Tải bản đầy đủ (.doc) (58 trang)

Kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TFCO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (358.41 KB, 58 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

MỤC LỤC
1.9.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương..............................15
SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG.......................................................19
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương..................................................................19
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương ......................................................20
CHƯƠNG 2.........................................................................................................................21
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TFCO.................................................................21
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TFCO.......................................................................21
2.1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SXKD VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SXKD CỦA
CÔNG TY TFCO.........................................................................................................21
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TFCO................................21
2.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động, qui trình sản xuất sản phẩm của công ty TFCO.........22
2.1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh của Công ty:..................23
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của đơn vị.......................................................................23
Bảng 2.1: Lao động trong các phòng ban............................................................................24
2.1.2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TFCO...........................24
2.1.2.1. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty TFCO................................................24
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.............................................................................25
2.1.2.2. Chế độ và chính sách kế toán áp dụng tại công ty TFCO...........................26
2.1.2.3. Hình thức kế toán, phần mềm kế toán áp dụng tại Công ty........................26
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ phương pháp kế toán theo hình thức nhật ký chung.................................27
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TFCO..............................................27
2.2.1. Hình thức trả lương............................................................................................27
Biểu số 2.1. Bảng tạm ứng lương kỳ I P.Tài chính – Kế toán.............................................30
Biểu số 2.2. Phiếu chi tạm ứng lương kỳ I P. Tài chính – Kế toán .....................................31


Biểu số 2.3. Bảng chấm công P. Tài chính – Kế toán .........................................................31
Biểu số 2.4. Bảng thanh toán lương P. Tài chính – Kế toán...............................................33
Biểu số 2.5. Phiếu chi thanh toán lương kỳ II P. Tài chính – Kế toán ................................34
BẢNG TẠM ỨNG LƯƠNG KỲ I...............................................................................35
Biểu số 2.6. Bảng lương tạm ứng kỳ I P. Kinh doanh.........................................................35
Ngày 05 tháng 10 năm 2011........................................................................................36
Biểu số 2.7. Phiếu chi tạm ứng lương kỳ I P. Kinh doanh ..................................................36
CÔNG TY TFCO.............................................................................................................37
Tháng 10 năm 2011......................................................................................................37
Biểu số 2.8. Bảng chấm công P. Kinh doanh ......................................................................37
Biểu số 2.9. Bảng thanh toán lương P. Kinh doanh.............................................................38
Biểu số 2.10. Phiếu chi thanh toán lương kỳ II P. Kinh doanh ...........................................39

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

CHƯƠNG 3.........................................................................................................................51
MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TFCO..................51
3.1. Nhận xét chung về công tác hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương của
công ty TFCO...................................................................................................................51
3.1.1. Ưu điểm..............................................................................................................51
3.1.2. Nhược điểm........................................................................................................52

3.2. Một số kiến nghị, đề xuất để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán tiền lương tại
Công ty TFCO .................................................................................................................52
KẾT LUẬN..........................................................................................................................53
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................54

BẢNG KÊ KHAI CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BHXH
BHYT
BHTN
KPCĐ
SXKD
CNV
QLDN
TL
SX
KH
LĐTT
HSL
SNNP
LVQĐ
SNTT

:
:
:
:
:
:
:
:

:
:
:
:
:
:
:

Bảo hiễm xã hội
Bảo hiểm y tế
Bảo hiểm thất nghiệp
Kinh phí công đoàn
Sản xuất kinh doanh
Công nhân viên
Quản lí doanh nghiệp
Tiền lương
Sản xuất
Kế hoạch
Lao động trực tiếp
Hệ số lương
Số ngày nghỉ phép
Làm việc quy định
Số ngày thực tế

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

Lớp:



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương............................................................18
Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương................................................19
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của đơn vị..................................................................22
Bảng 2.1: Lao động trong các phòng ban.......................................................................23
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán.......................................................................24
Sơ đồ 2.3: Sơ đồ phương pháp kế toán theo hình thức nhật ký chung.......................26
Biểu số 2.1. Bảng tạm ứng lương kỳ I P.Tài chính – Kế toán.....................................29
Biểu số 2.2. Phiếu chi tạm ứng lương kỳ I P. Tài chính – Kế toán.............................30
Biểu số 2.3. Bảng chấm công P. Tài chính – Kế toán...................................................31
Biểu số 2.4. Bảng thanh toán lương P. Tài chính – Kế toán.......................................33
Biểu số 2.5. Phiếu chi thanh toán lương kỳ II P. Tài chính – Kế toán........................34
Biểu số 2.6. Bảng lương tạm ứng kỳ I P. Kinh doanh..................................................35
Biểu số 2.7. Phiếu chi tạm ứng lương kỳ I P. Kinh doanh...........................................36
Biểu số 2.8. Bảng chấm công P. Kinh doanh.................................................................37
Biểu số 2.9. Bảng thanh toán lương P. Kinh doanh......................................................38
Biểu số 2.10. Phiếu chi thanh toán lương kỳ II P. Kinh doanh....................................39
Biểu số 2.11. Giấy chứng nhận hưởng BHXH..............................................................43
Biểu số 2.12. Phiếu thanh toán trợ cấp BHXH..............................................................44
Biểu số 2.13. Bảng thanh toán Bảo hiểm........................................................................45
Biểu số 2.14. Sổ nhật ký chung........................................................................................47
Biểu số 2.15. Sổ cái tài khoản 334..................................................................................49
Biểu số 2.16. Sổ cái tài khoản 338..................................................................................50

