Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

HOÀN THIỆN kế TOÁN CHI PHÍ sản XUẤT và TÍNH GIÁ THÀNH sản PHẨM tại CÔNG TY cổ PHẦN đầu tư và PHÁT TRIỂN NHÀ hà nội số 36

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (459.15 KB, 100 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC TẾ QUỐC DÂN
VIỆN KẾ TOÁN- KIỂM TOÁN

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP CHUYÊN NGÀNH
Đề tài : HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI SỐ 36

Họ tên sinh viên

: Vũ Thị Thuỷ

Lớp

: Kế toán 3

Khóa

: 13B

MSSV

: 13122918

Giáo viên hướng dẫn : TS. Đinh Thế Hùng

Hà Nội- 2014


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân


Viện Kế toán – Kiểm toán

MỤC LỤC
MỤC LỤC....................................................................................................................2

2.1.3.4. Quy trình ghi sổ tổng hợp........................................................50
2.1.4.4.Quy trình ghi sổ tổng hợp.........................................................64

SV: Vũ Thị Thuỷ

Lớp KT
03


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
Kí hiệu
BHXH
BHTN
BHYT
BT
BTCT
CBCNV
CPNVLTT
CPNCTT
CPSDMTC
CPSXC

HMCT
KPCĐ
NKC
TCXDVN
TK
TT

Tên đầy đủ
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm thất nghiệp
Bảo hiểm y tế
Bê tông
Bê tông cốt thép
Cán bộ công nhân viên
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sử dụng máy thi công
Chi phí sản xuất chung
Hạng mục công trình
Kinh phí công đoàn
Nhật ký chung
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam
Tài khoản
Trung tâm

SV: Vũ Thị Thuỷ

Lớp KT
03



Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC....................................................................................................................2
DANH MỤC SƠ ĐỒ
MỤC LỤC....................................................................................................................2

SV: Vũ Thị Thuỷ

Lớp KT
03


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, xu hướng toàn cầu hóa và thương mại hóa đang diễn ra một
cách sâu sắc trên mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế, xã hội trên phạm vi toàn
thế giới. Đối với nước ta, đang trong giai đoạn phát triển nền kinh tế thị
trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa, để có nhiều cơ hội phát triển nước
ta phải hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Nền kinh tế thị trường
cùng với xu hướng toàn cầu hóa và thương mại hóa với sự tự do cạnh tranh,
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, mở ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ
hội vươn lên tự khẳng định mình. Tuy nhiên, nó cũng đặt ra cho các doanh
nghiệp nhiều khó khăn, thử thách cần phải giải quyết. Các doanh nghiệp

muốn đứng vững và cạnh tranh được trên thị trường thì phải tạo ra uy tín và
hình ảnh cho sản phẩm của mình thể hiện qua: Chất lượng, mẫu mã, giá cả…
trong đó chất lượng là vấn đề then chốt. Để thực hiện được điều đó, doanh
nghiệp phải tiến hành quản lý một cách đồng bộ các yếu tố cũng như các khâu
của quá trình sản xuất kinh doanh.
Để có được những công trình chất lượng cao ,giá thành hạ các công ty
xây lắp đều phải lập dự toán chi phí và vấn đề đặt ra là làm thế nào để xác
đinh được mức chi phí cần trang trải,xác định được kết quả kinh doanh từ đó
xác định lãi lỗ.Những việc đó chỉ có thể thực hiện trên cơ sở hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành một cách đầy đủ,chính xác vì chi phí gắn liền với
việc sử dụng tài sản,vật tư ,lao động trong sản xuất.Quản lí chi phí thực chất
là quản lí việc sử dụng hợp lí,tiết kiệm các loại vật tư,lao động,tiền vốn trong
quá trình hoạt động sản xuất.Mặt khác chi phí là yếu tố cơ bản tạo nên giá
thành,tiết kiệm chi phí sản xuất là cơ sở để hạ giá thành sản phẩm.
Do đó không thể hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành một cách
chủ quan ,tuỳ tiện mà phải tính đúng ,tính đủ.Trong thực tế hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn tạo điều kiện thúc đẩy và tăng cường
quản trị doanh nghiệp .Thấy được vai trò quan trọng của công tác kế toán và
tập hợp chi phí và tính giá thành cùng với thời gian nghiên cứu lí luận tại
trường và thực tế thực tập tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
SV: Vũ Thị Thuỷ

1
03

Lớp KT


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân


Viện Kế toán – Kiểm toán

số 36,được sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy giáo TS.Đinh Thế Hùng cùng
các anh chị trong phòng kế toán công ty.Em chọn đề tài nghiên cứu cho
chuyên đề thực tập của mình là: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại công ty Cổ phần đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số
36”.
Chuyên đề của em gồm những nội dung chính sau:
Chương 1:Đặc điểm sản phẩm,tổ chức sản xuất và quản lí chi phí tại
công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 36.
Chương 2 : Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 36.
Chương 3: Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 36.
Đây là một đề tài khá phức tạp ,được hoàn thành trong thời gian ngắn nên
không tránh khỏi những thiếu sót.Em rất mong nhận được sự đóng góp chỉ
bảo của thầy giáo hướng dẫn TS.Đinh Thế Hùng và các anh chị trong phòng
tài chính – kế toán để chuyên đề của em được hoàn thiện tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 7 năm 2014
Sinh viên
Vũ Thị Thuỷ

