3.3.2.4. Hoàn thiện hệ thống giám sát ngân hàng.........................................105
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý của ngân hàng liên doanh Lào - Việt. . .36


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân hàng thương mại là một trong những mắt xích quan trọng cấu
thành nên sự hoạt động nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh
tế khác, ngành ngân hàng góp phần bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và
điều tiết lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà
đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và
hỗ trợ thanh toán …
Trong hoạt động ngân hàng thương mại thì hoạt động tín dụng là lĩnh
vực quan trọng hàng đầu. Nó là nguồn sinh lời chủ yếu, quyết định sự tồn tại
và phát triển của từng ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng mang
lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với khoản vay có tài sản đảm bảo, thế chấp
cũng được xác định là có rủi ro tiềm ẩn. Những rủi ro này không những làm
cho hoạt động của Ngân hàng thương mại (NHTM) kém hiệu quả, mà hơn
nữa nó làm cho NHTM mất đi tính thanh khoản vốn hết sức cần thiết và nhạy
cảm gây ra những tổn thất lớn thậm chí là phá sản đối với một NHTM.
Trong bối cảnh hiện nay, nền kinh tế lạm phát diễn biến phức tạp, các
doanh nghiệp hoạt động khó khăn do sự thay đổi lãi suất dẫn đến hoạt động
tín dụng của các NHTM nói chung cũng như Ngân hàng Liên doanh Lào –

Việt nói riêng cũng gặp nhiều rủi ro. Quản trị rủi ro tín dụng là việc làm vô
cùng cần thiết trong hoạt động của Ngân hàng vì quản trị rủi ro giúp các nhà
quản trị thấy trước các rủi ro, đo lường được rủi ro và có biện pháp khắc phục
giả thiểu rủi ro. Do vậy, quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề đáng được quan
tâm nhất của ngân hàng trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay.
Xuất phát từ thực tế trên, em lựa chọn đề tài “ Quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng liên doanh Lào – Việt” làm đề tài luận văn thạc sĩ kinh tế.


2

2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những rủi ro chủ yếu mà Ngân hàng liên doanh Lào –
Việt đang gặp phải, đề xuất một số giải pháp nhằm quản trị rủi ro trong kinh
doanh tại Ngân hàng liên doanh Lào – Việt. Cụ thể:
+ Góp phần làm rõ cở sở lí luận và thực tiễn về quản trị rủi ro.
+ Đánh giá thực trạng hoạt động rủi ro tín dụng hiện nay tại Ngân hàng
liên doanh Lào – Việt, phân tích các nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.
+ Đề xuất những giải pháp nhằm quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
liên doanh Lào – Việt.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng liên doanh Lào – Việt.
- Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản trị rủi ro tín dụng của Ngân hàng
liên doanh Lào – Việt (chi nhánh Viêng Chăn, thủ đô Lào)
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Ngân hàng liên
doanh Lào – Việt.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2012 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và

duy vật lịch sử. Các phương pháp được sử dụng chủ yếu là: Phân tích và tổng
hợp, so sánh và diễn dịch, thống kê.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Về mặt lý luận: Tổng hợp các vấn đề, lý luận về rủi ro tín dụng và các
giải pháp tăng cường quản trị rủi ro tín dụng NHTM.
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Liên doanh Lào – Việt trong giai đoạn 2012 – 2014. Từ đó chỉ ra được
những kết quả đạt được, tìm ra những mặt còn hạn chế và nguyên nhân qua


3

đó kiến nghị đưa ra các giải pháp nhằm tăng cường chất lượng tín dụng và
hạn chế được các rủi ro tín dụng của Ngân hàng trong thời gian tới.
6. Kết cấu
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 3 chương
chính như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về quản trị rủi ro tín dụng của NHTM.
Chương 2: Thực trạng quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên
doanh Lào - Việt
Chương 3: Giải pháp quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng liên doanh
Lào - Việt.


