Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

tiểu lận quản lý Công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên ở Trường Tiểu học A Vĩnh Hòa, xã Vĩnh Hòa, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang năm học 2016 2017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.11 KB, 16 trang )

1. LÝ DO CHỌN CHỦ ĐỀ TIỂU LUẬN
1.1. Các văn bản pháp lý
Các văn bản có nội dung liên quan đến hoạt động sư phạm của giáo viên:
- Luật giáo dục 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009; Điều lệ Trường tiểu học; Chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học.
- Nghị định số 42/2013/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2013 của của Chính phủ về việc
tổ chức và hoạt động thanh tra giáo dục;
- Thông tư số 39/2013/TT-BGDDT ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục;
- Hướng dẫn số 29/HD-SGDĐT ngày 15 tháng 9 năm 2016 của Sở Giáo dục và Đào
tạo An Giang về việc hướng dẫn thực công tác thanh tra năm học 2016 - 2017;
- Kế hoạch số 668/KH-GDĐT-TTr ngày 20/9/2016 và Hướng dẫn số 688/HD-GDĐTTTr ngày 26/9/2016 của Phòng Giáo dục và Đào tạo thị xã Tân Châu về công tác kiểm
tra giáo dục năm học 2016 - 2017;
- Kế hoạch số 113/KH-AVH ngày 30 tháng 9 năm 2016 của Trường Tiểu học A Vĩnh
Hịa, về cơng tác kiểm tra nội bộ năm học 2016 - 2017, có nội dung “Kiểm tra hoạt
động sư phạm của giáo viên”
1.2. Lý do về lý luận
Kiểm tra nội bộ nhà trường là một hoạt động quản lý thường xuyên của hiệu
trưởng, là một yêu cầu tất yếu của quá trình đổi mới quản lý hiện nay mà người hiệu
trưởng của bất kỳ loại hình trường nào cũng phải thực hiện.
Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên là một trong những nội dung kiểm
tra nội bộ trường phổ thông, một khâu trong chu trình quản lý nhà trường giúp hiệu
trưởng bảo đảm sự tồn vẹn của q trình quản lý và đạt chất lượng tổng thể của quá
trình giáo dục, giúp nhà trường thực hiện tốt quyền tự chủ và thực hiện trách nhiệm xã
hội, đồng thời giúp nhà trường kiểm định chất lượng, tự đánh giá chất lượng giáo dục
và đào tạo của nhà trường một cách khách quan. Ta có thể hiểu như sau:
*Kiểm tra: là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét (Trang 1122 - Từ điển
Tiếng Việt – NXB Từ điển Bách khoa – Xuất bản 2011 – Hoàng Phê chủ biên)
*Hoạt động: tiến hành những việc làm có quan hệ với nhau chặt chẽ nhằm một mục
đích nhất định trong đời sống xã hội. (Trang 1122 - Từ điển Tiếng Việt – NXB Từ điển
Bách khoa – Xuất bản 2011 – Hoàng Phê chủ biên)


*Sư phạm: là khoa học về giảng dạy và giáo dục trong nhà trường. (Trang 1122 - Từ
điển Tiếng Việt – NXB Từ điển Bách khoa – Xuất bản 2011 – Hoàng Phê chủ biên)
1


*Hoạt động sư phạm: là toàn bộ hoạt động mang tính nghề nghiệp của người giáo
viên, từ việc chuẩn bị bài, giảng dạy, giáo dục học sinh ở trong và ngoài lớp đến việc
thực hiện các qui định về chuyên mơn như: thực hiện chương trình, kiểm tra và chấm
bài học sinh, đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ chuyên môn, tự bồi dưỡng và tham
gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ…và thực hiện các công việc chuyên môn khác
theo yêu cầu của các cấp quản lý. Kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo là một cơng cụ
sắc bén góp phần tăng cường hiệu lực quản lí trường học nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục trong nhà trường, “quản lý mà khơng kiểm tra thì coi như không quản lý”.
Ý nghĩa của việc kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên:
- Giúp Hiệu trưởng có thơng tin đầy đủ, chính xác về thực trạng hoạt động sư phạm
của giáo viên trong đơn vị mình, là cơ sở trong việc phân cơng, bố trí sử dụng, đào tạo,
bồi dưỡng, đãi ngộ giáo viên một cách hợp lý.
- Phát hiện, lựa chọn, phổ biến kinh nghiệm giảng dạy, giáo dục, tạo nội lực cho giáo
viên hoàn thành tốt hơn nhiệm vụ của mình đồng thời uốn nắn, điều chỉnh những sai
sót lệch lạc trong q trình giảng dạy, giáo dục nhằm nâng cao năng lực sư phạm, giữ
gìn đạo đức, nhân cách của nhà giáo, nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Tạo động lực để giáo viên có ý thức tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ và tự kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ.
- Giúp Hiệu trưởng nhận rõ kế hoạch, việc phân cơng, điều hành, chỉ đạo… có khoa
học, khả thi từ đó có các biện pháp điều chỉnh nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động dạy học, giáo dục.
Tóm lại, nếu kiểm tra, đánh giá chính xác, chân thực sẽ giúp hiệu trưởng có
thơng tin chính xác về thực trạng của đơn vị mình cũng như xác định các mức độ, giá
trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm ra ngun nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh,
uốn nắn có hiệu quả. Kiểm tra cịn có tác dụng đơn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ

các đối trượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn.
1.3. Lý do thực tiễn
Thực tế trong nhiều năm qua, công tác kiểm tra hoạt động sư phạm giáo viên ở
Trường Tiểu học A Vĩnh Hòa đã được thực hiện nhưng chưa đi vào chiều sâu, cịn làm
qua loa, hình thức đơn điệu, trùng lặp, ít hấp dẫn. Trong thời đại ngày nay, từ thực tiễn
xu thế phát triển nói chung, sự nghiệp đổi mới giáo dục và đào tạo nói riêng mà đặc
biệt đáp ứng mục tiêu giáo dục Tiểu học thì việc tổ chức kiểm tra hoạt động sư phạm
nhà giáo là hoạt động hết sức cần thiết, nhà quản lý trường tiểu học cần phải nhận thức
đầy đủ tầm quan trọng của việc kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo, từ đó có biện
2


pháp quản lý khoa học và phù hợp với thực tế. Để làm được điều này nhà quản lý cần
nghiên cứu sâu cơ sở lý luận của việc kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên.
Xuất phát từ thực tế trên, sau khi được tham gia lớp Cán bộ quản lý tiểu học An
Giang (năm học 2015 - 2016), tôi nhận thấy công tác quản lý rất quan trọng đặc biệt là
công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên là một trong những nhiệm vụ then
chốt quyết định sự phát triển toàn diện của nhà trường, nên tôi đã quyết định chọn đề
tài: “Công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên ở Trường Tiểu học A
Vĩnh Hòa, xã Vĩnh Hòa, thị xã Tân Châu, tỉnh An Giang năm học 2016 - 2017”
làm đề tài tiểu luận. Tôi hy vọng rằng với đề tài này sẽ góp phần nâng cao chất lượng
đội ngũ giáo viên cho Trường Tiểu học A Vĩnh Hòa trong thời gian tới.
2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ CƠNG TÁC KIỂM TRA HOẠT
ĐỘNG SƯ PHẠM CỦA GIÁO VIÊN Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC A VĨNH HÒA
2.1. Khái quát về Trường Tiểu học A Vĩnh Hòa
a. Khát quát chung: Trường Tiểu học A Vĩnh Hịa thuộc địa bàn nơng thơn,
nằm trong vùng sạt lỡ hàng năm nên biến động và không ổn định về dân cư. Dân cư đa
số là dân tộc kinh. Nhân dân trong địa bàn sống chủ yếu bằng nghề nơng nghiệp và
làm th. Trường có hai điểm: Điểm chính thuộc ấp Vĩnh Thạnh B, nằm gần khu vực
hành chính và khu dân cư trung tâm xã; Điểm lẻ thuộc địa bàn ấp Vĩnh An, nằm dọc

Sép Cỏ Găng, cùng xã. Nhiều năm liền Trường đạt danh hiệu tập thể lao động tiên
tiến.
Năm học này, Trường Tiểu học A Vĩnh Hịa có 21 lớp với 580 học sinh. Một bộ
phận khơng nhỏ các em thuộc gia đình khó khăn nên tình trạng bỏ học và nguy cơ bỏ
học còn cao.
b. Về đội ngũ: Tổng số cán bộ, viên chức: 36 (Ban giám Hiệu: 02; TPT Đội: 1;
Giáo viên: 28; Nhân viên: 5). Tất cả cán bộ, viên chức đều đạt chuẩn và trên chuẩn.
c. Cơ sở vật chất: Trường có 22 phịng. Trong đó có: 17 phịng học, 1 văn
phòng, 1 phòng thư viện, 1 phòng thiết bị, 1 phòng giáo viên và 1 phòng khác. Các
phòng đều là ở dạng cấp 4, thiết bị, đồ dùng dạy học cịn thiếu nhiều. Trường chưa có
phịng chức năng.
2.2. Thực trạng công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên Trường
Tiểu học a Vĩnh Hòa
2.2.1. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra
Ngay từ đầu năm học, Hiệu trưởng đã xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ, trong
đó có kiểm tra hoạt động sư phạm. Kế hoạch thể hiện rõ mục tiêu, các yêu cầu, đối
tượng được kiểm tra và thời gian tiến hành kiểm tra. Thông qua kế hoạch kiểm tra, các
tổ/khối và giáo viên được kiểm tra xác định kế hoạch, tâm thế cho mình. Tuy nhiên, vì
3


kế hoạch đã nêu rõ đối tượng kiểm tra và kiểm tra vào thời gian nào nên cũng có nhiều
hạn chế. Chẳng hạn, giáo viên có tên trong kế hoạch kiểm tra sẽ cố gắng, nỗ lực để
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình, cịn những thành viên khác sẽ có tâm thế lơ là,
thiếu sự đầu tư cố gắng trong công tác. Thời điểm kiểm tra cũng đã xác định nên
thường khi qua thời điểm kiểm tra thì giáo viên lại buông xuôi, xem như đã “trả xong
nợ”, đã hoàn thành nhiệm vụ và được “nghỉ xả hơi”. Do đó, tác dụng của việc kiểm tra
có phần giảm đi. Những giáo viên khơng có tên trong danh sách kiểm tra sẽ dễ dẫn đến
hiện tượng thiếu cố gắng hoặc lơ là.
2.2.2. Việc tổ chức kiểm tra

