BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRẦN ANH THỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG VÀ AN NINH
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
HÀ NỘI 2
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
HÀ NỘI, 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRẦN ANH THỊNH
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG &AN NINH
Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG
HÀ NỘI 2
Chuyên ngành : Quản lý giáo dục
Mã số
: 60 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Bùi Minh Đức
HÀ NỘI, 2016
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Trường ĐHSP Hà Nội 2, các thầy, cô giáo
tham gia giảng dạy và PGS. TS. Bùi Minh Đức, đã giúp đỡ, hướng dẫn tôi suốt
thời gian học tập, nghiên cứu, hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, Phòng Đào tạo, Khoa
Đường lối quân sự, Khoa Kỹ thuật chiến thuật, các phòng chức năng khác
trong Trung tâm GDQP Hà Nội 2, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2016
Tác giả
Trần Anh Thịnh
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn được hoàn thành do sự cố gắng nỗ lực tìm
hiểu của bản thân cùng sự hướng dẫn tận tình của PGS. TS. Bùi Minh Đức cũng
như các thầy cô trong Trường ĐHSP Hà Nội 2. Đây là đề tài độc lập của
riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và
không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu của tác giả khác. Nếu có điều gì
không chính xác, tôi xin chịu mọi trách nhiệm.
Hà Nội, ngày 20 tháng 11 năm 2016
TÁC GIẢ
Trần Anh Thịnh
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.....................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ..............................................................4
4. Giả thuyết nghiên cứu ...................................................................................4
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................................................4
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ...................................................................4
7. Phương pháp nghiên cứu...............................................................................4
8. Cấu trúc của luận văn ....................................................................................5
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG & AN NINH ......6
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu...................................................................6
1.1. Những nghiên cứu về dạy học GDQP&AN ...............................................6
1.2. Quản lí ........................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm quản lí ....................................................................................9
1.2.2. Chức năng quản lí..................................................................................10
1.3. Dạy học GDQP&AN................................................................................12
1.3.1. Giáo dục quốc phòng & an ninh............................................................12
1.3.2. Nội dung dạy học GDQP&AN..............................................................17
1.4. Quản lí dạy học GDQP&AN....................................................................19
1.4.1. Khái niệm quản lí dạy học GDQP&AN................................................19
1.4.2. Giám đốc Trung tâm GDQP là chủ thể quản lí dạy học GDQP&AN...20
1.4.3. Nội dung quản lí dạy học GDQP&AN..................................................22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí dạy học GDQP&AN..........................34
1.5.1. Các yếu tố thuộc chủ thể quản lí ...........................................................35
1.5.2. Các yếu tố thuộc đối tượng quản lí .......................................................36
1.5.3. Các yếu tố thuộc môi trường quản lí .....................................................38
Kết luận chương 1 ...........................................................................................40
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC GDQP&AN Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC QUỐC
PHÒNG HÀ NỘI 2 ........................................................................................42
2.1. Khái quát chung về Trung tâm GDQP Hà Nội 2 .....................................42
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Trung tâm ...........................................42
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, tổ chức biên chế hiện tại của Trung tâm ...........45
2.2. Thực trạng dạy học GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2..............48
2.2.1. Thực trạng về chương trình dạy học GDQP&AN.................................48
2.2.2. Thực trạng kế hoạch dạy học GDQP&AN............................................48
2.2.3. Thực trạng CSVC và các điều kiện phục vụ cho dạy học GDQP&AN 50
2.3. Thực trạng quản lí hoạt động đổi mới PPDH GDQP&AN ở Trung tâm
GDQP Hà
Nội 2 ..........................................................................................51
2.3.1. Thực trạng quản lí mục tiêu dạy học GDQP&AN ....................................51
2.3.2. Thực trạng quản lí kế hoạch dạy học GDQP&AN ...................................53
2.3.3. Thực trạng quản lí nội dung chương trình dạy học GDQP&AN ..........54
2.3.4. Thực trạng quản lí đổi mới PPDH GDQP&AN....................................55
2.3.5. Thực trạng quản lí kiểm tra đánh giá hoạt động dạy học GDQP&AN .57
2.3.6. Thực trạng quản lí cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học GDQP&AN 59
2.3.7. Thực trạng quản lí hoạt động dạy GDQP&AN.........................................61
2.3.8. Thực trạng quản lí hoạt động học GDQP&AN.........................................67