4

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1. Khái niệm
Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín dụng của
ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ hoặc
trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Căn cứ vào khoản 01 Điều 02 của Quy định về phân loại nợ, trích lập
và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD (Ban hành theo Quyết định số 553 /2007/QĐ-NHNN Lào) thì “Rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của TCTD là khả năng xảy ra tổn thất
trong hoạt động ngân hàng của TCTD do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết.”
Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối
quan hệ mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, mà khách hàng nợ lại không thực
hiện hoặc không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn
ra trong quá trình cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có
giá, cho thuê tài chính, bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng.
Đây còn được gọi là rủi ro mất khả năng chi trả và rủi ro sai hẹn, là loại
rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân hàng.
1.1.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Dựa trên các tiêu chí khác nhau người ta phân chia rủi ro tín dụng thành
những loại chủ yếu sau:
1.1.2.1. Phân loại rủi ro tín dụng theo nguyên nhân
- Rủi ro tín dụng do nguyên nhân khách quan: Cán bộ tác nghiệp của


5

NHTM đã thực hiện nghiêm túc các quy trình nghiệp vụ, các chế độ, chính
sách tín dụng, nhưng rủi ro tín dụng vẫn xảy ra do nguyên nhân khách quan
gây ra như: thiên tai, địch họa, người vay bị chết, mất tích không có người
thừa kế, hoặc do các nguyên nhân bất khả kháng khác ngoài dự kiến.

- Rủi ro do nguyên nhân chủ quan: Đó là các nguyên nhân rủi ro phát
sinh do nguyên nhân chủ quan của người cho vay và người đi vay, do vô
tình hay cố ý làm thất thoát vốn, hay do những nguyên nhân chủ quan khác.
Chẳng hạn như nguyên nhân người cho vay không đủ năng lực đánh giá,
thẩm định tính hiệu quả của dự án vay vốn, hoặc do cố ý làm sai quy trình
nghiệp vụ dẫn đến xảy ra rủi ro tín dụng, hay NHTW với tư cách là cơ quan
quản trị nhà nước, ban hành các quy chế về hoạt động tín dụng ngân hàng,
nhằm bảo đảm an toàn hoạt động tín dụng trong nền kinh tế thị trường. Việc
chậm ban hành mới, chỉnh sửa bổ sung không kịp thời các quy định về an
toàn vốn, phân loại nợ, trích lập dự phòng và quản trị rủi ro, tài sản thế chấp,
quy chế trong thanh tra giám sát, thông tin tín dụng, có thể sẽ là nguyên
nhân gây ra rủi ro.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng theo nguồn gốc hình thành
- Rủi ro tín dụng từ phía người cho vay (NHTM)
+ Rủi ro ở khâu chính sách: RRTD phát sinh do những lỏng lẻo, bất cập
trong chính sách tín dụng, trong các quy trình nghiệp vụ cho vay. Thông
thường rủi ro này xảy ra khi các NHTM quá chú trọng vào lợi nhuận trước
mắt mà chưa chú trọng đến lợi ích lâu dài.
+ Rủi ro ở khâu quản trị và phòng ngừa : Do thiếu kinh nghiệm, chưa
có biện pháp phòng ngừa, phân tán rủi ro, tổ chức theo dõi quản trị rủi ro thật
hữu hiệu nên các NHTM vẫn gặp phải RRTD.
+ Rủi ro ở khâu thông tin: RRTD xảy ra do ngân hàng thiếu thông tin
về khách hàng và các thông tin kinh tế, chính trị, xã hội khác liên quan đến


