Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lương tài

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.25 MB, 87 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM BẮC GIANG
KHOA TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP KHOA NĂM 2015

1. Tên đề tài: “Đánh giá kết quả và đề xuất giải pháp thực hiện Chương trình
xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”
2. Họ tên chủ nhiệm đề tài: ThS. Trần Thị Hiền

Bắc Giang, tháng 8, năm 2016

1


MỤC LỤC
MỤC LỤC..........................................................................................................................i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..............................................................................iii
DANH MỤC BẢNG........................................................................................................iv
MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................................1
2. Mục đích của đề tài........................................................................................................1
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch nông thôn mới................................................................3
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.........................................................................................3
1.1.1.1. Nông thôn.............................................................................................................3
1.1.1.2. Nông thôn mới......................................................................................................3
1.1.1.3. Phát triển nông thôn..............................................................................................6
1.1.1.4. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng..............................................................7
1.1.2. Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn, xây dựng nông thôn mới và chương trình
nông thôn mới....................................................................................................................9


1.2. Tình hình quy hoạch phát triển nông thôn trên thế giới...........................................11
1.2.1. Nhật Bản: Con đường hiện đại hóa nông nghiệp theo mô hình tiết kiệm đất đai. 11
1.2.2. Trung Quốc: Chính sách ly lương bất ly nông......................................................12
1.2.3. Thái Lan: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ chức trong phát triển nông
nghiệp toàn diện...............................................................................................................14
1.2.4. Hàn Quốc: Phong trào Làng mới...........................................................................16
1.3. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam và ở tỉnh Bắc Ninh......19
1.3.1. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam..................................19
1.3.2. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Bắc Ninh..............................22
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU.................................................................................................................................26
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................................26
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................................26
2.2.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lương Tài............................26
2.2.2. Thực trạng phát triển nông thôn huyện Lương Tài...............................................26
2.2.3. Tình hình lập đồ án và đề án thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới........26
2.2.4. Kết quả triển khai thực hiện đề án quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2011 – 2015.....................................................................................................................26
2.2.5. Đánh giá mức độ thích hợp các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn huyện Lương
Tài so với Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới..........................................................26
2.2.6. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện....................................................................................................26
2.3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................26
2.3.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu.....................................................27
2.3.2. Phương pháp so sánh.............................................................................................27
2.3.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu.....................................................................27
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................28
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lương Tài.............................................28
3.1.1. Điều kiện tự nhiên.................................................................................................28
3.1.1.1. Vị trí địa lý..........................................................................................................28

3.1.1.2. Địa hình, địa mạo................................................................................................28

i


3.1.1.3. Khí hậu, thuỷ văn................................................................................................29
3.1.1.4. Các nguồn tài nguyên.........................................................................................30
3.1.2. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội....................................................................34
3.1.2.1. Tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế............................................34
3.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập..............................................................35
3.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện..............................36
3.2. Thực trạng phát triển nông thôn huyện Lương Tài..................................................38
3.2.1. Thực trạng phát triển khu dân cư nông thôn..........................................................38
3.2.2. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn......................................................38
3.2.3. Thực trạng những vấn đề xã hội nông thôn...........................................................39
3.2.4. Thực trạng môi trường nông thôn..........................................................................41
3.2.5. Thực trạng phát triển sản xuất và kinh tế nông thôn.............................................42
3.2.5.1. Khu vực kinh tế nông nghiệp..............................................................................42
3.2.5.2. Khu vực kinh tế công nghiệp..............................................................................43
3.2.5.3 Khu vực kinh tế dịch vụ.......................................................................................43
3.3. Tình hình lập đồ án và đề án thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới...........44
3.4. Kết quả triển khai thực hiện Quy hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 2015.................................................................................................................................45
3.4.1. Nhóm tiêu chí về Quy hoạch và thực hiện Quy hoạch..........................................45
3.4.2. Nhóm tiêu chí về Hạ tầng – Kinh tế - Xã hội........................................................45
3.4.3. Nhóm tiêu chí về Kinh tế và tổ chức sản xuất.......................................................52
3.4.4. Nhóm tiêu chí về Văn hoá – Xã hội – Môi trường................................................53
3.4.5. Nhóm tiêu chí về Hệ thống chính trị.....................................................................55
Biểu đồ 3.1: Kết quả thực hiện các nhóm tiêu chí NTM huyện Lương Tài....................59
3.5. Đánh giá mức độ thích hợp các tiêu chí nông thôn mới trên địa bàn huyện Lương
Tài so với Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới..........................................................60

3.5.1. Nhóm tiêu chí về quy hoạch..................................................................................60
3.5.2. Nhóm tiêu chí về hạ tầng - kinh tế - xã hội...........................................................60
3.5.3. Nhóm tiêu chí về kinh tế và tổ chức sản xuất........................................................61
3.5.4. Nhóm tiêu chí về văn hoá - xã hội - môi trường....................................................61
3.5.5. Nhóm tiêu chí về hệ thống chính trị......................................................................62
3.6. Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện....................................................................................................63
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................................................66
1. Kết luận........................................................................................................................66
2. Kiến nghị.....................................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO...............................................................................................68
PHỤ LỤC........................................................................................................................70

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

PTNT

: Phát triển nông thôn

HTX

: Hợp tác xã


NTM

: Nông thôn mới

CTMTQG

: Chương trình mục tiêu Quốc gia

CSHT

: Cơ sở hạ tầng

MTQG

: Mục tiêu quốc gia

CNH-HĐH

: Công nghiệp hóa – hiện đại hóa

THSC

: Trung học cơ sở

THPT

: Trung học phổ thông

SU


: Phong trào Làng mới của Hàn Quốc làng (Saemaul)