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1


Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

LỜI NÓI ĐẦU
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người trong việc tạo ra của
cải vật chất và các giá trị tinh thần cho xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và
hiệu quả cao chính là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước. Lao động cũng
là một yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, trong đó chi phí lao động là một trong
những yếu tố cấu thành giá trị sản phẩm. Sử dụng hợp lý lao động trong quá trình
sản xuất kinh doanh là tiết kiệm chi phí về lao động , góp phần hạ giá thành sản
phẩm nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp và là điều kiện để cải
thiện nâng cao tinh thần, vật chất cho công nhân viên, người lao động trong doanh
nghiệp.Việc đảm bảo lợi ích cho người lao động chính là động lực khuyến khích họ
nỗ lưc, phấn đấu, sáng tạo , tăng khả năng sản xuất. Công cụ hiệu quả nhất mà
doanh nghiệp sử dụng để đảm bảo các điều kiện cho người lao động chính là tiền
lương hay tiền công lao động. Tiền lương có thể thúc đẩy người lao động tăng năng
suất lao động nếu họ được trả đúng theo sức lao động họ đóng góp nhưng cũng có
thể làm giảm năng suất lao động khiến cho quá trình sản xuất chậm lại, không đạt
hiệu quả nếu tiền lương được trả thấp hơn sức lao động của người lao động bỏ ra.
Ở phạm vi toàn bộ nền kinh tế , tiền lương là sự cụ thể hóa của quá trình
phân phối của cải vật chất do chính người lao động làm ra.Vì vậy, việc xây dựng
thang lương, bảng lương , lựa chọn các hình thức trả lương hợp lí để sao cho tiền
lương vừa là khoản thu nhập đảm bảo nhu cầu vật chất và tinh thần cho người lao
động, đồng thời trở thành động lực thúc đẩy người lao động làm việc tốt hơn , có
tinh thần trách nhiệm hơn với công việc thực sự là việc làm cần thiết.

Trong thời gian thực tập tại Công ty TFCO em đã có cơ hội và điều kiện
được tìm hiểu và nghiên cứu thực trạng về kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương. Nó đã giúp em rất nhiều trong việc củng cố và mở mang hơn cho em
những kiến thức đã được học tại nhà trường mà em chưa có điều kiện để được áp
dụng thực hành. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kế toán lao động tiền
lương và các khoản trích theo lương , em đã chọn đề tài : “ Kế toán lao động tiền

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

1

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

lương và các khoản trích theo lương tại công ty TFCO” làm chuyên đề thực tập
của mình.
Nội dung chuyên đề được kết cấu gồm 3 phần:
Chương 1: Tổng quan về kế toán lao động tiền lương và các khoản trích
theo lương.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán lao động tiền lương và các
khoản trích theo lương tại Công ty TFCO.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác kế toán lao động tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty TFCO.
Để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp này, em xin cảm ơn sự hướng dẫn
nhiệt tình của TS. Lê Văn Chiến – Khoa Quản trị kinh doanh trường Đại học Dân

lập Đông Đô, cùng một số cán bộ của Phòng Kế toán Công ty TFCO đã tận tình chỉ
bảo cho em trong thời gian thực tập vừa qua.

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

2

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG
1.1. Vai trò của lao động trong doanh nghiệp
Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất. Lao động
sống là sự hao phí có mục đích về trí lực và thể lực của con người sử dụng các tư
liệu lao động nhằm tác động, biến đổi các đối tượng lao động thành các vật phẩm có
ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình.
1.2. Phân loại lao động trong doanh nghiệp.
1.2.1. Phân loai lao động theo thời gian.
* Lao động trong danh sách: Là lao động do doanh nghiệp quản lý và chi trả lương
bao gồm:
- Công nhân viên trực tiếp sản xuất: Bao gồm toàn bộ số lao động trực tiếp
hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Công nhân sản xuất, nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân

viên quản lý tài chính, học nghề…
- Công nhân viên thuộc các hoạt động khác gồm số lao động hoạt động trong
các lĩnh vực khác của doanh nghiệp như dịch vụ, căng tin, nhà ăn…
* Lao động ngoài danh sách: Là số lao động làm tại đơn vị nhưng do các ngành
khác quản lý và trả lương như cán bộ chuyên trách công tác đoàn thể học sinh, sinh
viên thực tập…
1.2.2. Phân loại lao động theo quan hệ với quá trình sản xuất:
* Lao động trực tiếp sản xuất: là lao động tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất
sản phẩm như công nhân sản xuất, những người điều khiển máy móc, những người
phục vụ sản xuất như vận chuyển, bốc dỡ.
* Lao động gián tiếp: là lao động tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp như nhân viên kỹ thuật, nhân viên quản lý hành
chính, nhân viên kinh tế…
1.2.3. Phân loại theo chức năng lao động trong quá trình sản xuất:

