SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM THI TỈNH NĂM 2016- 2017
]PHẦN MỤC LỤC:
Trang
I. Lí do chọn đề tài ...................................................................................03
II. Mục đích nghiên cứu ..........................................................................04
III. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.........................................................04
IV. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................05
V. Nội dung nghiên cứu
....................................................................05
1. Cơ sở lí luận.......................................................................................05
2. Cơ sở thực
tiễn....................................................................................................08
*Thực trạng ....................................................................................08
a. Thuận lợi ............................................................................................08
b. Khó khăn ..................................................................... 09
* Kết quả khảo sát ban đầu ..................................................................10
3. Các giải pháp thực hiện ..............................................................10
3.1.Giải pháp thứ 1: Hình thành thói quen tốt trong giờ đón, trả trẻ........11
3.2. Giải pháp thứ 2: Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động học ........11
3.3. Giải pháp thứ 3: Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động vui chơi.....13
3.4. Giải phápthứ 4: Hình thành kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài
trời.17
3.5. Giải pháp thứ 5: Giúp trẻ phát triển các kỹ năng sống ......................18
3.6. Giải pháp thứ 6: Sử dụng các tình huống có vấn .............................21
3.7. Giải pháp thứ 7: Tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh......................22
V. Kết quả và ứng dụng
...............................................................................23
1. Kết quả ...................................................................................................23
2. Ứngdụng .................................................................................................24
VI. Triển vọng của đề tài ..................................................................................25
VII. Kết luận và bài học kinh nghiệm ..............................................................25
1.Kếtluận.............................................................................................................25
2.Bài học kinh nghiệm........................................................................................26
I. LÝ DO CHỌN ĐÊ TÀI
Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực trong xã hội hiện đại, xây
dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi thói quen tiêu cực
nhằm rèn luyện một nhân cách tốt.
Thạc sĩ Lê Thanh Nga – Vụ giáo dục Mầm non có viết:“Đối với trẻ Mầm non
trong quá trình phát triển, nếu được uốn nắn, giáo dục tốt các em sẽ có một
nhân cách phát triển toàn diện, bền vững, có khả năng thích ứng và chống chọi
với mọi biến động xã hội, biết tự khẳng định mình trong cuộc sống... Trẻ em là
giai đoạn học, tiếp thu, lĩnh hội những giá trị sống để phát triển nhân cách, do
đó cần giáo dục kỹ năng sống cho trẻ để trẻ có nhận thức đúng và có hành vi
ứng xử phù hợp ngay từ khi còn nhỏ .
Tình trạng trẻ em thụ động, không biết ứng phó với những hoàn cảnh nguy cấp,
không biết tự bảo vệ mình trước nguy hiểm, tìm kiếm sự giúp đỡ... có nhiều
nguyên nhân khác nhau nhưng trong đó có việc thiếu kỹ năng sống là nguyên
nhân sâu xa nhất. Do đó việc dạy kỹ năng sống cho trẻ là rất cần thiết.
Để thực hiện tốt nội dung giáo dục kỹ năng sống trong chương trình giáo dục
mầm non đòi hỏi giáo viên phải có kiến thức về kỹ năng sống: nắm bắt được
mục đích, nội dung, phương pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ trong trường
mầm non. Trong thực tế giáo viên mầm non thường gặp khó khăn đối với những
trẻ có những vấn đề về hành vi và khả năng tập trung trong những năm tháng
đầu tiên trẻ đến trường. Đơn giản vì những trẻ này thiếu các kỹ năng, không có
khả năng chờ đến lượt, không biết chú ý lắng nghe và làm việc theo nhóm, điều
này làm cho trẻ không tập trung lĩnh hội những điều cô giáo dạy. Vì vậy nên tôi
đã chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi” để giúp trẻ có được những kỹ năng cơ bản cho bản
thân và có nề nếp, thói quen tốt ngay từ những năm đầu đời.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Tạo cho trẻ sự mạnh dạn tự tin, biết tôn trọng người khác, có khả năng giao tiếp
tốt, biết lắng nghe, nói năng lịch sự, hòa nhã và cởi mở với mọi người.
Trẻ sống gọn gàng ngăn nắp ở nhà cũng như ở trường và nơi công cộng.
Thể hiện thân thiện hòa thuận với bạn: chia sẻ giúp đỡ bạn khi cần thiết, cùng
bạn hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành công việc đến cùng.
Trẻ biết các quy tắc xã hội đơn giản: đội mũ bảo hiểm khi đi xe máy, không vứt
rác bừa bãi, không bẻ cành, bứt lá….
Giúp cho bản thân có thêm kinh nghiệm trong việc giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ thông qua các hoạt động chăm sóc giáo dục trẻ hàng ngày.
Phụ huynh biết phối hợp cùng cô giáo để giáo dục trẻ những kỹ năng cơ bản ở
gia đình.
Dạy trẻ kỹ năng sống nhằm giúp trẻ có kinh nghiệm trong cuộc sống, biết được
những điều nên làm và không nên làm từ đó giúp cho trẻ có được một số kỹ
năng sống cơ bản, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng cho trẻ trong
trường mầm non, giúp trẻ phát triển toàn diện về các mặt như đức, trí, thể, mỹ .
III. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
- Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi
2. Phạm vi nghiên cứu:
- Lớp mẫu giáo 5 Tuổi B - Trường mầm non Hoa Phượng - Hiệp Hòa Bắc Giang.
3.Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 9/2015 đến 20/5/2016
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng các phương pháp
sau:
1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm
4. Phương pháp phân tích sản phẩm
5. Phương pháp thống kê toán học
IV. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
1.
Cơ sở lý luận :
Vào đầu thập kỷ 90, các tổ chức của Liên Hiệp Quốc như tổ chức Y tế thế giới,
Quỹ cứu trợ nhi đồng, Tổ chức giáo dục văn hóa và khoa học, các nhà giáo dục
thế giới đã cùng tìm cách giáo dục để tạo cho trẻ năng lực tâm lý xã hội, nhằm
ứng phó với những yêu cầu và thách thức của cuộc sống hàng ngày. Đó là kỹ
năng sống. Hay nói cách khác kỹ năng sống là những kỹ năng cần có cho hành
vi lành mạnh cho phép mỗi cá nhân đối mặt với những thách thức của cuộc sống
hàng ngày.