UBND

: Ủy ban nhân dân

HĐND

: Hội đồng nhân dân

TTCN

: Tiểu thủ công nghiệp

XD

: Xây dựng

GTSX

: Giá trị sản xuất

TMDV

: Thương mại dịch vụ

NTTS

: Nuôi trồng thủy sản


TCXDVN

: Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam

TCVN

: Tiêu chuẩn Việt Nam

QCXDVN

: Quy chuẩn xây dựng Việt Nam

QCVN

: Quy chuẩn Việt Nam

iii


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chí về Giao thông huyện Lương Tài,
tỉnh Bắc Ninh.........................................................................................................46
Bảng 3.2. Tổng hợp kết quả thực hiện tiêu chí về Thuỷ lợi huyện Lương Tài, tỉnh
Bắc Ninh.................................................................................................................48
Bảng 3.3: Kết quả thực hiện 19 tiêu chí theo Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới của 13 xã.........................................................................................................57
Bảng 3.4: Kế hoạch hoàn thành xã Nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020...63

iv



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu quốc gia chiếm vị trí
hết sức quan trọng. Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010 và
Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính Phủ. Bộ tài
nguyên môi trường, Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn đã có văn bản
hướng dẫn các địa phương triển khai công tác lập quy hoạch xây dựng nông thôn
mới. Theo đó, quy hoạch xây dựng nông thôn mới phải gắn với đặc trưng vùng
miền và các lợi thế của từng địa phương là nhằm đáp ứng sự phát triển theo các
tiêu chí nông thôn mới do Chính phủ ban hành tại Quyết định số 491/QĐ – TTg
ngày 16/4/2009.
Huyện Lương Tài là huyện nằm ở phía Nam tỉnh Bắc Ninh, thuộc vùng
đồng bằng châu thổ sông Hồng, gồm 1 thị trấn và 13 xã. Sau 4 năm triển khai
thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới, kinh tế - xã hội huyện Lương
Tài đã có những bước chuyển biến tích cực, nhất là việc xây dựng kết cấu hạ tầng
nông thôn như: Điện, đường, trường, trạm, ... Vấn đề chuyển dịch cơ cấu nông
nghiệp, nông thôn của huyện đang tạo ra một bộ mặt mới theo hướng rất tích cực.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới huyện Lương Tài vẫn còn nhiều những vướng mắc, khó khăn, đặc biệt trong
vấn đề tạo ra sự phát triển hài hoà, kết hợp giữa không gian sống, không gian
sinh hoạt và không gian sản xuất.
Để nhìn lại thực trạng triển khai thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn
mới, những thành tựu đã đạt được, những vướng mắc, khó khăn cần giải quyết và
tìm ra những giải pháp thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới trong giai
đoạn tới. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả và đề xuất
giải pháp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh”.
2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá thực trạng công tác triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu

quốc gia về xây dựng nông thôn mới huyện Lương Tài thời gian qua nhằm khẳng
1


định những thành tựu của địa phương đồng thời tìm ra những thuận lợi và khó
khăn trong quá trình thực hiện.
- Đề xuất các giải pháp thực hiện thành công Chương trình xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lương Tài, tỉnh Bắc Ninh trong giai đoạn tới.

2


CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận về quy hoạch nông thôn mới
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Nông thôn
Hiện nay, trên thế giới vẫn chưa có định nghĩa chuẩn xác về nông thôn, có
rất nhiều định nghĩa khác nhau.
Khi định nghĩa về nông thôn người ta thường so sánh nông thôn với đô
thị. Có ý kiến cho rằng, khi xem xét nông thôn dùng chỉ tiêu mật độ dân số, số
lượng dân cư: ở nông thôn thấp hơn so với thành thị. Có ý kiến dùng chỉ tiêu
trình độ cơ cấu hạ tầng để phân biệt nông thôn với thành thị.
Quan điểm khác cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hoá để xác định vùng nông thôn (nông thôn thấp hơn).
Lại có quan điểm cho rằng, vùng nông thôn là vùng mà dân cư ở đây làm
nông nghiệp là chủ yếu.
Như vậy có thể thấy rằng, khái niệm về nông thôn chỉ mang tính chất
tương đối, thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh tế, xã hội của
các quốc gia trên thế giới. Khái niệm nông thôn bao gồm nhiều mặt có quan hệ
chặt chẽ với nhau.

Có thể hiểu: “Nông thôn là vùng khác với vùng đô thị là ở đó có một cộng
đồng chủ yếu là nông dân làm nghề chính là nông nghiệp, có mật độ dân cư thấp
hơn, có cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém
hơn, có trình độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp
hơn ” (Vũ Thị Bình, 2006).
1.1.1.2. Nông thôn mới
Xét đến khái niệm nông thôn mới, có nhiều cách tiếp cận khác nhau,
nhưng đa số đều khẳng định: Nông thôn mới phải có kinh tế phát triển, đời sống
vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng cao, dân trí cao, bản sắc văn hoá
dân tộc được giữ gìn và tái tạo.
Nghị quyết 26/TƯ đã xác định: Nông thôn mới là khu vực nông thôn có
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bước hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình
3


thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp,
dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn
dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; môi trường sinh thái được bảo
vệ; an ninh trật tự được giữ vững, đời sống vật chất tinh thần của người dân ngày
càng được nâng cao theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Như vậy, mô hình nông thôn mới là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng tính tiên tiến ở 5 nội
dung:
- Thứ nhất: Làng xã văn minh, sạch đẹp, hạ tầng hiện đại.
- Thứ hai: Sản xuất phát triển bền vững theo hướng hàng hoá.
- Thứ ba: Đời sống vật chất, tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao.
- Thứ tư: Bản sắc văn hoá dân tộc được giữ gìn, phát triển và tái tạo.
- Thứ năm: An ninh xã hội được quản lý tốt, dân chủ ngày càng được nâng cao.
Để xây dựng nông thôn với 5 nội dung trên, Thủ tướng Chính phủ đã ký
Quyết định số 491/QĐ-TTg ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới bao

gồm 19 tiêu chí, được khái quát thành 5 nhóm nội dung: Nhóm về Quy hoạch;
nhóm về Hạ tầng kinh tế - xã hội; nhóm về Kinh tế và Tổ chức sản xuất; nhóm về
Văn hoá – Xã hội – Môi trường và nhóm về Hệ thống chính trị.
Theo đó, mô hình nông thôn mới phải đáp ứng yêu cầu phát triển; có sự
đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất
trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội; tiến bộ hơn so với mô hình
cũ; chứa đựng các đặc điểm chung, có thể phổ biến, vận dụng trên cả nước.
Các nội dung trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ
chặt chẽ với nhau. Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình
hoạch định thực thi chính sách xây dựng đề án cơ chế tạo hành lang pháp lý, hỗ
trợ vốn, kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự
nguyện tham gia, chủ động trong thực thi, hoạch định chính sách. Trên tinh thần
đó, các chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô
hình nông thôn mới.

