Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp trên địa bàn hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN TIẾN DƢƠNG

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

--------o0o---------

NGUYỄN TIẾN DƢƠNG

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI
TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ HỒNG HUYÊN



XÁC NHẬN CỦA CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH TỊCH
HĐ CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dưới sự
hướng dẫn của thầy giáo hướng dẫn khoa học. Các số liệu và trích dẫn được sử
dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn là trung thực và đáng tin cậy. Tôi cũng
xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc.

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình đào tạo thạc sỹ Quản lý kinh tế tại trường Đại
học kinh tế, được sự đồng ý của Khoa Kinh tế chính trị, Trường Đại học kinh tế và
sự nhất trí của giảng viên hướng dẫn TS. Lê Hồng Huyên, tôi đã tiến hành thực hiện
luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế với đề tài: “Thực hiện Chính sách phát triển hạ
tầng xã hội tại các khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội”.
Tôi xin được bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới:
Ban giám hiệu trường Đại học kinh tế - ĐHQGHN, Khoa kinh tế chính trị và
các thầy cô giáo đã tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong quá trình học tập
và hoàn thành luận văn;
TS. Lê Hồng Huyên, người thầy đã hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi

cho tôi hoàn thành luận văn này;
Xin chân thành cảm ơn sự động viên của gia đình, bạn bè, các anh/chị trong
lớp QLKT3-K23 trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu luận văn thạc sỹ;
Xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong hội đồng chấm luận văn đã cho tôi
những đóng góp quý báu để hoàn thiện bài luận văn này.
Cuối cùng xin gửi lời cảm ơn tới các tác giả của những cuốn sách, bài viết,
công trình nghiên cứu và website hữu ích đã giúp tôi hoàn thành luận văn này.

Hà Nội, tháng 11 năm 2016

Nguyễn Tiến Dƣơng

ii


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................... 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................... 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................... 3
4. Kết cấu của luận văn ......................................................................................... 3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KCN .....4
1.1. Tình hình nghiên cứu về phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN ............... 4
1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN
trên địa bàn thành phố .......................................................................................... 7
1.2.1. Những vấn đề chung về chính sách phát triển hạ tầng KCN trên địa bàn
Hà Nội ........................................................................................................................... 7

1.2.2 Quy trình và nội dung chính thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã
hội tại các KCN ..........................................................................................................17
1.2.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội
tại các KCN.................................................................................................................23
1.2.4. Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội
tại các KCN.................................................................................................................24
1.3. Kinh nghiệm phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN ở một số địa phƣơng26
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển hạ tầng xã hội của một số địa phương ................26
1.3.2. Bài học kinh nghiệm có thể vận dụng đối với việc phát triển hạ tầng xã
hội tại các KCN trên địa bàn Hà Nội ......................................................................34
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................37
2.1. Phƣơng pháp luận ........................................................................................ 37
2.2. Phƣơng pháp thu thập dữ liệu, số liệu, tài liệu .......................................... 37
2.3. Phƣơng pháp xử lý, phân tích thông tin, tài liệu, dữ liệu ......................... 39
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ
TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI 41
3.1. Hiện trạng hạ tầng xã hội tại các KCN và những nhân tố ảnh hƣởng đến
thực hiện chính sách phát tiển hạ tầng KCN trên địa bàn Hà Nội ................. 41
3.1.1. Hiện trạng hạ tầng xã hội tại các KCN ........................................................41
3.1.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện chính sách phát triển hạ
tầng xã hội KCN trên địa bàn Hà Nội ......................................................................48
3.2 Thực trạng thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên
địa bàn Hà Nội....................................................................................................... 56

iii


3.2.1. Công tác chuẩn bị triển khai thực hiện chính sách phát triển hạ tầng
KCN của thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2015 ................................................56
3.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các

KCN của thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2015.................................................60
3.2.3. Công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã
hội tại các KCN của thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2015 ..............................65
3.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN
trên địa bàn Hà Nội ............................................................................................... 66
3.3.1. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN
qua các tiêu chí ...........................................................................................................66
3.3.2. Những thành công ..........................................................................................68
3.3.3. Hạn chế và nguyên nhân ...............................................................................69
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC THỰC HIỆN
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2016-2020 ............................72
4.1. Dự báo nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn
Thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 -2020 ........................................................... 72
4.1.1. Về mục tiêu, nhiệm vụ tổng quát phát triển Thủ đô 5 năm 2015 - 2020 ..72
4.1.2 Định hướng trọng tâm phát triển kinh tế - xã hội trong 5 năm (2015-2020)

.....................................................................................................................................75
4.1.3. Dự báo nhu cầu phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn
Thành phố Hà nội giai đoạn 2016 - 2020 ...............................................................79
4.2. Một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển hạ tầng
xã hội tại các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2016 -2020. .. 81
4.2.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về phát triển nhà ở

.....................................................................................................................................81
4.2.2. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về phát triển giáo
dục ...............................................................................................................................89
4.2.3. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về phát triển cơ sở
khám chữa bệnh ........................................................................................................91


4.2.4. Nhóm giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách về phát triển nơi
sinh hoạt cộng đồng ..................................................................................................92
4.2.5. Nhóm các giải pháp nhằm đảm bảo điều kiện để hoàn thiện chính sách về
phát triển các hạ tầng xã hội ....................................................................................97
4.3. Một số kiến nghị đối với Đảng và Nhà nƣớc ............................................ 101
KẾT LUẬN ............................................................................................................104
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................105

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Số TT

Chữ viết tắt

Diễn giải

1.

ATLĐ-VSLĐ

An toàn lao động – vệ sinh lao động

2.

CNH

Công nghiệp hóa


3.

CNLĐ

Công nhân lao động

4.

CSHT

Cơ sở hạ tầng

5.