Nghiên cứu gần đây về sự phát triển của não trẻ cho thấy rằng khả năng giao
tiếp với mọi người, khả năng biết tự kiểm soát, thể hiện các cảm giác của mình,
biết cách ứng xử phù hợp với các yêu cầu, biết giải quyết các vấn đề cơ bản một
cách tự lập có những ảnh hưởng rất lớn đến việc hình thành nhân cách và kết
quả học tập của trẻ. Giáo dục kỹ năng sống là giáo dục cách sống tích cực, xây
dựng những hành vi lành mạnh và thay đổi những hành vi, thói quen tiêu cực
giúp trẻ có được những nhận thức, kiến thức, hành vi, thái độ và kỹ năng thích
hợp.
Một số kỹ năng sống cần thiết đối với trẻ 5- 6 tuổi tuổi đó là:
– Sự tự tin: Một trong những kỹ năng đầu tiên mà giáo viên cần chú tâm là phát
triển sự tự tin trong trẻ. Nghĩa là giúp trẻ cảm nhận được mình là ai, cả về trong
cá nhân và trong mối quan hệ với người khác. Không ai sinh ra đã có ngay sự tự
tin. Đó là một đức tính chỉ có thể có được nhờ vào việc rèn luyện và học hỏi. Sự
tự tin lớn dần lên nhờ vào cảm giác được yêu thương, tôn trọng và thấy mình có
giá trị. Một trẻ tự tin sẽ “duy trì được khả năng học hỏi, khám phá trong học tập
và luôn sẵn sàng đón nhận những thách thức mới, mong muốn được yêu quý và
đón nhận chính là khởi đầu tuyệt vời để trẻ gần gũi hơn với mọi người.
– Kỹ năng hợp tác: Đây là một đức tính cần thiết đối với trẻ ở lứa tuổi này. Có
những việc chúng ta không thể tự làm được, nếu được người khác giúp đỡ thì ta
sẽ hoàn thành được việc ta muốn làm. Khi chúng ta kết hợp năng lực làm việc
của mình với người khác theo cùng một mục đích chung, đó chính là sự hợp tác.
Sự hợp tác giúp ta hoàn thành nhiệm vụ của mình nhanh chóng và dễ dàng hơn
là tự mình làm lấy. Khả năng hợp tác sẽ giúp trẻ biết cùng làm, cùng chơi với
bạn bè, biết cảm thông và chia sẻ với bạn.
– Kỹ năng giao tiếp: Một trong những kỹ năng cơ bản rất quan trọng đối với trẻ
nhỏ đó là kỹ năng giao tiếp. Cô giáo cần dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn
đạt được ý tưởng của mình cho người khác hiểu, trẻ cần cảm nhận được vị trí,
kiến thức của mình trong thế giới xung quanh. Đây là một kỹ năng có vị trí
chính yếu khi so với tất cả các kỹ năng khác như đọc, viết, làm toán và nghiên
cứu khoa học. Nếu trẻ cảm thấy thoải mái khi nói về một ý tưởng hay chính kiến
nào đó trẻ sẽ trở nên dễ dàng học và sẽ sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới.
Đây chính là yếu tố cần thiết để giúp trẻ sẵn sàng học mọi thứ.
– Kỹ năng xử lý tình huống: Trong cuộc sống có vô vàn các tình huống xảy ra
đòi hỏi con người phải giải quyết, ứng phó. Khả năng vận dụng các kỹ năng
sống một cách linh hoạt sẽ cho phép trẻ xử lý tốt các tình huống xảy ra với trẻ
trong cuộc sống hàng ngày.
– Sự tò mò và khả năng sáng tạo: Có lẽ một trong những kỹ năng quan trọng
nhất cần có ở trẻ giai đoạn này là sự khao khát được học hỏi, được khám phá.
Giáo viên cần sử dụng nhiều ý tưởng khác nhau để khơi gợi tính tò mò tự nhiên
của trẻ. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng các tư liệu và các hoạt động mang tính
chất khác lạ, thường khêu gợi trí não nhiều hơn là những thứ cụ thể dễ đoán
trước được.
– Kỹ năng giữ an toàn cá nhân: Trẻ biết kêu cứu khi gặp nguy hiểm, biết đề
nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết, nhận biết và không tự ý sử dụng
những đồ vật gây nguy hiểm, không đi theo và nhận quà của người lạ khi chưa
được người thân cho phép, biết ý nghĩa và có ý thức thực hiện theo quy định
của một số biển báo giao thông, biển báo nơi nguy hiểm.
Với trẻ 5-6 tuổi kỹ năng sống là những kỹ năng cần thiết để giúp trẻ phát triển
về các mặt thể chất, tình cảm-xã hội, ngôn ngữ, nhận thức. Giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ giúp trẻ được an toàn , khỏe mạnh, khéo léo bền bỉ, có khả năng
thích ứng với thay đổi của điều kiện sống, trẻ biết kiểm soát cảm xúc, thể hiện
tình yêu thương, đồng cảm với mọi người xung quanh. Giáo dục kỹ năng sống
còn giúp trẻ mạnh dạn, tự tin, tôn trọng người khác, có khả năng giao tiếp tốt với
mọi người, trẻ ham hiểu biết, sáng tạo, có những kỹ năng thích ứng với hoạt
động học tập ở lớp một như : sẵn sàng hòa nhập, vượt qua khó khăn để hoàn
thành nhiệm vụ…
2. Cơ sở thực tiễn:
Bộ Giáo dục & Đào tạo đã phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học
thân thiện- học sinh tích cực” với những kế hoạch nhất quán từ Trung ương đến
địa phương. Phòng Giáo dục & Đào tạo Hiệp Hòa cũng đã có kế hoạch từng
năm học với những biện pháp cụ thể nhằm rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ . Đây
chính là những định hướng giúp giáo viên thực hiện như: Rèn luyện kỹ năng
ứng xử hợp lý với các tình huống trong cuộc sống; thói quen và kỹ năng học tập,
sinh hoạt theo nhóm; rèn luyện sức khỏe và ý thức bảo vệ sức khỏe; kỹ năng
phòng, chống tai nạn giao thông, đuối nước và các tai nạn thương tích khác; rèn
luyện kỹ năng ứng xử văn hóa; chung sống hòa bình; phòng ngừa bạo lực và các
tệ nạn xã hội.