SV: Vũ Thị Thuỷ

2
03

Lớp KT



Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 1: ĐẶC ĐIỂM SẢN PHẨM ,TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ
QUẢN LÝ CHI PHÍ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT
TRIỂN NHÀ HÀ NỘI SỐ 36.
1.1.Đặc điểm sản phẩm của Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển nhà
Hà Nội số 36.
Công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản .Đặc điểm của đơn vị
xây dựng cơ bản là sản phẩm các công trình xây dựng (nhà ở,văn
phòng,cầu,đường…..),lắp đặt các thiết bị có thời gian xây dựng dài .Quá trình
sản xuất được người mua (bên A) giám sát chất lượng theo các chỉ tiêu ký kết
trong hợp đồng và quy định tiêu chuẩn quốc gia và quốc tế.
Đối với sản phẩm có thời gian xây dựng, lắp đặt nhanh, kết thúc quá trình sản
xuất cũng là quá trình bán sản phẩm (bàn giao cho bên A) theo giá cả đã thoả
thuận trong hợp đồng (giá trúng thầu).Trong trường hợp này đối tượng tập
hợp chi phí tính giá thành công trình.
Đối với sản phẩm có thời gian xây dựng lâu dài thì sản phẩm bàn giao
cho người mua (bên A) theo từng khối lượng công việc hoàn thành quy ước
(ví dụ: xây nhà thì khối lượng móng là sản phẩm hoàn thành,khối lượng xây
thô là sản phẩm hoàn thành tiếp theo…..) hoặc theo từng hạng mục công
trình chứ không phải chờ đến khi toàn bộ công trình hoàn thành mới bàn giao
thanh toán.
 Danh mục sản phẩm
Danh mục sản phẩm của công ty được đặt theo thứ tự của từng đội xây
lắp và tên gọi của công trình đó cho dễ nhớ khi mở phần mềm kế toán ví dụ
công trình Trung tâm huấn nghị Việt – Mỹ do Xí nghiệp Xây dựng số 01 thi
công thì ký hiệu của công trình là: 01-HNVM

 Tiêu chuẩn chất lượng
Việc thi công các hạng mục công trình theo đúng hồ sơ thiết kế và tuân thủ
các quy trình, qui phạm, tiêu chuẩn kĩ thuật sau:
TCXDVN Kết cấu BT và BTCT – tiêu chuẩn thiết kế
356:2005
SV: Vũ Thị Thuỷ

3
03

Lớp KT


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

TCXDVN Quy trình kĩ thuật quan trắc chuyển dịch ngang nhà và công trình
351:2005
TCXDVN Cát nghiền cho bê tông và vữa
349:2005
TCXDVN Sơn tường – sơn nhũ tường
341:2005
TCXDVN Vữa dán gạch ốp lát – yêu cầu kĩ thuật và phương pháp thử
336:2005
TCXDVN Vữa và bê tông chịu axit
337:2005
TCXDVN Công tác trắc địa trong xây dựng công trình – yêu cầu chung
309:2005
TCXDVN Xi măng xây trát

324:2004
TCXDVN Giàn giáo – các yêu cầu về an toàn
296:2004
TCVN

Kết cấu bê tông và BTCT toàn khối – qui phạm thi công và

4453:1995 nghiệm thu
TCVN

Kết cấu bê tông và BTCT – điều kiện tối thiểu để thi công và

5724:1993 nghiệm thu
TCVN

Thép cốt bê tông – thép thanh vằn

6285:1997
TCVN

Kết cấu gạch đá và gạch đá cốt thép – tiêu chuẩn thiết kế

5573:1991
TCVN

Kết cấu gạch đá quy phạm thi công và nghiệm thu

4085:1985
Và áp dụng các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
Mọi hạng mục công trình được thi công theo đúng bản vẽ thiết kế thi

công về kích thước, cao độ và phạm vi dung sai cho phép của các tiêu chuẩn,
qui phạm kĩ thuật Việt Nam hiện hành.Mọi loại vật liệu được cung cấp đáp
4
SV: Vũ Thị Thuỷ
Lớp KT
03


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

ứng đúng chất lượng yêu cầu trong hợp đồng.Khi lấy mẫu thử nghiệm tại hiện
trường có sự chấp nhận của tư vấn giám sát.Tiến hành nghiệm thu từng giai
đoạn thi công, đạt yêu cầu mới thi công tiếp.
 Tính chất sản phẩm
Sản xuất xây dựng cơ bản được thực hiện trên các địa hình khác nhau,
sản phẩm xây dựng cơ bản mang tính chất ổn định, gắn liền với địa điểm xây
dựng và khi hoàn thành không nhập kho như các ngành sản xuất vật chất khác
trong khi lực lượng thi công phải vận động theo công trình và địa điểm xây
dựng.
Trong quá trình thi công các xí nghiệp xây lắp phải thường xuyên di
chuyển địa điểm .Do đó sẽ phát sinh một số chi phí cần thiết khách quan như
chi phí điều động nhân công,máy thi công,chi phí chuẩn bị mặt bằng và dọn
mặt bằng sau khi thi công xong ,kế toán phải phản ánh chính xác chi phí này
và tổ chức phân bổ hợp lí.Mặt khác sản phẩm xây lắp cố định được thi công
theo đơn đặt hàng của bên giao thầu,nên khi tiêu thụ chỉ qua khâu thủ tục bàn
giao giữa bên A và bên B trên cơ sở nghiệm thu khối lượng ,chất lượng công
việc đúng theo thiết kế dự toán đã quy định.
 Loại hình sản xuất

