Tải bản đầy đủ (.doc) (21 trang)

Nghiên cứu một số giải pháp dinh dưỡng nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi lợn thịt công (tt)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.4 KB, 21 trang )

1
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

VIỆN CHĂN NUÔI

NGUYỄN HỮU MINH

NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP DINH DƯỠNG NHẰM
HẠN CHẾ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
TRONG CHĂN NUÔI LỢN THỊT CÔNG NGHIỆP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NÔNG NGHIỆP

HÀ NỘI – 2017
MỞ ĐẦU
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Một trong những thách thức lớn nhất cho phát triển chăn nuôi lợn công nghiệp là ô nhiễm môi
trường từ chất thải (phân + nước tiểu) do phát thải khí amoniac, các khí gây mùi, khí nhà kính (Green house
gases - GHG) và đào thải N, P ra môi trường đất và nước, trong khi đó phát triển chăn nuôi lợn công nghiệp
là một xu hướng không tránh khỏi trong thời gian hiện tại và tương lai. Do vậy, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường do chăn nuôi lợn công nghiệp là một chủ đề nghiên cứu được quan tâm bởi các nhà khoa học, nhà
chính sách, người sản xuất cũng như người dân.
Ở Việt Nam cũng đã có các nghiên cứu giảm thiểu ô nhiễm môi trường chăn nuôi lợn. Tuy nhiên,
các nghiên cứu này chưa có hệ thống và chủ yếu tập trung nghiên cứu điều tra khảo sát về tình hình ô nhiễm
và áp dụng các giải pháp để xử lý chất thải hiệu quả.
Ngoài các nghiên cứu về hiện trạng ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi lợn và các giải pháp giải
quyết đầu ra để giảm ô nhiễm, ở Việt Nam chưa có những nghiên cứu hệ thống về giảm thiểu ô nhiễm trong
chăn nuôi lợn bằng các giải pháp dinh dưỡng (đầu vào) nào đáng kể. Trong khi đầu vào (thức ăn) chính là



2
nguyên nhân, là nguồn gây ô nhiễm cho chăn nuôi lợn
Vì những lý do trên, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu một số giải pháp dinh dưỡng nhằm
hạn chế ô nhiễm môi trường trong chăn nuôi lợn thịt công nghiệp”.
2. MỤC TIÊU
- Xác định được hiệu quả của bổ sung enzyme, axit hữu cơ và bentonite vào khẩu phần đến khả năng sản
xuất, phát thải ni tơ, phốt pho, hydro sulfua và amoniac từ chất thải của lợn từ 20 kg đến xuất chuồng.
- Xác định được hiệu quả của bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các mức phốt pho dễ tiêu khác
nhau đến khả năng sản xuất, đặc tính hóa học của chất thải và bài tiết nitơ, phốt pho của lợn thịt từ 20 kg đến
xuất chuồng.
- Kiểm tra kết quả ứng dụng các kết quả nghiên cứu trong điều kiện trang trại.
3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
- Về mặt khoa học: Những kết quả từ luận án này là những cơ sở khoa học ban đầu cho việc xây dựng và cân
đối khẩu phần ăn cho lợn thịt nuôi công nghiệp nhằm đảm bảo vừa có lợi nhuận vừa thân thiện với môi trường.
Đồng thời, đây cũng là cơ sở khoa học cho các nghiên cứu tiếp theo trên các loại lợn khác như lợn nái và đực
giống và là tài liệu tham khảo có giá trị khoa học cho giảng dạy, nghiên cứu và quản lý.
- Về thực tiễn: Những kết quả của luận án là những khuyến cáo quan trọng cho phát triển chăn nuôi lợn thịt ở
Việt Nam nhằm đảm bảo hiệu quả, thân thiện với môi trường và bền vững đối với các doanh nghiệp, chủ
trang trại, người chăn nuôi trong xây dựng các khẩu phần phù hợp cho lợn thịt ở các giai đoạn khác nhau.
4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN
Đây là một trong số các nghiên cứu đầu tiên về giảm thiểu ô nhiễm môi trường thông qua bổ sung
dinh dưỡng. Kết quả nghiên cứu của Luận án cho thấy: Để không làm giảm năng suất của lợn thịt, hiệu quả sử
dụng thức ăn, cũng như hiệu quả kinh tế, đồng thời vẫn giảm được ô nhiễm môi trường do chất thải (N và P) và
khí NH3, H2S, lợn thịt cần phải được bổ sung enzyme Kemzyme V Dry liều lượng 500 g/tấn thức ăn hoặc axít
hữu cơ có nhãn hiệu Biotronic SE và phytase
5. BỐ CỤC CỦA LUẬN ÁN
Toàn bộ luận án gồm 160 trang, 04 chương, 51 bảng, 13 hình, tham khảo 221 tài liệu trong và ngoài
nước, trong đó 14 tài liệu tiếng Việt và 207 tài liệu tiếng Anh. Có 03 các công trình nghiên cứu khoa học có
liên quan đến luận án được công bố.

Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. TÌNH HÌNH CHĂN NUÔI LỢN Ở VIỆT NAM NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY
Chăn nuôi lợn ở Việt Nam đang chuyển dịch nhanh từ hệ thống chăn nuôi với quy mô nhỏ lẻ nông hộ
sang chăn nuôi trang trại tập trung theo hướng công nghiệp, nhằm đáp ứng nhu cầu thực phẩm ngày càng tăng
của người tiêu dùng.
Theo báo cáo của Cục chăn nuôi (2015), dự báo năm 2016 tổng đàn lợn Việt Nam là 28,78 triệu con
và năm 2020 sẽ có xấp xỉ 30 triệu con lợn.
1.2. CHĂN NUÔI LỢN VÀ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
Chăn nuôi lợn gây ô nhiễm môi trường vì các lý do sau đây:
- Chăn nuôi lợn gây phát thải khí nhà kính,
- Chăn nuôi lợn tạo ra các mùi khó chịu và amoniac,
- Chăn nuôi lợn làm thay đổi chất lượng đất, gây ô nhiễm đất do quá nhiều N, P và kim loại nặng trong chất
thải,
- Chăn nuôi lợn làm thay đổi chất lượng và gây ô nhiễm nước ngầm, nước mặt,
- Chăn nuôi lợn và chất thải từ chăn nuôi lợn là những nguy cơ với sức khỏe con người, vật nuôi.
Do việc thải chất thải từ khu chăn nuôi vào nguồn nước (sông ngòi, kênh, rãnh nước) và bị rửa trôi xuống
tầng nước ngầm dẫn đến các ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khoẻ con người và vật nuôi vì trong chất thải
chăn nuôi chứa nhiều mầm bệnh có thể truyền cho người và gây ra bệnh truyền nhiễm cục bộ (Fisher và cs.,
2000).
1.3. NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN
Trong khi trên thế giới các nghiên cứu dinh dưỡng (nghiên cứu đầu vào) để giải quyết các vấn đề ô
nhiễm môi trường trong chăn nuôi lợn như ô nhiễm các chất N và P, phát thải mùi và khí nhà kính được
nghiên cứu khá nhiều, thì các nghiên cứu này ở Việt Nam có thể nói là quá ít nếu không muốn nói là không
có. Vì thế nghiên cứu này góp phần nghiên cứu để lấp các lỗ hổng còn đang hiện hữu.
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU


3
Luận án có ba phần nghiên cứu riêng biệt: phần 1 gồm 3 thí nghiệm; phần 2 gồm một thí nghiệm và
phần 3 là kết quả ứng dụng các nghiên cứu trong 03 mô hình thí nghiệm tại các trang trại chăn nuôi đại diện

cho ba vùng khí hậu Bắc, Trung và Nam. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu của các thí nghiệm được trình
bày riêng cho từng thí nghiệm.
2.1. NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ CỦA BỔ SUNG ENZYME, AXIT HỮU CƠ VÀ BENTONITE VÀO
KHẨU PHẦN LỢN THỊT Ở 03 GIAI ĐOẠN KHÁC NHAU
2.1.1. Thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ và bentonite vào khẩu phần đến đào thải
nitơ, phốt pho và phát thải hydro sunfua, amoniac từ chất thải của lợn giai đoạn 20 - 50 kg
2.1.1.1. Động vật và thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 30 lợn lai Duroc x F 1 (Landrace x Yorkshire) với khối lượng ban đầu
20 kg. Thí nghiệm được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 3-4/2012. Do khối lượng ban đầu của lợn
không hoàn toàn đồng đều nên thí nghiệm được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 01 nhân tố
nghiên cứu. Nhân tố nghiên cứu là chất bổ sung vào khẩu phần gồm có 4 nghiệm thức và 01 đối chứng.
- Đối chứng (KPCS) là khẩu phần ăn cơ sở không bổ sung enzyme, axít hữu cơ hay bentonite;
- Nghiệm thức bổ sung enzyme là khẩu phần cơ sở + enzyme (KPCS + E) bổ sung với liều lượng 500 g/tấn
thức ăn; enzyme bổ sung có nhãn hiệu là Kemzyme V Dry của hãng Kemin (Hoa Kỳ); thành phần của
enzyme là Xylanase (tối thiểu 1875 U/g) và Cellulase (tối thiểu 2500 U/g);
- Nghiệm thức bổ sung axít hữu cơ là khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ (KPCS + A) bổ sung vào khẩu phần với
liều lượng 3kg/tấn thức ăn; axít hữu cơ bổ sung có nhãn hiệu Biotronic SE do hãng Biomin sản xuất; thành
phần chính là axit Propionic và Fomic;
- Nghiệm thức bổ sung kết hợp enzyme và axít hữu cơ vào khẩu phần là khẩu phần cơ sở + Kemzyme V Dry
với liều lượng 500 g/tấn thức ăn + Biotronic SE với liều lượng 3kg/tấn thức ăn (KPCS + EA);
- Nghiệm thức bổ sung bentonite là khẩu phần cơ sở + bentonite (KPCS + B) với liều lượng 2kg/tấn thức ăn;
loại bentonite bổ sung có nhãn hiệu Mycofix Secure do hãng Biomin sản xuất; với thành phần là một chất
khoáng đặc biệt gọi là Smectite/ Montmorilonite -(Na,Ca)0.33(Al,Mg)2(Si4O10)(OH)2·nH2O.
Yếu tố khối là khối lượng ban đầu của lợn thí nghiệm với 6 khối. Mỗi cá thể lợn là một đơn vị thí
nghiệm. Trong mỗi khối, mỗi nghiệm thức được lặp lại 01 lần.
2.1.1.2. Khẩu phần và nuôi dưỡng lợn thí nghiệm
Khẩu phần ăn thí nghiệm được xây dựng dựa trên các nguyên liệu sẵn có như ngô, khô đỗ tương, bột
cá, cám gạo, bã sắn. Năng lượng trao đổi, Ca, P và các axít amin được đảm bảo đủ nhu cầu của lợn theo
khuyến cáo NRC . Giá trị protein thô phân tích 17%; năng lượng trao đổi 13,8 MJ/kg vật chất khô thức ăn.
Lợn được nuôi cá thể trong chuồng nuôi với diện tích 0,8m x 2,2 m. Mỗi chuồng nuôi được trang bị một