4


Ngoài ra, nông thôn mới phải đáp ứng yêu cầu thị trường hoá, công
nghiệp hoá, hiện đại hoá... có khả năng khai thác hợp lý, nuôi dưỡng các nguồn
lực, đạt tăng trưởng kinh tế cao, bền vững, cơ cấu kinh tế nông thôn phát triển hài
hoà, hội nhập địa phương, vùng, cả nước và quốc tế; có văn hoá phát triển, dân
trí được nâng cao, sức lao động được giải phóng. Đó chính là sức mạnh nội sinh
của làng, xã, các giá trị truyền thống được phát huy tối đa, tạo ra bầu không khí
tâm lý xã hội tích cực, bảo đảm trạng thái cân bằng trong đời sống kinh tế - xã
hội ở nông thôn, giữ vững an ninh trật tự - xã hội... nhằm hình thành môi trường
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế nông thôn; dân chủ nông thôn mở rộng, đi vào
thực chất. Các chủ thể nông thôn có khả năng, điều kiện, trình độ để tham gia
tích cực vào các quá trình ra quyết định về chính sách phát triển nông thôn; thông
tin minh bạch, thông suốt, hiệu quả giữa các tác nhân có liên quan; phân phối

công bằng.
Khái quát lại, đặc điểm nông thôn mới được thể hiện ở những điểm:
- Thứ nhất: Nông thôn được cấu trúc trên nền tảng của làng, xã truyền
thống, có đời sống vật chất, tinh thần ngày càng cao.
- Thứ hai, bên cạnh những ngành nghề truyền thống, những ngành nghề
gắn với quá trình công nghiệp hoá đang dần được hình thành, phát triển.
- Thứ ha: Về văn hoá – xã hội, những giá trị văn hoá truyền thống được
giữ gìn và phát huy, tạo động lực mới cho phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao
đời sống vật chất, tinh thần của người dân nông thôn.
- Thứ tư: Hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, môi trường ngày càng được
giữ gìn, tái tạo.
- Thứ năm: Về dân chủ cơ sở ở nông thôn ngày càng được phát huy mạnh
mẽ, đi vào thực chất, người dân là một trong những chủ thể đóng vai trò quyết
định đối với việc xây dựng nông thôn mới.
- Thứ sáu: Chương trình xây dựng nông thôn mới hiện nay được thực hiện
chủ yếu theo phương châm: “Nhà nước và nhân dân cùng làm”; trong đó, dân tự
làm là chính, Nhà nước chỉ hỗ trợ, nhưng phải đáp ứng những mục tiêu của phát
triển kinh tế - xã hội, bị quyết định bởi quản lý nhà nước và sự khéo léo, linh
hoạt trong tổ chức thực hiện của địa phương.
5


- Thứ bảy, việc xây dựng nông thôn mới hiện nay bị ràng buộc bởi các
tiêu chí chung của nông thôn mới, nhưng mang nặng tính đặc thù của từng địa
phương (xã) do bị quy định, chi phối bởi đặc điểm làng xã, truyền thống, tập
quán, điều kiện tự nhiên... và ràng buộc khác bởi cơ chế dân chủ hoá ở cơ sở.
1.1.1.3. Phát triển nông thôn
Phát triển nông thôn (PTNT) nhìn chung được diễn tả bao gồm các hành
động và sáng kiến được thực hiện để cải thiện mức sống khu vực ngoài đô thị,
nông thôn, và các làng bản xa xôi. Những cộng đồng này có thể được nhận diện

bởi mật độ dân số thấp, người dân sống trong các vùng không gian mở...
Như vậy, PTNT là hệ thống đảm bảo sự phát triển tổng hợp kinh tế, xã
hội, văn hóa và bảo vệ môi trường tại khu vực nông thôn nhằm vào việc cải thiện
mức sống, cả tinh thần và vật chất của dân cư nông thôn. Tùy theo góc độ xem
xét, PTNT có thể được diễn giải theo những cách khác nhau. Góc độ xem xét và
diễn giải nội dung PTNT tương ứng đồng thời phục vụ triển khai thực hiện
PTNT theo các cách, mục tiêu khác nhau.
Theo lĩnh vực phát triển, PTNT bao gồm các lĩnh vực phát triển được xem
xét riêng biệt, mặc dù trong thực tế, các lĩnh vực đó có mối liên hệ, tác động qua
lại lẫn nhau. Các lĩnh vực đó bao gồm: Quản lý các nguồn tài nguyên (tự nhiên đất đai, nguồn nước, thảm thực vật, con người, tổ chức,...); Phát triển kinh tế
(nông nghiệp, phi nông nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển sản xuất
hàng hóa, chế biến, nâng cao giá trị gia tăng, phát triển thị trường, ...); Nghiên
cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật (giống cây trồng, vật nuôi, chế
biến, bảo quản, quản lý,...); Phát triển cơ sở hạ tầng (hệ thống đường giao thông,
hệ thống công trình thủy lợi, hệ thống điện,...); Văn hóa - xã hội (giáo dục, y tế,
mức độ nghèo đói,...); Chính sách (đất đai, tín dụng, đầu tư,...); Phòng chống
giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai, ...
Theo phạm vi lãnh thổ, PTNT có thể được xem xét bao gồm PTNT cho cả
nước, theo vùng, tỉnh, huyện, xã và cả thôn ấp. Nó còn có thể được xem xét dưới
góc độ quản lý hành chính Nhà nước, có cấp trung ương và cấp địa phương, khi
đó cấp địa phương có thể bao gồm các cấp khác nhau theo chiều từ trên xuống là
6


cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và cuối cùng là thôn ấp. Tham gia thực hiện và hỗ trợ
PTNT, bên cạnh đó, có thể là hệ thống không chính thức gồm các tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân hoạt động trong các lĩnh vực khác nhau tại khu vực nông thôn.
Theo cách tiếp cận cơ chế quản lý, PTNT có thể quy định chức năng,
nhiệm vụ và vai trò của các bên liên quan khác nhau trong thực hiện PTNT. Điều
này có thể thấy được khi chức năng, nhiệm vụ và vai trò của các bên liên quan

thay đổi rất lớn, thậm chí là đảo chiều khi có sự chuyển đổi từ cơ chế quản lý tập
trung trước kia sang cơ chế thị trường hiện nay. Từ vai trò gần như tuyệt đối của
kinh tế tập thể, kinh tế HTX trước kia chuyển sang vai trò quan trọng của kinh tế
hộ gia đình tại khu vực nông thôn.
Theo cách tiếp cận phát triển, PTNT có thể bao gồm tiếp cận phát triển
thông thường từ trên xuống; tiếp cận phát triển từ cộng đồng, từ người dân đi lên
và tiếp cận phát triển có kết hợp từ trên xuống với từ dưới đi lên. Mỗi cách tiếp
cận có thể có lợi thế riêng. Tuy vậy tiếp cận thông thường, tiếp cận từ trên xuống
đang bộc lộ nhiều nhược điểm, không còn tạo ra động lực cho PTNT, nhất là việc
áp dụng tại cấp cơ sở địa phương. Tiếp cận từ dưới lên coi trọng vai trò của cộng
đồng, cho rằng cộng đồng khi được nâng cao năng lực, được trao quyền có thể
phát huy vai trò làm chủ, quản lý các nguồn lực từ huy động các nguồn lực trong
và ngoài cộng đồng phục vụ việc tổ chức thực hiện các hoạt động cơ bản, thiết
yếu, quy mô nhỏ, kỹ thuật đơn giản tốt hơn (Viện quy hoạch và thiết kế nông
nghiệp (2010), Báo cáo tổng hợp đề tài khoa học cấp bộ: nghiên cứu hỗ trợ xây
dựng mô hình phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng làm cơ sở cho việc đề
xuất chính sách xây dựng nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam.)
1.1.1.4. Phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng
Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu về PTNT theo định hướng cộng
đồng và có một số cách dùng từ khác nhau như phát triển theo định hướng cộng
đồng, phát triển dựa vào cộng đồng, phát triển do cộng đồng làm chủ và phát
triển lấy người dân làm trung tâm. Phát triển theo các tên gọi khác nhau này đều
có chung bản chất là phát triển theo định hướng cộng đồng.