Các công trình do công ty thi công bao gồm: công trình nhà ở,văn
phòng,công trình giao thông ,cấp thoát nước …nên thường mang tính chất
đơn chiếc và thi công theo các bản thiết kế do bên chủ đầu tư cung cấp.
Công ty lập hồ sơ dự thầu theo các yêu cầu về kĩ thuật, kết cấu, địa điểm
xây dựng của chủ đầu tư và theo từng hồ sơ dự toán của từng loại công
trình.Tuỳ theo yêu cầu kĩ thuật, địa điểm xây dựng của công trình mà công ty
đề ra các biện pháp thi công phù hợp nhằm hoàn thành công trình đúng tiến
độ và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Do đặc điểm đơn chiếc, riêng lẻ và đa dạng của các công trình xây lắp do
công ty thực hiện nên kế toán phải tính đến việc hạch toán chi phí và tính giá
thành cho từng công trình riêng biệt.Vì vậy công ty bố trí mỗi công trình thực
hiện có một kế toán theo dõi ,tổng hợp các chi phí trong quá trình thi công
5
SV: Vũ Thị Thuỷ
Lớp KT
03


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

công trình.Sau khi tiến hành nghiệm thu toàn bộ công trình xây lắp ,kế toán
tổng hợp toàn bộ các chi phí xây lắp và tính giá thành cho công trình đã thực
hiện.
 Thời gian sản xuất
Thời gian sản xuất của một công trình xây dựng chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố khác nhau như: quy mô công trình,nguồn nhân lực,thời tiết,vị trí
địa lí,nguồn nguyên liệu….
Vì vậy thời gian hoàn thành một công trình có thể kéo dài từ một đến vài

năm đối với những công trình có quy mô lớn và có điều kiện xây dựng khó
khăn, phức tạp.Ngoài ra những công trình xây dựng có quy mô vừa và nhỏ
,điều kiện thi công thuận lợi thì thời gian hoàn thành tối đa là 1 năm.
 Đặc điểm sản phẩm dở dang:
Đặc điểm Sản phẩm dở dang trong doanh nghiệp xây lắp là công việc còn
đang trong quá trình sản xuất xây lắp chưa đạt đến kĩ thuật hợp lý theo quy
định hoặc đã hoàn thành nhưng không đạt tiêu chuẩn bàn giao, chưa được chủ
đầu tư chấp nhận thanh toán.
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá các sản phẩm dở dang tuỳ
thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng xây lắp giữa doanh nghiệp xây
lắp với người giao thầu.Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi
hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ tổng chi phí sản
xuất xây lắp từ khi khởi công đến thời điểm đánh giá.Nếu quy định thanh toán
sản phẩm xây lắp hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì sản phẩm dở dang là
khối lượng sản phẩm chưa đạt đến điểm dừng kĩ thuật hợp lý quy định.

SV: Vũ Thị Thuỷ

6
03

Lớp KT


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

1.2. Đặc điểm tổ chức sản xuất sản phẩm của Công ty Cổ phần đầu tư và
phát triển nhà Hà Nội số 36.

 Quy trình công nghệ sản phẩm
Sơ đồ 1.1.Sơ đồ quy trình công nghệ sản phẩm

Lập dự
toán (hồ
sơ thầu)

Thi công
1. Xử lý nền móng
2. Xây dựng phần thô
3. Lắp đặt thiết bị,
máy móc
4. Thử nghiệm
5. Hoàn thiện

Nghiệm
thu, bàn
giao

Nguồn: phòng Tài chính - Kế toán
Các bước trong quy trình công nghệ được thực hiện như sau:
 Lập dự toán thầu(hồ sơ thầu)
Hình thức sản xuất kinh doanh mà công ty thực hiện bao gồm cả đấu thầu
và chỉ định .Công ty tiến hành lập dự toán thầu,dự toán thầu là việc dự kiến
tính toán giá trị công trình trước khi thi công .Xác định (dự toán )giá trị công
trình của sản phẩm xây dựng từ bản vẽ thiết kế và các số liệu định mức,đơn
giá ,báo giá vật liệu,dịch vụ…có liên quan.Dự toán thầu được lập cho từng
công trình ,hạng mục công trình.
 Thi công
Căn cứ vào hợp đồng đã ký kết với bên A, Ban Giám Đốc họp và đưa ra

quyết định do đội nào thi công xây dựng, công ty khoán gọn cho các đội theo
từng công trình, căn cứ vào giá trị dự toán, địa điểm thi công mà quyết định
mức trích nộp.Các Xí nghiệp, đội thi công tự chịu trách nhiệm trước Ban
Giám Đốc, phòng Tài chính - Kế toán về chứng từ thu mua vật tư, các khoản
chi phi nhân công,các hợp đồng khoán. Tiến độ thi công cũng như chất lượng
công trình được trình bày trước Ban Giám Đốc, Công ty chỉ thu phần trăm
trích nộp khi công trình hoàn thành, bàn giao có doanh thu bên B chuyển về.
Giai đoạn thi công gồm những công đoạn sau: xử lý nền móng, xây dựng
SV: Vũ Thị Thuỷ

7
03

Lớp KT


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

phần thô, lắp đặt thiết bị máy móc, thử nghiệm, hoàn thiện.
 Nghiệm thu ,bàn giao,sử dụng
Tiếp theo công ty tiến hành lập bản vẽ hoàn công.Đó là bản vẽ bộ phận
công trình,hạng mục công trình,công trình xây dựng hoàn thành trong đó thể
hiện kích thước thực tế so với kích thước thiết kế ,nó được lập trên cơ sở bản
vẽ thiết kế thi công đã được phê duyệt,mọi sửa đổi so với thiết kế được thể
hiện trên bản vẽ hoàn công.Sau đó công ty tiến hành nghiệm thu công
trình,tiến hành kiểm tra ,xem xét,đánh giá để đưa ra kết luận về chất lượng thi
công công trình xây dựng sau khi đã hoàn thành so với thiết kế,tiêu chuẩn,quy
phậm kĩ thuật có liên quan.Công ty tiến hành nghiệm thu trong nội bộ công ty