Trong thực tế tại trường Mầm non việc giáo dục kỹ năng sống cho trẻ không
phải là nội dung mới. Tuy nhiên, hiện nay việc rèn luyện kỹ năng sống cho trẻ
còn chưa được chú trọng. Việc lựa chọn nội dung giáo dục kỹ năng sống để vận
dụng vào thực tế vẫn chưa thực sự hiệu quả như tổ chức còn áp đặt, nặng nề,
mang tính hình thức.
*Thực trạng :
Năm học 2015-2016 tôi được phân công dạy lớp mẫu giáo 5-6 tuổi. Tổng số trẻ
là 40 cháu. Qua nghiên cứu tình hình đầu năm học tôi thấy có những khó khăn
và thuận lợi sau :
a.Thuận lợi
- Trường mầm non Hoa Phượng là một trường điểm của huyện Hiệp Hòa vì vậy
cơ sở vật chất tương đối đầy đủ, phòng học được xây dựng kiên cố có đầy đủ đồ
dùng trang thiết bị phục vụ cho trẻ học. Các cháu được ăn bán trú tại lớp 100%.
- Các cháu trong lớp đa phần sống trên địa bàn thị trấn có điều kiện phát triển tốt
về thể chất cũng như tinh thần, tình trạng sức khỏe các cháu tương đối tốt.
- Ban giám hiệu nhà trường luôn tạo điều kiện cho giáo viên học tập nâng cao
chuyên môn, mua sắm cũng như bổ sung cơ sở vật chất, đồ dùng, đồ chơi để
đảm bảo thực hiện tốt chất lượng giảng dạy.
– Là một giáo viên tâm huyết với nghề, có lòng yêu thương trẻ, tận tình với
công việc. Luôn luôn có ý thức phấn đấu vươn lên, thường xuyên tìm tòi, nghiên
cứu tài liệu như tạp chí, thông tin trên mạng có liên quan đến việc chăm sóc và
giáo dục trẻ để áp dụng vào việc chăm sóc giáo dục trẻ hằng ngày nhất là việc
giáo dục kỹ năng sống cho trẻ.
b. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi ở trên tôi còn gặp một số khó khăn sau :
- Việc tổ chức các hoạt động tập thể, trò chơi nhằm giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ còn gặp nhiều khó khăn.
- Trình độ nhận thức của trẻ không đồng đều, do đó cùng một thời gian và biện
pháp dạy trẻ các nội dung kỹ năng sống nhưng kết quả trên trẻ đạt chưa tương
đương với nhau.
- Một số trẻ nhút nhát nên không tự tin khi tham gia vào các hoạt động ,một số
trẻ lại quá hiếu động nên khi hoạt động chưa chú ý vào sự hướng dẫn của cô, kỹ
năng sống của trẻ còn nhiều hạn chế.
- Trẻ được nuông chiều nên chưa có những kỹ năng sống cần thiết phù hợp theo
độ tuổi.
- Nhiều phụ huynh chưa hiểu và quan tâm đến việc giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ.
- Mặc dù nhà trường đã hỗ trợ và đầu tư, tuy nhiên kinh phí trong việc tổ chức
một số các hoạt động ngoại khoá vào các ngày lễ, ngày tết nhằm dạy kỹ năng
sống cho trẻ còn hạn chế và chưa thường xuyên.
* Kết quả khảo sát ban đầu
Trước những khó khăn và thuận lợi trên tôi đã tiến hành khảo sát một số kỹ năng
sống của trẻ và thu được kết quả sau :
Nội dung khảo sát
Tổng số
Đạt
Chưa đạt
Tỷ lệ
Tỷ lệ
trẻ
Số trẻ
1. Kỹ năng thích nghi
40
17
42,5
23
57,5
2. Kỹ năng tự phục vụ và bảo vệ
40
18
45
22
55
3. Kỹ năng giao tiếp
4. Kỹ năng tự giải quyết vấn đề
40
40
16
13
40
32,5
24
27
60
67,5
40
15
37,5
25
62,5
40
14
35
26
65
5. Kỹ năng hợp tác, hoạt động cùng
nhóm
6. Kỹ năng tự kiểm soát cảm xúc và
tạo niềm vui
%
Số trẻ
%
3. Các giải pháp thực hiện
Đối với trẻ mầm non khả năng ghi nhớ có chủ định chưa cao. Ngược lại, khả
năng bắt chước tái tạo lại các hoạt động của người lớn rất nhanh. Trẻ học được
kinh nghiệm sống chủ yếu là nhờ bắt chước hành động thực của người lớn diễn
ra trong cuộc sống hàng ngày. Vì vậy, giáo dục kỹ năng sống cho trẻ không chỉ
sử dụng lý thuyết mà phải vận dụng cả thực hành, trải nghiệm thì mới có hiệu
quả tốt.
Nội dung giáo dục kỹ năng sống cho trẻ được giáo cô giáo đưa vào trong
các hoạt động giáo dục hằng ngày.
3.1. Giải pháp thứ 1: Hình thành thói quen tốt trong giờ đón, trả trẻ
Giáo viên sử dụng phương pháp thực hành, trải nghiệm, hình thức nêu gương
đánh giá để trẻ thấy được và thực hiện tốt hơn. Cụ thể ngay từ đầu năm tôi đã
tập cho trẻ ý thức tự cất đồ dùng gọn gàng, ngăn nắp lúc vào lớp cũng như lúc ra
về. Tôi phân công tổ trưởng kiểm tra xem bạn nào thực hiện chưa đạt, cuối ngày
sẽ đành giá và nêu gương bạn thực hiện tốt, đồng thời cũng khích lệ động viên
cá nhân có cố gắng. Sau đó tôi có thể đưa ra hình thức khen thưởng khác( cắm
cờ, thưởng kẹo, tặng quà…) để trẻ thực hiện tốt hơn. Từ đó việc cất đồ dùng
không còn là" hành động" mà trở thành" ý thức', trẻ tự thực hiện không cần phải
đợi nhắc nhở hay kiểm tra.
3.2. Giải pháp thứ 2: Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động học có
chủ đích
Lồng nội dung giáo dục kỹ năng sống vào các môn học có nhiều ưu thế nhằm
hình thành cho trẻ những kỹ năng sống cơ bản vì trong hoạt động học trẻ được
học, khám phá, trải nghiệm.