2.2.2.1. Xây dựng lực lượng kiểm tra
Đầu năm, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban kiểm tra chuyên môn do
Hiệu trưởng làm Trưởng ban, Phó Hiệu trưởng phụ trách chun mơn làm Phó trưởng
ban, các tổ trưởng làm thành viên.
Do số lượng Ban kiểm tra quá ít nên việc thực hiện dự giờ trên lớp đối với mỗi
giáo viên có nhiều khó khăn. Thường việc dự giờ do tổ trưởng là thành viên Ban kiểm
tra chuyên môn đảm nhiệm. Riêng Tổ chuyên, tổ trưởng không cùng chuyên môn với
người được dự giờ đánh giá, vì vậy, việc dự giờ đánh giá gặp nhiều khó khăn.
2.2.2.2. Đào tạo lực lượng kiểm tra
Để lực lượng kiểm tra thực thi trách nhiệm có hiệu quả, hàng năm, Hiệu trưởng
đều cử tổ trưởng các tổ tham dự các lớp bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ trong hè.
2.2.2.3. Xây dựng chuẩn kiểm tra
Từ trước đến nay, nhà trường chưa xây dựng chuẩn, tiêu chí kiểm tra riêng cho
đơn vị. Ban kiểm tra nhà trường chỉ sử dụng một số văn bản pháp lý làm cơ sở để tiến
hành đánh giá hoạt động sư phạm của giáo viên.
Trong quá trình kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên, hầu như ban kiểm
tra chỉ vận dụng thang bảng điểm để đánh giá giờ dạy là chính. Vì vậy mà giờ dạy gần
như quyết định chính trong việc xếp loại giáo viên. Các mặt hoạt động khác hầu như
chỉ nhận xét rất sơ sài. Từ đó việc đánh giá giáo viên sẽ trở thành phiến diện.
2.2.3. Chỉ đạo kiểm tra
Sau khi lập kế hoạch, Hiệu trưởng ra quyết định thành lập Ban Kiểm tra, công
bố kế hoạch kiểm tra.
Hiệu trưởng hướng dẫn, động viên lực lượng kiểm tra kiểm tra để lực lượng
kiểm tra thực hiện tốt nhiệm vụ của mình. Thường thì cơng tác hướng dẫn và động
viên chưa được quan tâm đúng mức, Hiệu trưởng chỉ động viên chung chung như cố
gắng khách quan, không thiên vị, không áp đặt, không định kiến… Trong công tác
động viên lực lượng kiểm tra, chưa có phần khích lệ về mặt chế độ hay quyền lợi về
vật chất, tinh thần cho lực lượng kiểm tra.
2.2.4. Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc đẩy
2.2.4.1. Kiểm ta, đánh giá

4


a. Kiểm tra phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống của người giáo viên:
Thực tế, Ban kiểm tra chưa thực thi đúng việc kiểm tra. Hiện nay, các nội dung
này chủ yếu Ban kiểm tra chuyên môn mặc định xếp vào mức thực hiện tốt cho giáo
viên được kiểm tra.
b. Kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
b.1 Trình độ tay nghề
Trong quá trình kiểm tra, hầu như Ban kiểm tra chỉ dựa vào việc dự một số tiết
thực dạy để đánh giá trình độ, nghiệp vụ tay nghề của giáo viên. Vì vậy, nếu chẳng
may, giáo viên vì lý do nào đó mà các tiết dạy để Ban Kiểm tra dự giờ chưa chuẩn bị
tốt thì sẽ bị đánh giá tay nghề chưa tốt. Như vậy việc đánh giá giáo viên cũng có phần
phiến diện, chưa có đầy đủ cơ sở khoa học, tính lịch sử của vấn đề và tính hồn cảnh
của vấn đề.
b.2 Thực hiện quy chế chun mơn
- Thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy, giáo dục: Ban kiểm tra dựa vào phân
phối chương trình khung của Bộ Giáo dục – Đào tạo ban hành và Sở Giáo dục – Đào
tạo đã cụ thể hoá theo thực tiễn của địa phương để làm căn cứ đánh giá. Giáo viên căn
cứ vào khung chương trình đã được hiệu trưởng cơng bố làm tiêu chuẩn để thực hiện.
Cụ thể là giữa lịch báo giảng, giáo án của giáo viên phải khớp nhau. Giáo viên không
lập kế hoạch công tác, giảng dạy và kế hoạch cá nhân nên khó đánh giá cụ thể từng
giáo viên.
- Thực hiện các yêu cầu về soạn bài theo qui định: Ban kiểm tra chuyên môn chủ yếu
dựa vào số giáo án mà giáo viên đã soạn hoặc đã dạy để xác định việc giáo viên thực
hiện đúng hay chưa đúng yêu cầu về soạn bài. Việc kiểm tra này cịn mang nặng tính
hình thức, chủ yếu là quan tâm nhiều đến số lượng và hình thức thể hiện của giáo án,
chưa đi sâu phân tích về nội dung kiến thức, việc vận dụng, đổi mới phương pháp
giảng dạy, phương pháp giáo dục của giáo viên nên chưa nêu được những vấn đề có
tính mới mẽ, đột phá từ giáo viên.

- Kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh: Ban Kiểm tra
chuyên môn chỉ mới dừng ở việc kiểm tra sổ điểm của giáo viên để đánh giá việc
chấm bài của giáo viên mà chưa đi sâu vào phân tích các đề kiểm tra, đáp án, phương
án làm bài giáo viên cung cấp cho học sinh trong quá trình chuẩn bị làm bài và sau khi
làm bài để học sinh hiểu được, nắm bắt được cách làm bài, hình thành kiến thức cơ
bản cho bản thân nhằm đạt mục tiêu học tập tốt.