DN

Doanh nghiệp

6.

HĐH

Hiện đại hóa

7.

KCHT

Kết cấu hạ tầng


8.

KCN

Khu công nghiệp

9.

KCX

Khu chế xuất

10.

KHCN

Khoa học công nghệ

11.

KKT

Khu kinh tế

12.

KT-TM

Kinh tế - Thương mại


13.

KT-XH

Kinh tế - Xã hội

14.

LCN

Làng công nghiệp

15.

MTV

Một thành viên

16.

NLĐ

Người lao động

17.

NSNN

Ngân sách Nhà nước


18.

NSTW

Ngân sách Trung ương

19.

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

20.

UBND

Ủy ban nhân dân

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp về nhà ở công nhân các KCN đang hoạt động trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2016 ....................................................................................... 43
Bảng 3.2: Tăng trưởng và quy mô GRDP của Hà Nội ............................................... 48
Bảng 3.3: Tốc độ tăng trưởng và đóng góp vào tăng trưởng của các khu vực trên địa
bàn Hà Nội giai đoạn 2014 – 2015 ............................................................................. 49
Bảng 4.1: Nhu cầu thực tế nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư; kết quả
phát triển đến 2015 ...................................................................................................... 79
Bảng 4.2: Nhu cầu thực tế nhà ở xã hội, nhà ở công vụ, nhà ở tái định cư và chỉ tiêu

cần phát triển trong các năm từ 2016-2020 ................................................................. 80
Bảng 4.3: Các chỉ tiêu phát triển nhà ở theo từng năm ............................................... 81

vi


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, nhất là sau “Đổi mới” đã
đem lại nhiều chuyển biến tích cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và nâng cao đời
sống vật chất của người dân. Sự ra đời và phát triển của các vùng kinh tế trọng
điểm, đặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của các khu công nghiệp, khu chế xuất ở
Việt Nam vừa là cơ hội, vừa là thách thức lớn với Nhà nước và các chủ thể kinh tế xã hội khác. Với 299 khu công nghiệp tập trung trên phạm vi cả nước (Khu công
nghiệp Việt Nam-2015) không những tạo động lực to lớn cho việc chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, cơ cấu lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy
quá trình tiếp thu công nghệ hiện đại, tạo ra khối lượng lớn việc làm và tăng thu
nhập cho người lao động. Tuy nhiên, các KCN đang phải đối mặt với nhiều thách
thức lớn như: vấn đề quy hoạch tổng thể còn yếu, dẫn đến phát triển KCN mang
tính “phong trào”, không ít các KCN gặp khó khăn trong việc thu hút các doanh
nghiệp đầu tư; cơ chế quản lý và hoạt động hành chính đối với KCN thiếu hiệu quả;
nguồn nhân lực cho KCN chưa đáp ứng kịp, nhất là lao động kỹ thuật chất lượng
cao; tình trạng ô nhiễm môi trường trong nhiều KCN đang gây bức xúc trong dư
luận;... Trong đó một vấn đề nổi cộm hiện nay là xây dựng và phát triển hạ tầng xã
hội cho người lao động trong các KCN tập trung đang cần sự quan tâm thỏa đáng
của các cấp, các ngành, đặc biệt là các nhà hoạch định và thực thi chính sách.
Việc phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng là một trong 3 khâu đột phá của Chiến
lược phát triển kinh tế xã hội năm 2011-2020; đặc biệt Đảng ta đã có Nghị quyết 13
về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành
nước công nghiệp hóa theo hướng hiện đại vào năm 2020, trong đó có phát triển hạ
tầng các khu công nghiệp, khu kinh tế.

Hiện nay, trên địa bàn thành phố Hà Nội có 08 khu công nghiệp tập trung đã
đi vào hoạt động tạo việc làm thường xuyên cho gần 145 nghìn người lao động
(Ban Quản lý các Khu công nghiệp và Chế xuất Hà Nội – 2016). Thực tế cho thấy,
hầu hết các khu công nghiệp đều chủ yếu tập trung xây dựng và phát triển kết cấu
1


hạ tầng phục vụ sản xuất và chú trọng lợi ích kinh tế mà chưa quan tâm đúng mức
đến việc phát triển hạ tầng xã hội cho người lao động. Trong khi đó, có thể nói đời
sống vật chất và tình thần của người lao động là một trong những nhân tố quyết
định chất lượng của nguồn lao động và tác động đến hiệu quả kinh tế nói chung.
Những điểm dân cư tự phát hình thành manh mún với nhiều tệ nạn xã hội cũng như
những hệ lụy khó lường không chỉ không đem lại một diện mạo đẹp đẽ bên cạnh
các khu công nghiệp mà còn tạo ra những thách thức lớn cho cộng đồng xã hội nói
chung và hệ thống quản lý kinh tế nói riêng. Bài toán giải quyết đồng bộ giữa phát
triển các KCN với xây dựng hệ thống hạ tầng xã hội (Nhà ở, y tế, giáo dục, vui chơi
giải trí, môi trường đô thị) cần được giải quyết cấp bách.
Xuất phát từ những nhận định trên, đề tài “Chính sách phát triển hạ tầng xã
hội tại các Khu công nghiệp trên địa bàn Hà Nội” đã được tác giả lựa chọn làm đề
tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ của mình.
Luận văn tập trung trả lời câu hỏi: Từ phân tích thực trạng hạ tầng xã hội tại
các khu công nghiệp tập trung, cần có những giải pháp nào nhằm hoàn thiện viê ̣c
thực hiê ̣n chính sách phát tri ển hệ thống hạ tầng xã hội cho người lao động trong
các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2016-2020?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu: Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện
chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội
trong giai đoạn 2016-2020.
Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về Hạ tầng xã hội, Hạ tầng xã hội trong các KCN,

thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN tập trung và các tiêu chí
đánh giá thực hiện chính sách phát triển Hạ tầng xã hội trong các KCN;
- Phân tích thực trạng phát triển Hạ tầng xã hội trong các KCN trên địa bàn Hà
Nội giai đoạn 2008-2015;

