ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ MÙI
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
CHO TRẺ MẦM NON TRONG TRƢỜNG MẦM NON ÁNH SAO,
QUẬN LONG BIÊN - HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN THỊ MÙI
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
CHO TRẺ MẦM NON TRONG TRƢỜNG MẦM NON ÁNH SAO,
QUẬN LONG BIÊN - HÀ NỘI
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN PHƢƠNG HUYỀN
HÀ NỘI: 2016
LỜI CẢM ƠN
Lời cảm ơn đầu tiên và sâu sắc nhất của em xin được gửi tới cô giáo,
TS. Nguyễn Phương Huyền, người đã rất quan tâm và tận tình giúp đỡ em
trong suốt quá trình làm luận văn. Cô đã cho em thêm nhiều kiến thức về
khoa học quản lý giáo dục cũng như giúp em rèn luyện kỹ năng nghiên cứu
khoa học.
Em xin trân thành cảm ơn khoa Quản lý giáo dục – Trường Đại học
Giáo dục, ĐHQG Hà Nội cùng các giảng viên đã giảng dạy em trong quá
trình em học tập và nghiên cứu đề tài luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Long
Biên, BGH, các đồng chí GV, PHHS và các bạn đồng nghiệp của trường mầm
non Ánh Sao, quận Long Biên đã cộng tác, giúp đỡ em trong suốt thời gian
thực hiện đề tài. Em cảm ơn gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động
viên giúp đỡ em trong suốt quá trình học tập và hoàn thành đề tài.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều trong học tập, nghiên cứu, hoàn thiện luận
văn nhưng chắc chắn đề tài còn có thiếu sót. Em rất mong nhận được sự đóng
góp ý kiến của các thầy cô giáo, đồng nghiệp để đề tài được tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày.... tháng 11 năm 2016
Tác giả
Nguyễn Thị Mùi
i
DANH MỤC VIẾT TẮT
BGH
: Ban giám hiệu
CBQL
: Cán bộ quản lý
CLGD
: Chất lượng giáo dục
CNTT
: Công nghệ thông tin
CSVC
: Cơ sở vật chất
ĐDĐC
: Đồ dùng đồ chơi
ĐH KTQD
: Đại học Kinh Tế Quốc Dân
GDMN
: Giáo dục mầm non
GD&ĐT
: Giáo dục và đào tạo
GVMN
: Giáo viên mầm non
GV
: Giáo viên
HĐ
: Hoạt động
HĐDH
: Hoạt động dạy học
HS
: Học sinh
NĐ-CP
: Nghị định - Chính Phủ
MN
: Mầm non
NXB
: Nhà xuất bản
PCGDMNTE5T
: Phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi
PHHS
: Phụ huynh học sinh
PPDH
: Phương pháp dạy học
UBND
: Ủy ban nhân dân
TBDH
: Thiết bị dạy học
TTCM
: Tổ trưởng chuyên môn
ii
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ................................................................................................................... i
Danh mục viết tắt ........................................................................................................ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục các bảng .................................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ ...............................................................................................vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ...................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 3
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 2
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 2
6. Giả thuyết khoa học ................................................................................................ 2
7. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................................. 2
8. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 4
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................................ 4
10. Cấu trúc của luận văn ............................................................................................ 4
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH ....... 5
TRONG TRƢỜNG MẦM NON .............................................................................. 5
1.1.Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................... 5
1.2. Lí luận về quản lý hoạt động học trong trường mầm non .................................... 8
1.2.1 Các khái niệm cơ bản ......................................................................................... 8
1.2.2. Lí luận về hoạt động tạo hình trong trường mầm non .................................... 16
1.3. Quản lý hoạt động tạo hình trong trường mầm non ........................................... 26
1.3.1. Khái niệm quản lý hoạt động tạo hình trong trường mầm non ...................... 26
1.3.2. Chức năng quản lý hoạt động tạo hình trong trường mầm non ..................... 26
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động tạo hình trong trường MN .................. 30
1.4.1. Đặc điểm tâm lý của trẻ em mầm non - cơ sở của việc tiếp nhận hoạt động
tạo hình ...................................................................................................................... 30
1.4.2. Công tác chỉ đạo của cán bộ quản lý trường mầm non .................................. 32
1.4.3. Kỹ năng tổ chức hoạt động tạo hình của giáo viên mầm non. ........................ 33
1.4.4. Cơ sở vật chất phục vụ cho việc tổ chức hoạt động tạo hình ......................... 33
iii
1.4.5. Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình trong việc tổ chức hoạt động tạo
hình cho trẻ ............................................................................................................... 34
1.4.6. Chương trình hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non........................................ 35
Tiểu kết chương 1...................................................................................................... 36
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH TRONG
TRƢỜNG MẦM NON ÁNH SAO, QUẬN LONG BIÊN,THÀNH PHỐ HÀ
NỘI ........................................................................................................................... 37
2.1. Vài nét khái quát về đặc điểm kinh tế- xã hội quận Long Biên, thành phố Hà
Nội. ............................................................................................................................ 37
2.1.1. Tổng quan về kinh tế - xã hội quận Long Biên. .............................................. 37
2.1.2. Khái quát về tình hình giáo dục của các trường mầm non trong quận Long
Biên, thành phố Hà Nội. ............................................................................................ 38
2.1.3. Vài nét khái quát về trường mầm non Ánh Sao, quận Long Biên, thành phố
Hà Nội. ...................................................................................................................... 39
2.2. Thực trạng hoạt động tạo hình trong trường mầm non Ánh Sao, quận Long
Biên, thành phố Hà Nội. ............................................................................................ 41
2.2.1. Mức độ quan tâm của cán bộ quản lý, giáo viên và PHHS đối với hoạt động
tạo hình của trẻ trong trường mầm non. ................................................................... 41
2.2.2. Mức độ nhận thức của CBQL, giáo viên về tầm quan trọng của hoạt động tạo hình
trong việc giáo dục toàn diện cho trẻ em trong trường mầm non. ................................... 46
2.2.3. Thực trạng thực hiện các mục tiêu giáo dục của hoạt động tạo hình cho trẻ ở
trường ........................................................................................................................ 48
2.2.4. Thực trạng thực hiện nội dung chương trình hoạt động tạo hình cho trẻ................ 50
2.2.5. Thực trạng thực hiện các hình thức và phương pháp tổ chức hoạt động tạo
hình cho trẻ ............................................................................................................... 53
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tạo hình trong trường mầm non Ánh Sao................. 61
2.3.1. Thực trạng công tác lập kế hoạch ................................................................... 61