máng ăn riêng biệt, không có hệ thống uống nước tự động. Phía dưới mỗi chuồng nuôi có hố chứa chất thải với
kích thước: (110cm x 50cm x 40cm). Lợn được nuôi thích nghi 07 ngày cho uống tự do. Trong giai đoạn thí
nghiệm, lợn được ăn ở mức 4,0% so với khối lượng cơ thể (theo Tiêu chuẩn Nhật Bản 1993, trích trong cuốn
Thành phần và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc-gia cầm Việt Nam, Viện Chăn nuôi 2001) và lượng ăn vào
được điều chỉnh theo ước tính tăng khối lượng hàng ngày của gia súc. Lợn được cung cấp nước uống hạn chế
bằng cách trộn thức ăn với nước theo tỷ lệ 1:4. Ngoài trộn nước với thức ăn, lợn không được uống thêm nước
nhằm đảm bảo lượng thức ăn và nước uống ở các cá thể là như nhau để khống chế sự ảnh hưởng của mức độ
pha loãng chất thải, thể tích và bề mặt phát thải đến sự phát thải của các chất gây ô nhiễm môi trường và đặc
tính của chất thải . Lợn được cho ăn 02 lần/ngày, vào lúc 8 giờ 30 phút và 15 giờ 30 phút. Lượng thức ăn được
ghi chép hàng ngày; Lợn được cân vào buổi sáng trước lúc cho ăn tại thời điểm bắt đầu và kết thúc thí nghiệm
để tính tăng khối lượng hàng ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn.
2.1.1.3. Thu và phân tích mẫu
Sau 07 ngày nuôi thích nghi, hố chất thải được dọn sạch và quá trình thí nghiệm chính thức được bắt
đầu. Phân và nước tiểu được tích lũy liên tục vào hố chất thải. Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm bài tiết N và
P trong chất thải, phát thải khí NH 3, H2S và khí nhà kính từ bề mặt chất thải và các chỉ tiêu về đặc điểm chất
thải.
Thu mẫu khí NH3 và ước tính lượng NH3 phát thải:
Mẫu khí để xác định phát thải NH3 được thu trực tiếp từ không khí trên bề mặt hố chất thải dựa theo
phương pháp của Le và cs . Mỗi hố chất thải thu một mẫu, như vậy tổng cộng có 30 mẫu khí được thu để xác
định phát thải NH3. Sau 26 ngày thí nghiệm, dùng 01 thùng hình trụ không đáy được đặt vào hố chất thải.
Đáy của thùng tiếp giáp với đáy của hố chất thải. Diện tích thực của bề mặt thùng hình trụ là 312 cm 2. Không
khí đi vào thùng hình trụ được lấy từ mái của chuồng nuôi và mẫu không khí đầu vào cũng được lấy để xác
định lượng NH3 trong không khí đầu vào. Không khí được di chuyển ra khỏi thùng hình trụ nhờ vào một
bơm hút và hệ thống điều khiển vận tốc không khí với 1,0 lít/phút. Hệ thống bơm này được chạy suốt trong
quá trình lấy mẫu, nhằm mô phỏng hệ thống động phát thải khí NH 3 từ hố chất thải. Không khí đầu ra được


4
dẫn vào 2 impingers chứa 15ml 0,5M HNO3 (Sơ đồ 1). Khí NH3 được giữ lại trong impingers có chứa axít.
Hệ thống thu mẫu này được vận hành trong vòng 60 phút.