6

hoạt động tín dụng.
+ Rủi ro ở khâu cán bộ: Một trong những nguyên nhân gây ra RRTD
trong các ngân hàng xuất phát từ phía cán bộ ngân hàng. Đó là do trình độ cán

bộ không đáp ứng được yêu cầu phân tích rủi ro, không đánh giá được hiệu
quả khoản vay, không thấy được điểm yếu trong hồ sơ tín dụng; hoặc do cán
bộ thoái hoá biến chất cố ý làm trái, không chấp hành đúng qui trình nghiệp
vụ, tiếp tay, đồng loã với kẻ gian để lừa đảo chiếm đoạt tài sản.
+ Rủi ro ở khâu kiểm tra, kiểm soát: Công tác kiểm tra, kiểm soát trong
từng NH đối với hoạt động chuyên môn nghiệp vụ chưa đi vào nề nếp, chưa
đều đặn thường xuyên. Quy trình kiểm tra, kiểm soát của NHTM chưa đánh
giá, đo lường hết tình huống xấu có thể xảy ra RRTD. Các vụ việc về tín dụng
không được phát hiện, xử lý kịp thời dẫn đến nhiều vụ việc tồn đọng kéo dài,
đôi khi lặp đi lặp lại.
- Rủi ro từ phía người vay
+ Rủi ro về đạo đức: Nhiều trường hợp người vay không thiện chí trả nợ,
cố tình trây ỳ, sử dụng vốn sai mục đích đã cam kết trong hợp đồng tín dụng.
+ Rủi ro do khả năng tài chính yếu kém của người vay: Khi cho vay
NHTM phải đánh giá được khả năng tài chính của người vay. Đối với người
vay là tổ chức phải đánh giá được các chỉ tiêu:
(1) Các chỉ tiêu về vốn tự có như: Vốn tự có/tổng nguồn vốn; Vốn tự
có/ vốn vay; Doanh số hoạt động/vốn tự có…
(2 ) Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán : Hệ số thanh toán ngắn
hạn ; hệ số thanh toán nhanh.
(3) Các hệ số phản ánh khả năng hoạt động của Doanh nghiệp như:
Vòng quay hàng tồn kho; Vòng quay khoản phải thu.
(4 ) Nhóm chỉ tiêu phản ánh doanh lợi của Doanh nghiệp như ROA,
ROE. Về cơn bản khi những chỉ tiêu này càng cao thì khả năng hoạt động


7

càng tốt và do đó việc trả nợ sẽ được thực hiện.
+ Rủi ro do biến động khả năng kinh doanh của người vay: Do chính

sách, chế độ thay đổi nhanh người vay vốn không thay đổi kịp, không đáp
ứng được sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường về chất lượng, giá cả sản
phẩm, sẽ làm phát sinh rủi ro tín dụng
+ Rủi ro từ phía người điều hành doanh nghiệp, vị trí của doanh nghiệp,
mối quan hệ của doanh nghiệp với các doanh nghiệp khác: Trình độ văn hoá,
trình độ chuyên môn, năng lực tổ chức và tư cách đạo đức của người điều
hành, vị trí của ngành đó trong nền kinh tế có ảnh hưởng không nhỏ đến kết
quả kinh doanh của khách hàng. Nếu khách hàng bảo đảm những vấn đề nêu
trên có chất lượng tốt sẽ ít có khả năng xảy ra rủi ro tín dụng và ngược lại.
1.1.2.3. Phân loại rủi ro tín dụng theo các nguyên nhân khác
- Rủi ro phát sinh từ chế độ chính sách của nhà nước: Khi hệ thống
chính trị của một quốc gia không ổn định, thì hay có sự điều chỉnh về chính
sách, chế độ, pháp luật của nhà nước đối với đời sống xã hội, đó cũng là
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Ngoài ra còn phải kể đến nguyên nhân rủi
ro do sự thiếu đồng bộ trong chế độ chính sách, pháp luật.
- Rủi ro quốc gia: Khi NHTM đầu tư bản tệ cho các công ty có trụ sở ở
nước ngoài, cũng có thể gặp rủi ro do các công ty sẵn sàng trả nợ nhưng
không thực hiện được do Chính phủ các nước hạn chế hoặc cấm thanh toán,
do dự trữ ngoại tệ khan hiếm hay lý do chính trị.
- Rủi ro do yếu tố môi trường: Do chưa tính đến hoặc tính chưa hết các
yếu tố về bảo vệ môi trường, làm phát sinh các chi phí ảnh hưởng đến lợi
nhuận thu được của dự án vay vốn. Đây cũng là nguyên nhân gây nên rủi ro
tín dụng.
- Rủi ro do thiên tai : Các nguyên nhân về thiên tai như động đất, núi
lửa, bão lụt, hoả hoạn, dịch bệnh…cũng là nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng.