2.3.2. Thực trạng công tác tổ chức thực hiện ........................................................... 63
2.3.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện ........................................................... 65
2.3.4. Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá ........................................................... 67
2.3.5. Thực trạng mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến quản lý hoạt động tạo hình
của trẻ ........................................................................................................................ 70
iv
2.4. Đánh giá chung về thực trạng hoạt động tạo hình và quản lý hoạt động tạo hình
trong trường mầm non Ánh Sao ................................................................................ 72
2.4.1. Mặt mạnh ........................................................................................................ 72
2.4.2. Mặt yếu ............................................................................................................ 72
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 73
Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 75
CHƢƠNG 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH TRONG
TRƢỜNG MẦM NON ÁNH SAO, QUẬN LONG BIÊN - HÀ NỘI ............................ 76
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ...................................................................... 76
3.1.1. Đảm bảo tính hệ thống cấu trúc...................................................................... 76
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn .................................................................................... 76
3.1.3. Đảm bảo tính hiệu quả .................................................................................... 76
3.2. Những biện pháp quản lý hoạt động tạo hình trong trường mầm non Ánh Sao,
quận Long Biên, Hà Nội ........................................................................................... 77
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và phụ huynh
học sinh về công tác tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ ở trường mầm non........... 77
3.2.2. Biện pháp2: Bồi dưỡng kỹ năng tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ của đội
ngũ giáo viên ............................................................................................................. 79
3.2.3. Biện pháp 3: Đẩy mạnh công tác phối hợp của nhà trường với phụ huynh học
sinh ............................................................................................................................ 86
3.2.4. Biện pháp 4. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt động tạo hình cho
trẻ .............................................................................................................................. 89
3.2.5. Biện pháp 5: Đẩy mạnh công tác kiểm tra, đánh giá việc tổ chức hoạt động
tạo hình cho trẻ của giáo viên trong trường ............................................................. 92
3.3. Kết quả khảo cứu về tính cần thiết, khả thi của các biện pháp .......................... 95
Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 104
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 106
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Số học sinh của trường MN Ánh Sao từ năm 2013 đến 2016 ......... 42
Bảng 2.2 Đội ngũ giáo viên trường MN Ánh Sao từ năm 2013 đến 2016 ..... 43
Bảng 2.3 Mức độ quan tâm của CBQL, giáo viên và PHHS đối với hoạt động
tạo hình của trẻ ................................................................................................ 44
Bảng 2.4 Mức độ quan trọng của hoạt động tạo hình trong việc giáo dục toàn
diện cho trẻ em ................................................................................................ 48
Bảng 2.5 Mức độ thực hiện các mục tiêu giáo dục của hoạt động tạo hình cho
trẻ ..................................................................................................................... 50
Bảng 2.6 Mức độ thường xuyên và hiệu quả nội dung chương trình hoạt động
tạo hình ........................................................................................................... 53
Bảng 2.7 Mức độ thường xuyên và hiệu quả của việc thực hiện hình thức tổ
chức hoạt động tạo hình cho trẻ ...................................................................... 56
Bảng 2.8 Mức độ thường xuyên và hiệu quả của việc thực hiện phương pháp
giáo dục tạo hình cho trẻ ................................................................................. 59
Bảng 2.9 Thực trạng công tác lập kế hoạch .................................................... 62
Bảng 2.10 Thực trạng công tác tổ chức thực hiện .......................................... 64
Bảng 2.11 Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện .......................................... 67
Bảng 2.12 Thực trạng công tác kiểm tra đánh giá .......................................... 68
Bảng 2.13 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động tạo hình ........... 72
Bảng 3.1 Kết quả khảo cứu về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp quản
lý tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ tại trường mầm non Ánh Sao .............. 97
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Mức độ quan trọng của hoạt động tạo hình trong việc giáo dục
toàn diện cho trẻ .............................................................................................. 47
Biểu đồ 2.2 Mức độ thực hiện các mục tiêu của hoạt động tạo hình .............. 49
Biểu đồ 2.3 Mức độ thực hiện nội dung giáo dục và phát triển của chương
trình hoạt động tạo hình .................................................................................. 51
Biểu đồ 2.4 Mức độ thường xuyên và hiệu quả của việc thực hiện hình thức tổ
chức hoạt động tạo hình cho trẻ ...................................................................... 54
Biểu đồ 2.5 Mức độ thường xuyên và hiệu quả của việc thực hiện phương
pháp giáo dục tạo hình cho trẻ ........................................................................ 58
Biểu đồ 2.6 Mức độ thực hiện công tác lập kế hoạch ..................................... 61
Biểu đồ 2.7 Mức độ thực hiện công tác tổ chức thực hiện ............................. 63
Biểu đồ 2.8 Mức độ thực hiện công tác chỉ đạo thực hiện ............................. 66
Biểu đồ 2.9 Mức độ thực hiện công tác kiểm tra đánh giá ............................. 68
Biểu đồ 2.10 Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến hoạt động tạo hình ...... 71
Biểu đồ 3.1 Mối tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất .................................................................................................... 96
vii
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hoạt động tạo hình ra đời từ rất sớm và nhanh chóng trở thành một trong
những lĩnh vực có đóng góp quan trọng trong đời sống xã hội. Từ trước công
nguyên, con người đã biết mô tả lại cuộc sống của mình qua những bức tranh,
những hình vẽ trên vách đá với rất nhiều hình ảnh sống động như những cảnh săn
bắn, cảnh trồng trọt hay nhảy múa, những đàn súc vật, muông thú, cỏ cây. Các
nhà khảo cổ học đã tìm thấy những tượng đá, tượng đồng, đền đá có hình trạm trổ
nằm trong lòng đất - đó là kết quả tạo hình của loài người từ hàng nghìn năm về
trước. Nó gắn liền với nền văn minh, văn hoá, tồn tại và phát triển cùng với xã hội
loài người. Trong đời sống con người, hoạt động tạo hình là một hoạt động nghệ
thuật, góp phần đem cái đẹp làm phong phú cho đời sống con người. Hoạt động
tạo hình còn là phương tiện quan trọng trong giáo dục trẻ lứa tuổi mầm non.