2.3.9. Thực trạng nội dung dạy học GDQP&AN ở Trung tâm .......................72
2.4. Thực trạng yếu tố ảnh hưởng đến quản lí dạy học GDQP&AN ở Trung
tâm GDQP Hà Nội 2 .......................................................................................82
2.5. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lí hoạt động đổi mới PPDH
GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2.....................................................85
2.5.1. Thành công ............................................................................................85
2.5.2. Tồn tại ...................................................................................................85
2.6. Nguyên nhân của thực trạng.....................................................................86
2.6.1. Nguyên nhân thành công.......................................................................86
2.6.2. Nguyên nhân hạn chế ............................................................................87
Kết luận chương 2 ...........................................................................................88
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI PHƯƠNG
PHÁP DẠY HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG & AN NINH Ở TRUNG
TÂM GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG HÀ NỘI 2...............................................90
3.1. Cơ sở và nguyên tắc đề xuất các biện pháp..............................................90
3.1.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp..................................................................90
3.1.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp .........................................................91
3.2. Các biện pháp quản lí hoạt động đổi mới PPDH GDQP&AN ở Trung tâm
GDQP Hà Nội 2 ..............................................................................................92
3.2.1 Nâng cao nhận thức cho giảng viên, học viên về đổi mới PPDH, bồi
dưỡng kỹ năng sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực...................92
- Tổ chức cho GV tham gia các lớp bồi dưỡng về đổi mới PPDH; bồi dưỡng
kỹ năng sử dụng phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực ..............................93
3.2.2. Tăng cường quản lí xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế
hoạch dạy học GDQP&AN theo hướng đổi mới ............................................94
3.2.3. Xây dựng đội ngũ giảng viên đảm bảo cả về số lượng và chất lượng đáp
ứng yêu cầu đổi mới PPDH GDQP&AN ........................................................97
3.2.4. Xây dựng động cơ học tập đúng đắn, kích thích tính chủ động sáng tạo
của người học GDQP & AN .........................................................................100
3.2.5. Quản lí chất lượng hoạt động đổi mới phương pháp giảng dạy của giảng
viên ................................................................................................................103
3.2.6. Tăng cường quản lí hoạt động đổi mới thi, kiểm tra đánh giá kết quả
học tập ...........................................................................................................105
3.2.7. Tăng cường quản lí về số lượng, chất lượng các loại vật chất, vũ khí
trang bị, phương tiện dạy học GDQP & AN .................................................107
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp ..............................................................109
3.4. Kiểm chứng tính cấp thiết, tính khả thi của các biện pháp ....................116
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................116
3.4.2. Lựa chọn đối tượng và phạm vi khảo nghiệm.....................................116
3.4.3. Kết quả khảo nghiệm và nhận xét .......................................................117
Kết luận chương 3 .........................................................................................123
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................125
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................128
PHỤ LỤC .....................................................................................................133
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy Trung tâm GDQP Hà Nội 2 ................................47
Bảng 2.1. Thực trạng CSVC và các điều kiện phục vụ cho dạy học
GDQP&AN .....................................................................................................50
Bảng 2.2. Kết quả cụ thể học GDQP&AN tại Trung tâm GDQP Hà Nội 2
năm học 2015 - 2016 .......................................................................................52
Bảng 2.3. Thực trạng quản lí hoạt động lập kế hoạch công tác của GV.........53
Bảng 2.4. Thực trạng quản lí thực hiện nội dung, chương trình dạy học
GDQP&AN .....................................................................................................55
Bảng 2.5. Thực trạng công tác quản lí hoạy động đổi mới PPDH..................56
Bảng 2.6. Thực trạng quản lí việc kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên......58
Bảng 2.7. Thực trạng quản lí CSVC, VKTBPT DH GDQP&AN .................59
Bảng 2.8. Thực trạng quản lí việc soạn bài và chuẩn bị lên lớp của GV........62
Bảng 2.9. Thực trạng quản lí nề nếp lên lớp giảng dạy và việc vận dụng
phương pháp, phương tiện dạy học của giảng viên.........................................64
Bảng 2.10. Thực trạng QL việc tự học, tự bồi dưỡng của GV........................66
Bảng 2.11. Thực trạng QL học tập GDQP&AN của SV ...............................68
Bảng 2.12. Ý kiến của sinh viên về việc dạy học GDQP&AN ở Trung tâm
GDQP Hà Nội 2...............................................................................................70
Bảng 2.13. Học phần 1: Đường lối quân sự của Đảng....................................72