2


- Phân tích hệ thống thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội và đánh giá
tác động của các chính sách đó đến phát triển hạ tầng xã hội trong các KCN trên địa
bàn Thành phố Hà Nội;
- Định hướng và dự báo nhu cầu về Hạ tầng xã hội tại các KCN, từ đó đề xuất
một số giải pháp để phát triển hạ tầng xã hội trong các KCN tập trung trên địa bàn
Thành phố Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội triển
tại các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội; bao gồm: những thực hiện chính sách
về phát triển nhà ở, trường, lớp cho giáo dục, cơ sở khám chữa bệnh, khu vui chơi
giải trí.
- Phạm vi nghiên cứu :
Về không gian : Các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Về thời gian : Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích thực trạng hạ tầng
xã hội tại các KCN trên địa bàn Thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2008- 2015, từ
đó đề xuất những định hướng, giải pháp tiếp tục hoàn thiện việc thực hiện chính
sách phát triển Hạ tầng xã hội tại các KCN giai đoạn 2016-2020.
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn có kết cấu gồm 4 chương:
- Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn của
phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN

- Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
- Chương 3: Thực trạng thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các
khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2008-2015
- Chương 4: Một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách phát triển
hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn
2016-2020
3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC
TIỄN CỦA PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG XÃ HỘI TẠI CÁC KCN
1.1. Tình hình nghiên cứu về phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN
Phát triển hạ tầng tại các KCN cũng đã được nhiều nhà khoa học trong và
ngoài nước quan tâm nghiên cứu. Tuy nhiên hầu hết mới chỉ tập trung nghiên cứu
về hạ tầng kỹ thuật, chưa có nhiều nghiên cứu về hạ tầng xã hội tại các KCN, hoặc
chỉ nghiên cứu về một khía cạnh trong đó. Vì vậy đây là vấn đề mới và khó, tác giả
sẽ vận dụng và kế thừa các công trình trước đó để sử dụng cho luận văn của mình.
Một số tham luận, bài phát biểu tại các hội nghị, hội thảo, các công trình nghiên cứu
về KCN đã được phổ biến.
Sách và tài liệu chuyên khảo về xây dựng và phát triển hạ tầng tại các KCN
tác giả đã tiếp cận được như sau:
- Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế Chính trị “Giải quyết vấn đề nhà ở
cho người lao động các khu công nghiệp - Nghiên cứu trên địa bàn một số tỉnh Bắc
Trung bộ” của Bùi Văn Dũng (2015) làm rõ bản chất của việc giải quyết vấn đề nhà
ở cho người lao động các khu công nghiệp, từ đó luận án đề xuất những phương
hướng giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động các khu công nghiệp trên địa bàn
một số tỉnh Bắc Trung bộ.
- Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Kinh tế “Phát triển các khu công nghiệp
đồng bộ trên địa bàn Hà Nội” của Nguyễn Ngọc Dũng (2011) đã luận giải cơ sở

lý luận và thực tiễn, cũng như phân tích thực trạng của việc phát triển các KCN
đồng bộ trên địa bàn Hà Nội trong quá trình CNH, HĐH và hội nhập kinh tế quốc tế
ở nước ta. Trên cơ sở đó tác giả đề xuất quan điểm, định hướng, giải pháp về việc
phát triển các KCN đồng bộ trên địa bàn Hà nội.
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Thực trạng nhu cầu đời sống văn hóa tinh
thần của công nhân các khu công nghiệp hiện nay” do tác giả Lê Thị Lan Hương,
Ban Tuyên Giáo, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam thực hiện năm 2015 đã hệ
4


thống hoá và bổ sung, phát triển lý luận về văn hóa, nhu cầu, đời sống văn hóa, đời
sống văn hóa tinh thần của công nhân khu công nghiệp; Khái quát thực trạng, phát
hiện những vấn đề đặt ra đối với nhu cầu đời sống văn hóa tinh thần của công nhân
các khu công nghiệp hiện nay; Đề xuất giải pháp và những kiến nghị nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động của tổ chức công đoàn trong công tác xây dựng đời sống
văn hóa tinh thần của công nhân khu công nghiệp trong thời gian tới.
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Chăm sóc con công nhân lao động trong độ
tuổi nhà trẻ, mẫu giáo tại các khu công nghiệp- thực trạng và giải pháp” do nhóm
nghiên cứu Ban Nữ công Tổng Liên Đoàn Lao Động Việt Nam thực hiện năm 2014
thực hiện trên 7 tỉnh,thành phố là Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Thanh Hoá, Đà
Nẵng, Hồ Chí Minh và Đồng Nai đã chỉ ra thực trạng chăm lo cho con công nhân
lao động trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo tại các Khu công nghiệp. Trên cơ sở nghiên
cứu, nhóm thực hiện Đề tài đã đưa ra 3 nhóm giải pháp và các kiến nghị với Đảng,
Nhà nước, Tổng Liên Đoàn; chính quyền địa phương và Doanh nghiệp trong việc
chăm sóc con công nhân lao động độ tuổi nhà trẻ mẫu giáo trong các KCN.
- Luận văn Thạc sĩ xã hội học “ Những rào cản đối với việc tiếp cận dịch vụ
y tế của lao động nhập cư ở khu công nghiệp” của Đinh Thị Giang (2014) đã nghiên
cứu trường hợp tại khu công nghiệp Bắc Thăng Long, xã Kim Chung, huyện Đông
Anh, Hà Nội. Công trình đã chỉ ra những rào cản trong việc tiếp cận và sử dụng
dịch vụ y tế của lao động nhập cư ở KCN hiện nay, từ đó đề xuất các giải pháp giúp