Trong các trường mầm non, hoạt động tạo hình có một vị trí rất quan
trọng đối với việc giáo dục phát triển nhân cách toàn diện cho trẻ. Hoạt động
tạo hình là một trong những hoạt động hấp dẫn nhất đối với trẻ mẫu giáo, giúp
trẻ tìm hiểu, khám phá và thể hiện một cách sinh động những gì trẻ nhìn thấy
trong thế giới xung quanh, những gì làm trẻ rung động mạnh mẽ và tạo nên
những rung động xúc cảm, tình cảm tích cực. Đây là điều kiện để đảm bảo sự
tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ em về đạo đức, trí tuệ, thẩm
mĩ, thể chất và hình thành các phẩm chất kĩ năng ban đầu của con người với
tư cách là một thành viên sáng tạo trong xã hội.
Mặc dù mang những ý nghĩa tích cực đó song việc tổ chức thực hiện cũng
như quản lý hoạt động này tại Trường mầm non Ánh sao vẫn còn những tồn tại,
ảnh hưởng không nhỏ đến kết quả hoạt động tạo hình cụ thể là hoạt động tạo hình
tuy thường xuyên được tổ chức trong trường nhưng chưa thực sự hiệu quả. Việc
lựa chọn và phối hợp hình thức của đa số giáo viên trong khi tổ chức cho trẻ tạo
hình khá nghèo nàn, phiến diện và áp đặt, chưa chú trọng đến đặc điểm tâm lý lứa
tuổi. Bên cạnh đó công tác tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá hoạt động tạo hình
1
của Ban giám hiệu cũng chưa được thực hiện thường xuyên, ít có thời gian dự giờ,
chưa thực sự đi sâu, đi sát và tháo gỡ kịp thời những băn khoăn, vướng mắc của
giáo viên trong việc triển khai yêu cầu này.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, tôi đã lựa chọn nghiên cứu đề tài
“Biện pháp quản lý hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non trong trường mầm
non Ánh Sao, quận Long Biên - Hà Nội”
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích thực trạng công tác quản lý
hoạt động tạo hình cho trẻ, đề xuất một số biện pháp quản lý ho ạt động tạo
hình nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tạo hình cho trẻ trong trường Mầm
non Ánh Sao, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tạo hình của trẻ
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động tạo hình trong trường mầm non Ánh Sao
quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động tạo hình
trong trường mầm non Ánh Sao quận Long Biên, thành phố Hà Nội từ năm
2013 đến năm 2016.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Công tác quản lý các hoạt động tạo hình tại Trường mầm non Ánh sao
hiện nay như thế nào? Cần những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao
hiệu quả của những hoạt động tạo hình trường mầm non Ánh Sao quận Long
Biên, thành phố Hà Nội.
6. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động tạo hình trường mầm non Ánh Sao quận Long Biên,
thành phố Hà Nội đã và đang được thực hiện nhưng còn thiếu sự đồng bộ,
2
chưa có được nhiều sự quan tâm và định hướng chỉ đạo của đội ngũ những
nhà quản lý. Nếu có những nghiên cứu để phát hiện ra điểm mạnh và hạn chế
trên cơ sở đó đề ra một số biện pháp quản lý phù hợp sẽ góp phần nâng cao
chất lượng hoạt động tạo hình trường mầm non Ánh Sao quận Long Biên,
thành phố Hà Nội nói riêng và các trường mầm non nói chung.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tạo hình trong các trường
mầm non.
7.2. Khảo sát thực trạng quản lý động tạo hình và thực trạng công tác quản lý
hoạt động tạo hình trường mầm non Ánh Sao quận Long Biên, thành phố Hà
Nội và phân tích nguyên nhân của thực trạng.
7.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm
nâng cao hiệu quả công tác hoạt động tạo hình trong trường mầm non Ánh
Sao quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về
quản lí các hoạt động chuyên môn nhà trường; phân tích, phân loại, xác định
các khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên
quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.