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

3

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

* Lao động thực hiện chức năng sản xuất chế biến: công nhân trực tiếp sản xuất,
nhân viên quản lý phân xưởng…
* Lao động thực hiện chức năng bán hàng: nhân viên bán hàng, nhân viên tiếp thị,

nhân viên nghiên cứu thị trường.
* Lao động thực hiện chức năng quản lý: Nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản
lý hành chính.
1.3. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương.
1.3.1. Tiền lương:
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động mà người lao động
đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh và được thanh toán theo kết quả cuối
cùng. Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, vừa là một yếu tố
chi phí cấu thành nên giá trị các loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ.
1.3.2. Các khoản trích theo lương.
* Bảo hiểm xã hội: được trích lập để tài trợ trong trường hợp công nhân viên tạm
thời hay vĩnh viễn mất sức lao động (ốm đau, tai nạn nghề nghiệp, hưu trí…)
* Bảo hiểm y tế: được trích lập để tài trợ trong trường hợp công nhân viên trong
việc phòng và chữa bệnh, chăm sóc sức khoẻ cho người lao động.
* Kinh phí công đoàn: để phục vụ chi tiêu cho hoạt động của tổ chức nhằm chăm lo
bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Các loại bảo hiểm và kinh phí này được hình
thành theo cơ chế tài chính nhất định.
1.4. Ý nghĩa của việc quản lý lao động, tiền lương và các khoản trích theo
lương.
- Tiền lương và các khoản trích theo lương hợp thành chi phí về lao động
sống trong tổng thể chi phí của doanh nghiệp.
- Việc quản lý lao động, tính toán, xác định chi phí về lao động sống trong
tổng chi phí trên cơ sở quản lý và theo dõi quá trình huy động và sử dụng lao động,
tính đúng thù lao cho người lao động và thanh toán đầy đủ kịp thời kích thích người
lao động quan tâm đến thời gian, hiệu quả và chất lượng lao động, đồng thời góp
phần tính đúng đủ chi phí và giá thành.

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1


4

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

1.5. Các chế độ về tiền lương và các khoản trích theo tiền lương do Nhà nước
quy định:
Chế độ tiền lương Nhà nước quy định:
* Nguyên tắc tính lương: Phải tính cho từng người lao động (CNV).
- Việc tính lương, trợ cấp BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao
động được thực hiện tại phòng kế toán của doanh nghiệp. Hàng tháng căn cứ vào
các tài liệu hạch toán về thời gian, kết quả lao động và chính sách xã hội về lao
động, tiền lương và BHXH do Nhà nước ban hành, kế toán tính lương trợ cấp bảo
hiểm xã hội và các khoản phải trả khác cho người lao động.
- Căn cứ vào các chứng từ như "Bảng chấm công", "Phiếu xác nhận sản
phẩm hoàn thành", "Hợp đồng giao khoán", kế toán tính lương thời gian, tiền lương
sản phẩm, tiền ăn ca cho người lao động. Tiền lương được tính cho từng người và
tổng hợp theo từng bộ phận sử dụng lao động và phản ánh vào "Bảng thanh toán
tiền lương".
- Theo chế độ hiện hành tỷ lệ tính cho người ốm đau là 75% tiền lương tai
nạn, thai sản 100% tiền lương đóng BHXH ( Nguyên tắc tính lương ca).
- Căn cứ vào các chứng từ "Phiếu nghỉ hưởng BHXH MS 03 LĐTL", "Biên
bản điều tra tai nạn lao động" (MS 09 LĐTL), kế toán tính ra trợ cấp BHXH phải
trả CNV và phản ánh vào "Bảng thanh toán BHXH" (MS 04 LĐTL).
- Đối với các khoản tiền thưởng của CNV kế toán cần tính toán và lập bảng
"Thanh toán tiền thưởng" để theo dõi và chi trả đúng quy định. Căn cứ vào "Bảng

thanh toán tiền lương" của từng bộ phận để chi trả, thanh toán tiền lương cho CNV
đồng thời tổng hợp tiền lương phải trả trong kỳ theo từng đối tượng sử dụng lao
động, tính toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định. Kết quả tổng hợp,
tính toán được phản ánh trong "Bảng phân bổ tiền lương và BHXH (MS 01 BPB).
* Các chế độ quy định về tiền lương làm đêm, làm thêm giờ, làm thêm ca, làm
thêm trong các ngày nghỉ theo chế độ quy định:
- Trường hợp người lao động làm đêm, làm thêm giờ, hưởng lương sản phẩm
thì căn cứ vào số lượng sản phẩm, chất lượng sản phẩm hoàn thành và đơn giá
lương quy định để tính lương cho thời gian làm đêm, làm thêm giờ.

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

5

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

- Trường hợp người lao động làm đêm, làm thêm giờ hưởng lương thời gian
thì tiền lương phải trả thời gian làm đêm, làm thêm giờ bằng 100% lương cấp bậc
và các khoản phụ cấp trong đó. Đối với thời gian làm đêm từ 22h - 6h sáng người
làm đêm được hưởng khoản phụ cấp làm thêm (làm đêm thường xuyên mức lương
hưởng tối thiểu 40% tiền lương, làm đêm không thường xuyên mức lương hưởng
tối thiểu 35% tiền lương).
* Chế độ về các khoản trích theo tiền lương do Nhà nước quy định:
(1) Quỹ bảo hiểm xã hội:

Theo tổ chức lao động quốc tế ILO thì bảo hiêm xã hội được hiểu là sự bảo
vệ của xã hội đối với con người thông qua việc huy đông các nguồn đóng góp đẻ
trợ cấp cho họ nhằm khắc phục những khó khăn về kinh tế do bị ngừng hoặc giảm
thu nhập gây ra, đẻ góp phần ổn định cuộc sống gia đình và bản thân, tạo ra sự an
toàn trong xã hội .
Quỹ bảo hiểm xã hội là quỹ dung để trợ cấp cho người lao động có tham gia
đóng góp quỹ trong các trường hợp họ bị mất khả năng lao động như ốm đau, thai
sản, tai nạn lao động, hưu trí, mất sức…
Như vậy, bảo hiểm xã hội thực chất là một phương pháp phân phối lại thu
nhập bằng các chính sách cụ thể của Nhà nước nhằm góp phần cân bằng thu nhập bị
mất hoặc bị giảm từ hoạt động nghề nghiệp bằng khoản trợ cấp bảo hiểm xã hội,
quỹ này do cơ quan bảo hiểm xã hội quản lý.
Theo chế độ tài chính hiện hành ,quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành bằng
cách tính theo tỷ lệ 24% trên tổng quỹ lương của doanh nghiệp. Người sử dụng lao
động phải nộp 17% trên tổng quỹ lương và tính vào chi phí sản xuất kinh doanh,
còn 7% trên tổng quỹ lương do người lao động trực tiếp đóng góp ( trừ vào thu nhập
của họ ). Những khoản trợ cấp thực tế cho người lao động tại doanh nghiệp trong
các trường hợp họ bị ốm đau, tai nạn lao động… được tính toán trên cơ sở mức
lương ngày của họ ,thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ ) và tỷ lệ trợ cấp BHXH. Khi
người lao động được nghỉ hưởng BHXH, kế toán phải lập phiếu nghỉ hưởng BHXH
cho từng người và lập bảng thanh toán để làm cơ sở thanh toán với cơ quan quản lý
quỹ.

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

6

Lớp:



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

Mức trích BHXH = Tổng số tiền lương ∗ Tỷ lệ trích
phải trả

BHXH

Mức đóng góp BHXH = Tổng số tiền
của người lao động

∗ Tỷ lệ nộp

lương phải trả

BHXH

(2) Quỹ bảo hiểm y tế:
Quỹ BHYT được sử dụng để thanh toán các khoản khám chữa bệnh, tiền
viện phí, huốc thang... cho người lao động khi ốm đau, sinh đẻ..
Người lao động khi được mua thẻ bảo hiểm y tế họ sẽ yên tâm hơn trong lao
động sản xuất, tuỳ trong trường hợp, sảy ra ốm đau sẽ được khám, chữa bệnh và
được cấp thuốc có chi phí thấp hơn nhiều so với trường hợp không có bảo hiểm y
tế. Từ đó tạo ra tâm lý thoải mái trong lao động sản xuất đối với ngướì lao động,
nhờ đó năng suất lao động sẽ được nâng lên rõ rệt.
Theo chế độ hiện hành các doanh nghiệp phải thực hiện quỹ BHYT bằng 4,5
% tổng quỹ lương ,trong đó doanh nghiệp phải chịu 2% (tính vào chi phí sản xuất kinh doanh) còn người lao động trực tiếp nộp 1% (trừ vào thu nhập của họ). Quỹ
BHYT do cơ quan BHYT thống nhất quản lý và trợ cấp cho người lao động thông

qua mạng lưới y tế. Vì vậy, khi trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp BHYT
(qua tài khoản của họ ở kho bạc).
Mức trích

= Tổng số tiền lương

BHYT
Mức nộp BHYT



Tỷ lệ trích

phải trả
=

BHYT

Tổng số tiền lương ∗ Tỷ lệ nộp

của người lao đông

phải trả

BHYT

(3) Quỹ bảo hiểm thất nghiệp: ( bắt đầu thực hiện từ ngày 01/01/2009)
Bảo hiểm thất nghiệp là một loại quỹ do cơ quan Bảo hiểm xã hội quản lý
dùng để chi trả cho người lao động trong thời gian thất nghiệp. Bảo hiểm thất
nghiệp bao gồm các chế độ trợ cấp thất nghiệp, trợ cấp học nghề, trợ cấp tìm việc

làm.

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

7

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

Đối tượng và mức đóng BHTN:
Người lao động là công dân Việt Nam làm việc theo hợp đồng lao động
không xác định thời hạn hoặc xác định thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng. Người lao
động đóng 1 % trên tiền lương tiền công đóng BHTN, doanh nghiệp khấu trừ lương
người lao động.
Người sử dụng lao động trích 1 % trên tiền lương tiền công đóng BHTN tính
vào chi phí doanh nghiệp.
Nhà nước hỗ trợ 1 % từ ngân sách mỗi năm chuyển một lần cho cơ quan
quản lý.
Điều kiện người lao động được hưởng BHTN là người lao động đã đóng bảo
hiểm đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi thất nghiệp đã đăng ký
thất nghiệp với tổ chức BHXH và chưa tìm được việc làm sau 15 ngày kể từ ngày
đăng ký thất nghiệp.
(4) Kinh phí công đoàn:
Kinh phí công đoàn là nguồn kinh phí nhằm đảm bảo cho sự hoạt động liên
tục của tổ chức công đoàn trong doanh nghiệp. Tổ chức này hoạt động nhằm bảo vể

lợi ích của người lao động tạo cho người lao động có vị thế thuận lợi hơn, từ đó
nâng cao ý thức, trách nhiệm của người lao động và nâng cao năng suất la động.
Đồng thời tổ chức này cũng bảo vệ quyền lợi của phía chủ lao động.
Theo chế độ tài chính hiện hành, kinh phí công đoàn được trích theo tỷ lệ 2%
trên tổng số tiền lương phải trả cho người lao động và doanh nghiệp phải chịu toàn
bộ (tính vào chi phí sản xuất – kinh doanh )
Mức trích =
KPCĐ