Bảng 2.14. Học phần 2: Công tác quốc phòng - an ninh ................................73
Bảng 2.15. Học phần 3: Quân sự chung và chiến thuật, kỹ thuật bắn súng tiểu
liên AK ............................................................................................................74
Bảng 2.16. Thực trạng nội dung chương trình GDQP&AN ở Trung tâm
GDQP Hà Nội 2 .............................................................................................75
Bảng 2.17. Độ tuổi, trình độ và thâm niên giảng dạy của giảng viên Trung
tâm GDQP Hà Nội 2......................................................................................76
Bảng 2.18. Khảo sát thực trạng hoạt động giảng dạy của giảng viên
GDQP.......................................................................................................77
Bảng 2.19. Thực trạng sử dụng PPDH và phương tiện dạy học của giảng viên
GDQP............................... ...............................................................................79
Bảng 2.20. Khảo sát thực hiện học tập GDQP&AN của sinh viên.................81
Bảng 2.21. Thời gian dành cho tự học GDQP&AN ở nhà .............................81
Bảng 2.22. Khảo sát về phương pháp học tập GDQP&AN............................82
Bảng 2.23. Ý kiến đánh giá của CBQL, GV, SV về những yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng dạy học ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2 ...................................83
Sơ đồ 3.1. Mối liên hệ giữa các biện pháp ....................................................110
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất....117
Biểu đồ 3.1. Đánh giá về tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất...............118
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của các biện pháp đề xuất..120
Biểu đồ 3.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp đề xuất .................121
Bảng 3.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp....122
Biểu đồ 3.3. Tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ...123
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ANND
An ninh nhân dân
BGĐ
Ban Giám đốc
CBGV
Cán bộ giảng viên
CBQL
Cán bộ quản lí
CSVC
Cơ sở vật chất
DH
Dạy học
ĐH
Đại học
ĐT
Đào tạo
GD
Giáo dục
GD&ĐT
Giáo dục và đào tạo
GDQP
Giáo dục quốc phòng
GDQP&AN
Giáo dục quốc phòng và an ninh
TTGDQPHN2
Trung tâm Giáo dục quốc phòng Hà Nội 2
GV
Giảng viên
HĐ
Hoạt động
HSSV
Học sinh sinh viên
GĐ
Giám đốc
NT
Nhà trường
PPDH
Phương pháp dạy học
QL
Quản lí
QLGD
Quản lí giáo dục
QPTD
Quốc phòng toàn dân
SV
Sinh viên
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
VKTBPTDH
Vũ khí trang bị phương tiện dạy học
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
1.1. Đổi mới PPDH là một yêu cầu tất yếu trong sự nghiệp đổi mới giáo
dục - đào tạo của nước ta. Đây cũng đang là vấn đề cấp bách không chỉ được
toàn ngành giáo dục quan tâm mà cũng là sự quan tâm trong đường lối lãnh
đạo công tác giáo dục của Đảng, từng được ghi trong các Nghị quyết Trung
ương 4 (khoá VII) và Nghị quyết Trung ương 2 (khoá VIII), Luật Giáo dục.
Vấn đề đổi mới PPDH không phải là mới, nó đã được đề cập, phát động
dưới nhiều cách thức khác nhau trong các nhà trường từ thập kỷ 70 (thế kỷ
XX). Đội ngũ giáo viên phổ thông của ta ít nhiều cũng đã được các nhà
trường sư phạm trang bị vốn liếng về các PPDH tích cực. Vậy thì tại sao vấn
đề đó bây giờ chuyển động vẫn rất chậm chạp, vẫn được đánh giá là yếu kém.
Có rất nhiều nguyên nhân chủ quan, khách quan. Song nguyên nhân quan
trọng nhất là: công tác quản lí, từ cấp quản lí hệ thống tới quản lí ở các cơ sở
trường học còn nhiều bất cập. Phần đông các chủ thể quản lí chưa thực sự vào
cuộc, thậm chí chưa được quan tâm trong công tác chỉ đạo, quản lí. Bởi vậy,
muốn quá trình đổi mới PPDH có hiệu quả, cần đổi mới công tác quản lí,
nhằm giải quyết những bất cập, những trở ngại cho quá trình này.
1.2. Trong thời đại cách mạng khoa học và công nghệ ngày này, tiềm
năng trí tuệ trở thành nền móng và động lực chính cho sự phát triển, tăng
trưởng kinh tế xã hội. Giáo dục và đào tạo được coi là nhân tố quyết định cho
sự thành bại của mỗi quốc gia trên trường quốc tế, trong đó giáo dục quốc
phòng - an ninh giữ một vai trò đặc biệt quan trọng trong sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam XHCN.
Đảng ta coi giáo dục là quốc sách hàng đầu trong chính sách phát triển
đất nước trên quan điểm con người vừa là mục tiêu vừa là động lực của sự
2
phát triển xã hội. Vì vậy, kể từ Hội nghị Trung ương khóa VII của Đảng đã
đưa ra nhiều nghị quyết, chỉ thị về phát triển giáo dục.
Nghị quyết số 37/2004/QH11 của Quốc hội khóa XI, kỳ họp thứ 6 từ
ngày 25/10/2004 đến ngày 03/12/2004, về giáo dục đã nêu: “Tập trung xây
dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đạt chuẩn về trình độ đào tạo; đặc biệt coi trọng việc nâng cao bản
lĩnh chính trị, phẩm chất đạo đức, lương tâm, trách nhiệm nghề nghiệp”.
Đại hội Đảng lần thứ XI đã xác định “Tăng cường và củng cố nền quốc
phòng toàn dân, an ninh nhân dân, ổn định chính trị - xã hội, mở rộng quan
hệ đối ngoại, giữ vững môi trường hòa bình và ổn định, tạo những điều kiện
thuận lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
1.3. Đối với Trung tâm GDQP Hà Nội 2 việc nâng cao chất lượng quản lí
hoạt động dạy học là nhiệm vụ quan trọng nhất. Cũng là nhiệm vụ cơ bản đầu
tiên, đây chính là điều kiện quyết định để tồn tại và phát triển. Thực chất của
công tác quản lí ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2 là quản lí hoạt động dạy học và
quản lí con người, công việc này được tiến hành thường xuyên, liên tục qua
từng giờ dạy học, qua các học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện tất yếu để
Trung tâm GDQP Hà Nội 2 đáp ứng yêu cầu của mục tiêu giáo dục là: “Nâng
cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực và bồi dưỡng nhân tài”.