7


Phát triển theo định hướng cộng đồng cho rằng các cộng đồng địa phương
khi có được quyền ra các quyết định và quản lý các nguồn lực trong tay sẽ thực
hiện việc phát triển tốt hơn.

Theo định nghĩa của Ngân hàng thế giới, phát triển do cộng đồng làm chủ
phụ thuộc vào việc xây dựng mối quan hệ đối tác giữa các tổ chức cộng đồng,
các tổ chức phi chính phủ với các đơn vị cung cấp các dịch vụ tư nhân hay công
cộng (như dịch vụ khuyến nông). Trong điều kiện của Việt Nam, có thể hiểu
trong điều kiện khi chính quyền xã, các thôn và các tổ chức cộng đồng đang giữ
vai trò chủ đạo trong việc lựa chọn, lập kế hoạch và quản lý các chương trình,
các hoạt động phát triển địa phương. Điều đó còn bao gồm cả việc chuyển quyền
chủ đầu tư và sử dụng tài chính cho cấp địa phương.
Trong định nghĩa khác thì nhấn mạnh đến việc ra quyết định và thúc đẩy
sự tham gia của người dân như những vấn đề quan trọng nhất. Khi đó phát triển
nông thôn dựa vào cộng đồng là việc tập trung phát triển nguồn nhân lực, phát
triển con người để họ có đủ năng lực đứng ra chủ động tổ chức việc phát triển
của bản thân. Việc nâng cao năng lực được thực hiện qua một quá trình liên tục.
Vai trò của các bên liên quan khác nhau có sự thay đổi. Các tổ chức chính quyền,
tổ chức cấp trên từ vị trí lãnh đạo chuyển sang làm người hỗ trợ. Người dân,
cộng đồng địa phương từ vị trí cấp dưới, thực hiện theo định hướng, mệnh lệnh
từ trên đưa xuống chuyển sang người làm chủ, trực tiếp lãnh đạo tổ chức thực
hiện các hoạt động. Vấn đề quan trọng nhất trong phát triển nông thôn dựa vào
cộng đồng liên quan đến sự tham gia của người dân, cộng đồng địa phương vào
các hoạt động tại địa phương.
PTNT dựa vào cộng đồng chính là việc tổ chức thực hiện các nội dung
thông thường trong PTNT với việc nhấn mạnh vai trò cộng đồng là người đứng
ra lãnh đạo tổ chức thực hiện. Nó phân biệt với các cách tiếp cận khác khi có thể
cùng thực hiện các nội dung thông thường của PTNT nhưng không do cộng đồng
đứng ra lãnh đạo việc tổ chức thực hiện. Theo cách đánh giá ở trên, nội dung
PTNT có thể khác nhau. Phổ biến hơn, nội dung thông thường trong PTNT gồm
các lĩnh vực phát triển kinh tế, cơ sở hạ tầng, văn hóa - xã hội và bảo vệ môi
8



trường. PTNT dựa vào cộng đồng hướng đến việc xây dựng và nâng cao năng
lực để các tổ chức và người dân trong cộng đồng có thể làm chủ, hướng dần đến
việc chủ động thực hiện các nội dung PTNT theo khả năng cho phép. Đây là điều
kiện cần có để bắc cầu sang thực hiện các nội dung thông thường trong PTNT.
Như vậy, PTNT dựa vào cộng đồng hướng đến con đường, cách thức để
thực hiện các nội dung thông thường trong PTNT. Kết quả cần đạt được ngoài
các nội dung thông thường trong PTNT như tất cả các cách thức PTNT khác,
quan trọng hơn chính là tìm ra con đường, cách thức để thực hiện nó. Các vấn đề
lý luận về PTNT dựa vào cộng đồng, nhìn chung, xoay quanh việc xem xét cơ
chế, cách thức để huy động sự tham gia tự nguyện và chủ động của cộng đồng
vào tổ chức PTNT (Viện quy hoạch và Thiết kế nông nghiệp, 2010).
1.1.2. Mối liên hệ giữa phát triển nông thôn, xây dựng
nông thôn mới và chương trình nông thôn mới
a. Vị trí và phạm vi của PTNT
Như được phân tích ở trên, PTNT bao gồm các hoạt động đa ngành nhằm
mục tiêu cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của dân cư nông thôn. Theo cách
đánh giá phục vụ các mục tiêu khác nhau, nội dung liên quan trong PTNT cũng
thay đổi khác nhau tương ứng. Tuy vậy nhìn chung, nội dung PTNT là rất rộng
lớn, có thể bao gồm các hoạt động đa ngành, liên quan đến nhiều cấp độ khác
nhau diễn ra chủ yếu tại khu vực nông thôn. Như vậy tất cả các hoạt động nhằm
đến mục tiêu cuối cùng, có tác động đến việc cải thiện đời sống vật chất và tinh
thần của bộ phận dân cư, của các cộng đồng nông thôn một cách bền vững, đều
có thể coi là hoạt động, nội dung của PTNT.
b. Vị trí và phạm vi của xây dựng NTM
Xây dựng nông thôn mới NTM có thể tạm coi là một bộ phận, hợp phần
của tổng thể PTNT. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ khác
biệt với nông thôn hiện nay hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt đó hàm ý
sự thay đổi theo hướng tích cực của vùng nông thôn. Các thay đổi có thể về bộ
mặt nông thôn thể hiện ra bên ngoài nói chung, nhưng cũng có thể là các thay đổi
về chất lượng, về tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy PTNT tại vùng phạm vi địa