Tổng số tiền lương ∗ Tỷ lệ trích
phải trả hàng tháng

KPCĐ

Thông thường, khi trích được kinh phí công đoàn thì một nửa doanh nghiệp
phải nộp cho công đoàn cấp trên, một nửa được sử dụng để chi tiêu cho hoạt động
công đoàn tại đơn vị.
1.6. Một số hình thức trả lương:
Việc tính trả lương cho người lao động trong doanh nghiệp được thực hiện
theo các hình thức trả lương sau

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

8

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Văn Chiến

1.6.1. Hình thức tiền lương theo thời gian:
* Khái niệm: Hình thức lương theo thời gian là hình thức tính lương theo thời gian
làm việc, cấp bậc kỹ thuật hoặc chức danh và thang bậc lương theo quy định.
* Nội dung: Tuỳ theo yêu cầu, trình độ quản lý thời gian lao động của doanh
nghiệp. Tính trả lương theo thời gian có thể thực hiện theo cách sau:
Tiền lương theo thời gian đơn giản: Là tiền lương được tính theo thời gian
làm việc và đơn giá lương thời gian.
* Công thức tính:
Tiền lương
thời gian

=

Thời gian làm
việc thực tế

x

Đơn giá tiền lương thời gian
( Lmin x K )

Tiền lương thời gian đơn giản bao gồm:
- Tiền lương tháng: Là tiền lương trả cho người lao động theo thang bậc
lương quy định gồm tiền lương cấp bậc và các khoản phụ cấp như phụ cấp độc hại,
phụ cấp khu vực…(nếu có).
- Tiền lương tháng được áp dụng cho CNV làm công tác quản lý hành chính,
nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên thuộc các ngành hoạt động không có tính chất

sản xuất.
Công thức:
Trong đó:

Mi = Mn x Hi
Mi : Mức lương lao động bậc i
Mn : Mức lương tối thiểu
Hi : Hệ số lương bậc i

- Tiền lương tuần là: tiền lương trả cho một tuần làm việc:
Tiền lương
tuần phải trả

Tiền lương tháng x 12 tháng
=

52 tuần

1.6.2. Hình thức tiền lương sản phẩm:
* Khái niệm: Tiền lương sản phẩm là hình thức tiền lương trả cho người lao động
tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu đảm bảo chất lượng quy định.

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

9

Lớp:



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

Để trả lương theo sản phẩm cần phải có định mức lao động đơn giá tiền
lương hợp lý trả cho từng loại sản phẩm, công việc được cơ quan thẩm quyền duyệt,
kiểm tra và nghiệm thu chặt chẽ.
* Hình thức tiền lương sản phẩm gồm:
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế: Là hình thức trả lương
cho người lao động được tính theo số lượng sản phẩm hoàn thành đúng quy cách
phẩm chất và đơn giá tiền lương sản phẩm.
Công thức tính:
Tiền lương sản phẩm = Khối lượng SPHT x Đơn giá tiền lương sản phẩm
- Lương sản phẩm gián tiếp: được áp dụng đối với các công nhân phục vụ
cho công nhân chính như công nhân bảo dưỡng máy móc thiết bị…
Công thức tính:
Tiền lương
sản phẩm
gián tiếp

Đơn giá tiền
=

lương sản phẩm
gián tiếp

Số lượng sản phẩm
x

hoàn thành của công

nhân sản xuất chính

- Lương sản phẩm có thưởng: Thực chất là sự kết hợp trả lương trực tiếp
hoặc gián tiếp với chế độ tiền lương trong sản xuất (thường tiết kiệm vật tư tăng
năng xuất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm).
- Lương sản phẩm luỹ tiến: Theo hình thức này tiền lương trả cho người lao
động gồm tiền lương theo sản phẩm trực tiếp và tiền lương tính theo tỷ lệ luỹ tiến
căn cứ vào mức độ vượt định mức lao động của họ.
Lương sản phẩm luỹ tiến kích thích mạnh mẽ việc tăng nhanh năng xuất lao
động nó áp dụng ở nơi cần thiết phải đẩy mạnh tốc độ sản xuất để đảm bảo sản xuất
cân đối.
- Lương khoán khối lượng, khoán công việc: Là hình thức lương trả cho
người lao động theo sản phẩm được áp dụng cho những công việc lao động đơn
giản, công việc có tính chất đột xuất như khoán bốc vác, vận chuyển nguyên liệu,
vật liệu, thành phẩm…
- Trả lương khoán gọn theo sản phẩm cuối cùng: Là tiền lương được tính
theo đơn giá tổng hợp cho sản phẩm hoàn thành đến công việc cuối cùng. Hình thức

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

10

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến


tiền lương này được áp dụng cho từng bộ phận sản xuất.
- Trả lương theo sản phẩm tập thể: Được áp dụng đối với các doanh nghiệp
mà kết quả là của cả tập thể công nhân. Theo phương pháp này trước hết tính tiền
lương cho cả tập thể, sau đó tiến hành chia lương cho từng người theo các phương
pháp sau:
+ Phương pháp 1: Chia lương sản phẩm tập thể theo hệ số lương cấp bậc
của người lao động và thời gian làm việc thực tế của từng người:
Công thức:
Li

Trong đó:

=

Lt
ΣTiHi

x

TiHi

Li : Tiền lương sản phẩm của lao động i
Ti : Thời gian làm việc thực tế của lao động i
Hi : Hệ số lương cấp bậc của lao động i
Lt : Tổng tiền lương sản phẩm tập thể

+ Phương pháp 2: Chia lương theo cấp bậc công việc, thời gian làm việc kết
hợp với bình quân chấm điểm.
Điều kiện áp dụng: Cấp bậc công nhân không phù hợp với cấp bậc công việc
do điều kiện sản xuất có dự chênh lệch rõ rệt về năng suất lao động trong tổ hoặc

trong nhóm sản xuất. Toàn bộ lao động được chia thành 2 phần:


Chia theo cấp bậc công việc và thời gian làm việc của mỗi người.