Thu mẫu H2S và ước tính lượng H2S phát thải:
Nguyên lý thu mẫu và tính lượng H 2S phát thải giống như đối với khí NH 3. Mẫu xác định phát thải
H2S được thu bằng cách sử dụng hệ thống thu mẫu như mô phỏng ở sơ đồ 1 và ước tính lượng H 2S phát thải
như công thức, trong đó dung dịch HNO3 được thay bằng dung dịch Cadimi Sulfat 0,1M (CdSO 4). H2S được
hấp phụ vào dung dịch Cadimi Sulfat 0,1M. Thể tích dung dịch hấp thụ là 30ml.
Thu mẫu chất thải (phân + nước tiểu):
Vào ngày thứ 29 của quá trình phân và nước tiểu tích lũy trong hố phân, tiến hành trộn đều chất thải
trong hố và lấy 1kg mẫu. Mỗi hố chất thải lấy 01 mẫu. Các mẫu chất thải được phân tích các chỉ tiêu hóa
học: vật chất khô, N tổng số, P và pH.
Mẫu thức ăn được phân tích các chỉ tiêu như vật chất khô, N, xơ thô, khoáng, P và Ca. Mẫu thức ăn
được thu thập sau mỗi lần trộn. Kết thúc thí nghiệm, các mẫu thức ăn ở các lần trộn của mỗi nghiệm thức
được trộn đều với nhau trước khi gửi đi phân tích.
Phương pháp phân tích
Vật chất khô (TCVN 4326-2001), N tổng số (TCVN 4328-2007), P (TCVN 1525-01), Canxi (TCVN
1526-07), xơ thô (TCVN 4329 - 93), khoáng (4327 - 93) được phân tích theo các phương pháp chuẩn TCVN;
NDF và ADF được phân tích theo AOAC (973.18.01). Mẫu phân được đo pH bằng máy pH meter HI 8424
HANNA (Made in Mauritius). Tất cả các chỉ tiêu trên được tiến hành tại phòng thí nghiệm Bộ môn Môi
trường Chăn nuôi - Viện Chăn nuôi.
2.1.1.4. Phương pháp phân tích số liệu
Ảnh hưởng của nhân tố nghiên cứu đến các chỉ tiêu nghiên cứu (khả năng sản xuất của vật nuôi, đào thải
N, P, phát thải NH3 và H2S) được phân tích phương sai bởi phần mềm Minitab 14.0. Mô hình thống kê đầy đủ
như sau:
yij =μ+αi+ρj+ eij
Trong đó: yij=biến phụ thuộc; αi= ảnh hưởng của nhân tố nghiên cứu;ρj= ảnh hưởng của khối; e ij =
sai số ngẫu nhiên.
Giá trị của biến phụ thuộc được kiểm tra về tính đồng nhất phương sai và phân bố chuẩn. Khi giá trị p
của phân tích phương sai < 0,05 (giả thuyết H0 bị bác bỏ); để so sánh sau phương sai (post hoc) chúng tôi
tiến hành phương pháp so sánh trực giao có kế hoạch 1 (Planned Orthological Contrast) với 04 hệ số tương
phản trực giao như ở bảng 2.1.
Bảng 2. 1. Tập hợp 04 hệ số tương phản (C) trực giao

Hệ số tương phản
Nghiệm thức
C1
C2
C3
C4
Khẩu phần cơ sở + Enzyme
1
1
1
1
Khẩu phần cơ sở + Axít hữu cơ
1
1
1
-1
Khẩu phần cơ sở + Enzyme + Axít hữu cơ
1
1
-2
0
Khẩu phần cơ sở + Bentonite
1
-3
0
0
Khẩu phần cơ sở (đối chứng)
-4
0
0