lao động nhập cư tháo gỡ các khó khăn trong việc tiếp cận dịch vụ y tế.
- Lê Quốc Hội (2012) với đề tài “Việc làm và đời sống của người lao động
các khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế ở Việt Nam”, đã phân tích đánh
giá những hạn chế yếu kém trong quy hoạch và xây dựng các công trình nhà ở,
trường học, cơ sở y tế, khu vui chơi giải trí cho người lao động trong các KCN.
- Đề tài khoa học cấp Bộ do tác giả Lê Xuân Bá làm chủ nhiệm năm 2007
“Cơ chế ưu đãi, khuyến khích các doanh nghiệp, các thành phần kinh tế xây dựng
nhà ở cho công nhân, người lao động tại các KCN, KCX”. Đề tài đã xác định được
tầm quan trọng của giải quyết nhà ở cho công nhân KCN, KCX, tình hình nhà ở,
5


chất lượng nhà ở cho người lao động, những tồn tại, từ đó đề xuất giải pháp và kiến
nghị tổ chức thực hiện.
Ngoài ra, các tài liệu của các Hội nghị, Hội thảo chuyên đề về xây dựng và
phát triển hạ tầng KCN được nghiên cứu gồm:
- Các tài liệu trong các Hội nghị, Hội thảo chuyên đề về xây dựng và phát
triển hạ tầng KCN được nghiên cứu như Hội nghị “Tổng kết 20 năm xây dựng và
phát triển Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu kinh tế ở Việt Nam” do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổ chức ngày 17/02/2012. Hội nghị đã tổng kết, đánh giá đầy đủ và
toàn diện quá trình xây dựng và phát triển KCN, KCX, KKT trong 20 năm qua, trên
cơ sở đó đề xuất quan điểm, định hướng phát triển KCN, KCX, KKT trong giai
đoạn tới.
- Hội thảo Quốc gia về “Nhà ở công nhân- thực trạng và giải pháp” 2011 là
tập hợp những bài tham luận của các chuyên gia và các bộ ban ngành về thực trạng
nhà ở cho công nhân, từ đó kiến nghị với Chính phủ về một số cơ chế, chính sách
phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp.
Nhìn chung, các công trình trên đã khái quát vai trò KCN trong phát triển
kinh tế- xã hội, trong giải quyết việc làm, nâng cao thu nhập, thu hút đầu tư nước
ngoài vào Việt Nam, lý luận về một số khái niệm trong luận văn như sử dụng như

khái niệm hạ tầng xã hội, kết cấu hạ tầng xã hội. Qua đó giúp tác giả có thể tham
khảo cho phần cơ sở lý luận chung. Đồng thời, các công trình nghiên cứu trên cũng
đã có những đóng góp lý luận và thực tiễn về phát triển KCN nói chung và đã đề
xuất giải pháp chủ yếu nhằm phát triển hạ tầng KCN, tuy nhiên các công trình trên
vẫn chưa đi sâu nghiên cứu chính sách phát triển hạ tầng tại các KCN một cách
hoàn chỉnh. Nhiều công trình nghiên cứu về hạ tầng KCN, cũng có luận án đề cập tới tiêu
chí đánh giá thực trạng chính sách nói chung. Do vậy tác giả có thể tham khảo các tiêu
chí đó để đo lường cho tiêu chí đánh giá chất lượng chính sách hạ tầng KCN.
Như vậy, chưa có một tài liệu nào nghiên cứu về chính sách phát triển hạ
tầng xã hội có tính hệ thống. Các nghiên cứu và tài liệu tác giả nêu trên chỉ tập
6


trung đánh giá vào thực trạng phát triển KCN. Trong những năm gần đây đã có
nhiều công trình nghiên cứu về hạ tầng KCN nhưng chỉ dừng lại ở nêu và đưa ra các
giải pháp trong gắn kết các giải pháp về chính sách của nhà nước. Do vậy, nghiên
cứu này nhằm bù đắp vào khoảng trống đó trong lĩnh vực nghiên cứu.
1.2. Cơ sở lý luận về thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN trên
địa bàn thành phố
1.2.1. Những vấn đề chung về chính sách phát triển hạ tầng KCN trên địa bàn
Hà Nội
1.2.1.1. Kết cấu hạ tầng và hạ tầng xã hội
a) Khái niệm kết cấu hạ tầng
Kết cấu hạ tầng cũng được định nghĩa là tổng thể các cơ sở vật chất, kỹ
thuật, kiến trúc đóng vai trò nền tảng cho các hoạt động kinh tế - xã hội được diễn
ra một cách bình thường. Một cách khái quát, kết cấu hạ tầng là một bộ phận đặc
thù của cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân, có chức năng, nhiệm vụ
cơ bản là đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản
xuất mở rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Toàn bộ kết cấu hạ tầng có thể
được phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau.