8

- Rủi ro do nguyên nhân khác: đó là các nguyên nhân như sự thiếu

khách quan, sự áp đặt của các cơ quan hữu quan khi xử lý quan hệ tín dụng .
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
1.2.1. Khái niệm và sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1.1. Khái niệm quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là việc ngân hàng thiết lập cơ chế để nhận biết,
định lượng, giám sát và kiểm soát các rủi ro hiện tại và rủi ro tiềm tàng một
cách đẩy đủ, toàn diện và liên tục.Quản trị rủi ro tín dụng là một phần trong
hệ thống quản trị rủi ro của ngân hàng, góp phần thực hiện mục tiêu của các
nhà quản trị ngân hàng là đảm bảo lợi nhuận ổn định và đạt mức mong muốn
trong điều kiện hoạt động tín dụng luôn tiềm ẩn nhiều rủi ro.
Có nhiều cách tiếp cận về quản trị rủi ro tín dụng. Xét trên góc độ hiệu
quả của tín dụng, người ta có thể định nghĩa quản trị rủi ro tín dụng như sau:
“Quản trị rủi ro tín dụng là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các
chính sách quản trị và kinh doanh tín dụng nhằm đạt được các mục tiêu an
toàn, hiệu quả và phát triển bền vững, tăng cường các biện pháp phòng ngừa,
hạn chế nợ quá hạn, nợ xấu trong kinh doanh tín dụng, từ đó tăng doanh thu,
giảm chi phí, nâng cao chất lượng và hiệu quả cho vay cả ngắn, trung và dài
hạn của NHTM”.
Theo Uỷ ban Basel thì quản trị rủi ro tín dụng được hiểu là: “ Hiệu quả
quản trị rủi ro tín dụng là một bộ phận quan trọng trong cách tiếp cận rủi ro
tổng thể và được coi là đóng vai trò cốt tử cho sự thành công của Ngân hàng
trong dài hạn”.
Theo quan điểm của tác giả về quản trị rủi ro tín dụng của các ngân
hàng thương mại là: “Quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại là quá
trình mà các Ngân hàng tiến hành hoạch định, tổ chức, triển khai thực hiện và
giám sát kiểm tra toàn bộ hoạt động cấp tín dụng, nhằm tối đa hoá lợi nhuận của