với đối tượng đã hoàn thành sau đó gửi phiếu nghiệm thu công trình tới nhà
đầu tư hoặc đại diện chủ đầu tư. Sau khi chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu,
công ty bàn giao lại công trình và thanh quyết toán công trình.
 Cơ cấu tổ chức sản xuất
Vì sản phẩm chủ yếu là xây lắp các công trình, vật kiến trúc có quy mô
lớn, kết cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất lâu dài do đó
việc tổ chức sản xuất của công ty được giao khoán cho các xí nghiệp.Hàng
tháng, quý các đơn vị tập hợp báo cáo tình hình sản xuất, tiến độ thi công cho
các phòng ban công ty.
Do loại hình sản xuất là doanh nghiệp xây lắp, các bộ phận sản xuất là
các xí nghiệp, các đội thi công.Các xí nghiệp chịu trách nhiệm lãi lỗ trong
công đoạn thi công và được công ty uỷ nhiệm tài khoản tại ngân hàng.
Hiện nay công ty thực hiện khoán gọn cho các xí nghiệp xây lắp trên cơ
sở hợp đồng với bên A (chủ đầu tư).Bộ phận kế hoạch sẽ lên kế hoạch cụ thể
cho các công trình thi công theo từng khoản mục, điều kiện và khả năng cụ
thể cho các xí nghiệp thi công.Các xí nghiệp căn cứ vào điều kiện của mình
để phân ra các tổ phụ trách công việc mình được giao.
Cuối tháng hoặc khi hoàn thành hợp đồng khoán ,đội trưởng tiến hành
tổng kết và nghiệm thu đánh giá công việc ,số lượng ,chất lượng hoàn thành

SV: Vũ Thị Thuỷ

8
03

Lớp KT


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân


Viện Kế toán – Kiểm toán

hoặc hoàn thành qua tài liệu của kế toán đội làm cơ sở để hoàn thành lương
cho từng tổ đội sản xuất theo đơn giá trong hợp đồng khoán quy định .
Các xí nghiệp xây lắp: tổ chức quản lí thi công công trình theo hợp đồng
công ty kí kết và theo thiết kế được phê duyệt, mua bán vật tư, làm thủ tục
thanh quyết toán từng giai đoạn và toàn bộ công trình.
Do các công trình có địa điểm thi công khác nhau, thời gian xây dựng dài
mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động của công ty được tổ chức thành
các xí nghiệp và mỗi xí nghiệp lại tổ chức thành các đội sản xuất theo yêu cầu
thi công tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất của từng thời kì mà số lượng đội thi
công trong mỗi xí nghiệp được thay đổi cho phù hợp với yêu cầu.
Sơ đồ 1.2. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh của các xí nghiệp xây lắp
Chủ nhiệm
công trình

Bộ
phận
quản lí
vật tư

Bộ phận kế
hoạch-kĩ thuậtgiám sát-thí
nghiệm –khảo
sát-đo đạc

Bộ phận
kế toán
đội


Bộ
phận
thi
công

 Chủ nhiệm công trình
Là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực xây dựng,đã từng quản lí và điều
hành các công trình có độ phức tạp bằng hoặc hơn công trình đang làm.Là
người thay mặt công ty,có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước
công ty và chỉ đạo công trình hoàn thành đúng yêu cầu của bên A và kĩ sư tư
vấn.Là người chịu trách nhiệm về mặt tổ chức nhân lực,kĩ thuật,chất lượng và
tiến độ của công trình.Đồng thời là người kiểm tra đôn đốc hàng ngày về quy
trình thi công ,đảm bảo đúng thiết kế và chất lượng công trình.
Trợ giúp cho chủ nhiệm công trình là phó giám đốc kĩ thuật,phòng kĩ
thuật,kế hoạch,tài vụ…
SV: Vũ Thị Thuỷ

9
03

Lớp KT


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

 Bộ phận Kế hoạch-kĩ thuật giám sát-thí nghiệm-khảo sát bao gồm:
+ Kĩ sư phụ trách kĩ thuật thi công: phụ trách trực tiếp về kĩ thuật thi công
của từng công việc, giúp cho chủ nhiệm công trình thay chủ nhiệm công trình

khi chủ nhiệm công trình đi vắng.
+ Bộ phận kĩ thuật: chịu trách nhiệm theo dõi tình hình kĩ thuật thi công, giải
quyết các vấn đề kĩ thuật phức tạp đảm bảo các công trình thi công theo đúng
tiến độ, chất lượng đề ra.
+ Giám sát hiện trường: giúp việc cho bộ phận kĩ thuật là các giám sát viên
luôn có mặt ở công trường.Là người có kinh nghiệm, hiểu biết tương đối sâu
về công việc.Giao dịch với bên A và kĩ sư tư vấn trong các giải pháp kĩ thuật
thi công, làm công tác nghiệm thu, làm hồ sơ hoàn công.
+ Khảo sát: bộ phận này có trách nhiệm xác định tuyến trên thực địa,giúp cho
việc tổ chức thi công.Cung cấp các số liệu khảo sát ,đo đạc trong quá trình thi
công để đảm bảo thi công chính xác đúng theo yêu cầu thiết kế,cung cấp số
liệu cần thiết,trung thực đáp ứng yêu cầu trong quá trình chuẩn bị thi công
,chọn nguồn nguyên liệu đưa vào sử dụng ,cũng như kiểm tra trong quá trình
thi công theo yêu cầu của kĩ sư tư vấn bên A.
 Bộ phận quản lí vật tư
Là bộ phận có trách nhiệm theo dõi xuất, nhập vật tư cho công trình, quản lí
chất lượng vật tư.
 Bộ phận kế toán đội
Theo dõi tình hình tài chính của công trình, theo dõi chấm công, lưu giữ hoá
đơn của công trình đó để cuối tháng gửi về Công ty.
1.3. Quản lý chi phí sản xuất của Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển
nhà Hà Nội số 36.
Kế toán tập hợp chi phí xây lắp và tính giá thành sản phẩm là công cụ sắc
bén không thể thiếu được trong công tác quản lý chi phí và kế hoạch hóa giá
thành trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và trong các doanh nghiệp
xây lắp nói riêng. Hạch toán giá thành là khâu quan trọng nhất trong toàn bộ
công tác kế toán của doanh nghiệp xây lắp. Đảm bảo việc hạch toán giá thành
10
SV: Vũ Thị Thuỷ
Lớp KT