Chia theo thành tích trên cơ sở bình công chấm điểm mỗi người.



Ngoài ra để động viên công nhân bậc cao nhưng phải làm việc với thợ

bậc thấp hơn, công nhân thợ bậc cao còn có thể được hưởng một khoản chênh lệch
theo chế độ do yêu cầu làm việc của thợ bậc thấp hơn.
+ Phương pháp 3: Chia lương bình công điểm.
Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp công nhân
làm việc ổn định, kỹ thuật đơn giản, công cụ thô sơ, cấp bậc công nhân viên không

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

11

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến


phản ánh tiền kết qủa lao động. Sự chênh lệch về năng suất lao động chủ yếu do sức
khoẻ và thái độ lao động của từng người.
Áp dụng phương pháp này sau mỗi ngày làm việc, tổ trưởng phải tổ chức
bình công điểm cho từng người. Cuối tháng căn cứ vào sổ công đó để chia lương.

Công thức tính:
Tiền công cho

=

Tổng số tiền công

1 công nhân
Tổng số điểm
Tác dụng của tiền lương sản phẩm: Quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao
động, tiền lương gắn liền với số lượng, chất lượng sản phẩm và kết quả lao động do
đó kích thích người lao động nâng cao năng suất lao động, tăng chất lượng sản
phẩm.
1.7. Tổng quan về quỹ tiền lương:
1.7.1. Khái niệm:
Quỹ tiền lương của doanh nghiệp là toàn bộ số tiền lương trả cho CNV của
doanh nghiệp, do doanh nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương.
1.7.2. Nội dung:
Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế (lương
thời gian và lương sản phẩm).
Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ học nghề phụ cấp thâm niên, phụ
cấp làm đêm làm thêm giờ, phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp khu vực, phụ cấp dạy
nghề, phụ cấp công tác lưu động, phụ cấp cho những người công tác khoa học có tài
năng. Tiền lương trả cho công nhân làm ra sản phẩm hỏng trong phạm vi chế độ

quy định.
1.7.3. Phân loại quỹ tiền lương:
Về phương diện kế toán quỹ tiền lương của doanh nghiệp được chia thành
hai loại: Tiền lương chính và tiền lương phụ.
- Tiền lương chính là khoản tiền lương trả cho người lao động trong thời gian
họ thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian lao động nghỉ phép, nghỉ tết, nghỉ lễ,
hội họp và nghỉ vì ngừng sản xuất … được hưởng lương theo chế độ.

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

12

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

- Trong công tác hạch toán kế toán, tiền lương chính của công nhân sản xuất
được hạch toán trực tiếp vào chi phí sản xuất từng loại sản phẩm. Tiền lương phụ
của công nhân sản xuất được hạch toán và phân bổ gián tiếp vào chi phí sản xuất
các loại sản phẩm có liên quan theo tiêu thức phân bổ.
1.8. Nhiệm vụ kế toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương
Để phục vụ điều hành và quản lý lao động tiền lương trong doanh nghiệp sản
xuất phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Tổ chức ghi chép phản ánh chính xác, kịp thời, đầy đủ số lượng, chất
lượng, thời gian và kết quả lao động. Tính đúng, thanh toán kịp thời đầy đủ tiền
lương và các khoản khác có liên quan cho người lao động trong doanh nghiệp.

Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động trong doanh nghiệp, việc chấp
hành chính sách và chế độ lao động tiền lương, tình hình sử dụng quỹ tiền lương.
- Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận trong doanh nghiệp thực hiện đầy đủ,
đúng chế độ ghi chép ban đầu về lao động tiền lương đúng chế độ, đúng phương
pháp.
- Tính khấu hao phân bổ chính xác, đúng đối tượng chi phí tiền lương, các
khoản trích theo lương vào chi phí sản xuất kinh doanh của các bộ phận của các đơn
vị sử dụng lao động.
- Lập báo cáo kế toán và phân tích tình hình sử dụng lao động, quỹ lương, đề
xuất biện pháp khai thác có hiệu qủa tiềm năng lao động trong doanh nghiệp, ngăn
chặn các hành vi vi phạm chế độ chính sách về lao động tiền lương.
1.9. Kế toán tổng hợp tiền lương, các khoản trích theo lương
1.9.1. Chứng từ kế toán:
- Bảng chấm công.
- Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc khối lượng công việc sản phẩm hoàn thành.
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH.
- Phiếu thanh toán lương.
- Bảng thanh toán tiền thưởng.
- Bảng phân bổ lương.

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

13

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Văn Chiến

- Bảng thanh toán BHXH.

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

14

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

1.9.2. Kế toán tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương
(1) Các tài khoản sử dụng:


Tài khoản 334 - Phải trả công nhân viên

Tài khoản này được dùng để phản ánh các khoản phải trả cho công nhân viên của
doanh nghiệp (DN) về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải
trả khác thuộc về thu nhập của DN. Nội dung và kết cấu của TK 334:
TK 334 “Phải trả cho công nhân viên”
SDĐK: Phản ánh số tiền đã trả lớn SDĐK: Các khoản tiền lương, tiền công,
hơn số phải trả về tiền lương, tiền tiền thưởng có tính chất lương và các
công, tiền thưởng và các khoản khác khoản khác còn phải trả cho người lao
cho người lao động đầu kỳ.