9


Ngân hàng thương mại với mức rủi ro có thể chấp nhận”.
Như vậy, quản trị rủi ro tín dụng gắn liền với quản trị và kinh doanh
tín dụng. Quản trị rủi ro tín dụng phải hướng vào việc đảm bảo hiệu quả của
hoạt động tín dụng ngay cả khi thị trường đầy biến động, nguy cơ rủi ro
không ngừng gia tăng. Nói cụ thể hơn quản trị rủi ro tín dụng phải nhằm vào
hạ thấp rủi ro tín dụng, nâng cao mức độ an toàn trong kinh doanh của mỗi
ngân hàng bằng các chính sách, biện pháp quản trị, giám sát các hoạt động tín
dụng một cách khoa học và hiệu quả.
1.2.1.2. Sự cần thiết quản trị rủi ro tín dụng
Hoạt động của Ngân hàng ngày càng trở nên sôi động và đa dạng hơn
trong quá trình phát triển đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế. Để tồn tại và
đứng vững trong môi trường kinh doanh, doanh nghiệp nói chung và ngân
hàng cần có chiến lược kinh doanh phù hợp. Một trong những vấn đề quan
trọng và cấp thiết là quản trị rủi ro.
Quản trị rủi ro là việc làm vô cùng cần thiết trong hoạt động ngân hàng
vì quản trị rủi ro giúp các nhà quản trị thấy trước rủi ro, đo lường được rủi ro
và có giải pháp giảm thiểu hóa rủi ro, từ đó chủ động trong kinh doanh, hạn
chế và né tránh được các sự cố bất trắc gây tổn thất cho hoạt động kinh
doanh.
Do đó quản trị rủi ro tín dụng là một vấn đề đáng được quan tâm nhất
của ngân hàng trong hoàn cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Tín dụng bản
thân là một phạm trù rất phức tạp trên phương diện lý thuyết và lại càng phức
tạp hơn trong thực tế vận dụng. Tín dụng là một hoạt động chính trong ngân
hàng, mang lại lợi nhuận cao nhất trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng
(80% thu nhập từ hoạt động tín dụng). Rủi ro tín dụng xảy ra không những
làm giảm thu nhập mà còn làm giảm khả năng thu hồi vốn của ngân hàng.
Mặt khác, ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, cung ứng


10


vốn cho mọi thành phần kinh tế, vì vậy hoạt động của ngân hàng đều trực tiếp
liên quan, ảnh hưởng đến hoạt động của các tổ chức và cá nhân, đến tình hình
phát triển kinh tế. Trong hoạt động của ngân hàng có rất nhiều loại rủi ro như
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hoạt động, rủi ro tỷ
giá…Sau nhiều sự kiện đổ vỡ xảy ra cho ngành ngân hàng và gần đây là hàng
loạt vụ việc lừa đảo ngân hàng chiếm đoạt hàng tỷ đồng, chứng tỏ công tác
quản trị rủi ro tín dụng tại các ngân hàng chưa được quan tâm đúng mức.
Chính vì vậy cần việc quản trị rủi ro tín dụng đối với mỗi ngân hàng ngày
càng trở nên cần thiết hơn.
1.2.2. Tổ chức bộ máy quản trị rủi ro tín dụng
Mô hình tổ chức quản lý rủi ro đơn giản tùy thuộc vào quy mô của từng
ngân hàng. Với những ngân hàng nhỏ, giám đốc điều hành có thể quán xuyến
được toàn bộ hoạt động của ngân hàng thì không nhất thiết phải hình thành
những phòng chức năng chuyên trách về quản lý rủi ro tín dụng mà chỉ cần
một vài nhân viên chịu trách nhiệm đo lường, đánh giá mức độ rủi ro và trực
tiếp báo cáo cho giám đốc. Tuy nhiên, tại những ngân hàng với nhiều chi
nhánh, trong cơ cấu tổ chức của ngân hàng thường hình thành khối chuyên
trách quản lý rủi ro với nhiều cấp độ quản lý. Trong trường hợp này, có sự
phân định rõ ràng ở từng cấp trong ngân hàng và quản lý rủi ro là quá trình
thực hiện từ trên xuống và từ dưới lên. Tại cấp cao nhất là việc xác định mục
tiêu thu nhập và giới hạn rủi ro. Trong quá trình quản lý thực hiện từ trên
xuống, mục tiêu chung của ngân hàng sẽ được cụ thể hóa bằng những chỉ dẫn
cho các bộ phận chức năng, và cho những người quản lý có trách nhiệm.
Những chỉ dẫn này bao gồm mục tiêu thu nhập, giới hạn rủi ro và các văn bản
hướng dẫn chính sách quản lý rủi ro. Việc giám sát và lập báo cáo được định
hướng từ dưới lên trên, bắt đầu từ giáo dục và kết thúc với những mức rủi ro
đã được tổng hợp.