03


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

sản phẩm xây lắp chính xác, kịp thời, phù hợp với đặc điểm hình thành và
phát sinh chi phí ở các doanh nghiệp là yêu cầu có tính xuyên suốt trong quá
trình hạch toán của doanh nghiệp.
Với vai trò đó yêu cầu quản lý trên các nội dung sau:
- Quản lý chi phí nguyên liệu, vật liệu: nguyên tắc là quản lý chặt chẽ
mức tiêu hao vật tư và giá thành vật tư.
+ Mức tiêu hao vật tư: Tất cả các loại vật tư sử dụng vào hoạt động sản
xuất kinh doanh thông thường doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ theo
các định mức tiêu hao vật tư mà doanh nghiệp đã quy định ở các khâu sản
xuất kinh doanh của mình, đồng thời phải thường xuyên hoặc định kỳ kiểm
tra, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện các định mức đó.
+ Về giá trị vật tư để tính vào chi phí là giá thực tế mua vào ghi trên
chứng từ hóa đơn theo đúng quy định của Bộ Tài chính, sau khi đã trừ số tiền
đền bù thiệt hại do cá nhân, tập thể gây ra, hao hụt định mức cho phép, giá trị
phế liệu thu hồi, số tiền giảm giá mua (nếu có).
- Quản lý chi phí công cụ, dụng cụ lao động phục vụ sản xuất kinh
doanh thông thường. Doanh nghiệp căn cứ vào thời gian sử dụng và giá trị
của chúng để tiến hành phân bổ dần vào chi phí trong định kỳ cho phù hợp.
- Quản lý chi phí khấu hao tài sản cố định: Quản lý bộ phận này gắn
liền với cơ chế quản lý tài sản cố định và khấu hao tài sản cố định trong
doanh nghiệp theo quy định hiện hành của Bộ Tài Chính.
- Quản lý chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp có tính chất lương:
Nguyên tắc chung là quản lý chặt chẽ lao động gắn liền với việc trả lương cho

người lao động với kết quả sản xuất kinh doanh
- Quản lý chi phí bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và
các chi phí khác có liên quan gắn với chế độ hiện hành của nhà nước, bảo vệ
quyền lợi của người lao động đúng pháp luật.
- Quản lý dịch vụ mua ngoài

SV: Vũ Thị Thuỷ

11
03

Lớp KT


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

- Quản lý chi phí bằng tiền khác như thuế môn bài, tiền sử dụng đất,
thuế tài nguyên, phí, lệ phí đặc biệt là chi phí tiếp tân, hội họp phải tuân thủ
đúng các quy định của pháp luật nhà nước.
* Chức năng, nhiệm vụ trong việc quản lý chi phí của từng bộ phận:
- Phó Tổng Giám đốc: Là người có quyền ký duyệt cuối cùng vào
quyển chi phí và là người chịu trách nhiệm toàn bộ về chi phí sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Phòng Quản lý dự án và chất lượng công trình: Có nhiệm vụ lập dự
toán và xây dựng định mức chi phí ngay từ khi công việc đấu thầu bắt đầu. Để
lập dự toán phải dựa vào hồ sơ mời thầu, các thông tư hướng dẫn, vào khả
năng tài chính.
- Phòng kế hoạch tổng hợp: Kết hợp với phòng Quản lý dự án để kiểm

soát về đơn giá, xây dựng nên định mức chi phí cần thiết, phù hợp và hợp lý.
Đồng thời kiểm tra cho các tổ đội khi nhận các công trình giao khoán.
- Phòng Máy thiết bị: có trách nhiệm kiểm soát về máy móc,thiết bị ,
xây dựng định mức chi phí.
- Phòng Tài chính kế toán: có trách nhiệm cung cấp thông tin về chi phí
cho ban lãnh đạo công ty.
Chi phí sản xuất xây lắp và tính giá thành sản phẩm xây lắp là hai mặt
của cùng một quá trình sản xuất, nó là chỉ tiêu phản ánh chất lượng hoạt động
của doanh nghiệp. Kế toán là công cụ quản lý kinh tế quan trọng được tổ chức
ở các doanh nghiệp xây lắp cần phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
+ Căn cứ vào đặc điểm tổ chức quản lý và qui trình công nghệ để xác định
chính xác đối tượng tập hợp chi phí và phương pháp kế toán chi phí hợp lý.
+ Ghi chép, tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chính xác cho từng đối
tượng tập hợp chi phí, trên cơ sở đó kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi
phí và dự toán chi phí, kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của chi phí phát sinh,
tính toán chính xác chi phí sản phẩm.Xác định đối tượng tính giá thành thực
tế của công trình, hạng mục công trình, kiểm tra tình hình thực hiện giá thành
của doanh nghiệp.
SV: Vũ Thị Thuỷ