Kết cấu hạ tầng trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi khu vực bao gồm những
công trình đặc trưng cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực và những công
trình liên ngành đảm bảo cho hoạt động đồng bộ của toàn hệ thống. Trong nhiều
công trình nghiên cứu về kết cấu hạ tầng, các tác giả thường phân chia kết cấu hạ
tầng thành hai loại cơ bản, gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội.
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - kỹ thuật: thuộc loại này bao gồm các công trình hạ
tầng kỹ thuật như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống,
các công trình giao thông vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông,
đường hàng không, đường ống), bưu chính- viễn thông, các công trình thuỷ lợi phục
vụ sản xuất nông- lâm- ngư nghiệp. Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong

7


hệ thống kinh tế, đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động
lực thúc đẩy phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
- Kết cấu hạ tầng xã hội: xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa học,
trường học, bệnh viện, các công trình văn hoá, thể thao… và các trang, thiết bị đồng
bộ với chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng
đồng dân cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một
số ngành có tính chất dịch vụ xã hội; sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới hình
thức dịch vụ và thường mang tính chất công cộng, liên hệ với sự phát triển con
người cả về thể chất lẫn tinh thần.
b) Hạ tầng xã hội trong các khu công nghiệp
Hạ tầng xã hội của các khu công nghiệp là hệ thống nhà ở, trường học, bệnh
viện, các thiết chế văn hóa nhằm phục vụ trực tiếp những người lao động tại các
khu công nghiệp.
Hạ tầng xã hội của các khu công nghiệp có thể xây dựng nằm trong quy
hoạch chi tiết các khu công nghiệp hoặc nằm ngoài hàng rào các khu công nghiệp.

Hầu hết các khu công nghiệp ở Việt Nam đa số có diện tích nhỏ nên không quy
hoạch đất để xây dựng hạ tầng xã hội bên trong hàng rào các khu công nghiệp.
Trong phạm vi của luận văn sẽ tập trung đi sâu phân tích các chính sách phát
triển kết cấu hạ tầng xã hội phục vụ khu công nghiệp, bao gồm: hệ thống nhà ở,
trường học, cơ sở y tế và các thiết chế văn hóa nhằm đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt
hàng ngày cho các lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố
Hà Nội và gia đình họ.
c) Vai trò của hạ tầng xã hội đối với đời sống của con ngƣời
Việc xây dựng đồng bộ khu nhà ở, trường học, bệnh viện, các công trình
phục vụ khác cho người lao động trong khu công nghiệp sẽ có tác động tốt tới tâm
lý, giúp người lao động yên tâm làm việc, nâng cao năng suất lao động, đảm bảo về
vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, nhằm thúc đẩy thu hút đầu tư hiệu quả.
8


 Vai trò của nhà ở
Thứ nhất, đối với người lao động, giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao
động các khu công nghiệp là biện pháp đảm bảo cho người lao động gắn bó với
công việc tại các khu công nghiệp. Nhà ở là một trong những nhu cầu cơ bản của
con người, vì thế bảo đảm nhà ở cho người dân là một trong những vấn đề xã hội
quan trọng. “Có chỗ ở thích hợp và an toàn là một trong những quyền cơ bản, là
điều kiện cần thiết để phát triển con người một cách toàn diện, đồng thời là nhân
tố quyết định để phát triển nguồn nhân lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất
nước” (Chính phủ, 2011).
Khi phải sống trong điều kiện không tốt, người lao động; một mặt, phải
luôn trong trạng thái tìm được chỗ ở tốt hơn, tâm trí cho việc thực hiện công việc
bị ảnh hưởng, và những đóng góp của họ cho quá trình hoạt động, sản xuất của đơn
vị sử dụng lao động bị giảm sút; mặt khác, do chỗ ở không tốt, không ổn định, việc
gắn bó của người lao động đối với các doanh nghiệp, các khu công nghiệp sẽ giảm đi.
Khi người lao động được đảm bảo về nhà ở thì họ sẽ yên tâm làm việc và có

xu hướng gắn bó với các KCN nhiều hơn; ngược lại, khi tình trạng nhà ở của họ là
tạm bợ thì xu hướng chuyển việc, nhảy việc diễn ra thường xuyên; sự gắn bó của
người lao động với các KCN là không cao; thậm chí người lao động cũng không
mặn mà với quá trình làm việc tại các KCN.
Như vậy, giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động sẽ đảm bảo cho người
lao động yên tâm làm việc, yên tâm cống hiến, yên tâm gắn bó với doanh nghiệp,
từ đó làm cho họ thật sự “an cư” để yên tâm “lập nghiệp”.
Thứ hai, đối với doanh nghiệp sản xuất, việc đảm bảo nhà ở cho người lao
động là điều kiện để nâng cao năng lực làm việc và năng suất lao động của người
lao động và cũng là cơ sở để doanh nghiệp có thể ổn định quan hệ lao động. Người
lao động có nhà ở là một biện pháp tái sản xuất sức lao động cho người lao động.
Sau thời gian làm việc họ cần có chỗ ở để nghỉ ngơi nhằm tái tạo lại sức lao động
để tiếp tục cho quá trình sản xuất. Thực tế là khi người lao động phải sống trong
9


những ngôi nhà không hợp vệ sinh và mất vệ sinh thường bị nguy cơ về bệnh tật và
gây ra những rắc rối không đáng có trong thời gian làm việc tại nhà máy.
Thứ ba, đối với sự phát triển của địa phương, việc giải quyết vấn đề nhà ở
cho người lao động sẽ đảm bảo sự phát triển bền vững của địa phương. Phát triển
bền vững phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi
trường được bảo vệ, gìn giữ. Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế xã hội, nhà cầm quyền, các tổ chức xã hội... phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục
đích dung hòa ba lĩnh vực chính: kinh tế - xã hội - môi trường.
Do thu nhập từ quá trình làm việc tại các KCN chưa cao, người lao động để
có thêm tiền tích luỹ phải giảm thiểu các chi phí. Do đó, họ phải tìm nhà ở với giá
rẻ, và sống ở những nơi có điều kiện vệ sinh không thật tốt. Những điều này có
nguy cơ làm nảy sinh các tệ nạn xã hội và làm cho vệ sinh môi trường khu vực đó
trở nên xấu thêm. Thêm vào đó tâm lý tạm bợ về chỗ ở làm cho sự ổn định về lao
động của địa phương luôn dao động, điều này lại gây tác động xấu đối với đơn vị
tuyển dụng, dẫn đến tình trạng lợi nhuận của các doanh nghiệp tại các KCN có thể