0
Trong đó C1 dùng để so sánh giữa các nghiệm thức với đối chứng; C2 dùng để so sánh giữa nghiệm thức
có bổ sung bentonite với 03 nghiệm thức còn lại (bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bổ sung đồng thời cả enzyme và
axít hữu cơ); C3 dùng để so sánh giữa nghiệm thức bổ sung đồng thời enzyme và axít hữu cơ với nghiệm thức bổ
sung enzyme và axít hữu cơ riêng lẻ; C4 so sánh giữa nghiệm thức bổ sung axít hữu cơ với bổ sung enzyme.
Các nghiệm thức hoặc sự kết hợp của các nghiệm thức được cho là sai khác khi p < 0,05. Các giá trị
trung bình và khoảng tin cậy 95% của giá trị được trình bày.
2.1.2. Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ và bentonite vào khẩu phần đến đào thải
nitơ, phốt pho và phát thải hydro sunfua, amoniac từ chất thải của lợn giai đoạn 40 - 70kg
2.1.2.1. Động vật và thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 30 lợn lai Duroc x F 1 (Landrace x Yorkshire) với khối lượng ban đầu
40,5 ± 1,6 kg (Trung bình ± độ lệch chuẩn). Thí nghiệm được tiến hành trong khoảng thời gian từ tháng 4 6/2012. Khối lượng ban đầu của lợn không hoàn toàn đồng đều nên thí nghiệm được thiết kế theo kiểu khối
ngẫu nhiên đầy đủ với 01 nhân tố nghiên cứu. Nhân tố nghiên cứu là chất bổ sung vào khẩu phần gồm có 4
nghiệm thức và 01 đối chứng.
- Đối chứng (KPCS) là khẩu phần ăn cơ sở (bảng 2.1) không có bổ sung enzyme, axít hữu cơ, hay bentonite;
- Nghiệm thức bổ sung enzyme là khẩu phần cơ sở + enzyme (KPCS + E) bổ sung với liều lượng 500 g/tấn
1

Có kế hoạch ngay khi thiết kế thí nghiệm


5
thức ăn; enzyme bổ sung có nhãn hiệu Kemzyme V Dry của hãng Kemin (Hoa Kỳ); thành phần của enzyme
là Xylanase (tối thiểu 1875 U/g) và Cellulase (tối thiểu 2500 U/g);
- Nghiệm thức bổ sung axít hữu cơ là khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ (KPCS + A) bổ sung vào khẩu phần với
liều lượng 3kg/tấn thức ăn; axít hữu cơ bổ sung có nhãn hiệu Biotronic SE do hãng Biomin sản xuất; thành
phần là axít Propionic và Fomic; tuy nhiên thành phần và hàm lượng chi tiết của các loại axít này trong chế
phẩm không được công bố bởi nhà sản xuất;
- Nghiệm thức bổ sung kết hợp enzyme và axít hữu cơ vào khẩu phần là khẩu phần cơ sở + Kemzyme V Dry
với liều lượng 500 g/tấn thức ăn + Biotronic SE với liều lượng 3kg/tấn thức ăn (KPCS + EA);

- Nghiệm thức bổ sung bentonite là khẩu phần cơ sở + bentonite (KPCS + B) với liều lượng 2 kg/tấn thức ăn;
loại bentonite bổ sung có nhãn hiệu Mycofix Secure do hãng Biomin sản xuất; với thành phần là một chất
khoáng đặc biệt gọi là Smectite/ Montmorilonite - (Na,Ca)0,33(Al,Mg)2(Si4O10)(OH)2·nH2O.
Yếu tố khối là khối lượng ban đầu của lợn thí nghiệm với 06 khối. Mỗi cá thể lợn là một đơn vị thí
nghiệm. Trong mỗi khối, mỗi nghiệm thức được lặp lại 01 lần.
2.1.2.2. Khẩu phần và nuôi dưỡng lợn thí nghiệm
Khẩu phần ăn thí nghiệm được xây dựng dựa trên các nguyên liệu sẵn có như ngô, khô đỗ tương, bột
cá, cám gạo, bã sắn. Năng lượng trao đổi, Ca, P và các axít amin được đảm bảo đủ nhu cầu của lợn theo
khuyến cáo NRC. Thành phần hóa học và nguyên liệu thức ăn của khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm được
trình bày ở bảng 2.1. Giá trị protein thô phân tích khoảng 15%; năng lượng trao đổi khoảng 13,6 MJ/kg vật
chất khô thức ăn.
Lợn được nuôi và theo dõi như thí nghiệm 1.
2.1.2.3. Thu và phân tích mẫu
Tương tự thí nghiệm 1
2.1.2.4. Phương pháp phân tích số liệu
Tương tự thí nghiệm1
2.1.3. Thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ và bentonite vào khẩu phần đến đào thải
nitơ, phốt pho và phát thải hydro sunfua, amoniac từ chất thải của lợn giai đoạn 65 - 90kg
2.1.3.1. Động vật và thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 30 lợn lai Duroc x F1 (Landrace x Yorkshire) với khối lượng ban đầu 66,7 ±
3,5 kg (Trung bình ± độ lệch chuẩn) trong khoảng thời gian từ tháng 7 đến tháng 8 năm 2012. Khối lượng ban đầu
của lợn không hoàn toàn đồng đều nên thí nghiệm được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ với 01 nhân tố
nghiên cứu. Nhân tố nghiên cứu là chất bổ sung vào khẩu phần gồm có 04 nghiệm thức và 01 đối chứng.
- Đối chứng (KPCS) là khẩu phần ăn cơ sở (bảng 2.1) không có bổ sung enzyme, axít hữu cơ, hay bentonite;
- Nghiệm thức bổ sung enzyme là khẩu phần cơ sở + enzyme (KPCS + E) bổ sung với liều lượng 500 g/tấn thức
ăn; enzyme bổ sung có nhãn hiệu Kemzyme V Dry của hãng Kemin (Hoa Kỳ); thành phần của enzyme là
Xylanase (tối thiểu 1875 U/g) và Cellulase (tối thiểu 2500 U/g);
- Nghiệm thức bổ sung axít hữu cơ là khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ (KPCS + A) bổ sung vào khẩu phần với
liều lượng 3 kg/tấn thức ăn; axít hữu cơ bổ sung có nhãn hiệu Biotronic SE do hãng Biomin sản xuất; thành
phần là axít Propionic và Fomic; tuy nhiên thành phần và hàm lượng chi tiết của các loại axít này trong chế