9


lý nhất định. Nếu PTNT là vấn đề phát triển chung, có sự thống nhất tương đối
và có thể chia sẻ giữa các nước khác nhau trên thế giới, thì xây dựng NTM có
tính chất đặc thù. Không nhiều nước sử dụng và phát triển nội dung này thành
công trong PTNT.
Nổi bật hơn cả có trường hợp phong trào Làng Mới của Hàn Quốc. Khi đó
người nông dân trong các làng quê được khơi dậy và khai sáng tinh thần để làm
việc chăm chỉ trên cơ sở tính gắn kết cộng đồng, đoàn kết và kỷ luật cao, cộng
đồng làng của họ có thể thực hiện được các công việc khó khăn. Từ đó tạo ra sự
thay đổi của bộ mặt làng quê, người nông dân đồng thời cải thiện đáng kể điều
kiện đời sống vật chất và tinh thần. Kết quả thu được từ phong trào Làng Mới
được coi là có vai trò quan trọng, đóng góp đáng kể vào hiện đại hóa, phát triển
khu vực nông thôn và phát triển đất nước Hàn Quốc. Như vậy yếu tố Mới vừa là
thay đổi tích cực về chất - tinh thần người nông dân, vừa là thay đổi tích cực về
hình thức - bộ mặt làng quê. Trong đó thay đổi về chất có vai trò quyết định.
Xây dựng NTM tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung PTNT tại
cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản lý chính quyền tiếp xúc
trực tiếp với cộng đồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi địa lý với vùng diện
tích tương đối nhỏ, tương ứng với phạm vi sinh sống của mỗi cộng đồng dân cư
nông thôn. Xây dựng NTM là một quá trình liên tục, lâu dài. Các nội dung sẽ bao
trùm tất cả các hoạt động PTNT tại cấp cơ sở. Có nhiều bên với vai trò khác nhau
sẽ tham gia vào quá trình xây dựng NTM, đó là người dân, Nhà nước, các tổ
chức và cá nhân khác.
c. Vị trí và phạm vi của chương trình NTM
Xây dựng NTM là việc tập trung thực hiện các nội dung PTNT tại cấp cơ
sở. Trong đó có sự tham gia của nhiều bên liên quan khác nhau. Sự tham gia của
Nhà nước có vai trò rất quan trọng để có thể thúc đẩy PTNT cấp cơ sở ở vùng
nông thôn trên phạm vi cả nước, đưa đến một mặt bằng chung, nhất là có thể tạo

ra động lực cho sự phát triển mạnh mẽ về chất trong các giai đoạn tiếp theo.
Nhà nước cần thiết kế và xây dựng một chương trình NTM nằm trong bối
cảnh xây dựng NTM. Chương trình NTM là một chương trình do Nhà nước chủ
10


trì, thực hiện hỗ trợ một số lĩnh vực cụ thể về quản lý, kỹ thuật và nguồn lực
trong việc xây dựng NTM. Các lĩnh vực, cách thức hỗ trợ của Nhà nước trong
chương trình NTM phải là thiết yếu, có hiệu quả, tạo ra tác động tích cực trong
xây dựng NTM cấp cơ sở. Nếu như xây dựng NTM là một quá trình lâu dài thì
chương trình NTM được thực hiện trong một khung thời gian nhất định (Quyết
định số 491/QĐ-TTg ngày 16 tháng 4 năm 2009).
Như vậy, chương trình NTM do Nhà nước khởi xướng và thiết kế chương
trình, trong đó có phần hỗ trợ quan trọng và phù hợp của Nhà nước nhắm đến
việc xây dựng NTM. Chương trình NTM thường có khung thời gian trong giai
đoạn 5-10 năm đầu của quá trình xây dựng NTM.
1.2. Tình hình quy hoạch phát triển nông thôn trên thế
giới
1.2.1. Nhật Bản: Con đường hiện đại hóa nông nghiệp
theo mô hình tiết kiệm đất đai
Bắt đầu từ thời Minh Trị Duy Tân cho đến trước khi công nghiệp phát
triển nhanh chóng sau chiến tran, lương thực luôn là một trong những vấn đề chủ
yếu mà Nhật Bản phải đối diện. Một mặt, họ mưu cầu có thể tự cung cấp lương
thực, mặt khác lại gặp phải tình trạng nông nghiệp mất dần ưu thế, vấn đề điều
chỉnh nông nghiệp của Nhật Bản lúc này cực kỳ cấp thiết.
Năm 1870, Nhật Bản nhập nông cụ, phân bón và giống từ các nước Âu,
Mỹ nhằm hiện đại hóa nông nghiệp, mô phỏng Âu, Mỹ thiết lập các xưởng chế
tạo nông cụ, bãi ươm giống, ruộng thí nghiệm... Nhưng thực tiễn đã chứng minh,
con đường hiện đại hóa nông nghiệp theo mô hình “tiết kiệm lao động” của Âu,
Mỹ không phù hợp với một Nhật Bản lạc hạu về kinh tế, đất chật người đông,

quy mô nông điền nhỏ. Xuất phát từ thực tế đó, Nhật Bản lựa chọn một phương
thức kinh doanh theo mô hình “tiết kiệm đất đai”, nhằm nhiều vào lao động và
phân bón, cải thiện hệ thống thủy lợi nội đồng, nhân rộng các giống cây trồng tốt,
sử dụng nhiều phân bón hóa học, phát triển kỹ thuật canh tác kinh doanh mô thức
nhỏ kết hợp giữa tập trung lao động và tập trung đất đai.
Đến giữa những năm 50 của thế kỷ XX, sự tăng tốc của công nghiệp hóa ở
11


Nhật Bản đã thu hút một lượng lớn sức lao động của nông nghiệp, lực lượng lao
động ở nông thôn trở nên thiếu hụt. Nhưng lúc này, Nhật Bản đã kịp chuẩn bị
điều kiện “tư bản thay thế lao động”. Công nghiệp hóa cung cấp cho nông nghiệp
một lượng lớn máy móc công cụ, bắt đầu thời kỳ cơ khí hóa nông nghiệp quy mô
lớn. Máy cày động lực và máy kéo dùng trong nông nghiệp ở Nhật Bản đã tăng
từ 90 ngàn chiếc (năm 1955) lên gần 400 ngàn chiếc (đầu những năm 1970), cơ
bản hoàn thành hiện đại hóa nông nghiệp. Nhưng cũng vào thời kỳ này, chính sự
bảo hộ nông nghiệp của Nhật Bản gặp phải sự phản đối của các tập đoàn lợi ích
thương nghiệp, công nghiệp và người tiêu dùng. Về sau, khi công nghiệp phát
triển nhanh chóng, sự tẩy chay đối với nông nghiệp ở trong nước mới mất đi.
Đoàn thể nông nghiệp đã thành công trong công việc đề xướng và thực thi bảo hộ
nông nghiệp ở trình độ cao nhất thế giới.
Để có một nền nông nghiệp phát triển như vậy, chính phủ Nhật Bản đã nắm
vai trò chủ đạo, mạnh dạn đầu tư hơn 2000 tỷ yên để làm các hạng mục xây dựng cơ
bản của nông thôn, cải thiện môi trường, đưa nước, đường, điện, điện thoại,..đến
từng hộ dân, miễn phí hoàn toàn giáo dục sơ đẳng, tạo dựng cơ sở để thành thì và
nông thôn tác động tốt tới nhau. Về cơ bản, quốc gia này đã làm tốt việc phát triển
cân bằng, bền vững
1.2.2. Trung Quốc: Chính sách ly lương bất ly nông
Từ đầu những năm 80 của thế kỷ 20, Trung Quốc đã chọn hướng phát
triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông thôn thừa kế được