Chất lượng dạy học ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2 hiện nay và chất lượng
đào tạo nói chung đã có nhiều tiến bộ trên một số mặt. Phong trào học tập sôi
nổi, từng bước được nâng lên. Tuy nhiên chất lượng đào tạo nói chung và chất
lượng dạy học nói riêng còn nhiều yếu kém, bất cập. Đáng quan tâm là chất
lượng hiệu quả dạy học còn thấp, chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng
cao của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trình độ kiến thức, kỹ năng thực
hiện, phương pháp tư duy khoa học của đa số học sinh, sinh viên còn yếu, đội
ngũ quản lí giáo dục năng lực còn hạn chế, không theo kịp với sự đa dạng và
phức tạp của các hoạt động giáo dục trong quá trình đổi mới quản lí giáo dục.
3
Trong nhiều năm qua, Trung tâm GDQP Hà Nội 2 được sự quan tâm của
Đảng ủy, Ban Giám hiệu Trường ĐHSP Hà Nội 2. Với quy mô giáo dục tăng
nhanh, mạng lưới giáo dục mở rộng, đến nay Trung tâm đã và đang dạy giáo
dục quốc phòng, an ninh cho 17 trường đại học và cao đẳng trên địa bàn Thành
phố Hà Nội, tỉnh Vĩnh Phúc và tỉnh Phú Thọ. Tuy nhiên, công tác dạy học
Giáo dục quốc phòng - an ninh ở các trường đại học khá đặc thù, vừa phải theo
quy định của Bộ GD&ĐT, vừa phải theo quy định của Bộ Quốc phòng. Giảng
viên giảng dạy thường là các sĩ quan biệt phái, còn sinh viên chưa nhận thức
được hết “những nhiệm vụ dạy học”.
Hiện nay, chương trình và nội dung dạy học của Trung tâm GDQP Hà
Nội 2 đang được đổi mới và có nhiều tiến bộ đáng kể. Tuy nhiên, tiếng nói từ
thực tiễn nhà trường vẫn cho rằng, vẫn còn tình trạng quá tải về kiến thức do
cấu trúc chương trình còn nặng, vẫn có xu hướng trình bày kiến thức với liều
lượng nhiều mà nhẹ về hướng dẫn phương pháp và tổ chức cho học sinh làm
việc. Điều này dẫn đến tình trạng: giáo viên chỉ lo “chạy” cho hết bài, kịp thời
gian tiết học mà không có điều kiện tổ chức các phương án học tập để sinh
viên theo đó khai thác kiến thức và thực hành luyện tập, qua đó mà học cách học.
Thực trạng trên đòi hỏi chúng ta cần quan tâm sâu sắc và có những biện
pháp cụ thể, phù hợp trong công tác quản lí việc đổi mới PPDH nhằm nâng
cao chất lượng giáo dục và đào tạo, đáp ứng tốt yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Trên cơ sở những lí do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lí hoạt động đổi
mới phương pháp dạy học giáo dục quốc phòng và an ninh ở Trung tâm
Giáo dục quốc phòng Hà Nội 2”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động đổi mới PPDH
GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, đào tạo của Trung tâm theo định hướng đổi mới căn bản, toàn
diện giáo dục và đào tạo.
4
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lí dạy học GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quá trình, biện pháp quản lí dạy học GDQP&AN ở Trung tâm GDQP
Hà Nội 2 theo định hướng đổi mới.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lí hoạt động đổi mới PPDH GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà
Nội 2 đã có được những ưu điểm, nhưng vẫn còn một số tồn tại, bất cập. Nếu
đề xuất và vận dụng được một số biện pháp quản lí hoạt động đổi mới PPDH
GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2 thì có thể giải quyết được một số
tồn tại trong dạy học GDQP, góp phần nâng cao chất lượng GD&ĐT của
Trung tâm.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Xác định cơ sở lí luận của quản lí hoạt động đổi mới PPDH giáo dục
quốc phòng & an ninh.
- Làm rõ thực trạng quản lí hoạt động đổi mới PPDH GDQP&AN ở
Trung tâm GDQP Hà Nội 2.
- Đề xuất và bước đầu kiểm chứng tính khả thi của một số biện pháp
quản lí hoạt động đổi mới PPDH GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu biện pháp quản lí hoạt động đổi mới
PPDH GDQP&AN cho sinh viên các trường đại học và cao đẳng tại Trung
tâm GDQP Hà Nội 2.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lí luận
5
+ Phương pháp phân tích.
+ Phương pháp tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hoá tài liệu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
+ Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
+ Phương pháp phỏng vấn.
+ Phương pháp chuyên gia.
+ Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lí giáo dục.
7.3. Phương pháp xử lí các số liệu thu được
+ Phương pháp thống kê toán học.