5


- Kiểm tra việc thí nghiệm, sử dụng đồ dùng dạy học, thực hiện các tiết thực hành theo
qui định: Nhiều giáo viên ít khi sử dụng đồ dùng dạy học, có khi giáo viên mượn đồ
dùng dạy học nhưng lại không ký nhận vào sổ nên việc theo dõi cũng chưa được chặt
chẽ. Khi có Ban kiểm tra dự giờ thì giáo viên mới sử dụng đồ dùng dạy học. Vì vậy,
nếu chỉ qua tiết dự giờ mà đánh giá giáo viên có sử dụng và sử dụng tốt đồ dùng dạy
học sẽ thiếu khách quan.
- Kiểm tra về đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ và các qui định về chuyên môn:
Đây là công việc định kỳ phải làm nhiều lần trong năm. Các đợt kiểm tra nhìn chung
khá nghiêm túc. Đa số giáo viên lập hồ sơ sổ sách đầy đủ theo yêu cầu của trường.
Trong các đợt kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên, Ban Kiểm tra có tiến hành
kiểm tra hồ sơ sổ sách theo quy định.
- Kiểm tra thực hiện tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng chuyên mơn, nghiệp vụ:
Trong năm học, nhà trường có tổ chức các khố học bồi dưỡng chun mơn, nghiệp
vụ, vi tính cho giáo viên bên cạnh các khố học do Phịng Giáo dục và Đào tạo tổ
chức. Đôi khi, Ban kiểm tra chưa kiểm tra được việc tham gia học tập của giáo viên
như thế nào, kết quả đạt được ra sao.
- Tuân thủ các qui định về dạy thêm, học thêm: Vấn đề này thì Nhà trường thực hiện
tương đối tốt. Không tổ chức, cấp phép dạy thêm, học thêm dưới bất kỳ hình thức nào.
b.3. Về kết quả giảng dạy, giáo dục
- Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh qua các lần kiểm tra chung của toàn trường,

khối lớp: Trong quá trình kiểm tra, Ban Kiểm tra cũng chỉ mới dừng lại ở việc quan sát
kết quả học tập, đánh giá mức độ hiểu bài của học sinh qua các hoạt động tại lớp hoặc
có các bài tập khảo sát do Ban kiểm tra tiến hành sau các tiết dự giờ giáo viên. Ban
Kiểm tra chưa tham khảo bảng điểm đánh giá xếp loại kết quả các bài kiểm tra. Các
bài kiểm tra chung được tổ chức thực hiện vào giữa Học kì I (đối với khối 4, 5), cuối
Học kì I, giữa Học kì II (đối với khối 4, 5) và cuối năm theo nguyên tắc chung đề,
chung khối, chung giờ, chung kết quả, học sinh kiểm tra theo lớp, như thế sẽ không
khách quan hơn trong đánh giá chất lượng học sinh.
- Kết quả lên lớp, tốt nghiệp của bộ môn ở các lớp mà giáo viên đã dạy các năm
trước: Đây là một chỉ số quan trọng trong đánh giá giáo viên. Tuy nhiên, từ trước đến
nay tại đơn vị chưa thực hiện. Hàng năm, sau khi tổng kết năm học, các kết quả về tỷ
lệ lên lớp chỉ đưa vào để đánh giá xếp loại thi đua nhưng chưa được nhà trường xem là
cứ liệu trong đánh giá chuyên môn của giáo viên. Riêng tỷ lệ học sinh lớp 5 hồn
thành chương trình tiểu học chỉ để đánh giá nhà trường chứ chưa được phân tích để
đánh giá giáo viên.
6


b.4. Tham gia các công tác khác
- Công tác chủ nhiệm (đối với giáo viên làm công tác chủ nhiệm): Ban kiểm tra ít chú
trọng đến cơng tác chủ nhiệm khi tiến hành kiểm tra giáo viên. Trong quá trình kiểm
tra, Ban Kiểm tra chỉ mới dựa vào nhận xét của Ban thi đua về lớp để đánh giá công
tác chủ nhiệm mà chưa có sự kiểm tra về quá trình chủ nhiệm, xây dựng tập thể, xây
dựng các phong trào ở lớp như thế nào.
- Tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh, nhất là trong lớp mình dạy: Hiện nay,
nhiều giáo viên quan niệm việc giáo dục các em có thái độ như thế nào với cuộc sống
là cơng việc của gia đình và của giáo viên chủ nhiệm, của tổ chức Đội. Còn giáo viên
chuyên chỉ dạy kiến thức phân mơn mà mình được phân cơng mà lơ là việc giáo dục
đạo đức cho các em học sinh.
- Thực hiện các công tác khác được phân công: Ban Kiểm tra chưa chú ý đến vấn đề

này khi kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên.
2.2.4.2. Nhận xét về công tác tư vấn, thúc đẩy
Đây vẫn là khâu yếu nhất hiện nay trong khâu kiểm tra hoạt động sư phạm của
giáo viên tồn tại trong nhiều năm qua ở nhà trường.
2.2.4.3. Tổng kết, điều chỉnh
Trong năm vừa qua, nhà trường tiến hành hai đợt kiểm tra hoạt động sư phạm
của giáo viên vào cuối Học kỳ I và trong Học kỳ II.
Tổng số giáo viên được kiểm tra về hoạt động sư phạm là giáo 10 viên (trong
tổng số 28 giáo viên trực tiếp giảng dạy và chủ nhiệm). Số giáo viên được kiểm tra có
kết quả như sau:
Xếp loại Tốt: 7 (70%).