8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi về vấn đề hoạt
động tạo hình, quản lý hoạt động học nói chung và hoạt động tạo hình nói
riêng. Khách thể điều tra là phụ huynh học sinh, GV và CBQL
- Phỏng vấn: Kỹ thuật nghiên cứu này nhằm thu thập những thông tin sâu về
một số vấn đề cốt lõi của đề tài. Nhóm đối tượng phỏng vấn là phụ huynh học
sinh, GV và CBQL
3
- Quan sát: Người nghiên cứu tiếp cận và xem xét môi trường lớp học,
phương pháp, nội dung, hình thức tổ chức hoạt động tạo hình của giáo viên
cho trẻ và mức độ hứng thú tham gia hoạt động, kỹ năng tạo hình của trẻ ở
một số lớp học của các độ tuổi khác nhau.
- Thống kê toán học: Phương pháp thống kê toán học được sử dụng để xử lý
các số liệu điều tra, khảo sát thu về.
8.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng
Dựa trên các số liệu thống kê được về chất lượng hoạt động tạo hình
của trẻ mầm non, thực trạng quản lý hoạt động tạo hình của cán bộ quản lý
qua các nguồn số liệu, nhằm đưa ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực
trạng và giải pháp quản lí hoạt động tạo hình ở trường mầm non Ánh Sao.
9. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
9.1.Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động tạo hình hiện nay ở các
trường mầm non quận Long Biên, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế,
cung cấp cơ sở khoa học để xây dựng một số phương pháp quản lý hiệu qủa
cho hoạt động này.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt
động tạo hình trong trường mầm non trong cả nước.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tạo hình trong trường mầm non.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý hoạt động tạo hình ở trường mầm
non Ánh Sao, quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
Chƣơng 3: Các biện pháp quản lý hoạt động tạo hình trường mầm non
Ánh Sao quận Long Biên, thành phố Hà Nội.
4
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG TẠO HÌNH
TRONG TRƢỜNG MẦM NON
1.1. Tổng quan lịch sử nghiên cứu vấn đề
Hoạt động tạo hình là một hoạt động mang tính nghệ thuật góp phần
mang cái đẹp vào trong đời sống con người. Chính vì vậy mà từ xa xưa con
người đã biết dùng nghệ thuật tạo hình mô tả đời sống của mình trên các bức
vách, biết tạo ra các bức tượng đá, tượng đồng với các hình trạm trổ hoa
văn…Trải qua lịch sử phát triển, hoạt động tạo hình đã trở thành một nội
dung không thể thiếu trong chương trình giáo dục nhằm đóng góp vào việc
hoàn thiện nhân cách con người.
Với chương trình giáo dục phổ thông hiện nay tại Việt Nam, hoạt động
tạo hình được đưa vào với tư cách là một môn học chính khoá với tên gọi
“Giáo dục mỹ thuật”. Trong các trường mầm non, hoạt động tạo hình là một
trong năm hoạt động học nhằm hướng tới các lĩnh vực phát triển của trẻ. Hoạt
động này tác động đồng bộ lên mọi mặt phát triển của trẻ em về đạo đức, trí
tuệ, thẩm mĩ, thể chất và hình thành các phẩm chất kĩ năng ban đầu của con
người. Xuất phát từ lí do đó mà hoạt động tạo hình trong trường mầm non từ
trước đến nay được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Hiện tại đã có nhiều tác
giả nghiên cứu về tạo hình và hoạt động tạo hình.
Đề cập đến các hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non, tác giả Lê Thị Đức
– Nguyễn Thanh Thủy – Phùng Thị Tường nhấn mạnh vai trò của hoạt động
này đối với việc phát triển toàn diện trẻ mầm non như sau: [9]
- Đối với sự phát triển nhận thức: Thông qua quá trình tìm hiểu, đánh giá đối tượng
miêu tả và sản phẩm tạo hình mà vốn hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh được
tăng lên, ngày càng trở nên “giàu có” hơn cả về số lượng và chất lượng.
- Đối với việc giáo dục tình cảm - xã hội: Tham gia vào hoạt động tạo hình trẻ có
5
điều kiện tiếp thu cái đẹp trong xã hội, trải nghiệm các xúc cảm tình cảm trong
giao tiếp, học hỏi về các kỹ năng xã hội, biết chia sẻ quan tâm người khác...
- Đối với việc giáo dục thẩm mỹ: Sự thể hiện nội dung tạo hình bằng các
đường nét, hình dạng, màu sắc sẽ làm cho các xúc cảm thẩm mỹ trở nên sâu
sắc, trí tưởng tượng ngày càng phong phú.
- Đối với sự phát triển thể chất: Hoạt động tạo hình phát triển ở trẻ khả năng
phối hợp mắt và tay, rèn luyện sự khéo léo, linh hoạt trong vận động của tay
giúp cho việc học viết ở tiểu học được tốt.
- Đối với việc chuẩn bị vào trường phổ thông: Hoạt động này góp phần trong
việc chuẩn bị những kiến thức sơ đẳng về tự nhiên - xã hội, về khoa học - kỹ
thuật để giúp trẻ nhanh chóng làm quen với các môn học mới ở tiểu học.
Đề cập đến phương pháp hướng dẫn trẻ làm đồ chơi bằng vật liệu thiên
nhiên, Nhóm tác giả Bùi Thị Kim Tuyến - Lê Bích Ngọc - Lương Thị Bình Phan Thị Lan Anh cho rằng để tổ chức cho trẻ mẫu giáo làm đồ chơi bằng vật
liệu thiên nhiên, giáo viên cần thực hiện chu đáo những việc sau: [18]
- Chọn và quan sát mẫu đồ chơi đảm bảo các yêu cầu: nhằm mục đích giáo
dục, trẻ có thể tự làm và sử dụng được, mẫu đồ chơi có từ 3-4 mẫu, mẫu phải
đẹp và mới.