11

Nói tóm lại, tổ chức quản lý rủi ro kinh doanh nói chung và quản lý rủi ro
tín dụng có liên quan đến nhiều hệ thống cấp bậc trong ngân hàng từ trên
xuống dưới nhằm tập hợp rủi ro và khả năng sinh lời của ngân hàng để giám
sát chúng.
1.2.3. Qui trình quản trị rủi ro tín dụng
Theo nguyên lý chung, qui trình quản trị rủi ro tín dụng phải đảm bảo
thực hiện đồng bộ các khâu:
- Tìm hiểu và xác định rủi ro.
- Phân tích và đo lường rủi ro.
- Theo dõi và quản lý rủi ro.
Mặc dù có tính phân tách trong qui trình quản trị rủi ro tín dụng song
các khâu của quá trình này luôn có sự gắn bó với nhau và tạo thành một chu
trình liên tục. Rủi ro tín dụng khi đã được xác định thì cần phải được phân
tích, đo lường và đưa ra các biện pháp phù hợp để quản lý và theo dõi . Cũng
trong quá trình quản lý theo dõi , hệ thống quản trị phải có khả năng xác định
tìm ra các nguy cơ rủi ro mới và khi đó công việc của quản trị được lặp lại .
- Tìm hiểu và xác định: Để xác định được rủi ro nhà quản trị phải lập
được bảng liệt kê tất cả các dạng rủi ro đã, đang và có thể sắp xuất hiện bằng
cách phương pháp: lập bảng câu hỏi nghiên cứu, tiến hành điều tra, phan tích
các hồ sơ tín dụng, đặc biệt quan tâm điều tra các hồ sơ đã có vấn đề, phương
pháp nhận biết các dấu hiện cảnh báo khoản cấp tín dụng có vấn đề.
- Phân tích và đo lường rủi ro : đây là bước tiếp theo sau khi đã phát
hiện được nguy cơ rủi ro. Dựa vào cơ sở là các rủi ro đã, đang xảy ra tiến
hành phân tích, lượng hóa các rủi ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù
rủi ro và giới hạn an toàn tối đa đối với một khách hàng từ đó mới trích lập
dự phòng rủi ro được.
-Theo dõi và quản lý rủi ro: Sau khi đã xác định được rủi ro, phân tích



12

và hình thành các chỉ tiêu đo lường thì rủi ro phải được theo dõi và kiểm soát
thường xuyên. Sử dụng các biện pháp, kĩ thuật, công cụ, chiến lược và những
quá trình nhằm biến đổi rủi ro của một tổ chức thông qua việc né tránh, ngăn
ngừa, giảm thiểu bằng cách kiểm soát tần suất và mức độ của rủi ro.
1.2.4. Nội dung quản trị rủi ro tín dụng
Quá trình quản trị rủi ro bao gồm 4 nội dung: nhận biết; đo lường;
quản lý và kiểm soát, xử lý tổn thất. Mặc dù có sự phân đoạn trong quy trình
phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng song một nguyên tắc có tính xuyên suốt là
các khâu được phân ra trong quy trình phải luôn có sự liên hệ gắn bó với nhau, tạo
thành một chu trình liên tục mới đảm bảo kiểm soát được rủi ro theo mục tiêu đã
định. Rủi ro tín dụng một khi đã xác định thì cần phải được phân tích, đo lường và
đưa ra các biện pháp quản lý theo dõi. Cũng trong quá trình quản lý theo dõi, hệ
thống phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng phải có khả năng xác định tìm ra các
nguy cơ rủi ro mới. Nội dung quản trị được biển diễn dưới sơ đồ 1.1

Nhận biết rủi
ro

Xử lý tổn
thất

Đo lường
rủi ro
Quản lý và
kiểm soát
rủi ro


Sơ đồ 1.1: Quy trình quản lý rủi ro tín dụng
 Nhận biết rủi ro
Đây là việc làm của bản thân ngân hàng thương mại. Công việc quản lý
RRTD phải được xét trên 2 góc độ từ phía ngân hàng và khách hàng.


×