Xếp loại Khá: 3 (30%).

Xếp loại TB: 0 (0 %).

Phần kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên (trong Kế hoạch kiểm tra nội bộ
của Trường) đề ra cho năm học 2016 - 2017 là 8 giáo viên.
2.3. Những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức để đổi mới/nâng cao
chất lượng hoạt động Công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên ở
Trường Tiểu học A Vĩnh Hòa
2.3.1. Điểm mạnh:
- Tập thể giáo viên đa phần là trẻ, nhiệt tình. Đồn kết nội bộ tốt.
- Bầu khơng khí sư phạm vui vẻ, thoải mái, dễ tương tác trong công việc.
- Giữa lãnh đạo và giáo viên, nhân viên có khơng khí thân mật, hồ đồng.
- Các kế hoạch của nhà trường đa số được giáo viên thực hiện nghiêm túc.
- 100% giáo viên đạt chuẩn và trên chuẩn, đảm bảo kiến thức chuyên môn.
2.3.2. Điểm yếu:
7



- Cơ sở vật chất của nhà trường chưa đầy đủ, chưa có phịng chức năng, điều đó cũng
làm ảnh hưởng không nhỏ đến công tác dạy và học của nhà trường.
- Tay nghề không đồng đều. Giáo viên trẻ tuy nhiệt tình nhưng lại thiếu kinh nghiệm
trong giảng dạy và giáo dục học sinh, trong khi giáo viên lớn tuổi có nhiều kinh
nghiệm thì việc tiếp cận các phương pháp mới cũng như nắm bắt công nghệ thông tin
gặp rất nhiều khó khăn.
- Các thành viên trong ban kiểm tra hoạt động sư phạm còn nể nang nhau, ngại va
chạm nên trong khi kiểm tra làm việc chưa đúng với tinh thần kiểm tra.
- Lực lượng kiểm tra còn mỏng so với yêu cầu thực tiễn.
- Thành viên trong tổ/khối không cùng chuyên ngành (Tổ giáo viên chuyên, Tổ Văn
phòng).
- Ban kiểm tra nội bộ nhà trường chưa được đào tạo nghiệp vụ kiểm tra, thanh tra nên
làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, truyền đạt cách làm kiểu cầm tay chỉ việc.
2.3.3. Cơ hội:
- Được sự hỗ trợ của các ban ngành, đoàn thể trong xây dựng tập thể nhà trường.
- Trường thuộc diện xây dựng chuẩn quốc gia cho nên đây là cơ hội rất lớn để tập thể
nhà trường đồng tâm xây dựng trường đạt chuẩn, với tâm lý đó làm cho mỗi cá nhân
ln phải phấn đầu làm tốt cơng việc của mình được phân cơng, từ đó làm cho cơng
tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên ngày càng đi vào chiều sâu và hiệu quả
hơn.
2.3.4. Thách thức:
- Phụ huynh thiếu quan tâm đến việc học, đều đó dẫn đến tính trạng học sinh lười học,
học hành yếu kém thậm chí là bỏ học giữa chừng.
- Công việc kiểm tra phải chính xác và chi tiết, địi hỏi phải có một lực lượng lớn để
hồn thành cơng tác kiểm tra hoạt động sư phạm ở nhà trường.
2.4. Kinh nghiệm thực tế/những việc đã làm của đơn vị về Công tác kiểm
tra hoạt động sư phạm của giáo viên ở Trường Tiểu học A Vĩnh Hòa
2.4.1. Một số kinh nghiệm thực tế
Trường tơi có một vài tình huống xảy ra và các cán bộ, giáo viên đã có cách

giải quyết sau, xin được nêu ra để tham khảo:
*Tình huống 1: (Kiểm tra về thực hiện quy chế chuyên môn)
“Khi kiểm tra về thực hiện quy chế chuyên môn, Hiệu trưởng phát hiện có một
giáo viên giỏi về chun mơn nhưng khi lên lớp thường xuyên không mang theo giáo
án.”
a. Trước tiên thầy Hiệu trưởng liệt kê và phân tích các mặt sau:
+ Biểu hiện của giáo viên: Thường xuyên không mang giáo án khi lên lớp.
+ Về tính chất của sự việc: Coi thường tổ chức, công tác quản lý của Ban giám hiệu,
đặc biệt là coi nhẹ việc dạy người.
+ Nguyên nhân: Có rất nhiều nguyên nhân.
+ Hậu quả: Làm ảnh hưởng tới nhà trường, tới hình ảnh của người thầy, gây mất lòng
tin đối với phụ huynh và học sinh.
+ Kết luận: Giáo viên này đã vi phạm quy chế chun mơn cho dù là gi viên giỏi.
+ Nhiệm vụ đặt ra: Ngăn chặn và chấm dứt hiện tượng nêu trên.
8


b. Cách giải quyết của Hiệu trưởng:
+ Kiểm tra đột suất và phát hiện lần đầu giáo viên không mang giáo án khi lên lớp.
+ Hiệu trưởng nhẹ nhàng mời giáo viên đó xuống gặp riêng và u cầu trình bày lí do
và tự nhận xét, đánh giá về việc làm của bản thân.
+ Hiệu trưởng bằng trực giác và cảm nhận, căn cứ vào thái độ thành khẩn của người vi
phạm cho tự nhận hình thức kỉ luật.
+ Hiệu trưởng đã phân tích để giáo viên thấy được những hậu quả để lại qua việc vi
phạm trên của mình nếu để đồng nghiệp, học sinh, phụ huynh hay ai đó biết được thì
hình ảnh một giáo viên giỏi sẽ ra sao trong mắt họ và đặc biệt hơn là do khơng có giáo
án hay khơng chuẩn bị bài nên những kiến thức khơng mang tính chính xác và sẽ theo
các em học sinh cả cuộc đời.
+ Hiệu trưởng cho giáo viên kí biên bản vi phạm quy chế chuyên môn để làm căn cứ,
sự việc kết thúc.