- Chọn và quan sát vật liệu phải an toàn, sẵn có ở địa phương, sẵn có ở gia
đình và phù hợp với mùa trong năm, theo mức độ thành thạo của trẻ.
- Hướng dẫn trẻ làm đồ chơi và sử dụng sản phẩm: cô làm mẫu từng bước
cho trẻ xem, vừa làm vừa nhấn mạnh đặc điểm các bước. Cô kiên trì giúp đỡ,
khích lệ trẻ tự làm sản phẩm.
Cũng đề cập đến phương pháp hướng dẫn trẻ mẫu giáo làm đồ chơi
nhưng tác giả Đặng Hồng Nhật lại nhấn mạnh đến cấu tạo, cách chơi và cách
làm các loại đồ chơi học tập, đồ chơi miêu tả hình tượng, bồi giấy theo khuôn,
đồ chơi sân khấu âm nhạc, đồ chơi trang trí và đồ chơi xếp hình xây dựng.
Nói về phương pháp tổ chức hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non, tác giả
6
Lê Thanh Thủy đã đề cập đến 4 nhóm phương pháp như sau: [17]
- Nhóm phương pháp thông tin - tiếp nhận: Đây là nhóm các phương pháp
có vai trò cung cấp cho trẻ những ấn tượng, những kiến thức sơ đẳng về tự
nhiên, xã hội, khoa học kỹ thuật,về các phương thức hoạt động (các kỹ năng
tạo hình), đồng thời hình thành ở trẻ xúc cảm, tình cảm thẩm mỹ.
- Nhóm phương pháp thực hành - ôn luyện: Là nhóm các phương pháp tổ
chức hoạt động tạo ra sản phẩm tạo hình, giúp trẻ bồi dưỡng các kinh nghiệm
hoạt động thực tiễn, các kinh nghiệm biểu cảm.
- Nhóm phương pháp tìm tòi - sáng tạo: Là nhóm các phương pháp tổ chức
hoạt động tìm kiếm, khám phá, bồi dưỡng cho trẻ kinh nghiệm hoạt động
sáng tạo.
- Nhóm các biện pháp mang tính vui chơi (các biện pháp trò chơi): Nhóm
này có sử dụng yếu tố chơi. Đây là biện pháp phù hợp với lứa tuổi mầm non lứa tuổi mà hoạt động vui chơi là chủ đạo.
Tác giả Huỳnh Văn Sơn cho rằng việc áp dụng ba hình thức tổ chức
gồm: hoạt động cá nhân, nhóm nhỏ và tập thể trong tổ chức hoạt động tạo
hình cho trẻ là thực sự phù hợp ở trường mầm non. Vì vậy ông đề xuất một
vài kiến nghị trong khi chọn lựa và phối hợp các hình thức tổ chức hoạt động
tạo hình cho trẻ mầm non như sau: [22]
- Tạo tình huống và kích thích trẻ cùng thảo luận, tranh luận về đặc điểm của
vật khi khảo sát vật thật, vật mẫu, tranh mẫu, mô hình …
- Tăng cường và bổ sung những nguyên vật liệu phong phú như: hột, hạt, que,
lá, tăm, gạch non, phấn, màu nước, bột mì, giấp xốp … để trẻ được tự chọn
theo cá nhân.
- Cho trẻ tự chọn nhóm cùng phối hợp tạo thành các sản phẩm mới lạ đặc biệt
trong các giờ tạo hình theo đề tài hay tạo hình theo ý thích. Khuyến khích trẻ
giúp đỡ lẫn nhau trong nhóm khi được bạn bè đồng ý.
- Tiến hành cho trẻ trưng bày theo nhóm trẻ cùng làm, nhóm cùng sở thích. Tập
7
cho trẻ cùng thỏa thuận một cách thống nhất và giới thiệu - nhận xét sản phẩm.
- Cho trẻ trưng bày sản phẩm nơi trẻ thích, không được áp đặt trẻ trưng bày
ở trên hay ở dưới (trẻ làm trước phải trưng bày ở trên, làm sau phải trưng
bày ở dưới…).
- Tăng cường cho cá nhân trẻ tự giới thiệu sản phẩm của mình. Khuyến khích
các trẻ khác cho ý kiến riêng, cảm xúc riêng của mình.
- Khuyến khích cá nhân trẻ, nhóm trẻ sáng tác những bài hát, bài thơ, câu đố,
trò chơi đối với đề tài tạo hình và để miêu tả về sản phẩm làm ra.
- Hướng dẫn trẻ biết phối hợp nhiều nguyên vật liệu để tạo ra những sản phẩm
mới lạ, đẹp mắt.
- Chú trọng đến kỹ năng sắp xếp và tổ chức hoạt động tạo hình ở các góc lắp
ghép - xây dựng hay góc nghệ thuật để trẻ được chơi theo nhóm và cá nhân
nếu trẻ thích.
- Thường xuyên thay đổi nơi trưng bày, đội hình của trẻ khi tổ chức hoạt động
tạo hình. Tăng cường việc cho trẻ tạo hình ngoài thiên nhiên.
Mặc dù có một số nghiên cứu về hoạt động tạo hình nhưng các nghiên
cứu về quản lý hoạt động tạo hình cho trẻ mầm non hiện còn rất khiêm tốn.
Do vậy, việc nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng về quản lý hoạt động tạo
hình để tìm ra các biện pháp quản lý phù hợp, có tính khả thi nhằm nâng cao
chất lượng quản lý hoạt động tạo hình trong trường mầm non trong giai đoạn
hiện nay là vô cùng cần thiết.