+ Phương pháp lôgic học.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được cấu trúc thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của quản lí hoạt động đổi mới PPDH giáo
dục quốc phòng & an ninh
Chương 2: Thực trạng quản lí hoạt động đổi mới PPDH GDQP&AN ở
Trung tâm GDQP Hà Nội 2.
Chương 3: Biện pháp quản lí hoạt động đổi mới PPDH GDQP&AN ở
Trung tâm GDQP Hà Nội 2.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC GIÁO DỤC QUỐC PHÒNG & AN NINH
1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1. Những nghiên cứu về dạy học GDQP&AN
Trong thập niên đầu và thập niên thứ hai của thế kỷ XXI, nhân loại
đang bước vào kỷ nguyên mới với sự bùng nổ và phát triển như vũ bão của
khoa học công nghệ. Trình độ dân trí và khả năng chiếm lĩnh khối lượng tri
thức KHCN là thước đo đánh giá vị thế của quốc gia đó đối với toàn cầu. Con
đường ngắn nhất để chinh phục khoa học công nghệ là cải cách giáo dục và
đổi mới PPDH. Trong bối cảnh đó toàn Đảng, toàn dân ta tiếp tục đẩy mạnh
toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành một nước công nghiệp hiện đại theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng lần thứ X chỉ đạo: “Nâng cao chất lượng
giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản lí, nội dung, phương
pháp dạy học; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá”, chấn hưng nền
giáo dục Việt Nam”. Trong đó, đổi mới chương trình, nội dung, PP dạy và
học, đổi mới cơ chế quản lí giáo dục, phát triển đội ngũ giảng viên và cán bộ
quản lí là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo,
coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ năng thực hành.
Như vậy, trong những yêu cầu đổi mới về giáo dục đào tạo thì đổi mới về
PPDH có vị trí đặc biệt quan trọng, vì PPDH phù hợp sẽ đem lại bộ mặt mới,
sức sống mới cho giáo dục trong xã hội hiện đại. Như những triết lí về
phương pháp dạy học: “Phương pháp là linh hồn của một nội dung đang vận
động”; “Học phương pháp chứ không phải học dữ liệu”; “Thầy giáo tồi truyền
đạt chân lí, thầy giáo giỏi dạy cách tìm ra chân lí”; “Thầy giáo giỏi dạy cho
mọi người hiểu, đồng thời phát huy khả năng tối ưu của mỗi người”.
7
GDQP&AN là một bộ phận quan trọng trong chiến lược giáo dục cho
học sinh, sinh viên nói riêng và cho thế hệ trẻ nói chung, nhằm xây dựng con
người toàn diện cho các thế hệ tương lai của đất nước, sẵn sàng xây dựng và
bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN. Trải qua gần 50 năm, môn học
huấn luyện quân sự phổ thông đã được đưa vào giảng dạy cho học sinh, sinh
viên từ bậc trung học phổ thông đến cao đẳng và đại học. Từ năm 1991, theo
Quyết định số 2732/QĐ ngày 29/10/1991 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT bậc ĐH,
CĐ, THCN, dạy nghề, trung học phổ thông thuộc hệ thống giáo dục quốc dân,
các trường chính trị, hành chính và đoàn thể; Nghị định số 116/2007/NĐ-CP
ngày 10/7/2007 của Chính phủ đã bổ sung nội dung giáo dục an ninh trong
chương trình thành GDQP&AN.
Để thực hiện nhiệm vụ GDQP&AN cho các trường trong hệ thống giáo
dục quốc dân thì Bộ GD&ĐT đã phối hợp với Bộ Quốc phòng tiến hành tổ
chức hệ thống cơ sở GDQP&AN với hệ thống các Trung tâm GDQP, các
khoa quân sự và tổ GDQP ở các trường ĐH, CĐ, THCN, dạy nghề, trung học
phổ thông. Hiện nay, trên cả nước theo quy hoạch của Bộ GD&ĐT đến năm
2020 sẽ hình thành 60 Trung tâm (hiện nay có 45 trung tâm) và các khoa
GDQP trực thuộc các trường ĐH trong cả nước. Trong những năm qua cũng
có một số đề tài hội thảo khoa học tại các trung tâm nghiên cứu trên một số
nội dung sau:
- Hoàng Văn Tòng (2004), Một số biện pháp quản lí nhằm nâng cao kết
quả giáo dục quốc phòng cho học sinh, sinh viên tại các trung tâm GDQP,
Luận văn thạc sĩ Khoa học Giáo dục;
- Hội thảo khoa học: “Những giải pháp nâng cao chất lượng môn học
GDQP&AN ở Trung tâm GDQP Hà Nội I” năm 2007.
- Hội thảo khoa học: “Nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục
quốc phòng an ninh ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2” năm 2009.
8
- Hội thảo khoa học: “Nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục
quốc phòng an ninh ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2” năm 2012.
- Hội thảo khoa học: “Nâng cao chất lượng dạy học môn Giáo dục
quốc phòng an ninh ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2” năm 2015.