c. Kết quả:
Giáo viên đó đã khơng vi phạm nữa và nhiều năm liền là giáo viên giỏi cấp
trường và cấp thị xã.
*Tình huống 2: (Kiểm tra về tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh)
“Khi kiểm tra về việc giáo dục đạo đức cho học sinh, Tổ trưởng Tổ văn phòng
nhận thấy cứ đến giờ ra chơi, có một số học sinh ra khu vực hàng rào trường mua quà
vặt, ăn xong không để rác vào đúng nơi quy định mà lại vứt bừa bãi trong khuôn viên
trường. Tuy giờ ra chơi, cổng trường đã được anh bảo vệ khóa lại nhưng học sinh vẫn
đứng trong cổng gọi ra ngoài mua qua khe hở của hàng rào trường làm mất vẻ mỹ
quan của trường lúc ra chơi. Tổ trưởng đã gọi thầy Tổng phụ trách Đội lại nhắc nhở
và yêu cầu tìm cách khắc phục”
a. Cách giải quyết của thầy Tổng phụ trách Đội
+ Thầy Tổng phụ trách Đội đã phân công đội Cờ đỏ theo dõi, ghi nhận những trường
hợp học sinh vi phạm và đơi khi tự mình trực tiếp theo dõi phát hiện những học sinh vi
phạm, gặp trực tiếp nhắc nhở học sinh đó, phân tích cho học sinh đó thấy được những
điều hay lẽ phải, yêu cầu u cầu học sinh đó hứa sẽ khơng tái phạm.
+ Trong các giờ sinh hoạt dưới cờ thầy luôn nhắc nhở học sinh rằng: “Ăn là một nhu
cầu rất cần thiết cho cơ thể nhưng các em ăn như thế nào và ăn vào thời gian nào, ăn
ở đâu là tốt hơn hết”, “Các em hãy giữ gìn trường học như ngôi nhà chung của chúng
ta”, “Chúng ta phải luôn luôn thực hiện mắt thấy rác – tay nhặt lấy rác”......
+ Đối với học sinh tái phạm nhiều lần thầy đã quay phim, chụp hình lại và gọi các học
sinh lên phịng riêng, cho chính học sinh ấy xem bằng chứng vi phạm của mình đã lén
đi mua quà và nói sẽ cho tất cả trường xem nếu các em tái phạm lần nữa.
b. Kết quả
Các em dần ý thức được việc làm của mình, tự giác thực hiện và vận động,
tuyên truyền cho các bạn khác cùng thực hiện khẩu hiệu “Bỏ rác đúng nơi quy định”,
“Trường em sạch, đẹp, an tồn”.
2.4.2. Ngun nhân thành cơng
9



Trên đây chỉ là một vài điển hình kiểm tra hoạt động sư phạm mà trường tôi
thực hiện thành công. Ngun nhân của thành cơng trên là vì người kiểm tra đã tùy
từng mục đích, đối tượng, tính huống kiểm tra cụ thể mà lựa chọn và vận dụng các
nguyên tắc, phương pháp kiểm tra phù hợp, linh hoạt và sáng tạo.
Tuy nhiên, vẫn còn một vài nội dung kiểm tra mà trường tôi vẫn thực hiện chưa
tốt. Xất phát từ nhiều nguyên nhân, tôi xin nêu ra một số nguyên nhân cơ bản sau:
- Trong quá trình thực hiện kế hoạch kiểm tra, có lúc bị thay đổi do nguyên nhân
khách quan nhưng Hiệu trưởng chưa có sự bổ sung, điều chỉnh kế hoạch cho phù hợp
thực tiễn.
- Trong cơng tác kiểm tra, cịn nặng về kiểm tra, đánh giá, nhẹ về tư vấn, thúc đẩy.
- Các thành viên trong Ban Kiểm tra chưa được hướng dẫn, bồi dưỡng về công tác
thanh tra, kiểm tra. Các bước tiến hành kiểm tra chưa được bài bản.
- Về mặt chuyên môn, một số thành viên trong Ban Kiểm tra chưa có đủ bản lĩnh để tư
vấn cho người được kiểm tra.
- Các buổi trao đổi giữa Ban Kiểm tra với người được kiểm tra còn sơ sài, đơn giản,
chưa đi sâu vào việc tư vấn để người được kiểm tra có cái nhìn tồn diện hơn về vấn
đề và quan trọng hơn là có hướng đi phù hợp hơn trong thời gian tới.
- Có khi người được kiểm tra lại là bậc trưởng bối, hoặc là thầy dạy ngày trước của
người đi kiểm tra nên đơi lúc cũng có khó khăn cho trong nhận xét đánh giá.