12
03

Lớp KT


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán


- Các tổ đội sản xuất: Là đơn vị nhận giao khoán các công trình, khi
nhận được hợp đồng giao khoán và bộ dự toán cùng với bản vẽ thiết kế do
Công ty giao cho thì đơn vị thi công tiến hành cử cán bộ kỹ thuật bóc tách
khối lượng về tất cả các loại vật tư cũng như chi phí nhân công và chi phí
chung của một công trình. Sau khi bóc xong trưởng đơn vị kiểm tra và ký rồi
nộp về cho phòng Kế hoạch tổng hợp và phòng Kỹ thuật thi công kiểm tra về
khối lượng và đơn giá. Sau khi đã có đầy đủ chữ ký của hai phòng đó thì tài
liệu được lưu lại mỗi phòng một bộ và kế toán đội cũng lưu lại một bộ. Dựa
vào bảng tiên lượng đó kế toán đội căn cứ vào để lấy chứng từ đưa vào làm
chi phí, còn các phòng ban đưa vào để kiểm soát chi phí. Tuy nhiên đó chỉ là
số liệu tạm tính còn số chính xác phải dựa vào số quyết toán và kiểm toán
cuối cùng.

SV: Vũ Thị Thuỷ

13
03

Lớp KT


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN NHÀ HÀ NỘI SỐ 36.
Với quy trình sản xuất phức tạp, loại hình sản xuất đơn chiếc, sản phẩm
được sản xuất theo đơn đặt hàng với thời gian thi công dài, việc thi công được

chia thành nhiều công trình, nhiều khu vực khác nhau. Mỗi công trình hạng
mục công ty lại có kết cấu riêng, dự toán riêng. Vì vậy đối tượng hạch toán
chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp trong Công ty là từng công trình, từng hạng
mục công trình, từng tổ đội hay các giai đoạn công việc hoàn thành.
Theo phương pháp hạch toán tại Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển
nhà Hà Nội số 36, chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến công trình nào thì
được kế toán tập hợp theo công trình đó. Nếu trong trường hợp chi phí phát
sinh liên quan đến nhiều công trình thì kế toán tập hợp chung rồi phân bổ cho
các công trình theo các tiêu thức phân bổ thích hợp. Thời điểm tiến hành tổng
hợp chi phí vào cuối tháng (quý) sau khi kế toán đội chuyển đầy đủ số liệu
liên quan về phòng kế toán.
Để trình bày thực tế quá trình hạch toán và ghi sổ chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển nhà
Hà Nội số 36 em xin lấy số liệu thi công của công trình cải tạo Trung tâm
huấn nghị Việt - Mỹ do Xí nghiệp Xây lắp số 1 đảm nhiệm làm ví dụ minh
hoạ.
2.1. Kế toán chi phí sản xuất tại công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển
nhà Hà Nội số 36.
2.1.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
 Đặc điểm NVL dùng để sản xuất tại công ty
CP NVL TT là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu thực tế sử dụng trong quá
trình sản xuất xây lắp.NVL TT bao gồm các vật liệu chính,vật liệu phụ ,các
cấu kiện ,các bộ phận kết cấu công trình xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện
và hoàn thành khối lượng xây lắp và không bao gồm vật liệu,nhiên liệu sử
dụng cho quản lí đội công trình.
SV: Vũ Thị Thuỷ

14
03


Lớp KT


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

NVL là yếu tố cơ bản cấu thành nên sản phẩm tại công ty, CP NVL TT
chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, thông thường từ 60%
đến 80% trong tổng chi phí sản xuất. Do áp dụng phương thức khoán gọn nên
vật tư sử dụng cho công trình chủ yếu do đội tự tổ chức mua ngoài, vận
chuyển đến tận chân công trình và sử dụng ngay.
Hiện nay nguyên vật liệu sử dụng tại công ty bao gồm những loại sau:
- Nguyên vật liệu chính : gạch,ngói,xi măng,sắt thép,đá...
- Vật liệu phụ : vôi,sắt,đinh,sơn…
- Vật liệu kết cấu: kèo cột,khung,bê tông đúc sẵn.
- Công cụ,dụng cụ:cốpa,ván đóng khuôn,dàn giáo.
- Vật liệu khác : quần áo bảo hộ lao động,khẩu trang,quốc ,xẻng…
* NVL thi công có đặc điểm đa dạng, có khối lượng lớn, dễ huy động,
không tiện lưu kho, lưu bãi và do cơ chế khoán gọn của công ty nên công tác
thu mua NVL phục vụ thi công tại công ty do các đội trực tiếp đảm nhiệm.
* Công ty chỉ giám sát ứng vốn cho các đội thi công theo từng công trình
các đội được giao. Đó là NVL thường được mua ngoài theo dự toán thi công
vừa đủ để thi công công trình trong kỳ và được xuất thẳng từ kho người bán
đến chân công trình.
 Cách sử dụng NVL
Vật tư mua về được chuyển thẳng vào kho của đội và được xuất dùng trực
tiếp thi công công trình.Giá vật liệu xuất dùng cho công trình được tính theo
giá thực tế mua vào, không tính chi phí thu mua (vận chuyển, bốc dỡ…).Cuối
tháng, chủ nhiệm tập hợp các chứng từ về vật tư gửi lên phòng tài vụ để ghi

vào sổ sách kế toán và làm thủ tục giảm nợ.
Vật liệu sử dụng cho việc xây dựng công trình, hạng mục công trình nào
thì tính trực tiếp cho hạng mục công trình đó trên cơ sở các chứng từ gốc có
liên quan. Nếu vật liệu sử dụng cho việc xây dựng nhiều công trình (HMCT)
thì kế toán phải áp dụng phương pháp phân bổ theo tiêu thức hợp lí.
2.1.1.2- Tài khoản sử dụng
Để hạch toán khoản mục CP NVL TT, kế toán sử dụng TK 621- chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.TK 621 được sử dụng để tập hợp toàn bộ chi phí
NVLTT dùng cho sản xuất, chế tạo ra sản phẩm xây lắp phát sinh trong
kì.Cuối kì kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí và tính giá thành.
15
SV: Vũ Thị Thuỷ
Lớp KT
03