của những công xã nhân dân trước đây, thay đổi sở hữu và phương thức quản lý
để phát triển mô hình “công nghiệp hưng trấn”. Các lĩnh vực như chế biến nông
lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc nông cụ phục vụ sản xuất nông
nghiệp... đang ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp
thích hợp cho từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu đường. Chính phủ hỗ trợ,
nông dân xây dựng. Với mục tiêu “ly nông bất ly hương” Trung Quốc đã thực
hiện đồng thời 3 chương trình phát triển nông nghiệp và phát triển nông thôn.
- Chương trình đốm lửa: Điểm khác biệt của chương trình này là trang bị
12


cho hàng triệu nông dân các tư tưởng, tiến bộ khoa học, bồi dưỡng nhân tài đốm
lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng
được 60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo
ra một động lực tiềm năng thúc đẩy nông thôn phát triển theo kịp với thành thị.
- Chương trình được mùa: chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp
dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp,
nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so
với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các nông sản
chuyện dụng, phát triển chất lượng và tăng cường chế biến nông sản phẩm.
- Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: mục tiêu là nâng cao mức sống của
các vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người; mở rộng ứng dụng thành tựu
khoa học tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi dưỡng cán bộ
khoa học cốt cán cho nông thôn xa xôi, tăng sản lượng lương thực và thu nhập
của nông dân. Sau khi thực hiện chương trình, ở những vùng này, số dân nghèo
giảm từ 1,6 triệu người xuống còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm từ 47%
xuống còn 1,5%.
Tại hội nghị toàn thể Trung Ương lần thứ 5 khóa XVI của Đảng Cộng Sản
Trung Quốc, năm 2005, lần đầu tiên Trung Quốc đưa ra quy hoạch “Xây dựng

nông thôn mới xã hội chủ nghĩa”. Đây là kế hoạch xây dựng mới đã được Trung
Quốc đưa vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm năm lần thứ XI (20062010). Mục tiêu của quy hoạch là: “sản xuất phát triển, cuộc sống dư dật, làng
quê văn minh, thôn xã sạch sẽ, quản lý dân chủ”. Xây dựng nông thôn mới Trung
Quốc tạo nên một hình ảnh mới đầy ấn tượng về một “nông thôn Trung Quốc”
đầy vẻ đẹp tráng lệ. Tuy vậy, dù với rất nhiều cố gắng, phát triển nông thôn cấp
cơ sở và NTM tại Trung Quốc cũng chưa đạt được các mục tiêu đề ra để thúc đẩy
phát triển khu vực nông thôn. Mô hình NTM của Trung Quốc chưa được coi là
thành công khi hiện nay, khoảng cách giữa khu vực thành thị và nông thôn vẫn
đang ngày càng rộng ra. Còn tồn tại nhiều vấn đề trong khu vực nông nghiệp,
nông thôn Trung Quốc (Báo cáo tổng hợp đề tài khoa học cấp bộ: nghiên cứu hỗ
trợ xây dựng mô hình phát triển nông thôn dựa vào cộng đồng làm cơ sở cho việc
13


đề xuất chính sách xây dựng nông thôn mới trong điều kiện của Việt Nam,
2010).
1.2.3. Thái Lan: Tăng cường vai trò của cá nhân và các tổ
chức trong phát triển nông nghiệp toàn diện
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học
và các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng
cường công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông
nghiệp; giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy
mạnh công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa
học và hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và

kịp thời phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những
mâu thuẫn có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa
dạng sinh học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã
có chiến lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ
cho nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên
toàn quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản
xuất nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm
thủy điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công
nghiệp nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ
năng truyền thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song
song với việc cân đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
14


Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng
nông nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp
chế biến nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công
nghiệp phát triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển
rất mạnh nhờ một số chính sách sau:
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan
trọng nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế hoạch
cơ cấu lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích
nâng cao chất lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có các mặt
hàng: gạo, dứa, tôm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có
nhiều nguyên liệu cho chế biến thì ngành công nghiệp chế biến lương thực thực
phẩm mới phát triển và càng thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước. Nhiều sáng
kiến làm gia tăng giá trị cho nông sản được khuyến khích trong chương trình Mỗi
làng một sản phẩm và chương trình Quỹ làng.

- Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm
2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là
bếp ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế
biến và nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm để bảo
đảm an toàn cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính
phủ thường xuyên hỗ trợ cho doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn
thực phẩm. Do đó, ngày nay, thực phẩm chế biến của Thái Lan được người tiêu
dùng ở các thị trường khó tính, như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU, chấp nhận.
- Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư,
thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất
trong nước để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc
mở cửa cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh. Trong tiếp cận
thị trường xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người đại diện thương lượng với
chính phủ các nước để các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong xuất
khẩu thực phẩm chế biến. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ
15


cấp ban đầu cho các nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng
như: Cảng kho lạnh, sàn đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến
công nghiệp và phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xúc tiến công nghiệp là
trách nhiệm chính của Cục Xúc tiến công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, nhưng
việc xúc tiến và phát triển công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan do nhiều
cơ quan cùng thực hiện. Chẳng hạn, trong Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, cùng
với Cục Xúc tiến nông nghiệp, Cục Hợp tác xã giúp nông dân xây dựng hợp tác
xã để thực hiện các hoạt động, trong đó có chế biến thực phẩm; Cục Thủy sản
giúp đỡ nông dân từ nuôi trồng, đánh bắt đến chế biến thủy sản. Cơ quan Tiêu
chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp xúc tiến tiêu chuẩn hoá và
hệ thống chất lượng; Cơ quan Phát triển công nghệ và khoa học quốc gia xúc tiến