động đầu kỳ.
- Các khoản tiền lương, tiền công, - Các khoản tiền lương, tiền công, tiền
tiền thưởng có tính chất lương, BHXH thưởng có tính chất lương, BHXH và các
và các khoản khác đã trả, đã chi, đã khoản khác phải trả, phải chi cho người lao
ứng trước cho người lao động.

động.

- Các khoản khấu trừ vào tiền lương,
tiền công của người lao động.
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
SDCK: Phản ánh số tiền đã trả lớn SDCK: Các khoản tiền lương, tiền công,
hơn số phải trả về tiền lương , tiền tiền thưởng có tính chất lương và các
công, tiền thưởng và các khoản khác khoản khác còn phải trả cho người lao
cho người lao động.
TK 334 có 2 TK cấp 2:

động.

- TK 3341 – Phải trả công nhân viên
- TK 3348 – Phải trả người lao động.


Tài khoản 338 - Phải trả phải nộp khác.

Tài khoản này được dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả phải
nộp khác ngoài nội dung đã được phản ánh ở các tài khoản khác (Từ TK 331 đến
TK 336).
TK 338 “Phải trả phải nộp khác”

SDĐK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

15

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

- BHXH phải trả cho công nhân viên.

còn lại đầu kỳ
- Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

- Chi kinh phí công đoàn tại DN.

theo chế độ quy định

- Khoản BHXH và KPCĐ đã nộp lên cơ

- BHXH, KPCĐ vượt chi được cấp bù

quan quản lý cấp trên.
- Chi mua BHYT, BHTN cho người lao
động

Tổng số phát sinh Nợ

Tổng số phát sinh Có
SDCK: Khoản đã trích chưa sử dụng hết

TK 338 có các TK cấp 2 như sau:
- TK 3382 : Kinh phí công đoàn (KPCĐ)
- TK 3383 : Bảo hiểm xã hội (BHXH)
- TK 3384 : Bảo hiểm y tế (BHYT)
- TK 3389 : Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN)
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản khác như : TK 335, 622, 623,
627, 641, 642, 111, 112, 138...
(2) Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
Phương pháp kế toán tổng hợp tiền lương.


Tính tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả công nhân viên.
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 623 (6231) - Chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 627 (6271) - Chi phí sản xuất chung
Nợ TK 641 (6411) - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 (6421) - Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên



Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên.
Nợ TK 353 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên


Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

16

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Văn Chiến

Tính BHXH (ốm đau, thai sản, tai nạn…)
Nợ TK 3383 - Phải trả phải nộp khác
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên



Tính tiền lương nghỉ phép thực tế phải trả cho công nhân viên.
Nợ TK 623, 627, 641, 642 hoặc
Nợ TK 335- Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên



Các khoản khấu trừ vào lương:
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 141, 138, 338




Tính tiền thuế thu nhập của công nhân viên, người lao động phải nộp Nhà

nước (nếu có).
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 (3388) - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước.


Khi ứng trước hoặc trả lương cho công nhân viên, thanh toán các khoản phải

trả công nhân viên.
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 111, 112


Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm, hàng hoá:
Nợ TK 334
Có TK 333 (3331) - Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ



Tiền ăn ca phải chi cho công nhân viên.
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên
Trình tự kế toán các khoản trích theo lương:




Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ vào chi phí theo tỷ lệ quy định (24%).
Nợ TK 622, 623, 627, 641, 642
Có TK 338 (3382, 3383, 3384, 3389)

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

17

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: TS. Lê Văn Chiến

Các khoản khấu trừ vào tiền lương của công nhân viên (7% BHXH, 1,5%

BHYT)
Nợ TK 334 - Phải trả công nhân viên
Có TK 338 (3383, 3384)


Nộp BHXH (24%), BHYT(4,5%), BHTN ( 2%), KPCĐ (2%) cho các cơ quan

có thẩm quyền.:
Nợ TK 338 (3383, 3384, 3382, 3389)
Có TK 111, 112



BHXH phải trả cho công nhân viên ốm đau, thai sản.
Nợ TK 338 (3383)
Có TK 334



Rút tiền gửi ngân hàng để chi cho công đoàn cơ sở.
Nợ TK 111
Có TK112



Chi trả BHXH thay lương
Nợ TK 334
Có TK 111



Chi cho công đoàn cơ sở (1%).
Nợ TK 338 (3382)
Có TK 111



Nhận BHXH của công đoàn cấp trên cấp bù:
Nợ TK 111, 112, 138
Có TK 338 (3382, 3383)
Kế toán trích trước tiền lương của công nhân nghỉ phép.




Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất theo kế hoạch.
Nợ TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 635 - Chi phí phải trả



Tiền lương thực tế phải trả CNSX:
Nợ TK 335 - Chi phí phải trả
Có TK 334 - Phải trả công nhân viên

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

18

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
TK 141, 138,
338, 334

TK 622, 623 , 627

641, 642, 335

TK 334

Các khoản khấu trừ vào

Lương và các khoản

lương và thu nhập của

mang tính chất lương

người lao động

phải trả cho NLĐ

TK 111, 112

TK 335

Tạm ứng, thanh toán lương Lương nghỉ phép phải trả
và các khoản khác cho NLĐ CNSX (nếu có trích trước)
TK 512