Nhìn chung, các đề tài và các nội dung hội thảo đều đánh giá một cách
tổng quan thực trạng của nền giáo dục quốc phòng hiện nay nói chung, thực
trạng chất lượng và kết quả dạy học GDQP&AN nói riêng. Trên cơ sở đó đưa
ra một số biện pháp phát triển về đội ngũ giảng viên, cải tiến phương pháp,
phương tiện, cơ sở vật chất… nhằm nâng cao hiệu quả công tác đào tạo
GDQP&AN trên cả nước. Những giải pháp đó hiện nay có phần không thể
vận dụng và thực hiện được do có một số điều kiện và nội dung đào tạo của
các trung tâm có sự phát triển nhất định. Tuy nhiên trong tình hình hiện nay,
khi cơ cấu tổ chức, đội ngũ cán bộ sĩ quan - giảng viên đảm nhiệm giảng dạy
GDQP&AN đã có sự thay đổi do cơ cấu tổ chức của một số đơn vị trực thuộc
Bộ Quốc phòng sát nhập, cắt giảm biên chế, luân chuyển cán bộ sĩ quan biệt
phái. Điều đó dẫn đến việc đảm bảo xây dựng đội ngũ cán bộ, giảng viên là sĩ
quan cho mô hình GDQP&AN như hiện nay là một vấn đề hết sức khó khăn
mà các đề tài này còn chưa đề cập đến. Chính vì vậy, nghiên cứu đề tài này
nhằm đánh giá một cách cập nhật và đầy đủ hơn về thực trạng quản lí dạy học
GDQP ở các Trung tâm GDQP và nội dung, nhiệm vụ đào tạo của nó nhằm
đưa ra những giải pháp mang tính đồng bộ để nâng cao chất lượng dạy và học
GDQP&AN hiện nay nói chung, ở Trung tâm GDQP Hà Nội 2 nói riêng.
PPDH là thành tố công cụ để chuyển tải nội dung, chương trình dạy học nhằm
đạt được mục tiêu dạy học. Đổi mới PPDH là một yêu cầu tất yếu khách quan
và được định hướng theo tiếp cận phát triển năng lực người học phù hợp với
định hướng trọng tâm của đổi mới giáo dục hiện nay.
9
1.2. Quản lí
Quản lí là một chức năng lao động - xã hội bắt nguồn từ tính chất xã
hội của lao động. Từ khi xuất hiện nền sản xuất xã hội, nhu cầu phối hợp các
hoạt động riêng lẻ ngày càng tăng lên làm xuất hiện nhu cầu cần có hoạt động
để điều hành tạo ra phối hợp của các hoạt động riêng lẻ đó. Trong mỗi một
nhóm, một tổ chức của nền sản xuất xã hội mà đặc biệt là trong nền sản xuất
xã hội tiến bộ thì bao giờ cũng có hai đối tượng: Nhà quản lí và đối tượng
được quản lí. Sự cần thiết của quản lí trong một tập thể lao động được
K.Marx viết: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành
trên quy mô tương đối lớn thì ít nhiều cũng đều cần đến một sự chỉ đạo để
điều hòa những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng chung, phát
sinh từ vận động của toàn bộ cơ chế sản xuất khác với sự vận động của những
cơ quan độc lập của nó”, “Một người độc tấu vĩ cầm riêng lẻ tự mình điều
khiển lấy mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng”. Quản lí là
hoạt động chủ đạo để nhằm thực hiện mục đích của chủ thể quản lí.
1.2.1. Khái niệm quản lí
Quản lí là một khái niệm rộng, trong mỗi lĩnh vực khác nhau thì quan
niệm về quản lí cũng khác nhau dựa vào mục đích đạt được trên các lĩnh vực
đó. Sau đây là một số khái niệm của các tác giả trong nước và nước ngoài về
quản lí:
- Khái niệm quản lí của các tác giả nước ngoài:
+ Theo H.Koontz (người Mỹ): quản lí là một hoạt động thiết yếu nhằm
đảm bảo sự phối hợp những nỗ lực của cá nhân để đạt được mục đích của
nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lí là hình thành một môi trường trong đó
con người có thể đạt được mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất
và sự bất mãn cá nhân ít nhất [54; tr.17].
10
+ Theo F.W.Taylor: “Quản lí là biết chính xác điều muốn người khác
làm và sau đó thấy rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và dễ nhất.
[57; tr.19].
- Khái niệm quản lí của các tác giả trong nước:
+ Theo Nguyễn Ngọc Quang: Quản lí là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lí đến tập thể những người lao động (nội dung là
khách thể quản lí) nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến [31; tr.12].
+ Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lí là một quá trình định
hướng, quá trình có mục tiêu”, “Quản lí là một hệ thống, là quá trình tác động
đến hệ thống nhằm đạt được mục tiêu nhất định” [22; tr.24].
+ Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí: “Quản lí là quá trình
đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng)
kế hoạch hóa, tổ chức chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [39; tr.16].