việc áp dụng khoa học và công nghệ cho chế biến; Bộ Đầu tư xúc tiến đầu tư vào
vùng nông thôn (Tuấn Anh, 2012).
1.2.4. Hàn Quốc: Phong trào Làng mới
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, GDP bình quân đầu người của Hàn
Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân không đủ ăn; 80% dân nông thôn
không có điện thắp sáng và phải dùng đèn dầu, sống trong những căn nhà lợp
bằng lá. Là nước nông nghiệp trong khi lũ lụt và hạn hán lại xảy ra thường
xuyên, mối lo lớn nhất của chính phủ khi đó là làm sao đưa đất nước thoát khỏi
đói, nghèo.
Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần cù (chăm chỉ), tự lực
vượt khó và hợp tác (hiệp lực cộng đồng). Năm 1970, sau những dự án thí điểm
đầu tư cho nông thôn có hiệu quả, Chính phủ Hàn Quốc đã chính thức phát động
phong trào SU và được nông dân hưởng ứng mạnh mẽ. Họ thi đua cải tạo nhà
mái lá bằng mái ngói, đường giao thông trong làng, xã được mở rộng, nâng cấp;
Các công trình phúc lợi công cộng được đầu tư xây dựng. Phương thức canh tác
được đổi mới, chẳng hạn, áp dụng canh tác tổng hợp với nhiều mặt hàng mũi
nhọn như nấm và cây thuốc lá để tăng giá trị xuất khẩu. Chính phủ khuyến khích
và hỗ trợ xây dựng nhiều nhà máy ở nông thôn, tạo việc làm và cải thiện thu
nhập cho nông dân.
16


Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ
sau 8 năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn
thành. Trong 8 năm từ 1971-1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43.631km đường
làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1.322m đường;
cứng hóa đường ngõ xóm 42.220km, trung bình mỗi làng là 1.280m; xây dựng
được 68.797 cầu (Hàn Quốc là đất nước có nhiều sông suối), kiên cố hóa
7.839km đê, kè, xây 24.140 hồ chứa nước và 98% hộ có điện thắp sáng. Đặc biệt,
vì không có quỹ bồi thường đất và các tài sản khác nên việc hiến đất, tháo dỡ

công trình, cây cối, đều do dân tự giác bàn bạc, thỏa thuận, ghi công lao đóng
góp và hy sinh của các hộ cho phong trào.
Nhờ phát triển giao thông nông thôn (GTNT) nên các hộ có điều kiện mua
sắm phương tiện sản xuất. Cụ thể là, năm 1971, cứ 3 làng mới có 1 máy cày, thì
đến năm 1975, trung bình mỗi làng đã có 2,6 máy cày, rồi nâng lên 20 máy vào
năm 1980. Từ đó, tạo phong trào cơ khí hóa trong sản xuất nông nghiệp, áp dụng
công nghệ cao, giống mới lai tạo đột biến, công nghệ nhà lưới, nhà kính trồng
rau, hoa quả đã thúc đẩy năng suất, giá trị sản phẩm nông nghiệp, tăng nhanh.
Năm 1979, Hàn Quốc đã có 98% số làng tự chủ về kinh tế.
Ông Le Sang Mu, cố vấn đặc biệt của Chính phủ Hàn Quốc về nông, lâm,
ngư nghiệp cho biết, Chính phủ hỗ trợ một phần đầu tư hạ tầng để nông thôn tự
mình vươn lên, xốc lại tinh thần, đánh thức khát vọng tự tin. Thắng lợi đó được
Hàn Quốc tổng kết thành 6 bài học lớn.
Thứ nhất, phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu hạ tầng nông
thôn - phương châm là nhân dân quyết định và làm mọi việc, “nhà nước bỏ ra 1
vật tư, nhân dân bỏ ra 5-10 công sức và tiền của”. Dân quyết định loại công trình,
dự án nào cần ưu tiên làm trước, công khai bàn bạc, quyết định thiết kế và chỉ
đạo thi công, nghiệm thu công trình. Năm 1971, Chính phủ chỉ hỗ trợ cho 33.267
làng, mỗi làng 335 bao xi măng. Năm 1972 lựa chọn 1.600 làng làm tốt được hỗ
trợ thêm 500 bao xi măng và 1 tấn sắt thép. Sự trợ giúp này chính là chất xúc tác
thúc đẩy phong trào nông thôn mới, dân làng tự quyết định mức đóng góp đất,
ngày công cho các dự án.
17


Thứ hai, phát triển sản xuất để tăng thu nhập. Khi kết cấu hạ tầng phục vụ
sản xuất được xây dựng, các cơ quan, đơn vị chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, giống
mới, khoa học công nghệ giúp nông dân tăng năng suất cây trồng, vật nuôi, xây
dựng vùng chuyên canh hàng hóa. Chính phủ xây dựng nhiều nhà máy ở nông
thôn để chế biến và tiêu thụ nông sản cũng như có chính sách tín dụng nông thôn,

cho vay thúc đẩy sản xuất. Từ năm 1972 đến năm 1977, thu nhập trung bình của
các hộ tăng lên 3 lần.
Thứ ba, đào tạo cán bộ phục vụ phát triển nông thôn Hàn Quốc, xác định
nhân tố quan trọng nhất để phát triển phong trào SU là đội ngũ cán bộ cơ sở theo
tinh thần tự nguyện và do dân bầu. Hàn Quốc đã xây dựng 3 trung tâm đào tạo
quốc gia và mạng lưới trường nghiệp vụ của các ngành ở địa phương. Nhà nước
đài thọ, mở các lớp học trong thời gian từ 1-2 tuần để trang bị đủ kiến thức thiết
thực như kỹ năng lãnh đạo cơ bản, quản lý dự án, phát triển cộng đồng.
Thứ tư, phát huy dân chủ để phát triển nông thôn. Hàn Quốc thành lập hội
đồng phát triển xã, quyết định sử dụng trợ giúp của chính phủ trên cơ sở công
khai, dân chủ, bàn bạc để triển khai các dự án theo mức độ cần thiết của địa
phương. Thành công ở Hàn Quốc là xã hội hóa các nguồn hỗ trợ để dân tự quyết
định lựa chọn dự án, phương thức đóng góp, giám sát công trình.
Thứ năm, phát triển kinh tế hợp tác từ phát triển cộng đồng Hàn Quốc đã
thiết lập lại các hợp tác xã (HTX) kiểu mới phục vụ trực tiếp nhu cầu của dân, cán
bộ HTX do dân bầu chọn. Phong trào SU là bước ngoặt đối với sự phát triển của
HTX hoạt động đa dạng, hiệu quả trong dịch vụ tín dụng, cung cấp đầu vào cho
sản xuất, tiếp thị nông sản, bảo hiểm nông thôn và các dịch vụ khác. Trong vòng
10 năm, doanh thu bình quân của 1 HTX tăng từ 43 triệu won lên 2,3 tỉ won.
Thứ sáu, phát triển và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn
dân. Chính phủ quy hoạch, xác định chủng loại cây rừng phù hợp, hỗ trợ giống,
tập huấn cán bộ kỹ thuật chăm sóc vườn ươm và trồng rừng để hướng dẫn và yêu
cầu tất cả chủ đất trên vùng núi trọc đều phải trồng rừng, bảo vệ rừng. Nếu năm
1970, phá rừng còn là quốc nạn, thì 20 năm sau, rừng xanh đã che phủ khắp
nước, và đây được coi là một kỳ tích của phong trào SU.
18