phẩm không được công bố bởi nhà sản xuất;
- Nghiệm thức bổ sung kết hợp enzyme và axít hữu cơ vào khẩu phần là khẩu phần cơ sở + Kemzyme V Dry
với liều lượng 500 g/tấn thức ăn + Biotronic SE với liều lượng 3kg/tấn thức ăn (KPCS + EA);
- Nghiệm thức bổ sung bentonite là khẩu phần cơ sở + bentonite (KPCS + B) với liều lượng 2 kg/tấn thức ăn;
loại bentonite bổ sung có nhãn hiệu Mycofix Secure do hãng Biomin sản xuất; với thành phần là một chất
khoáng đặc biệt gọi là Smectite/ Montmorilonite - (Na,Ca)0,33(Al,Mg)2(Si4O10)(OH)2·nH2O.
Yếu tố khối là khối lượng ban đầu của lợn thí nghiệm với 06 khối. Mỗi cá thể lợn là một đơn vị thí
nghiệm. Trong mỗi khối, mỗi nghiệm thức được lặp lại 01 lần.
2.1.3.2. Khẩu phần và nuôi dưỡng lợn thí nghiệm
Khẩu phần ăn thí nghiệm được xây dựng dựa trên các nguyên liệu sẵn có như ngô, khô đỗ tương, cám
gạo, bã sắn. Năng lượng trao đổi, Ca, P và các axít amin được đảm bảo đủ nhu cầu của lợn theo khuyến cáo
NRC. Thành phần hóa học và nguyên liệu thức ăn của khẩu phần ăn cho lợn thí nghiệm được trình bày ở
bảng 2.1. Giá trị protein thô phân tích 12,3%; năng lượng trao đổi 13,3 MJ/kg vật chất khô thức ăn; xơ thô
10,6%.
Lợn được nuôi và theo dõi như thí nghiệm 1.
2.1.3.3. Thu và phân tích mẫu
Tương tự thí nghiệm 1
2.1.3.4. Phương pháp phân tích số liệu
Tương tự thí nghiệm 1


6
2.2. THÍ NGHIỆM 4: ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ PHỐT PHO DỄ TIÊU VÀ BỐ SUNG PHYTASE TRONG
KHẨU PHẦN ĐẾN BÀI TIẾT N, P, KHÍ THẢI NHÀ KÍNH VÀ MÙI TỪ CHẤT THẢI LỢN THỊT
NUÔI CÔNG NGHIỆP
2.2.1. Động vật và thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm được tiến hành trên 30 lợn lai Duroc x F1 (Landrace x Yorkshire) có khối lượng ban đầu
khoảng 22 kg và nuôi đến lúc xuất chuồng (gồm 03 giai đoạn thí nghiệm: 1) lợn có khối lượng cơ thể từ 20
kg đến 40 kg, 2) lợn có khối lượng cơ thể từ 40 kg đến 68 kg, 3) lợn có khối lượng cơ thể từ 68 kg đến xuất
chuồng).

Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp ngẫu nhiên với 02 nhân tố thí nghiệm (mức phốt pho dễ hấp
thu và bổ sung phytase), như vậy thí nghiệm gồm 06 nghiệm thức, mỗi nghiệm thức là 05 con lợn với 05 lần
lặp lại/nghiệm thức. Lợn được nuôi nhốt cá thể, mỗi con một ô có máng ăn riêng biệt, không có hệ thống
uống nước tự động. Phía sau (đối diện với máng ăn), có hố chứa chất thải có kích thước (110cm x 50cm x
40cm). Mỗi con là một đơn vị thí nghiệm.
2.2.2. Khẩu phần và nuôi dưỡng lợn thí nghiệm
Khẩu phần ăn thí nghiệm được xây dựng theo khuyến cáo của NRC (1998) và dựa trên các nguyên
liệu sẵn có như ngô, khô đỗ tương, bột cá, cám gạo, bã sắn. Lợn được nuôi thích nghi 07 ngày với chế độ cho
ăn, cho uống tự do. Trong giai đoạn thí nghiệm, lợn được ăn ở mức 4,0% so với khối lượng cơ thể và lượng
ăn vào được điều chỉnh theo ước tính tăng khối lượng hàng ngày của lợn. Lợn được cung cấp nước uống hạn
chế bằng cách trộn thức ăn với nước theo tỷ lệ 1:4. Lợn được cho ăn 02 lần/ngày (8 giờ 30 phút và 15 giờ 30
phút). Lượng thức ăn được ghi chép hàng ngày. Lợn được cân trước và sau khi thí nghiệm để tính tăng khối
lượng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn.
2.2.3. Phương pháp lấy mẫu và các chỉ tiêu theo dõi:
- Chỉ tiêu về tăng khối lượng và TTTĂ: Thức ăn cho ăn và thức ăn thừa được theo dõi và ghi chép hàng ngày
để tính lượng thức ăn ăn vào và tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng. Lợn được cân vào lúc sáng sớm, trước khi
cho ăn, tại các thời điểm: khi bắt đầu thí nghiệm và vào các thời điểm chuyển tiếp các giai đoạn sinh trưởng để
khảo sát tốc độ sinh trưởng.
- Các chỉ tiêu gây ô nhiễm môi trường và mùi trong chất thải và phát thải ra không khí phương pháp xác định
như đã đề cập ở thí nghiệm 1. Lấy mẫu sau 4 tuần kể từ khi phân bắt đầu được tích lũy vào hố phân. Quá
trình tích lũy phân vào hố phân là một quá trình liên tục nhằm mô phỏng thực tế trong điều kiện chăn nuôi
trang trại.
- Chỉ tiêu phân tích: Chỉ tiêu thức ăn, môi trường và mùi
+ Mẫu thức ăn được phân tích VCK, N tổng số, xơ, khoáng, P, Ca
+ Chất thải hỗn hợp phân và nước tiểu (slurry) được phân tích VCK, nitơ tổng số, phốt pho và pH.
+ Không khí: xác định mức độ phát thải mùi và amoniac (NH3, H2S)
+ Khí phát thải nhà kính: N2O, CO2, CH4
Phương pháp phân tích số liệu
Ảnh hưởng của nhân tố nghiên cứu đến các chỉ tiêu nghiên cứu được phân tích phương sai bởi phần
mềm Minitab 14.0. Mô hình thống kê đầy đủ như sau:

yijk =μ+αi+βj+(αβ)ij+ eijk
Trong đó: yijk=biến phụ thuộc; αi= ảnh hưởng của mức phốt pho dễ hấp thu; βj = ảnh hưởng của bổ sung
phytase; (αβ)ij = ảnh hưởng của tương tác giữa 2 nhân tố; eijk = sai số ngẫu nhiên.
2.3. ỨNG DỤNG KHẨU PHẦN ĂN THÍCH HỢP TRONG CHĂN NUÔI LỢN THỊT CÔNG
NGHIỆP QUY MÔ TRANG TRẠI NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ
TĂNG HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI
2.3.1. Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: các cơ sở chăn nuôi lợn thịt công nghiệp;
- Địa điểm nghiên cứu: tại Bắc Ninh, Nghệ An, TP. Hồ Chí Minh.
- Thời gian nghiên cứu: 12/2012 đến 12/2013.
2.3.2. Thiết kế thí nghiệm
Thí nghiệm được thực hiện tại 03 cơ sở chăn nuôi lợn thịt công nghiệp tại Bắc Ninh, Nghệ An, TP. Hồ
Chí Minh, với quy mô từ 150 đến 200 lợn thịt/lứa; nuôi 3-4 lứa/năm. Các trang trại được lựa chọn có thể là
trại chuyên nuôi lợn thịt hoặc mô hình trại chăn nuôi kép kín (nuôi lợn thịt tự túc giống - có cả lợn nái sinh
sản).
- Tại mỗi trang trại, chọn 120 lợn thịt có khối lượng ban đầu khoảng 20 kg chia làm 2 lô, được bố trí theo
khối ngẫu nhiên hoàn toàn, mỗi lô 60 con với 3 lần lặp lại (20 con/lần lặp lại).