giảm khi lực lượng lao động tham gia làm việc tại đây giảm. Sự giảm sút về lợi
nhuận tất yếu sẽ dẫn đến đóng góp của doanh nghiệp vào nguồn thu của địa
phương giảm... Chính vì vậy, việc giải quyết vấn đề nhà ở cho người lao động làm
việc tại các KCN là điều mà chính quyền Trung Ương, chính quyền địa phương
cần phải quan tâm, và tiến hành thực hiện tốt những chủ chương, chính sách liên
quan đến vấn đề này.
 Vai trò của hệ thống trường học
Hệ thống trường học bao gồm: nhà trẻ, trường mầm non, trường tiểu học,
trung học cơ sở, trung học phổ thông là nơi đảm bảo nhu cầu chăm sóc và giáo dục
cho trẻ em và học sinh theo độ tuổi đi học. Theo lẽ tự nhiên, người lao động trong
các KCN sẽ lập gia đình sinh con, thì việc đảm bảo các điều kiện chăm sóc và giáo
dục trẻ em tại các nhà trẻ, trường học là một tất yếu.

10


Hiện nay nhu cầu gửi trẻ trong độ tuổi nhà trẻ mẫu giáo trên cả nước là rất
lớn, nhất là ở các KCN, KCX. Công nhân, lao động tại các KCN do thời gian làm
việc liên tục, kéo dài, nhiều khi tăng ca, tăng giờ nên không thể dành nhiều thời
gian cho việc chăm sóc con nhỏ. Vì vậy khi con em họ được chăm sóc và học tập
tại các môi trường giáo dục tốt không chỉ giúp giải tỏa vấn đề tâm lý của người lao
động về tương lai của thế hệ sau mà còn tạo động lực thúc đẩy người lao động tích
cực làm việc, tăng năng suất và hiệu quả lao động.
 Vai trò hệ thống cơ sở y tế, khám chữa bệnh
Ðối với người lao động, sức khỏe là rất quan trọng, vì có sức khỏe sẽ có sức
sản xuất tạo ra của cải vật chất cho xã hội, điều đó không chỉ quan trọng đối với các
các doanh nghiệp mà cho chính bản thân và gia đình họ. Chính vì vậy, việc đảm bảo
sức khỏe cho người lao động là việc làm thiết thực và đúng đắn trong chính sách An
sinh xã hội của Đảng và Nhà nước ta.
 Vai trò của hệ thống các thiết chế văn hóa

Bên cạnh những nhu cầu thiết yếu về đời sống vật chất nói chung, người lao
động tại các khu công nghiệp cũng luôn có những đòi hỏi nhất định nâng cao chất
lượng cuộc sống, trong đó các yếu tố văn hóa tinh thần đóng vai trò vô cùng quan
trọng. Hệ thống thiết chế văn hóa đáp ứng nhu cầu sáng tạo, học tập, trao đổi,
hưởng thụ, gìn giữ văn hóa, luyện tập thể dục thể thao của các tầng lớp nhân dân.
Sau những giờ người lao động làm việc mệt nhọc vất vả, họ có nhu cầu giải
trí để lấy lại nguồn cảm hứng và tái tạo sức lao động của mình. Chính vì vậy việc
quan tâm đến đời sống văn hóa tinh thần của người lao động trong các KCN là rất
quan trọng, đòi hỏi các Doanh nghiệp, Đảng và Nhà nước ta cần quan tâm đến nhu
cầu chính đáng của họ.
Hệ thống thiết chế văn hóa giữ vai trò nòng cốt trong tổ chức các hoạt động
tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, xã hội ở địa phương; là cơ sở vật chất, công cụ trực
tiếp và đắc lực của cấp ủy, chính quyền trong lãnh đạo quần chúng thực hiện các
nhiệm vụ chính trị. Các quan điểm, đường lối, chính sách, pháp luật của Đảng và
11


Nhà nước có đến được với đại đa số quần chúng nhân dân hay không một phần
quan trọng là nhờ ở hệ thống thiết chế văn hóa cơ sở. Đây cũng là nơi để nhân dân
“tăng thêm sức đề kháng” đối với những luận điệu sai trái, chống phá cách mạng,
chống phá Đảng và Nhà nước... trong tình hình nước ta vẫn phải cảnh giác, đấu
tranh với âm mưu “diễn biến hòa bình” của các thế lực thù địch. Người lao động
trong các KCN là lực lượng đông đảo song trình độ nhận thức và văn hóa không
đồng đều; do đó, các thiết chế văn hóa là công cụ tuyên truyền hiệu quả.
1.2.1.2. Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN
a) Khái niệm chính sách
Chính sách là một tập hợp bằng văn bản các chủ trương và hành động về
phương diện nào đó của một chủ thể, nhằm cụ thể hóa những ý đồ của mình thành
những quy định, mục tiêu và phương thức thực hiện các quy định và mục tiêu đó.
(Phan Huy Đường, 2015).

b) Khái niệm chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp
Chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các khu công nghiệp là tập hợp các
chủ trương và hành động của Nhà nước nhằm phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã
hội phục vụ các khu công nghiệp, nhằm ổn định lao động, giúp an sinh xã hội.
c) Các chính sách phát triển hạ tầng xã hội tại các KCN
 Chính sách phát triển nhà ở tại các KCN
Chính sách phát triển nhà ở đối với công nhân viên chức lao động là một
chính sách xã hội quan trọng đã được Đảng, Nhà nước và chính quyền các cấp
thường xuyên quan tâm, chăm lo. Chính sách nhà ở trong thời gian qua đã liên tục
được đổi mới và ngày càng hoàn thiện theo hướng đưa tiền nhà vào tiền lương, xoá
bỏ bao cấp về nhà ở, thực hiện chính sách khuyến khích và tạo điều kiện cho người
lao động tự cải thiện nhà ở.
Luật Nhà ở đã được thông qua tại Kỳ họp thứ tám, Quốc hội khoá XI, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2006, là một văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực
pháp lý cao nhất trong lĩnh vực nhà ở. Theo Luật này, Nhà nước khuyến khích các
12