*Đối với hoạt động khám phá khoa học.
Ví dụ: Trong chủ điểm trường mầm non ở hoạt động khám phá khoa học “Tìm
hiểu về công việc của bác cấp dưỡng” cô giáo đặt ra nhiệm vụ cho trẻ làm thế
nào để mời bác lên nói chuyện về công việc của bác cho cả lớp nghe. Cô để cho
trẻ cùng nhau bàn bạc tìm cách để mời được bác lên lớp.Cô gợi ý để viết thư
mời bác, cô giáo sẽ viết thư giúp trẻ sau đó yêu cầu một nhóm bạn mang thư đi
mời bác, trẻ sẽ cử ra ba bạn đi mời .Trẻ cùng nhau suy nghĩ nói như thế nào để
bác cùng trẻ lên lớp. Bác cấp dưỡng lên lớp và mang theo một số dụng cụ nhà
bếp cùng trò chuyện với trẻ về công việc của các bác cho trẻ nghe. Sau đó trẻ vẽ
tranh về các dụng cụ nhà bếp tặng bác.
Qua hoạt động khám phá hình thành cho trẻ kỹ năng mạnh dạn tự tin, giao tiếp,
hợp tác.
Đối với hoạt động khám phá trẻ được khám phá, được thể hiện những hiểu biết
của trẻ về thế giới xung quanh trẻ.
Ví dụ: Chủ điểm thực vật với đề tài “khám phá một số loại hoa” trẻ được khám
phá một số loại hoa như : hoa hồng, hoa cúc, hoa đồng tiến... qua việc quan sát,
sờ, ngửi và nói lên hiểu biết của trẻ về màu sắc, hình dáng, mùi thơm,tác dụng.
Qua đây hình thành cho trẻ kỹ năng tò mò thích khám phá.
Hay trong giờ khám phá xã hội đề tài “ tìm hiểu về một số luật lệ giao thông”.
Hình thành kỹ năng tuân thủ các nguyên tắc xã hội như: Quy tắc giao thông (đội
mũ bảo hiểm khi đi xe máy, không chơi dưới lòng đường, đi bên phải đường, đi
bộ trên vỉa hè)
*Đối với hoạt động làm quen chữ cái
Hoạt động này hình thành cho trẻ kỹ năng tự phục vụ và kỹ năng sống gọn gàng,
ngăn nắp
Ví dụ: Trong giờ làm quen chữ cái tiết trò chơi chữ cái cô cho trẻ tự kê
bàn ghế theo sự hướng dẫn của cô, cho một số trẻ đi chia vở, chia bút chì, bút
màu cho các bạn, sau khi học xong trẻ tự thu dọn đồ dùng học tập và cất vào các
giá góc đúng nơi quy định.
*Đối với hoạt động phát triển thể chất
Cô giáo dục trẻ siêng năng chăm tập thể dục đều đặn giúp cơ thể khỏe mạnh khi
tập không chen lấn xô đẩy nhau trong hàng, rèn cho trẻ tính cẩn thận.
Ví dụ: Hoạt động “ Đi trên ghế thể dục có mang vật trên đầu” khi xếp hàng nhắc
trẻ không chen, đẩy nhau. Khi tập biết chờ lần lượt từ bạn đầu hàng đến bạn cuối
hàng, khi đi trên ghế thể dục nhắc trẻ đi cẩn thận, từ từ không sẽ bị trượt chân,
trẻ để vật vào rổ và về cuối hàng đứng.
Qua hoạt động trên rèn cho trẻ kỹ năng biết chờ đến lượt, kỹ năng tự phục vụ.
*Đối với hoạt động văn học
Hoạt động văn học khơi gợi cho trẻ tính tò mò, quan tâm, chia sẻ.
Ví dụ: Khi kể chuyện “ Tích Chu” giáo viên đặt những câu hỏi gợi mở như: Nếu
là con khi hay tin bà bị ốm, con sẽ làm gì? gợi mở tính tò mò thay đổi đoạn kết
của truyện có hậu hơn, đặt tên khác cho câu chuyện….
Cô nhận xét tuyên dương động viên trẻ làm tốt, nhắc nhở trẻ chưa làm được cần
cố gắng.
3.3. Giải pháp thứ 3: Giáo dục kỹ năng sống thông qua hoạt động vui chơi
Hoạt động vui chơi là hoạt động được trẻ đón nhận một cách hứng thú và tích
cực, bởi nó đáp ứng được nhu cầu của trẻ, trong thế giới đồ vật trẻ được tha hồ
vui chơi, sáng tạo. Việc tổ chức hoạt động vui chơi không chỉ giúp hình thành
khả năng mà còn đặt nền tảng vững chắc để phát triển những kỹ năng sống cho
trẻ.
Vui chơi là hoạt động tạo cho trẻ nhiều hứng thú và cũng cho trẻ cơ hội
đợc vận dụng nhiều kiến thức kỹ năng khác nhau vào giải quyết nhiệm
vụ chơi. Trẻ đợc thử nghiệm nhiều vai trò khác nhau qua các vai chơi; đợc phát huy trí tởng tợng sáng tạo; học hỏi và hợp tác với các bạn cùng
chơi…
Ví dụ: Trong chủ đề Giao thông, ở góc chơi phân vai khi trẻ chơi trò chơi “Bố
mẹ chở con đi học” tôi dạy trẻ cách đội mũ bảo hiểm sao cho đúng cách và an
toàn. Yêu cầu trẻ đội mũ phải cài dây phía dưới cằm trước khi ngồi lên xe. Cứ
như vậy, cho trẻ lặp đi lặp lại 2-3 lần để nhớ thao tác từ đó giúp trẻ hình thành
kỹ năng đội mũ bảo hiểm cho trẻ một cách tự nhiên.
Cô hướng dẫn trẻ đội mũ bảo hiểm
Ở chủ điểm Gia đình tôi gợi ý cho trẻ đóng vai ông bà, cha mẹ, con cái cô
hướng dẫn trẻ bấm số điện thoại gọi cho nhau. Qua đó giúp trẻ vừa biết bày tỏ
lòng quan tâm, yêu thương đối với mọi người, vừa tập cho trẻ bấm số điện thoại
cho người thân để sử dụng khi cần thiết.