Phong trào SU của Hàn Quốc đã biến đổi cộng đồng vùng nông thôn cũ
thành cộng đồng nông thôn mới ngày một đẹp hơn và giàu hơn. Khu vực nông

thôn trở thành xã hội năng động có khả năng tự tích lũy, tự đầu tư và tự phát
triển. Phong trào SU, với mức đầu tư không lớn, đã góp phần đưa Hàn Quốc từ
một nước nông nghiệp lạc hậu trở nên giàu có. (Đinh Quang Hải, Viện Hàn lâm
khoa học xã hội Việt Nam, 2010).
1.3. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt
Nam và ở tỉnh Bắc Ninh
1.3.1. Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt
Nam
Ngay trong những năm đầu triển khai, Chương trình mục tiêu quốc gia về
xây dựng nông thôn mới đã trở thành phong trào của cả nước, các nhiệm vụ về xây
dựng nông thôn mới được xác định rõ trong nghị quyết đại hội Đảng các cấp từ
tỉnh đến huyện và xã. Ban Bí thư Trung ương khóa X đã trực tiếp chỉ đạo Chương
trình thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới cấp xã tại 11 xã điểm ở 11 tỉnh,
thành phố đại diện cho các vùng, miền.
Theo số liệu báo cáo tại Hội nghị toàn quốc Tổng kết 5 năm thực hiện
Chương trình nông thôn mới giai đoạn 2010 – 2015, kết quả đạt được cụ thể như
sau:
- Toàn quốc có 1.298 xã (14,5%) được công nhận đạt chuẩn NTM; số tiêu
chí bình quân/xã là 12,9 tiêu chí (tăng 8,2 tiêu chí so với 2010); số xã khó khăn
nhưng có nỗ lực vươn lên (xuất phát điểm dưới 3 tiêu chí, nay đã đạt được 10 tiêu
chí trở lên) là 183 xã.
- Ở cấp huyện, đã có 11 đơn vị cấp huyện được Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quyết định công nhận đạt chuẩn NTM là: Huyện Xuân Lộc, Thống Nhất, thị
xã Long Khánh (Đồng Nai), Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè (TPHCM), Đông Triều
(Quảng Ninh), Hải Hậu (Nam Định), Đơn Dương (Lâm Đồng), Đan Phượng (TP.
Hà Nội), thị xã Ngã Bảy (Hậu Giang).
- Mức thu nhập bình quân đầu người vùng nông thôn đã đạt 24,4 triệu
đồng/năm (tăng khoảng 1,9 lần so với năm 2010).
19



Một vài dẫn chứng và số liệu được thống kê bước đầu như sau: Năm 2010,
nông nghiệp nước ta đạt mức tăng GDP là 2,78%, sản lượng lúa tăng thêm 1,17
triệu tấn (đạt 39,9 triệu tấn); sản lượng thịt các loại tăng 725 ngàn tấn, đạt 4,02
triệu tấn; tổng sản lượng khai thác và nuôi trồng thuỷ sản tăng 990 ngàn tấn, đạt
5,12 triệu tấn; sản lượng muối tăng 340 ngàn tấn, đạt 1,18 triệu tấn; tỷ lệ che phủ
rừng tăng 1,2%, đạt 39,5% diện tích. Tổng kim ngạch xuất khẩu các loại nông,
lâm, thủy sản đạt 19,53 tỉ USD (tăng 3,46 tỉ USD so với năm 2008).
GTNT được coi là khâu đột phá trong xây dựng hạ tầng nông thôn. Trong 2
năm, năm 2009 và 2010 đã huy động gần 33 ngàn tỉ đồng, trong đó nhân dân đóng
góp khoảng 11,2% và trên 24 triệu ngày công lao động; các nguồn khác chiếm
14,4%; ngân sách nhà nước hỗ trợ 74,4% mở mới và nâng cấp hơn 40 nghìn ki-lômét đường; xây dựng khoảng 4.200 cầu bê tông, cầu liên hợp, cầu dầm sắt, cầu
treo, cầu gỗ và gần 50 nghìn cống. Hạ tầng thương mại ở nông thôn mở rộng, tăng
nhịp độ và tần suất giao thương. Nâng cấp và mở rộng hệ thống điện, nâng tỷ lệ số
xã lên 97,8% với 95,4% hộ sử dụng điện. Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin về
cơ bản đã phát triển đến các xã vùng sâu, vùng xa. Khoảng 70% số xã có điểm truy
cập internet công cộng và 97% số xã có điện thoại công cộng. (Ban chỉ đạo trung
ương chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới , 2012).
Cơ cấu kinh tế nông thôn có bước chuyển biến tích cực. Công nghiệp và
dịch vụ đã chiếm xấp xỉ 60% cơ cấu kinh tế nông thôn. Trên 40 tỉnh hoàn thành
việc xây dựng quy hoạch phát triển làng nghề nông thôn. Số lượng làng nghề tăng
lên, hiện có trên 2.971 làng nghề theo tiêu chí của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu đã tập trung xây dựng kịch
bản về tác động của biến đổi khí hậu tới cấp huyện. Thể chế, chính sách, chiến
lược ứng phó với biến đổi khí hậu và kế hoạch hành động quốc gia, huy động được
hơn 1,2 tỉ USD từ cam kết tài trợ quốc tế. Năng lực phòng chống, giảm nhẹ thiên
tai tiếp tục được tăng cường.
Giám sát chặt chẽ các nguồn tài nguyên và môi trường, tăng cường quản lý
và sử dụng theo hướng bền vững, có hiệu quả được thể hiện qua hàng loạt văn bản
về bảo vệ môi trường nông thôn với mục tiêu ngăn chặn và khắc phục tình trạng ô

nhiễm môi trường; quản lý tổng hợp chất thải rắn; xử lý, phòng ngừa ô nhiễm do
20


×