10


3. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VẬN DỤNG NHỮNG ĐIỀU ĐÃ HỌC VÀO CÔNG TÁC KIỂM TRA HOẠT ĐỘNG SƯ PHẠM
CỦA GIÁO VIÊN TRONG HỌC KÌ I, NĂM HỌC 2016 - 2017 Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC A VĨNH HỊA
Nội dung cơng
việc
1. Xây dựng
và triển khai

kế hoạch kiểm
tra hoạt động
sư phạm của
giáo viên

Mục tiêu
cần đạt

Người
thực
hiện

Biết được
Phó
mục đích và hiệu
ý nghĩa của trưởng
cơng tác
kiểm tra để
có bước
chuẩn bị
đầy đủ các
hồ sơ kiểm
tra; giúp
giáo viên
phát triển,
tiến tới có
nhu cầu cần
kiểm tra bên
ngồi ít đi
và ngày


Điều kiện thực
hiện (kinh phí,
Cách thức thực hiện
phương tiện,
thời gian)
Tổ trưởng - Trong tháng
Xây dựng và triển khai kế hoạch
chuyên
08
kiểm tra đến tồn thể giáo viên
mơn, giáo - Các văn bản có
liên quan
viên dạy
- Các biểu mẫu
lớp
kiểm tra
Người
phối hợp
thực hiện

Khó khăn,
rủi ro (nếu
có)
Giáo viên
khơng nắm
hết các nội
dung kiểm
tra


Biện pháp
khắc phục
Phơ tô kế
hoạch gửi
đến các Tổ
trưởng
tổ/khối để
triển khai
hoặc gửi
cho tất cả
các cá nhân
có liên
quan để
theo dõi.

11


càng tăng
cường tự
kiểm tra
2. Thành lập Ra quyết
ban kiểm tra định thành
hoạt động sư lập ban
phạm của giáo kiểm tra với
viên
thành viên
là những
cán bộ, giáo
viên có

phẩm chất
tốt, có uy
tín, trình độ
đào tạo
chuẩn, có
thâm niên
giảng dạy ít
nhất 5 năm,
được cơng
nhận là giáo
viên dạy
giỏi cấp

Hiệu
trưởng

Phó hiệu
trưởng,
các tổ
trưởng và
giáo viên
cốt cán có
chun
mơn cao

- Trong tháng
08
- Các văn bản
liên quan đến
công tác kiểm

tra

Lựa chọn, sàn lọc và ra quyết định.
Trong đó phân cơng cụ thể, xác định
rõ trách nhiệm và quyền hạn của
từng thành viên trong ban kiểm tra

Các thành
viên trong
ban kiểm
tra đa phần
kiêm nhiệm
nhiều cơng
việc; ngại
va chạm;
cịn nể nang
nhau, chưa
thản thắng
nghiêm túc

Quy định
thời gian
thích hợ để
kiểm tra,
cũng như
hỗ trợ các
thành viên
hồn thành
nhiệm vụ.


12


trường trở
lên hay có
năng lực
tương
đương
3. Các nội dung kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên
3.1. Kiểm tra Nắm được
Hiệu
Địa
Trong tháng 12
về “Phẩm chất phẩm chất
trưởng phương,
chính trị, đạo chính trị,
tổ trưởng
đức, lối sống” đạo đức, lối
sống của
từng giáo
viên

- Trao đổi trực tiếp với giáo viên
được kiểm tra, tham khảo ý kiến Ban
chấp hành Cơng đồn trường, Chi
đồn, tổ chức Đảng, tổ chun mơn
tìm hiểu về nhận thức tư tưởng, chính
trị, về việc chấp hành qui chế của
giáo viên.
- Thăm dò dư luận, địa phương nơi

cư trú, cha mẹ học sinh, học sinh
(nếu cần) (tìm hiểu về nhân cách, lối
sống, sự tín nhiệm, việc thực hiện
đường lối, chính sách…)
- Xem hồ sơ quản lý (bảng chấm
công, bài thu hoạch của cá nhân. . . ),
giấy chứng nhận gia đình văn hóa, ý
kiến của địa phương nơi cư trú (nếu
giáo viên là đảng viên). . .

- Giáo viên - Nhắc nhở,
có biểu hiện giám sát và
chưa tốt;
kiểm tra
đơn đốc
- Khơng
- Viện dẫn
hợp tác
các văn bản
kiểm tra
pháp lý

13


3.2. Kiểm tra
về “Trình độ
nghiệp vụ sư
phạm


3.3. Kiểm tra
về “Thực hiện
qui chế
chun mơn”

Xác định
mặt mạnh,
mặt yếu của
từng giáo
viên để từ
đó đưa ra
những lời
khun hay
khuyến
khích kịp
thời

Hiệu
trưởng

Năm được
Phó
tình hình
hiệu
thực hiện hồ trưởng
sơ sổ sách
và chấp
hành các
quy định về
chun mơn


Phó hiệu
trưởng, tổ
trưởng

- Trong Học kì I
- Các phiếu dự
giờ, đánh giá
tiết dạy

Tổ trưởng Trong Học kì I
chun
mơn

Quan sát thực tế. Có thể tạo tình
huống có vấn đề để. Dự giờ.
- Xem xét, đánh giá hai mặt là trình
độ nắm vững kiến thức, kỹ năng, thái
độ cần xây dựng cho học sinh thể
hiện qua việc giảng dạy và trình độ
vawnj dụng phương pháp giảng dạy
và giáo dục thông qua kiểm tra giờ
dạy trên lớp của giáo viên. Quan sát
hoạt động của Thầy, Trò và các mối
quan hệ trong giờ dạy
- Trao đổi với tổ trưởng, giáo viên
khác, học sinh; Khảo sát chất lượng
giờ dạy (nếu cần)
- Tổ trưởng xét duyệt Kế hoạch giảng
dạy, giáo dục của giáo viên