Ví dụ: Trong trò chơi gia đình trẻ phải điều hoà các mối quan hệ với 2 vai
trò khác nhau: Mối quan hệ với bạn cùng chơi (quan hệ thân mật) và
quan hệ với các nhân vật trong trò chơi ( quan hệ giả). Để trò chơi phát
triển mỗi trẻ đều phải cùng cố gắng hoàn thành tốt vai trò của mình đồng
thời phải biết chia sẻ, hợp tác với các bạn khác.
Thông qua hoạt động đóng vai: Trẻ “nhập vai” và giải quyết tình huống
giả định. Đây là hình thức giúp trẻ tập các kỹ năng sống một cách nhẹ
nhàng thú vị.
Ví dụ: Đi siêu thị mà bị lạc trẻ phải làm gì? trẻ làm gì khi một ngời lạ mặt
cho kẹo?, làm hỏng đồ chơi của bạn trẻ sẽ làm nh thế nào?...
Ngoài ra cô nên tận dụng những tình huống xảy ra trong quá trình chơi của trẻ
để dạy trẻ kỹ năng biết hợp tác, chia sẻ cùng bạn. Một trẻ đang loay hoay một
mình với bộ lắp ghép nhưng vẫn không thể lắp ghép được, cô nên gợi ý để trẻ rủ
thêm bạn cùng chơi. Trong giờ hoạt động vui chơi, nếu quan sát kỹ chúng ta sẽ
thấy có vô vàn những tình huống xảy ra. Vì vậy cô nên quan tâm suy nghĩ tìm ra
biện pháp xử lý tình huống, điều chỉnh hành vi cho trẻ giúp trẻ có thói quen tốt
biết cái nào nên làm và cái nào không nên làm. Những hành vi thói quen ấy sẽ
tích lũy và trở thành kỹ năng sống cho trẻ.
Bằng các trò chơi cô giáo giúp trẻ học cách cùng làm công việc với bạn. Đây là
một công việc không nhỏ đối với trẻ ở lứa tuổi này. Khả năng hợp tác sẽ giúp trẻ
biết cảm thông và cùng làm việc với các bạn.
Ví dụ: Trong hoạt động góc, ở góc xây dựng nhóm chơi của trẻ được hình thành
một cách thú vị: có thủ lĩnh, có sự hợp tác giúp đỡ lẫn nhau, có những cơ hội
phát triển trí tưởng tượng của trẻ, trẻ biết hợp tác với nhau để cùng bàn bạc xây
dựng một công trình mà trẻ đã lựa chọn như xây công viên cây xanh. Hay góc
phân vai với trò chơi bác cấp dưỡng trẻ phải cùng hợp tác với nhau để chế biến
các món ăn cho học sinh.
Qua hoạt động chơi cô dạy trẻ biết thể hiện bản thân và diễn đạt ý tưởng
của mình cho người khác hiểu. Trẻ cảm nhận được vị trí, kiến thức của mình
trong thế giới xung quanh. Đây là một kỹ năng cơ bản và khá quan trọng đối với
trẻ, nó có vị trí khá chính yếu so với tất cả các kỹ năng khác như: Đọc,
viết...Nếu trẻ cảm thấy thoải mái khi nói về một ý tưởng hay một chính kiến nào
đó, trẻ sẽ dễ dàng học và sẵn sàng tiếp nhận những suy nghĩ mới. Đây chính là
yếu tố cần thiết để giúp trẻ sẵn sàng học mọi thứ.
Ví dụ: Qua trò chơi bán hàng ở góc phân vai trẻ giao tiếp với nhau: người bán
hàng hỏi cô mua gì ạ?.Người mua hàng hỏi bao nhiêu tiền một quả táo vậy cô?
Hay trò chơi bác sỹ: bác sỹ biết thăm hỏi bệnh nhân ân cần, xưng hô cô, bác,
cháu đau ở chỗ nào nào? Đau ra sao? Y tá phát thuốc dặn bệnh nhân ngày uống
mấy lần, bệnh nhân nhận thuốc bằng hai tay và nói lời cảm ơn đối với cô y tá và
bác sỹ.
Qua các hoạt động giúp trẻ hình thành thói quen hành vi văn minh trong giao
tiếp, ứng xử, chào hỏi đối với mọi người xung quanh.
Thông qua các trò chơi đã tạo điều kiện cho trẻ tự rèn luyện nhân cách và kỹ
năng sống một cách tự nhiên và đầy hứng thú. Trẻ lớn lên, học hành và khám
phá thông qua trò chơi. Các hành động chơi đòi hỏi trẻ phải suy nghĩ, giải quyết
các vần đề, thực hành các ý tưởng. Khi trẻ tham gia vào trò chơi, trẻ cần phải
biết lập kế hoạch chơi, sáng tạo cách chơi và cố gắng đạt mục đích, đây chính là
những kỹ năng cơ bản trong cuộc sống hàng ngày đối với trẻ.
3.4. Giải phápthứ 4: Hình thành kỹ năng sống thông qua hoạt động ngoài
trời:
Ở trường mầm non, hoạt động ngoài trời là cơ hội để trẻ được trải nghiệm, trẻ
được tiếp xúc trực tiếp với thiên nhiên. Qua các giờ hoạt động ngoài trời giáo
viên có thể lồng ghép tích hợp nhiều kỹ năng sống cần thiết. VD: "Nhìn ngắm
hoa đẹp" trẻ thể hiện cảm xúc vui vẻ, thoải mái, từ đó trẻ yêu thích cái đẹp,
không được hái hoa vì hoa làm đẹp cho thiên nhiên. Hoặc giáo viên sử dụng tình
huống để trẻ giải quyết" đang đi dạo chơi cùng trẻ thì giáo viên bị ngã", lúc này
giáo viên sẽ dựa vào cách giải quyết của trẻ mà rèn cho trẻ" kỹ năng giúp đỡ
chia sẻ", phải biết đỡ bạn khi bị ngã, không những vậy mà khi đi bất cứ đâu nếu
có gặp người lớn tuổi, em nhỏ, người tàn tật thì giúp đỡ, cảm thông với hoàn
cảnh của họ.