tổ chức, cá nhân thuộc các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển nhà ở để
bán, cho thuê, cho thuê mua, nhằm đáp ứng nhu cầu thuê, thuê mua đối với các đối
tượng có thu nhập thấp là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên
nghiệp thuộc lực lượng vũ trang nhân dân và công nhân lao động làm việc trong các
khu công nghiệp, khu chế xuất.
Theo khoản 10 Điều 1 Nghị định 164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính
phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế, thì việc phát triển
nhà ở cho người lao động khu công nghiệp, khu kinh tế được quy định như sau:
- Nhà nước khuyến khích hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để cho
các đối tượng là người lao động tại các khu công nghiệp thuê.
- Nhà ở do hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng để cho thuê quy định tại

khoản 1 Điều này phải đảm bảo tiêu chuẩn về diện tích, chất lượng công trình, mỹ
quan, an toàn và môi trường.
- Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi để người
lao động sử dụng các dịch vụ y tế, văn hóa, xã hội trên địa bàn.
- Quy hoạch nhà ở cho người lao động khu công nghiệp gắn liền với quy
hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy hoạch và bố
trí quỹ đất ở vị trí phù hợp để các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp xây dựng nhà ở
cho người lao động trong khu công nghiệp. Trong quá trình thực hiện thủ tục cấp
Giấy chứng nhận đầu tư cho dự án xây dựng và kinh doanh hạ tầng khu công
nghiệp, nhà đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp phải
báo cáo cơ quan cấp Giấy chứng nhận đầu tư phương án giải quyết nhà ở cho người
lao động khu công nghiệp.
- Đối với các khu công nghiệp có khó khăn về nhà ở cho người lao động,
căn cứ vào điều kiện cụ thể, trên cơ sở kiến nghị của nhà đầu tư xây dựng và kinh
doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh điều chỉnh quy
hoạch chi tiết xây dựng khu công nghiệp để dành một phần diện tích đất khu công
13


nghiệp đã được giải phóng mặt bằng cho việc đầu tư xây dựng khu nhà ở xã hội cho
người lao động sau khi có ý kiến thống nhất bằng văn bản của Bộ Xây dựng, Bộ Kế
hoạch và Đầu tư và thực hiện thủ tục điều chỉnh diện tích quy hoạch khu công
nghiệp theo quy định.
Trong trường hợp khu vực quy hoạch phát triển nhà ở nằm cạnh khu công
nghiệp thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng khu
công nghiệp gắn với quy hoạch xây dựng khu nhà ở cho người lao động khu
công nghiệp.
 Chính sách phát triển trường học tại các KCN
Theo chỉ thị 09/CT- TTg ngày 22/05/2015 của Thủ tướng Chính phủ chỉ thị
về việc đẩy mạnh thực hiện các giải pháp giải quyết vấn đề trường, lớp mầm non ở

các KCN, KCX. Thành phố Hà Nội đã có đề án Nâng cao chất lượng giáo dục mầm
non, trong đó có nội dung quan tâm xây dựng trường mầm non tại các khu công
nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu gửi con của nữ công nhân. Thành phố hiện có 3 khu
công nghiệp tại huyện Đông Anh, Mê Linh và Thạch Thất có trường mầm non. Ở
các khu công nghiệp này đã có 7 trường mầm non và 17 nhóm lớp tư thục. Trong
thời gian tới, thành phố tiếp tục xây dựng 1 trường mầm non mới trên địa bàn xã
Kim Chung với quy mô 12 nhóm lớp.
- Điều chỉnh quy mô các trường, lớp mầm non để các cơ sở giáo dục mầm
non có quy mô nhỏ được hưởng chính sách ưu đãi phù hợp sự phát triển kinh tế- xã
hội. Gửi Bộ Tài chính trình thủ tướng chính phủ ban hành quyết định sửa đổi, bổ
sung Quyết định số 1466/QĐ- TTg ngày 10/10/2008 ban hành danh mục chi tiết các
loại hình, quy mô, tiêu chuẩn các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo
dục- đào tạo, y tế, dạy nghề, văn hóa, môi trường.
- Tăng cường đôn đốc các địa phương thực hiện quy định về quản lý giáo
dục mầm non ở các KCN, đặc biệt các nhóm tư thục, hàng năm kiểm tra giám sát
việc thực hiện.

14


 Chính sách phát triển cơ sở y tế, khám chữa bệnh tại các KCN
Các chính sách để phát triển cơ sở y tế, khám chữa bệnh được ban hành
nhằm mục tiêu xây dựng và phát triển mạng lưới khám, chữa bệnh phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế ngang
tầm các nước tiên tiến trong khu vực, đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh của nhân
dân hướng tới mục tiêu công bằng, hiệu quả và phát triển,
Hiện nay chưa có chính sách riêng biệt để phát triển cơ sở y tế, khám chữa
bệnh phục vụ KCN. Tuy nhiên, các chính sách của nhà nước về phát triển ngành y
tế đã quan tâm, chú trọng đầu tư phát triển cơ sở y tế, khám chữa bệnh tại các địa
phương, đặc biệt là các thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.