- Duyệt bài soạn theo quy định
- Họp tổ chuyên môn 2 tuần/lần
- Tổ chức kiểm tra chuyên đề hồ sơ
sổ sách định kì và đột xuất.
- Nghiêm cấm, theo dõi và xử lý
nghiêm việc dạy thêm, học thêm (nếu
có)

Giáo viên Phân
giảng dạy người
chưa tốt
cặp,
đỡ,
dưỡng
cao
nghề

- Giáo viên
khơng chịu
tham gia
bồi dưỡng
- Lên lớp
khơng có
giáo án.
- Vắng họp
chun mơn

cơng
kềm
giúp

bồi
nâng
tay

Tìm hiểu
nguyên
nhân, nhắc
nhở bằng
các văn bản
pháp lý, tư
vấn hỗ trợ
giáo viên
14


của giáo
viên

3.4. Kiểm tra
về “Kết quả
giảng dạy,
giáo dục”

3.4. Kiểm tra
“Công tác chủ
nhiệm, nề nếp
lớp...và cơng
tác khác được
phân cơng”


nhiều lần

Biết được
tình hình
học tập, rèn
luyện của
học sinh

Hiệu
trưởng

Phó hiệu
trưởng, tổ
trưởng

Cuối Học kì I

Xem xét kết quả học tập, rèn luyện
của học sinh lớp được kiểm tra dạy
so với kết quả kiểm tra chung của
toàn khối; sự tiến bộ của học sinh từ
khi giáo viên nhận lớp so với năm
trước;

Chất lượng
giảng dạy
và giáo dục
chưa đáp
ứng chỉ tiêu
đề ra


Nắm được
nề nếp lớp
học để có
thể nhân
rộng mơ
hình, cách
làm hay
hoặc nhắc
nhở nếu nề
nếp lớp
chưa tốt

Hiệu
trưởng

Phó hiệu
trưởng, tổ
trưởng

Trong Học kì I

Kiểm tra chuyên đề định kì và đột
xuất bằng các kế hoạch cụ thể về thời
gian, nội dung kiểm tra, hình thức
kiểm tra, đối tượng khiểm tra...

Lớp thường
xuyên bị
nhắc nhở

dưới cờ về
nhiều mặt;
có nhiều
học sinh vi
phạm nội
quy của
trường

gặp khó
khăn và sẽ
tiến hành
kiểm tra bổ
sung
Nhắc nhở,
kiểm điểm
(nếu cần)
và phân
cơng người
giúp đỡ.
Tìm hiểu
ngun
nhân, nhắc
nhở, tư vấn,
phân cơng
người giúp
đỡ.

15



4. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.1. Kết luận:
Sau khi tham gia lớp bồi dưỡng Cán bộ quản lý, vận dụng những đều đã học
vào thực tế công tác và điều kiện của nhà trường, tôi đã hiểu được ý nghĩa, mục đích
của việc kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên trong trường tiểu học và qua đó
cũng nắm được nguyên tắc, nội dung, phương pháp, hình thức kiểm tra hoạt động sư
phạm của giáo viên.
Từ việc phân tích thực trạng biện pháp quản lý của Hiệu trưởng trường tơi, đối
chiếu với các kiến thức đã học nói chung và thực tế công tác kiểm tra hoạt động sư
phạm nhà giáo nói riêng, bản thân tơi rút ra một số kinh nghiệm như sau:
Để thực hiện tốt công tác kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên, ngoài việc
thực hiện các biện pháp nêu trên, các nhà quản lí cần:
+ Phải mạnh dạn giao việc cho cấp dưới nhưng phải kiểm tra, đánh giá, tư vấn, thúc
đẩy kịp thời giúp đội ngũ thực hiện kế hoạch mềm dẻo, linh hoạt và sáng tạo;
+ Phải biết vận dụng uyển chuyển, đúng lúc, đúng việc, đúng người;
+ Thực hiện tốt chế độ khen thưởng để khuyến khích động viên các tổ chức, cá nhân
liên tục tiến bộ. Mọi người ai cũng thấy mình đang làm việc thật sự, đang góp phần
tích cực vào sự vận hành của tổ chức một cách tốt đẹp;
+ Không ngừng bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, năng lực quản lý, năng lực chun
mơn và Hiệu trưởng phải thực sự vừa là thủ trưởng vừa là thủ lĩnh. Hiệu trưởng phải là
tấm gương sáng cho toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh và nhân dân noi
theo.
4.2. Kiến nghị
4.2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo
Thường xuyên mở các lớp tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về công
tác quản lý và kỹ năng kiểm tra hoạt động sư phạm nhà giáo.
4.2.2. Đối với Nhà trường
- Mở nhiều chuyên đề chuyên môn, tổ chức kiểm tra chuyên đề thường xuyên và định
kỳ.
- Cần thành lập Ban kiểm tra đủ về số lượng và chất lượng theo quy định. Xây dựng kế

hoạch và thực hiện nghiêm túc kế hoạch đã đề ra, kiểm tra đúng quy trình, đánh giá
cơng bằng, khách quan, tạo bầu khơng khí thi đua sơi nổi và phải nhẹ nhàng, thoải
mái.
16



×