Kỹ năng giúp đỡ chia sẻ
VD: Trong chủ đề" Thế giới động vật" khi cho trẻ quan sát con kiến xong tôi tạo
tình huống cô Quỳnh bị ong đốt. Tôi cuống quýt hỏi trẻ cần xử lý tình huống
này như thế nào? Tôi cho các trẻ nêu ý kiến và cùng thảo luận để đưa ra giải
pháp tốt nhất. Cuối cùng trẻ cũng đi đến một quyết định đó là gọi cô Trang y tế
để giúp cô Quỳnh. Điều đó chứng tỏ trẻ đã biết cách mạnh dạn đưa ra ý kiến,
cùng hợp tác với nhau để lựa chọn ra hướng giải quyết tốt nhất, biết tìm đúng
người cho đúng đối tượng cần giúp đỡ
VD: Trong chủ đề" Nước- hiện tượng tự nhiên", giáo viên cho trẻ dạo chơi sân
trường, tận dụng tình huống" cơn gió làm lá rơi xuống sân", sân trường không
còn sạch đẹp, vậy làm thế nào để sân trường sạch đẹp? ( nhặt lá cây rơi, nhặt rác
bỏ vào thùng rác)….Hình thành được kỹ năng ứng xử văn minh cho trẻ, không
những ở trường mà trẻ sẽ thực hiện việc giữ vệ sinh ở nhà, ở lớp, ở nơi công
cộng, trên xe buýt….
K nng ng x vn minh ca tr
3.5. Gii phỏp th 5: Giỳp tr phỏt trin cỏc k nng sng qua vic t chc
cỏc hot ng chăm sóc giáo dục hàng ngày của trẻ trong trờng mầm non.
Giáo dục kỹ năng cho trẻ có thể tiến hành trong tất cả các hoạt động giáo dục
hàng ngày nh: Vui chơi, học tập, chăm sóc sức khoẻ, lao động vừa sức, thăm
quan Mỗi hoạt động có u thế riêng đối với việc rèn những kỹ năng sống cần
thiết với cuộc sống của trẻ.
*Hot ng v sinh: Thông qua sinh hoạt hàng ngày của trẻ nh các thói quen vệ
sinh thân thể ( rửa mặt, rửa tay, đi dép, gấp quần áo, dn bàn ăn); Sinh
hoạt hàng ngày của trẻ đa phần là những hoạt động lặp đi lặp lại vì vậy trẻ
đợc rèn luyện nhiều và thực hiện công việc đó một cách dễ dàng vì đã
thành nếp, thành kỹ năng sinh hoạt. Ngoài ra trong sinh hoạt trẻ cũng gặp phải
những vấn đề mới nảy sinh - đó chính là cơ hội quý để hình thành những
kỹ năng sống mới cho trẻ.
Kỹ năng rửa tay bằng xà phòng trớc khi ăn
KKỹ năng rửa mặt bằng đúng khăn mặt của mình
*Lao ng t phc v: Qua hot ng lao ng bui chiu cụ dy tr k nng
gp qun ỏo hay cụ cựng tr lau dn sựng chi cỏc gúc. Sp xp dựng
chi gn gng vo cỏc giỏ gúc v ỳng ni quy nh.
T cỏc hot ng ny rốn cho tr k nng t phc v
Kỹ năng gấp quần áo ấm của mình.
*Hot ng biu din vn ngh: Đồng thời cụ cho trẻ tham gia cỏc hot ng vn
ngh do nh trng t chc mt cỏch thit thc, khuyn khớch s tham gia ch
động, tự giác của trẻ. Tổ chức các trò chơi dân gian và các hoạt động vui chơi
giải trí tích cực khác phù hợp với lứa tuổi của trẻ
Tổ chức buổi biểu diễn văn nghệ ở lớp với những thể loại phong phú để rèn kỹ
năng mạnh dạn tự tin cho trẻ.
Việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ không phải một sớm một chiều mà nó phải
có qúa trình thời gian rèn luyện. Ở trường mầm non dưới sự hướng dẫn của cô
giáo góp phần không nhỏ vào việc hình thành kỹ năng sống cho trẻ.Trong buổi
dạo chơi ngoài trời, vừa quan sát trẻ chơi cô vừa hướng dẫn trẻ chơi an toàn
như: cách trèo nên xuống thang, cách cầm chắc xích đu khi chơi, khi chơi có bạn
đang chơi xích đu thì không được đứng gần phía trước vì sẽ rất nguy hiểm, cách
đu không quá nhanh, hướng dẫn trẻ kiên trì chờ đến lượt mình chơi, tuyệt đối
không xô đẩy, tranh giành đồ chơi, chỗ chơi với bạn.
Trong bữa ăn cô nên tận dụng thời gian để dạy trẻ nghi thức văn hóa trong ăn
uống qua đó dạy trẻ kỹ năng lao động tự phục vụ, rèn tính tự lập như: Biết tự rửa
tay sạch sẽ trước khi ăn, chỉ ăn uống tại bàn ăn, biết cách sử dụng những đồ
dùng, vật dụng trong ăn uống một cách đúng đắn, ăn uống gọn gàng, không rơi
vãi, nhai nhỏ nhẹ không gây tiếng ồn, ngậm miệng khi nhai thức ăn, biết mời
trước khi ăn, cảm ơn sau khi ăn, biết tự dọn, cất đúng chỗ bát, chén, thìa … hoặc
biết giúp người lớn dọn dẹp, ngồi ngay ngắn, ăn hết suất, không làm ảnh hưởng
đến người xung quanh.