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

TK 621 được mở chi tiết cho từng công trình (HMCT) hay từng đơn đặt hàng.
Đối với công trình cải tạo TT huấn nghị Việt – Mỹ mở TK 621 “ TT huấn
nghị Việt – Mỹ”.
2.1.1.3- Quy trình ghi sổ kế toán chi tiết
Sau khi vật liệu được thu mua và chuyển tới công trình, các đội làm thủ
tục kiểm nghiệm vật tư, giao nhận hàng đảm bảo đủ chất lượng. Kế toán đội
căn cứ vào hóa đơn thu mua vật tư, kiểm tra thấy hợp lý sẽ viết phiếu nhập
kho đồng thời viết phiếu xuất kho cho một số vật tư đã mua. Công ty tính giá
NVL theo giá thực tế đích danh.Trên cơ sở các phiếu nhập, xuất kho kế toán
đội lập thẻ kho.Cuối kỳ kế toán đội lập bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho

NVL cho từng công trình của đội.Theo cách hạch toán này, bảng tổng hợp
nhập, xuất, tồn và thẻ kho không có NVL cuối kỳ.
Giá mua NVL = Giá mua ghi trên hóa đơn + Chi phí thu mua + CP vận
chuyển
Khi nhận được các chứng từ liên quan đến vật tư mua về sử dụng cho
công trình (HMCT), kế toán vật tư mở “Sổ chi tiết theo dõi vật tư” cho từng
công trình (HMCT). Sổ chi tiết theo dõi vật tư bao gồm: chứng từ, hóa đơn,
ngày, tháng, tên đơn vị bán, đơn vị và giá trị của từng loại vật tư.
Sau đó kế toán vật tư sẽ chuyển tất cả các chứng từ trên cho kế toán tổng
hợp. Kế toán tổng hợp sẽ nhập số liệu vào máy, máy sẽ tự động vào Nhật ký
chung, sổ Cái, sổ chi tiết TK 621 và các sổ khác có liên quan.
Căn cứ vào kế hoạch mua vật tư,phiếu báo giá và giấy tờ đề nghị tạm ứng
do các đội gửi lên,giám đốc phê duyệt tạm ứng ra chuyển sang phòng kế toán
để hạch toán.

Biểu 2.1.Giấy đề nghị tạm ứng
Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 36
Bộ phận: Xí nghiệp xây lắp số 1
GIẤY ĐỀ NGHỊ TẠM ỨNG
Ngày 10/3/2014
16
SV: Vũ Thị Thuỷ
03

Lớp KT


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán


Kính gửi: - Ban Giám Đốc công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội
số 36
- Kế toán trưởng công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 36
Tên tôi là : Nguyễn Văn Sơn
Chức vụ : Đội trưởng đội xây lắp số 1- Xí nghiệp xây lắp số 1
Địa chỉ

: Công trình Trung tâm huấn nghệ Việt - Mỹ

Đề nghị tạm ứng số tiền là 23.562.000 VND
Bằng chữ :

Hai mươi ba triệu năm trăm sáu mươi hai nghìn đồng.

Lý do tạm ứng : Thanh toán tiền mua vật tư thi công công trình cải tạo Trung
tâm huấn nghệ Việt – Mỹ.
Thời hạn thanh toán: 18/3/2014
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
( đã ký)
( đã ký)

Phụ trách bộ phận Người đề nghị
( đã ký)
( đã ký)

Khi được duyệt, kế toán viết phiếu chi, xuất tiền chi công trình và ghi sổ
kế toán.Khi nhân viên kế toán đội gửi các hoá đơn mua hàng lên phòng kế
toán của công ty, kế toán xem xét, kiểm tra tính hợp pháp, đầy đủ của chứng
từ và tiến hành so sánh các khoản chi theo hoá đơn so với các định mức chi

phí của từng giai đoạn thi công theo dự toán.

SV: Vũ Thị Thuỷ

17
03

Lớp KT


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

Biểu 2.2.Hóa đơn giá trị gia tăng mua vật liệu
Mẫusố: 01GTKT3/001
HÓA ĐƠN GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ký hiệu: 01AA/13P
Số:

0000220

Liên 2: giao khách hàng
Ngày 10 tháng 3 năm 2014
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hoàng Thạch
Mã số thuế : 0800004797 - 013
Địa chỉ: Hải Dương
Số tài khoản: …………………
Điện thoại:……………………
Họ tên người mua hàng :Nguyễn Văn Sơn

Tên đơn vị : Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 36
Địa chỉ : Tầng 5 +6,lô B7+B9,ô D21,khu đô thị mới Cầu Giấy ,phường Dịch Vọng
Hậu,Quận Cầu Giấy,Hà Nội.
Số tài khoản : 0101566190
Hình thức thanh toán: TM
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ

Đơn vị
tính
3
Tấn
Tấn

Số
lượng
4
20
20

Đơn giá

1
2
5
01
Xi măng Hoàng Thạch
1.600.000
02
Vận chuyển

40.000
Cộng tiền hàng : 32.800.000
Thuếsuất GTGT: 10 % , Tiềnthuế GTGT: 3.280.000
Tổng cộng tiền thanh toán : 36.080.000

Thànhtiền
6=4x5
32.000.000
800.000

Số tiền viết bằng chữ : Ba mươi sáu triệu không trăm tám mươi nghìn đồng.
Người mua hàng
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ, tên)