Từ các cách định nghĩa trên ta thấy: Quản lí dù nhìn ở góc độ nào thì nó
cũng là quá trình tác động gây ảnh hưởng của chủ thể quản lí đến khách thể
quản lí nhằm đạt mục tiêu chung. Quá trình tác động này được vận hành trong
một môi trường xác định. Sự tác động của chủ thể quản lí tới khách thể quản
lí nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu quản lí đặt ra thông qua các công cụ và
phương pháp của nhà quản lí trong môi trường của nó. Như vậy, khái niệm
quản lí thường được biểu hiện như sau:
Quản lí là sự tác động có chủ đích phù hợp với quy luật khách quan của
chủ thể quản lí tới đối tượng quản lí thông qua kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo,
kiểm tra để nhằm đạt đến những mục tiêu nhất định.
1.2.2. Chức năng quản lí
Bàn về hoạt động quản lí và người quản lí, chúng ta cần tìm hiểu người,
quản lí phải làm gì - cũng chính là phải tìm hiểu các chức năng quản lí. Qua
nghiên cứu lí luận và thực tế công tác quản lí, có thể tóm lược rằng: Quản lí
11
bao gồm bốn chức năng cơ bản: kế hoạch hóa, tổ chức, điều khiển (lãnh đạo,
chỉ huy) và kiểm tra đánh giá.
Chức năng kế hoạch hóa: kế hoạch hóa là một chức năng quản lí. Kế
hoạch hóa có nghĩa là xác định mục tiêu, mục đích đối với thành tựu tương lai
của tổ chức và con đường, biện pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục
đích đó. Có 3 nội dung chủ yếu của chức năng kế hoạch hóa:
- Xác định hình thành mục tiêu, phương hướng đối với tổ chức.
- Xác định đảm bảo có tính chắc chắn, có tính cam kết về các nguồn lực
của tổ chức để đạt được mục tiêu này.
- Quyết định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu đó.
Chức năng tổ chức: khi người quản lí đã lập xong, kế hoạch, họ cần
phải chuyển hóa những ý tưởng ấy thành hiện thực. Xét về mặt chức năng
quản lí, tổ chức là quá trình hình thành nên cấu trúc các quan hệ giữa các
thành viên nên cấu trúc các quan hệ giữa các thành viên giữa các bộ phận
trong tổ chức nhằm làm cho họ thực hiện thành công các kế hoạch và đạt
được mục tiêu tổng thể của tổ chức.
Chức năng lãnh đạo, chỉ đạo: sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ
máy đã được hình thành nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có ai đó đứng ra
lãnh đạo, dẫn dắt tổ chức. Lãnh đạo bao hàm việc liên hệ, liên kết với người
khác và động viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục
tiêu của tổ chức.
Chức năng lãnh đạo cùng với chức năng tổ chức hiện thực hóa các mục
tiêu, thực chất của chức năng lãnh đạo là quá trình tác động và ảnh hưởng của
chủ thể quản lí tới những người khác nhằm biến những yêu cầu chung thành
nhu cầu của con người, làm cho họ tích cực, chủ động, tự giác trong công việc
tạo ra hiệu quả trong công việc.
Chức năng kiểm tra: là một chức năng quản lí, thông qua đó một cá
nhân, một nhóm hay một tổ chức theo dõi giám sát các thành quả hoạt động
12
và tiến hành những hoạt động sửa chữa, uốn nắn nếu cần thiết. Một kế quả
hoạt động phải phù hợp với những chi phí bỏ ra nếu không tương ứng thì phải
tiến hành những hoạt động điều chỉnh uốn nắn.
1.3. Dạy học GDQP&AN
1.3.1. Giáo dục quốc phòng & an ninh
1.3.1.1. Khái niệm GDQP&AN
GDQP&AN là một bộ phận của nền giáo dục quốc dân nhằm trang bị
hệ thống các kiến thức và kỹ năng, kỹ xảo cơ bản cần thiết cho các đối tượng
trên cơ sở đó giúp cho người học có thể thực hiện tốt vai trò, trách nhiệm của
mình trong công cuộc xây dựng nền QPTD, ANND, góp phần xây dựng con
người toàn diện của Đảng và Nhà nước ta trong tình hình cách mạng hiện nay;
qua đó nhằm góp phần thực hiện chiến lược bảo vệ Tổ quốc XHCN trong tình
hình mới. Chương trình GDQP&AN áp dụng cho các đối tượng HS, SV của
các trường THPT, THCN, CĐ, ĐH và đào tạo giáo viên GDQP&AN.
GDQP&AN cho HS, SV là một bộ phận của công tác GDQP&AN và
là một nội dung quan trọng góp phần xây dựng nền QPTD, nền ANND vững
mạnh để xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam XHCN.
GDQP&AN cho sinh viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần
thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện: bồi đắp truyền thống văn hoá của dân
tộc, truyền thống yêu nước, truyền thống chiến đấu giành, giữ chủ quyền lãnh
thổ, độc lập dân tộc và bảo vệ Tổ quốc của Quân đội ta, góp phần xây dựng ý
thức tổ chức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, tinh thần cộng đồng trách nhiệm, góp
phần xây dựng và hình thành nhân cách cho sinh viên; hình thành các kỹ năng
quân sự cơ bản, cần thiết nhằm đảm bảo cho họ khi cần có thể sẵn sàng tham
gia bảo vệ Tổ quốc.