Các KCN tập trung được quy hoạch tại các địa điểm thuận lợi về giao thông,
vì vậy việc di chuyển đến các cơ sở y tế, khám chữa bệnh trong thành phố hoàn toàn
nhanh chóng, đảm bảo khám chữa bệnh kịp thời.
 Chính sách phát triển thiết chế văn hóa tại các KCN
Xây dựng đời sống văn hóa của công nhân ở các khu công nghiệp gắn với
xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên, chất lượng, hiệu
quả; xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, quan hệ lao động hài
hòa, ổn định và tiến bộ; xây dựng đội ngũ công nhân có nếp sống văn hóa lành
mạnh, có tác phong làm việc công nghiệp, năng suất, chất lượng và hiệu quả; từng
bước cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của công nhân, góp
phần xây dựng các doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững.
Theo quyết định số 1070/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê
duyệt Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các khu công nghiệp đến năm
2015, định hướng đến 2020.
- Xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể thao, tạo điều kiện
để công nhân ở các khu công nghiệp tham gia các hoạt động văn hóa, thể thao là
nhiệm vụ trọng tâm, then chốt trong xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các
khu công nghiệp.
15


- Huy động các nguồn lực tham gia xây dựng đời sống văn hóa công nhân
trên cơ sở thực hiện tốt trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp; phát huy vai trò
chủ thể của công nhân; sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước; hướng dẫn, tạo điều kiện
của các ngành, đoàn thể.
- Tổ chức các hoạt động xây dựng đời sống văn hóa công nhân phù hợp với
tính chất, đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp và điều kiện ở từng nơi; gắn xây
dựng đời sống văn hóa với giải quyết những nhu cầu chính đáng của công nhân.
Để đạt các mục tiêu trên, Thủ tướng Chính phủ yêu cầu tổ chức phát động,
đăng ký thi đua xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các địa phương (có khu

công nghiệp); các Ban Quản lý các khu công nghiệp; các Doanh nghiệp và công
nhân ở các khu công nghiệp; Đưa nhiệm vụ xây dựng đời sống văn hóa công nhân
vào nghị quyết của cấp ủy Đảng, kế hoạch của chính quyền các cấp, các ngành,
đoàn thể để tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện; Tăng cường công tác thanh tra,
kiểm tra các doanh nghiệp trong việc thực hiện các chính sách, pháp luật về lao
động, bảo hiểm và các chế độ an sinh xã hội đối với công nhân; Thực hiện nghiêm
việc phê duyệt phát triển các khu công nghiệp phải có quy hoạch xây dựng nhà ở và
các công trình văn hóa, xã hội phục vụ công nhân làm việc ở các khu công nghiệp.
Chủ các doanh nghiệp phải cam kết thực hiện trách nhiệm xã hội trong việc chăm lo
xây dựng đời sống văn hóa của công nhân.
Bên cạnh đó, xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp chủ động
xây dựng đời sống văn hóa công nhân; kịp thời biểu dương, khen thưởng các điển
hình tiên tiến và xử phạt nghiêm minh các doanh nghiệp vi phạm quy định pháp luật
về xây dựng đời sống văn hóa.
Việc xây dựng đời sống văn hóa của công nhân ở các khu công nghiệp gắn
với xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao hoạt động thường xuyên, chất lượng,
hiệu quả; xây dựng môi trường văn hóa doanh nghiệp lành mạnh, quan hệ lao động
hài hòa, ổn định và tiến bộ; xây dựng đội ngũ công nhân có nếp sống văn hóa lành
mạnh, có tác phong làm việc công nghiệp, năng suất, chất lượng và hiệu quả; từng

16


bước cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của công nhân, góp
phần xây dựng các doanh nghiệp phát triển ổn định và bền vững.
1.2.2. Quy trình và nội dung chính thực hiện chính sách phát triển hạ tầng xã
hội tại các KCN
Chính sách công nói chung cũng như chính sách phát triển hạ tầng xã hội
KCN nói riêng luôn được xem xét như một quá trình với nhiều hoạt động liên tục
theo thời gian, từ khi phát hiện vấn đề chính sách cho đến khi vấn đề được giải

quyết thông qua những can thiệp của nhà nước và hoạt động của các chủ thể tham
gia liên quan đến chính sách. Nhìn chung quy trình chính sách phát triển hạ tầng xã
hội KCN cơ bản là: hoạch định chính sách, thể chế hóa chính sách, tổ chức thực
hiện chính sách, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra thực hiện chính sách. Trong các giai
đoạn của chính sách, khâu tổ chức thực hiện chính sách có vai trò hết sức quan
trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của chính sách, là quá trình biến các
chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN thành các kết quả thực tế thông qua các
hoạt động có tổ chức của Nhà nước nhằm hiện thực hóa những mục tiêu mà chính
sách đề ra. Có thể nói hoạch định chính sách mới chỉ là điều kiện cần, tổ chức thực
hiện chính sách mới là điều kiện đủ. Dù chính sách phát triển hạ tầng xã hội KCN
được hoạch định có tốt nhưng nếu công tác tổ chức thực hiện chính sách không tốt
thì mục tiêu của chính sách cũng không được thực hiện trên thực tế. Như vậy, thực
hiện chính sách mới là điều kiện quyết định để đưa chính sách vào cuộc sống, để có
một chính sách thành công. Qua thực hiện chính sách mới có thể biết chính sách có
được xã hội chấp nhận không, có đi vào cuộc sống được hay không, từ nội dung này
ta có thể thực hiện các phân tích, đánh giá chính sách để xác định hiệu lực và hiệu
quả của chính sách trong thực tế. Trên kết quả phân tích, đánh giá chính sách, các
cơ quan quản lý nhà nước có thể đưa ra các điều chỉnh, bổ sung và hoàn thiện chính
sách nếu thấy cần thiết, khiến nó ngày càng phù hợp với thực tiễn, đáp ứng yêu cầu
của cuộc sống hoặc có thể quyết định theo đuổi hay chấm dứt chính sách.
Triển khai thực hiện chính sách là một quá trình liên tục bao gồm 3 giai đoạn
chính với các nội dung cụ thể như sau:
17


×