3.6. Giải pháp thứ 6: Sử dụng các tình huống có vấn đề để hình thành một số
kỹ năng sống cần thiết:
Một trong những kỹ năng cần hình thành, thì kỹ năng an toàn, tự bảo vệ là một
trong những số đó, giúp trẻ có khả năng biết từ chối, xử lý những tình huống khi
thấy không an toàn. Giáo viên tự đặt ra một số tình huống để trẻ tự giải quyết
vấn đề, và những tình huống khác, có liên quan cũng được áp dụng trong suốt
quá trình chăm sóc trẻ. Ví dụ: Cô kể cho trẻ nghe câu chuyện: Bạn Vân được mẹ
hứa sẽ về sớm, nhưng mẹ bận họp đột xuất, chờ mãi mà không thấy mẹ. Vân đi
ra cổng để đón mẹ, bỗng có một người phụ nữ cho bạn Vân kẹo và nói “Hôm
nay mẹ bận không đón con được, mẹ nhờ cô chở con về, con ngoan ăn kẹo đi rồi
lên xe cô chở con về”. Giáo viên dừng lại và hỏi trẻ : bạn Vân có về với người
phụ nữ đó không ? Nếu con là bạn Vân con sẽ xử trí như thế nào ? Cho trẻ thảo
luận và đưa ra câu trả lời. Sau đó cô kể tiếp: Bạn Vân không chịu lên xe, nói là
đợi mẹ đến, bạn Vân đi trở vào lớp, người phụ nữ nắm lấy áo bạn Vân, bạn Vân
đã kêu lên thật to “cứu con với, có người định bắt con”, chú bảo vệ chạy
tới...Qua câu chuyện giáo viên rèn cho trẻ biết “không đi theo người lạ dù người
lạ có cho bất cứ gì”. Giáo viên có thể cho trẻ đóng vai các nhân vật trong câu
chuyện cô vừa kể để khắc sâu hơn kỹ năng.
Ngoài ra giáo viên có thể đặt ra nhiều tình huống khác và tổ chức lồng ghép mọi
lúc mọi nơi để trẻ có cơ hội giải quyết và xử lý tình huống như: khi ở nhà một
mình (không được mở cửa cho người lạ vào), đi lạc đường (tìm ngưới lớn giúp
đỡ), khi bị côn trùng cắn (nói liền với người lớn),...
3.7. Giải pháp thứ 7: Tuyên truyền, phối hợp với phụ huynh
Đây là hình thức thường làm nhưng lại đạt hiệu quả rất cao trong các hoạt động.
Việc giáo viên tích cực giao lưu với phụ huynh vào giờ đón trả trẻ giúp giáo
viên dễ dàng nắm bắt tình hình của trẻ, hiểu được tính cách, hoàn cảnh sống của
trẻ từ đó đề ra các biện pháp phù hợp cũng như cách tác động, phối hợp phụ
huynh trong việc rèn luyện trẻ đúng phương pháp .
Nhận thức được tầm quan trọng của biện pháp này, ngay từ đầu năm học trong
buổi họp phụ huynh tôi đã chân tình cởi mở trao đổi nội dung giáo dục kỹ năng
sống cho trẻ để phụ huynh hiểu và thống nhất biện pháp phối hợp cùng tôi thực
hiện . Tôi đã nhấn mạnh để phụ huynh hiểu rằng đây là một quá trình lâu dài và
đòi hỏi việc giáo dục rèn luyện phải được thực hiện ở cả nhà trường và gia đình
thì mới có hiệu quả cao. Chính vì vậy tôi cũng mạnh dạn đề nghị phụ huynh
thường xuyên trao đổi với cô, đọc bản tin phụ huynh và gần gũi với trẻ để tìm
hiểu các nội dung giáo dục kỹ năng sống trên lớp. Đồng thới phối hợp giáo dục
rèn luyện cho trẻ ở nhà và phản ánh kết quả qua lại kể cả hai phía đều biết được
tình cảm của trẻ
VD: Khi dạy trẻ kỹ năng tự phục vụ ở lớp như: Tự đi và tháo giày dép, gấp quần
áo, giáo viên cũng trao đổi để phụ huynh rèn trẻ tự làm các công việc tự phục
bản thân ở nhà mình như: tự đánh răng, rửa mặt, lấy quần áo mặc, đi giầy dép, đi
tất, tự xúc ăn….
VD: Cha hãy mẹ cho phép trẻ vui chơi bày biện đồ chơi theo theo ý thích của
trẻ, đừng bao giờ cấm đoán hay la mắng. Điều quan trọng là hãy để trẻ tự thu
dọn đồ chơi sau khi chơi xong. Cha mẹ có thể cùng con thu dọn nhưng tuyệt đối
không bao giờ được làm thay trẻ.
Trong các dịp lễ tết cha mẹ nên tạo cơ hội khuyến khích trẻ tham gia dọn dẹp
trang hoàng nhà cửa, phụ ông bà lau lá để gói bánh chưng, trang trí cây đào, cây
quất, đi chợ tết mua sắm cùng mẹ…Ngoài ra, bố mẹ hãy lựa chọn những chương
trình trên truyền hình phù hợp và bổ ích với bé để cả nhà cùng xem, khi xem
khuyến khích các bé nói lên suy nghĩ cảm xúc của mình về những điều mà bé
vừa được xem.
Tôi cũng tuyên truyền với phụ huynh quan sát những biểu hiện của trẻ trong
điều kiện và tình huống tự nhiên hàng ngày như quan sát xem trẻ có tự tin và tự
nhiên khi giao tiếp với mọi người hay không? Trẻ có thích tham gia dã ngoại
hay tham gia các nhóm sinh hoạt không? Trẻ có tự nhiên sáng tạo khi chơi với
đồ chơi không? Trẻ có lễ phép trong cách nói năng với người lớn hay không?…
để từ đó có biện pháp rèn luyện và giáo dục trẻ thêm.
Nhờ có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa giáo viên với cha mẹ trẻ mà tôi thấy trẻ
lớp tôi rất mạnh dạn, tự tin và hầu hết trẻ có kỹ năng sống cần thiết theo độ tuổi.
V. KẾT QUẢ VÀ ỨNG DỤNG
1. Kt qu
Sau một năm học, với sự cố gắng nỗ lực nghiờn cu ti liu cộng với kinh
nghim ca bn thõn, đợc sự ủng hộ giúp đỡ nhiệt tình của Ban giám hiệu, s
ng thun hp tỏc ca tp th s phm giáo viên trong trờng và đặc biệt sự
ủng hộ và phối hợp rất tích cực của các bậc phụ huynh trong trờng đã giúp tôi
đạt đợc mục đích đề ra và mang lại hiệu quả cao trong việc rốn k nng
sng cho trẻ mẫu giáo lớn 5-6 tuổi .