Chính vì vậy, công tác GDQP&AN nói chung, công tác GDQP&AN
cho HS, SV nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước ta hết sức quan tâm chỉ
13
đạo, đặc biệt là trong những năm gần đây. Chỉ thị số 62-CT/TW ngày
12/02/2001 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về tăng cường công tác
GDQP&AN toàn dân trong tình hình mới khẳng định: GDQP toàn dân là một
nội dung quan trọng của việc xây dựng nền quốc phòng toàn dân. Nghị quyết
Trung ương 3 khoá VII đã chỉ rõ: Phải tăng cường công tác GDQP cho toàn
dân, trước hết là đối với cán bộ các cấp, các ngành của Đảng và Nhà nước và
thế hệ trẻ HS, SV; Nghị định số 15/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 5 năm 2001
của Chính phủ khẳng định: GDQP&AN thuộc nội dung của nền giáo dục
quốc gia, là nội dung cơ bản trong xây dựng nền quốc phòng toàn dân, có ý
nghĩa quan trọng trong chiến lược đào tạo con người mới xã hội chủ nghĩa.
GDQP&AN là nội dung học chính khoá trong các trường, lớp đào tạo bậc đại
học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, trung học phổ thông thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân; các trường chính trị, hành chính và đoàn thể.
GDQP&AN trong các Trung tâm được thực hiện theo mô hình như của các
nhà trường trong Quân đội. Chính vì vậy, việc dạy học GDQP&AN ngày càng
hết sức quan trọng trong việc xây dựng lối sống lành mạnh, văn hoá, giầu tính
kỷ luật cho HS, SV. Đồng thời nhằm góp phần thực hiện thắng lợi hai nhiệm
vụ chiến lược hiện nay của Đảng và Nhà nước ta.
Hiện nay, tầng lớp trẻ ít quan tâm tìm hiểu truyền thống đánh giặc giữ
nước của cha ông ta, truyền thống chiến đấu hào hùng của dân tộc, Quân đội
ta. Chính vì vậy, họ ngày càng xa rời truyền thống văn hoá của dân tộc, xa rời
mục tiêu lí tưởng cách mạng của Đảng. Cùng với đó các tệ nạn xã hội ngày
càng xâm nhập sâu vào học đường, làm cho ngày càng nhiều HS, SV có biểu
hiện xuống cấp về đạo đức, nhân cách, sống thiếu niềm tin, hoài bão, nghị
lực… Bên cạnh đó, Chủ nghĩa đế quốc và các thế lực thù địch không ngừng
chống phá cách mạng nước ta dưới mọi hình thức, bằng những âm mưu thủ
đoạn hết sức tinh vi và xảo quyệt. Những điều này càng làm cho mục tiêu
14
giáo dục của nền giáo dục quốc dân khó đạt được như đề ra. GDQP&AN với
mô hình giáo dục tập trung của các nhà trường trong Quân đội, duy trì mọi
hoạt động theo các chế độ, nề nếp như trong Quân đội. GDQP&AN không chỉ
trang bị cho họ những kiến thức, kỹ năng quân sự cơ bản mà còn giáo dục lí
tưởng, truyền thống, văn hoá của Quân đội và dân tộc ta, bồi đắp các phẩm
chất của “Anh Bộ đội cụ Hồ", qua đó góp phần xây dựng và hoàn thiện nhân
cách cho HS, SV. Như vậy, GDQP&AN đã góp phần xây dựng con người
toàn diện trong tình hình cách mạng mới của nước ta hiện nay nhằm thực hiện
thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược cơ bản của Đảng ta là xây dựng và bảo vệ
thành công CNXH Việt Nam.
1.3.1.2. Khái niệm dạy học GDQP&AN
Trong lịch sử phát triển của giáo dục và nhà trường, dạy học tồn tại
như là một hiện tượng xã hội đặc biệt, một quá trình hoạt động phối hợp giữa
người dạy và người học. Nhờ đó, mỗi cá nhân có thể làm phong phú vốn học
vấn của mình bằng kho tàng trí tuệ của nhân loại thông qua quá trình dạy học.
Quá trình dạy học GDQP&AN bao gồm hai hoạt động thống nhất biện
chứng: hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của người
học. Trong đó, dưới sự lãnh đạo, tổ chức, điều khiển của giáo viên, người học
tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển hoạt động học tập của mình nhằm
thực hiện những nhiệm vụ dạy học.
Trong quá trình dạy học GDQP&AN hoạt động giảng dạy của giáo viên
có vai trò chủ đạo, hoạt động học của người học có vai trò tự giác, chủ động,
tích cực. Hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập của người
học có liên hệ tác động lẫn nhau. Nếu thiếu một trong hai hoạt động đó, việc
dạy học không diễn ra.
Quá trình dạy học GDQP&AN là hoạt động chung của người dạy và
người học, hai hoạt động này song song tồn tại và phát triển trong cùng một