1.2. Lí luận về quản lý hoạt động học trong trƣờng mầm non
1.2.1 Các khái niệm cơ bản
1.2.1.1 Khái niệm quản lý
Quản lý là một khái niệm được sử dụng trong rất nhiều ngành, nhiều
lĩnh vực thuộc đời sống xã hội. Vì sự đa dạng đó, khái niệm quản lý đã thu
hút được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu, nhiều học giả từ các lĩnh vực
khác nhau:
8
Theo Đại Bách khoa toàn thư Liên Xô, 1977 - quản lý là chức năng của
những hệ thống có tổ chức với bản chất khác nhau (xã hội, sinh vật, kĩ thuật)
nó bảo toàn cấu trúc xác định của chúng, duy trì chế độ hoạt động, thực hiện
những chương trình, mục đích hoạt động. Với cách hiểu như trên, quản lý có
thể xem như chức năng của bất kỳ tổ chức nào ở bất kỳ qui mô nào nhằm
hướng đến mục tiêu đã xác định. Trải qua các thời kỳ phát triển, khái niệm về
quản lý không ngừng được hoàn thiện và nhanh chóng trở thành một ngành
khoa học.
Tác giả Mary Parker Follet cho rằng "Quản lý là nghệ thuật khiến cho
công việc được thực hiện thông qua người khác”. Quan niệm này đã nhấn
mạnh đến khía cạnh coi quản lý như một khoa học liên ngành giúp cho nhà
quản lý tác động đến đối tượng quản lý nhằm đạt được những mục tiêu trong
công việc.[23]
Cùng chia sẻ quan điểm trên, tác giả Robert Albanese làm rõ hơn khi
cho rằng “Quản lý là một quá trình kỹ thuật và xã hội nhằm sử dụng các
nguồn, tác động tới hoạt động của con người và tạo điều kiện thay đổi để đạt
được mục tiêu của tổ chức” .[23]
- Harolk Kootz &Cyryl O'Donell: “Quản lý là việc thiết lập và duy trì môi
trường nơi mà các cá nhân làm việc với nhau trong từng nhóm để có thể hoạt
động hữu hiệu và có kết quả, nhằm đạt được các mục tiêu của nhóm” .[23]
- Robert Kreitner: "Quản lý là tiến trình làm việc với và thông qua người
khác để đạt các mục tiêu của tổ chức trong một môi trường thay đổi. Trọng
tâm của tiến trình này là kết quả và hiệu quả của việc của việc sử dụng các
nguồn lực giới hạn”.[23]
- Harol Koontz: "Quản lý là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra
thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp, hướng dẫn hoạt động của những
người khác". [10]
9
Nhìn chung có thể thấy những quan điểm nêu trên đều nhấn mạnh đến
chức năng của quản lý là hoàn thiện mục tiêu của tổ chức, là quá trình mà nhà
quản lý thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể như điều khiển, chỉ huy, tập
hợp tận dụng các nguồn lực sẵn có trong tổ chức để thực hiện mục đích đã đề ra.
Tại Việt Nam, các tác giả cũng đã nỗ lực xây dựng những khái niệm về
quản lý trên cơ sở cách tiếp cận của mình.
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra. Bằng cách chỉ ra
những hoạt động cụ thể mà nhà quản lý có thể qua đó hoàn thành mục tiêu
của tổ chức, các tác giả đã đồng thời làm rõ bản chất của hoạt động quản lý
trên cả hai phương diện tiếp cận là hoạt động và chức năng. Thuật ngữ “tổ
chức” được sử dụng ở đây giúp cho khái niệm quản lý mà các tác giả đưa ra
trên trở nên thông dụng và phổ biến hơn trong nhiều lĩnh vực. Bên cạnh đó
còn phải kể đến một số quan niệm khác về quan lý như sau:
- Quản lý là tác động vừa có tính khoa học vừa có tính nghệ thuật vào
hệ thống con người, nhằm đạt các mục tiêu kinh tế - xã hội.
- Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có tổ chức dựa trên
các thông tin về tình trạng của đối tượng và môi trường nhằm giữ cho sự vận
hành của đối tượng được ổn định và phát triển tới mục tiêu đã định.
- Quản lí một hệ thống xã hội là tác động có mục đích đến tập thể thành viên của hệ - nhằm làm cho hệ vận hành thuận lợi và đạt tới mục đích
dự kiến.
- Nguyễn Minh Đạo: "Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển,
hướng dẫn các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt
tới mục tiêu đã đề ra”. [7]
- "Quản lý là việc đạt tới mục đích của tổ chức một cách có kết quả và
10
hiệu quả thông qua quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các
nguồn lực của tổ chức". [13]
Các khái niệm trên tuy khác nhau song chúng có chung những dấu hiệu
chủ yếu là: Hoạt động quản lí được tiến hành trong một tổ chức hay một
nhóm xã hội; là những tác động có hướng đích; là những tác động phối hợp
nỗ lực của các cá nhân. Với mục đích nghiên cứu của đề tài và quan điểm tiếp
cận, chúng tôi sử dụng khái niệm của tác giả Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị
Mỹ Lộc làm công cụ nghiên cứu cho đề tài.
1.2.1.2 Khái niệm quản lý giáo dục
Xét theo khía cạnh phạm vi quản lí có 2 loại quản lí: quản lí nhà nước
của các cấp (Bộ, Sở, Phòng Giáo dục – Đào tạo) và quản lí trong các trường
học, các cơ sở giáo dục thuộc ngành học, bậc học, cấp học cụ thể. Cũng như
quản lí, quản lí giáo dục cũng có nhiều quan niệm khác nhau. Dưới đây là một
số khái niệm tiêu biểu thuộc hai phạm vi trên:
* Đối với cấp quản lí nhà nước:
- Quản lí giáo dục là những tác động tự giác (có ý thức, có mục đích, có kế
hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tất cả các mắt xích
của hệ thống (từ cấp cao nhất đến các cơ sở giáo dục là nhà trường) nhằm
thực hiện có chất lượng và hiệu quả mục tiêu phát triển giáo dục, đào tạo thế
hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội.