Kt qu sau khi thc hin cỏc bin phỏp giỏo dc k nng sng: Tng s tr
kho sỏt l 40 tr.
t
Ni dung kho sỏt
1. K nng thớch nghi
2. K nng t phc v v bo v
3. K nng giao tip
4. K nng t gii quyt vn
5. K nng hp tỏc, hot ng cựng
nhúm
6. K nng t kim soỏt cm xỳc v to
nim vui
Tng s tr
S
Cha t
T l
%
S
T l
%
40
40
40
40
36
38
37
34
90
95
92,5
85
4
2
3
6
10
5
7,5
15
40
37
92,5
3
7,5
40
34
85
6
15
2. ng dng:
Khi ng dng ti Mt s bin phỏp giỏo dc k nng sng c bn cho tr
mu giỏo 5-6 tui thì tụi thấy trẻ lp tụi ngoan hơn có nề nếp hơn, đi học
đều hơn. Trẻ mạnh dạn tự tin trong giao tiếp , biết ứng xử phù hợp với tình
huống, biết hợp tác với các bạn để hoàn thành nhiệm vụ đợc giao đến cùng,
biết kiềm chế cảm xúc của mình, biết cảm thông chia sẻ, biết lao động tự
phục vụ, có đợc các thói quen vệ sinh hàng ngày.
§èi víi b¶n th©n có thêm kinh nghiệm về giáo dục kỹ năng sống cho trẻ ở lớp.
Trao đổi kinh nghiệm có được cho đồng nghiệp học tập và ứng dụng.
VI. TRIỂN VỌNG CỦA ĐỀ TÀI
Bằng những kiến thức được trang bị kết hợp với việc giảng dạy hàng ngày, tôi
thấy đề tài " Một số biện pháp nâng cao chất lượng giáo dục kỹ năng sống cho
trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi " bước đầu đã giúp trẻ biết lao động phù hợp với sức của
mình, tự tin, bạo dạn trước nơi đông người, vững vàng chủ động, có bản lĩnh
trong mọi tình huống.Trẻ được trang bị đầy đủ những kỹ năng sống cơ bản.
Giúp trẻ có điều kiện để phát triển một cách toàn diện. Phụ huynh hưởng ứng,
thường xuyên trao đổi và cùng phối kết hợp với giáo viên để cùng giáo dục kỹ
năng sống cho trẻ và rất tin tưởng cô giáo bởi họ tự nhận thấy sự tiến bộ rõ rệt
của con mình. Một số phụ huynh trước đây có sự khập khiễng, không cho con
làm những việc mà giáo viên giao cho trẻ thực hiện khi về nhà thì nay đã nhận
thức được vấn đề, họ đã rất nhiệt tình phối hợp và rất yên tâm khi đưa con đến
lớp.
Vì vậy với đề tài này, tôi luôn học hỏi nghiên cứu và vận dụng vào thực tế chăm
sóc giáo dục trẻ trong năm học và những năm tiếp theo nhằm đạt được kết quả
chăm sóc trẻ ngày càng tốt hơn và mong rằng đồng nghiệp trong trường trong
nghành cùng than khảo và ứng dụng vào công tác chăm sóc giáo dục.
VII. KẾT LUẬN vµ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Kỹ năng sống là một yếu tố quan trọng điều khiển ý thức và hành vi của con
người. Giáo dục kỹ năng sống cho trẻ mẫu giáo 5- 6 tuổi sẽ mang lại cho các
cháu rất nhiều lợi ích về mặt sức khoẻ, giáo dục và cả văn hoá xã hội, giúp
các con sớm có một cơ thể cường tráng, lành mạnh về trí tuệ cũng như thể
lực, sớm có ý thức và khả năng thích nghi với cuộc sống, làm chủ bản thân,
sng tớch cc v hng n nhng iu lnh mnh cho chớnh mỡnh cng nh
cho cng ng.
Qua thực tế áp dụng các biện pháp nõng cao cht lng giỏo dc k nng sng
cho tr mu giỏo 5-6 tui tôi đã rút ra đợc kết luận sau:
Giỏo viờn tớch cc hc hi, nghiờn cu tỡm ra cỏc phng phỏp, bin phỏp
dy k nng sng mt cỏch linh hot, thớch hp v cú hiu qu.
Tớch hp cỏc ni dung sng vỏo cỏc hot ng trong ngy phự
hp.Thng xuyờn t chc cỏc hot ng tp th vui ti lnh mnh .
T chc cho tr c hot ng tri nghim
Cụ giỏo phi phi kt hp cht ch vi cha m tr giỏo dc cỏc k nng
sng thng xuyờn v liờn tc.
Cụ gng mu trong mi hnh vi, cỏch ng x v phi tht s l tm
gng sỏng tr noi theo.
Giỳp tr vn dng nhng k nng gii quyt cỏc tỡnh hung thc trong
sinh hot hng ngy ca tr.
1. Kin ngh
a. i vi Phũng giỏo dc v o to:
M cỏc bui chuyờn tp hun chuyờn mụn i sõu vo ni dung Giỏo dc k
nng sng cho tr tui mm non, nhng phng phỏp, cỏch thc tin hnh
giỏo dc k nng sng cho tr.
Cung cp nhng ti liu chuyờn mụn i sõu vo tng chuyờn cho giỏo viờn
mm non.
a. Với Sở giáo dục
Khi sáng kiến đợc lựa chọn là phù hợp, tiêu biểu cần có sự định hớng chỉ đạo
việc ứng dụng rộng rãi trong toàn ngành của tỉnh nhà.
Trên đây, là sáng kiến kinh nghiệm của bản thân. Rất mong nhận được sự góp ý,
nhận xét của hội đồng khoa học các cấp để bản thân có được những kinh nghiệm
quý báu trong việc chăm sóc giáo dục trẻ.
Xin chân thành cảm ơn !
Xác nhận của nhà trường
Hoa Phượng ngày 20 tháng 8 năm 2016
Người viết
Hoàng Thị Thanh Nhàn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phơng pháp giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em - Đặng Hồng Phơng - Nhà xuất
bản Đại học S phạm
2. Tài liệu bồi dỡng hè năm 2015.
3. Hng dn thc hin i mi hỡnh thc t chc hot ng giỏo dc tr 5- 6
tui- Trung tõm nghiờn cu giỏo dc mm non- V giỏo dc mm non.
4. Tuyn tp trũ chi, bi hỏt, th truyn mu giỏo 5- 6 tui theo cỏc ch Trung tõm nghiờn cu Giỏo dc mm non.
5.Tp chớ giỏo dc mm non t nm 2005 n nay - B giỏo dc v o to.