TK 3531
Tiền thưởng phải trả NLĐ

Trả lương, thưởng và các
khoản khác cho NLĐ
TK 333


từ quỹ KT-PL

bằng SP, HH

TK 338

Thuế GTGT đầu ra

BHXH phải trả cho NLĐ

Sơ đồ 1.1. Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

19

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

SƠ ĐỒ HẠCH TOÁN BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ

TK 334

TK 622, 627

641, 642

TK 338

BHXH trả thay lương CNV

Trích BHXH, BHYT,
BHTN, KPCĐ

TK 111, 112

TK 334

BHXH, BHYT, BHTN trừ

Nộp tiền BHXH, BHYT,

vào lương CNV

BHTN, KPCĐ

Sơ đồ 1.2. Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

20

Lớp:



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN
LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG
TY TFCO
2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TFCO
2.1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG SXKD VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ SXKD
CỦA CÔNG TY TFCO
2.1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty TFCO
Công ty TFCO.CO.LTD là doanh nghiệp được thành lập theo giấy phép Số
4485/GP - TLDN ngày 08/07/2000 do UBND Thành phố Hà Nộ cấp. Đăng ký kinh
doanh Số 072027/GPĐKKD ngày 14/07/2009 do Sở kế hoạch Đầu tư Thành Phố
Hà Nội cấp.
Công ty có trụ sở chính tại : Số nhà 4/73/6- Ngõ 1194 Đường Láng
Điện thoại : 0432474347
Fax : 0432474348
Email : ;
Website : www.tfco.com.vn ; daotaoketoantfco.edu.vn
Vốn điều lệ: 400.000.000đ (bốn trăm triệu đồng chẵn)
Được thành lập vào năm 2000 tuy nhiên với sự nỗ lực của toàn thể cán bộ,
nhân viên trong công ty đến năm 2010 công ty đã mở rộng được quy mô kinh doanh
xây dựng cơ sở số 2 tại Số 2/ K80C - Vĩnh Phúc - Ba Đình - HN.
Cho đến nay, Công ty TFCO đã đào tạo được rất nhiều kế toán viên lành
nghề, rất nhiều chuyên gia đồ họa cũng như lập trình viên có tay nghề cao, giữ các
vị trí chủ chốt trong các cơ quan, doanh nghiệp…
Chất lượng các chương trình đào tạo của TFCO cũng không ngừng được

nâng cao và được cập nhật thường xuyên theo sự biến đổi của nhu cầu xã hội và
theo từng tính chất công việc cụ thể; phương pháp đào tạo cũng không ngừng được
cải tiến, cơ sở vật chất của Công ty luôn được đổi mới hoàn thiện với phòng học
khang trang, trang thiết bị hiện đại.

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

21

Lớp:


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: TS. Lê Văn Chiến

2.1.1.2. Lĩnh vực hoạt động, qui trình sản xuất sản phẩm của công ty TFCO
Công ty thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ về tài chính, có tư
cách pháp nhân được mở tài khoản tại ngân hàng nhà nước, được sử dụng con dấu
riêng theo thể thức nhà nước quy định.
* Nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là:
- Cung cấp các dịch vụ kế toán: Kế toán thuế trọn gói; Lập báo cáo tài
chính;Kiểm toán nội bộ; Thanh kiểm tra quyết toán thuế; Tư vấn các luật thuế, luật
kế toán của Việt Nam; Thiết lập bộ máy kế toán; Cung ứng nhân sự kế toán, kiểm
soát viên, kế toán trưởng cho các doanh nghiệp
- Cung cấp các khóa học kế toán: Kế toán thuế, kế toán tổng hợp, kế toán
máy…
* Quy trình cung cấp dịch vụ kế toán bao gồm 5 bước cơ bản:
- Thứ nhất, là phải đăng ký thuế cho doanh nghiệp, để Cơ quan Thuế bắt đầu

quản lý doanh nghiệp và họ sẽ cung cấp cho doanh nghiệp những dịch vụ quản lý
theo Luật như: bán hóa đơn, hỗ trợ tuyên truyền trong việc kê khai thuế, nhận báo
cáo thuế, ...
- Thứ hai, là phải tổ chức quá trình ghi chép kế toán cho doanh nghiệp. Kịp
thời, nhanh chóng, chính xác, trung thực và khách quan. Điều này rất cần thiết vì
Chủ doanh nghiệp một khi đã thuê "kế toán dịch vụ" rồi thì họ sẽ phó mặc toàn bộ
quá trình ghi nhận tình hình tài chính cho bên dịch vụ, họ chỉ nắm giữ tiền. Dù hoạt
động ghi chép của người làm dịch vụ có tuân thủ các yêu cầu trên hay không, thì
báo cáo do họ làm chính là cơ sở pháp lý chứng minh (và công bố rộng rãi) tình
hình tài chính và các nghĩa vụ liên quan khác theo quy định của Pháp luật.
- Thứ ba, đó là phải thực hiện công tác báo cáo theo quy định của các Luật
Thuế (Thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân, và
những loại thuế khác nếu doanh nghiệp có hoạt động liên quan đến sắc thuế đó).
- Thứ tư, đó là phải thực hiện các nghĩa vụ liên quan đến bảo hiểm xã hội bắt
buộc, đăng ký lao động bắt buộc. Luật lao động, luật bảo hiểm xã hội đã quy định
rõ và yêu cầu các doanh nghiệp có nghĩa vụ báo cáo và trích nộp các Quỹ. Bao gồm
Quỹ Bảo hiểm xã hội, Quỹ bảo hiểm y tế, Quỹ bảo hiểm thất nghiệp.

Sinh viên: Lê Thu Huyền Trang
Q1

22

Lớp:


×