- Quản lí giáo dục là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lí lên hệ thống giáo dục nhằm tạo ra tính vượt trội/tính trồi của hệ
thống; sử dụng một cách tối ưu các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống nhằm
đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trong điều kiện đảm bảo sự cân
bằng với môi trường bên ngoài luôn luôn biến động.
* Đối với phạm vi một cơ sở giáo dục có các quan niệm:
- Quản lí giáo dục được hiểu là hệ thống những tác động tự giác (có ý thức, có
11
mục đích, có kế hoạch, có hệ thống, hợp quy luật) của chủ thể quản lí đến tập
thể giáo viên, công nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và các lực
lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm thực hiện có chất lượng và hiệu
quả mục tiêu giáo dục của nhà trường. Hoặc:
- Quản lí giáo dục thực chất là những tác động của chủ thể quản lí vào qúa
trình giáo dục (được tiến hành bởi tập thể giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ
đắc lực của các lực lượng xã hội) nhằm hình thành và phát triển toàn diện
nhân cách học sinh theo mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Như vậy quản lí giáo dục theo các định nghĩa như trên bao hàm các dấu
hiệu đặc trưng:
- Quản lí diễn ra trong một tổ chức
- Là hoạt động có hướng đích
- Là những tác động phối hợp nỗ lực của các cá nhân nhằm thực
hiện mục tiêu của tổ chức.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý nhà trường
Trường học là tổ chức giáo dục, là đơn vị cấu trúc cơ sở của hệ thống
giáo dục quốc dân. Do đó, xét về bản chất, trường học là tổ chức mang tính
nhà nước - xã hội - sư phạm thể hiện bản chất giai cấp, bản chất xã hội và bản
chất sư phạm. Cho nên có thể hiểu: Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản
lý nhà trường là thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để
tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành đào tạo, đối với thế
hệ trẻ và học sinh”. [16]
Quản lý nhà trường bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Quản lý các nguồn lực trong nhà trường: Nguồn lực của nhà trường
cũng như các tổ chức khác bao gồm nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính,
nguồn lực vật chất và nguồn lực thông tin.
12
+ Quản lý đội ngũ CBQL, GV, nhân viên trong nhà trường bao
gồm những việc sau: Bố trí và sử dụng CBQL, GV, nhân viên; bồi dưỡng và
đào tạo đội ngũ CBQL, GV, nhân viên; có kế hoạch phát triển đội ngũ.
+ Quản lý tài chính và các cơ sở vật chất trường học: Quản lý tài
chính trong nhà trường (quản lý ngân sách, quản lý thu chi); quản lý vốn
ngoài ngân sách; quản lý CSVC, TBDH.
- Quản lý HĐDH, giáo dục và các hoạt động khác trong nhà trường:
+ Quản lý hoạt động dạy học: Quản lý việc thực hiện chương trình; quản
lý hoạt động dạy học của giáo viên; quản lý hoạt động học tập của học sinh;
quản lý CSVC phục vụ dạy học; quản lý hoạt động của các tổ chuyên môn;
quản lý hoạt động giảng dạy của đội ngũ giáo viên.
+ Quản lý các hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển
nhân cách cho HS: Hoạt động giáo dục đạo đức; giáo dục thẩm mĩ; giáo dục
thể chất; giáo dục môi trường; giáo dục sức khoẻ sinh sản; giáo dục lao động
và hướng nghiệp...
+ Quản lý các hoạt động khác trong nhà trường: Phổ cập giáo dục,
huy động cộng đồng tham gia xây dựng phát triển nhà trường và thực hiện
quản lý các nhiệm vụ cụ thể theo từng giai đoạn phát triển.
+ Quản lý việc đổi mới phương pháp giáo dục.
- Kiểm tra nội bộ trong nhà trường
Kiểm tra nội bộ trong trường học là kiểm tra của người Hiệu trưởng đối
với các hoạt động trong đơn vị mình nhằm đánh giá việc thực hiện các nhiệm
vụ, phát hiện, khuyến khích cái tốt, phát hiện kịp thời những sai trái để đưa ra
những điều chỉnh nhằm thực hiện có hiệu quả mục tiêu đề ra. Kiểm tra nội bộ
trường học nhằm góp phần xây dựng và duy trì trật tự, kỉ cương trong nhà
trường, tạo điểu kiện cho nhà giáo và các bộ phận trong nhà trường hoàn
thành nhiệm vụ đạt mục tiêu đề ra. Hiệu trưởng là chủ thể chính trong việc tổ
13
chức kiểm tra nội bộ nhà trường. Đối tượng của kiểm tra là toàn bộ các thành
tố của quá trình giáo dục nhà trường.
- Quản lý chất lượng giáo dục
Chất lượng là một phạm trù phản ánh tổng thể những tính chất,
những thuộc tính cơ bản của sự vật, làm cho sự vật này phân biệt với sự vật
khác. Chất lượng của một sản phẩm là sự phù hợp của sản phẩm ấy với mục
tiêu mà nhà sản xuất đề ra và phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng. Chất
lượng giáo dục là sự phù hợp của trình độ, của người được giáo dục với các
mục tiêu của quá trình giáo dục ở nhà trường nói riêng và mục đích của xã hội
nói chung.