(Ký,đóng dấu ghi rõ
họ, tên)

Khi hàng về tới kho công trình, nhân viên kế toán tiến hành lập biên bản kiểm
nghiệm vật tư.
Biểu 2.3.Biên bản kiểm nghiệm
Đơn vị: Công ty Cổ phần đầu tư và phát Triển nhà Hà Nội số 36
18
SV: Vũ Thị Thuỷ
Lớp KT
03


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân


Viện Kế toán – Kiểm toán

Bộ phận: Kiểm nghiệm vật tư
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 11 tháng 3 năm 2014
Căn cứ vào hoá đơn số 0000220 ngày10 tháng 03 năm 2014 và hợp đồng
số 228/HĐKT ngày 10 tháng 3 năm 2014.
Ban kiểm nghiệm gồm:
1. Ông Hoàng Văn Tú: Đại diện phòng Quản lí vật tư – trưởng ban
2. Ông Trần Văn Huy: Đại diện phòng Kĩ thuật – uỷ viên
3. Bà Lê Thị Vân

: Đại diện Thủ kho – uỷ viên

Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau đây:
TT

Tên nhãn hiệu,vật liệu

Đơn

Số lượng

Không đúng

vị

Theo

Đúng quy


quy cách

tính

chứng từ

cách phẩm

phẩm chất

chất
01

Xi măng Hoàng Thạch Tấn

20

20

0

Kết luận của ban kiểm nghiệm: vật liệu đủ số lượng, đúng quy cách, phẩm
chất.
Uỷ viên
( đã ký)

Uỷ viên

Trưởng ban


( đã ký)

( đã ký)

Sau khi có hoá đơn mua nguyên vật liệu của Công ty TNHH MTV Xi
măng Vicem Hoàng Thạch, kế toán đội viết phiếu nhập kho và phiếu xuất
kho. Phiếu nhập kho được lập thành 2 liên,1 liên thủ kho đội giữ để ghi thẻ
kho,1 liên gửi lên phòng kế toán kèm theo hoá đơn của người bán .
Biểu 2.4.Phiếu nhập kho
Mẫu số: 01 –VT
Đơn vị: Công ty Cổ phần Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 36
Bộ phận: Xí nghiệp xây lắp số 1
PHIẾU NHẬP KHO
SV: Vũ Thị Thuỷ

19
03

Lớp KT


Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

Ngày 11 tháng 3 năm 2014
Số: PN 015
Họ tên người giao: Nguyễn Văn Sơn
Lý do nhập kho : nhập kho vật liệu theo HĐGTGT số 0000220 ngày 10

tháng 3 năm 2014 của công ty TNHH MTV Xi măng Vicem Hoàng Thạch.
Nhập tại kho: công trình Trung tâm huấn nghị Việt – Mỹ
Tên,nhãn
hiệu,quy cách,
STT

phẩm chất vật
tư,sản phẩm,

SL

số

ĐVT

Theo
CT

hàng hoá
A
01

B

C

Xi măng Hoàng
Thạch

Thực


Đơn giá

Thành tiền

nhập

D

1

2

Tấn

20

20

3

4

1.640.00
0

Cộng

32.800.000


32.800.000

Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi hai triệu tám trăm nghìn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo: 01
Ngày11 tháng 3 năm 2014
Người lập phiếu
(đã ký)

Người giao
(đã ký )

Thủ kho
(đã ký)

Giám đốc
(đã ký)

Biểu 2.5.Phiếu xuất kho
Mẫu số 01-VT
Đơn vị: Công ty cổ phần Đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 36
Bộ phận: Xí nghiệp xây lắp số 1
PHIẾU XUẤT KHO
SV: Vũ Thị Thuỷ

20
03

Lớp KT



Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân

Viện Kế toán – Kiểm toán

Ngày 17 tháng 3năm 2014
Số: PX 36/Q1-HT
Người nhận hàng: Phạm Minh Kiên - Đội thi công số 1
Xuất tại kho: Trung tâm huấn nghị Việt – Mỹ
Lý do xuất: xuất vật liệu thi công công trình
Số lượng

Tên nhãn hiệu,quy
STT

cách,phẩm chất vật Mã
tư,dụng cụ,sản

số

Đơn

Đơn giá

vị tính

Theo Thực

phẩm,hàng hoá
A


CT

B

01

C

Xi măng Hoàng
Thạch

Thành tiền

D

1

nhập
2
3

Tấn

20

20

4

1.640.000 32.800.000


- Tổng số tiền (viết bằng chữ): Ba mươi hai triệu tám trăm nghìn đồng
chẵn.
- Số chứng từ gốc kèm theo:
Người lập phiếu

Người nhận hàng

Thủ kho

KT trưởng

( đã ký)

(đã ký)

(đã ký)

(đã ký)

Giám đốc
(đã ký)

Căn cứ vào các phiếu xuất kho trong tháng cho từng công trình,kế toán đội
tập hợp các phiếu xuất và lập bảng kê xuất vật tư trong tháng.
Biểu 2.6.Bảng kê xuất vật tư tháng 3
Công ty CP đầu tư và phát triển nhà Hà Nội số 36
BẢNG KÊ XUẤT VẬT TƯ THÁNG 03 NĂM 2014
Công trình: Cải tạo Trung tâm huấn nghị Việt – Mỹ
SV: Vũ Thị Thuỷ


21
03

Lớp KT


×