Để quản lý tốt CLGD trong nhà trường, người Hiệu trưởng cần phải thực
hiện tốt các nhiệm vụ sau (Theo Báo cáo Chính phủ về giáo dục 2005): Đẩy
mạnh đổi mới PPDH; đưa tin học vào nhà trường và ứng dụng CNTT vào quá
trình dạy học; xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL, GV, nhân
viên; triển khai hệ thống kiểm định chất lượng giáo dục; đánh giá chất lượng
giáo dục.
Tóm lại, quản lí nhà trường là hệ thống những tác động có hướng đích
của chủ thể quản lý đến con người (giáo viên, cán bộ nhân viên và học sinh),
đến các nguồn lực (cơ sở vật chất, tài chính, thông tin…) hợp quy luật (quy
luật quản lí, quy luật giáo dục, quy luật tâm lí, quy luật kinh tế, quy luật xã
hội…) nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
1.2.1.4. Khái niệm quản lý trường mầm non
Trường mầm non là đơn vị giáo dục cơ sở của ngành học mầm non, là
trường được liên hợp giữa nhà trẻ và mẫu giáo. Trường mầm non có chức
năng thu nhận để chăm sóc và giáo dục trẻ từ 6 tháng đến 72 tháng tuổi, nhằm
giúp trẻ hình thành những yếu tố đầu tiên của nhân cách; chuẩn bị cho trẻ em
vào lớp 1. Trường mầm non có các lớp mẫu giáo và các nhóm trẻ. Trường do
14
một Ban giám hiệu có Hiệu trưởng phụ trách.
Quản lý trường mầm non là quá trình tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên
môn, khối trưởng) đến tập thể cán bộ giáo viên, nhân viên để chính họ tác
động trực tiếp đến quá trình chăm sóc giáo dục trẻ nhằm thực hiện mục tiêu
giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Từ khái niệm trên cho ta thấy thực chất công tác quản lý trường mầm
non là quản lý quá trình chăm sóc, giáo dục trẻ. Các hoạt động do nhà quản lý
thực hiện nhằm đảm bảo cho quá trình đó vận hành thuận lợi và có hiệu quả.
1.2.1.5. Quản lý hoạt động học trong trường mầm non
“Hoạt động học” là một trong những hoạt động chính nằm trong hoạt
động giáo dục ở trường mầm non như đã trình bày ở trên. Hoạt động giáo dục
bao gồm các hoạt động chính: Hoạt động học, hoạt động chơi, hoạt động lao
động, hoạt động ngày hội - ngày lễ. Tất cả các hoạt động trên thuộc 5 lĩnh vực
phát triển đó là:
- Phát triển thể chất
- Phát triển nhận thức
- Phát triển ngôn ngữ
- Phát triển tình cảm và kĩ năng xã hội
- Phát triển thẩm mĩ.
Tuy nhiên, tất cả các lĩnh vực nêu trên đều hướng đến mục tiêu cuối cùng là
giúp trẻ mầm non phát triển hài hoà toàn diện và chuẩn bị cho trẻ sẵn sàng
bước vào lớp một. Hoạt động học ở trường mầm non là một loại hoạt động
mang tính đặc thù, tính đặc thù thể hiện trước hết ở chỗ hoạt động này không
mang tính bắt buộc đối với trẻ bởi trẻ có thể học trong khi chơi, trẻ lĩnh hội
các tri thức tiền khoa học qua vui chơi theo phương châm “Chơi mà học, học
mà chơi”. Mục tiêu dạy học cho trẻ ở trường mầm non nhằm giúp trẻ làm
quen những kiến thức ban đầu sơ đẳng cần thiết, phát triển quá trình nhận
15
thức, ngôn ngữ và một số kĩ năng hoạt động học tập sau này ở trường phổ
thông, góp phần hình thành và phát triển các năng lực chung của trẻ, giúp trẻ
phát triển hài hòa, hòa nhập dần vào cuộc sống. Mỗi một giờ học được tiến
hành trong khoảng thời gian từ 20-30 phút, tuỳ theo từng độ tuổi.
Các hoạt động học được tổ chức trong trường mầm non là:
- Hoạt động làm quen với chữ cái
- Làm quen với các biểu tượng ban đầu về toán
- Làm quen các tác phẩm văn học
- Khám phá môi trường xung quanh
- Hoạt động âm nhạc
- Thể dục giờ học
- Hoạt động tạo hình.
Trên cơ sở các nội dung nêu trên, có thể thấy: Quản lý hoạt động học trong
trường mầm non là quá trình quản lý có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý (Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng, TTCM, khối trưởng) đến tập thể giáo
viên, nhân viên trong nhà trường để tổ chức các hoạt động học nhằm thực
hiện mục tiêu giáo dục đối với từng độ tuổi và mục tiêu chung của bậc học.
Hoạt động học trong trường mầm non là một hệ thống toàn vẹn bao gồm các
thành tố cơ bản: Mục đích, nội dung, phương pháp, phương tiện, hình thức tổ
chức, người dạy, người học. Các thành tố này tương tác với nhau, thâm nhập
vào nhau để thực hiện nhiệm vụ dạy học nhằm nâng cao chất lượng và hiệu
quả của hoạt động này.
1.2.2. Lí luận về hoạt động tạo hình trong trường mầm non
1.2.2.1. Khái niệm về hoạt động tạo hình trong trường mầm non
- Hoạt động tạo hình trong trường mầm non là một dạng hoạt động nghệ thuật
nhằm giúp trẻ nhận biết và phản ánh thế giới xung quanh thông qua những
hình tượng nghệ thuật nhưng chỉ dừng lại ở mức độ nhằm thoả mãn nhu cầu,
ý thích và phù hợp với khả năng của trẻ. Hoạt động này là một dạng hoạt
16