7
- Lô 1: Lợn được cho ăn khẩu phần tối ưu (KPTƯ) (kết quả rút ra từ các thí nghiệm 1; 2; 3 và 4 của Luận án
này). Các thành phần dinh dưỡng (ME, protein, Pdht, các chất bổ trợ…) của KP cho lợn ở lô này được dựa
vào khẩu phần tối ưu, nhưng loại và cơ cấu tỷ lệ các nguyên liệu trong KP phụ thuộc vào điều kiện và mức
độ sẵn có của từng cơ sở chăn nuôi cụ thể.
- Lô 2 (Lô đối chứng) (ĐC): Lợn được ăn khẩu phần đối chứng (KPĐC): lợn được cho ăn thức ăn thương
mại (TĂTM) do cơ sở chăn nuôi đang sử dụng. Việc phân chia giai đoạn sinh trưởng và lựa chọn chế độ nuôi
dưỡng hoàn toàn áp dụng theo phương thức truyền thống (TT) của trang trại.
2.3.3. Các chỉ tiêu theo dõi, đánh giá
- Chỉ tiêu về tăng khối lượng và TTTĂ: Thức ăn cho ăn và thức ăn thừa được theo dõi và ghi chép đầy đủ. Lợn
được cân vào buổi sáng, trước khi cho ăn, tại thời điểm bắt đầu nuôi thí nghiệm và xuất chuồng.

- Các chỉ tiêu gây ô nhiễm môi trường và mùi trong chất thải và phát thải ra không khí phương pháp xác định
như đã đề cập ở thí nghiệm 4. Lấy mẫu sau 4 tuần kể từ khi phân bắt đầu được tích lũy vào hố phân.
- Các chỉ tiêu đánh giá
+ Đánh giá hiệu quả dựa trên cơ sở so sánh với các Tiêu chuẩn/Quy chuẩn Việt Nam hiện hành về chất lượng
không khí, nước.
+ Chỉ tiêu về kết quả sản xuất: giá trị sản xuất, chi phí trung gian; khấu hao tài sản cố định, lao động của gia
đình, lao động đi thuê, thu nhập hỗn hợp, giá thành đơn vị sản phẩm cho từng Trang trại.
+ Chỉ tiêu về hiệu quả sản xuất: hiệu quả của chi phí sản xuất, hiệu quả chi phí lao động, hiệu quả sản xuất
trên một đơn vị sản phẩm hoặc tính trên một đầu gia súc.
- Chỉ tiêu phân tích: Chỉ tiêu thức ăn, môi trường và mùi
+ Mẫu thức ăn: 6 chỉ tiêu (VCK, N, xơ, khoáng, P, Ca)/mẫu: 3 cơ sở x 2 công thức x 3 giai đoạn = 18 mẫu
+ Chất chất thải hỗn hợp phân và nước tiểu (slurry): 4 chỉ tiêu (VCK, N tổng số; P và pH)/mẫu (3 cơ sở x 2 công
thức x 3 giai đoạn = 18 mẫu)
+ Không khí: xác định mức độ phát thải 2 chỉ tiêu (NH 3, H2S)/ mẫu. Số mẫu: 3 cơ sở x 2 (trước và sau) x 2
lần = 12 mẫu.
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp phân tích phương sai 1 nhân tố mô hình thống kê như sau: y = μ+ρ m+ αn + e
Trong đó: y = biến phụ thuộc; αn= ảnh hưởng của nhân tố thí nghiệm; e = sai số ngẫu nhiên. Khi giá trị
P của kiểm tra F<0,05, kiểm tra Tukey được tiến hành để phát hiện sự sai khác giữa các nghiệm thức. Các
nghiệm thức được cho là sai khác khi P<0,05.
- Phương pháp phân tích so sánh hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường trước và sau khi thực hiện mô hình.
- Phương pháp phân tích kinh tế: nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất chăn nuôi thông qua giá trị sản xuất, chi phí trung
gian, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp, lợi nhuận dòng.

Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. HIỆU QUẢ CỦA BỔ SUNG ENZYME, AXIT HỮU CƠ VÀ BENTONITE VÀO KHẨU PHÀN LỢN
THỊT Ở 03 GIAI ĐOẠN KHÁC NHAU
3.1.1. Kết quả của thí nghiệm 1: Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ và bentonite vào khẩu phần
đến đào thải ni tơ, phốt pho, hydro sulfua và amoniac từ chất thải của lợn giai đoạn 20 - 50kg
3.1.1.1. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến khả năng sản xuất của

lợn
Bảng 3.1. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến khả năng sản
xuất của lợn từ 20 - 50 kg
Khoảng tin cậy 95%
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
Trung bình
pf
Cận dưới
Cận trên
Khối lượng
KPCSa
20,00
19,60
20,40
0,28
ban đầu (kg)
KPCS+Eb
19,67
19,27
20,07
KPCS+Ac
19,67
19,27
20,07


8
Khoảng tin cậy 95%
pf

Cận dưới
Cận trên
KPCS+EAd
19,50
19,10
19,90
KPCS+Be
20,00
19,60
20,40
KPCS
39,43
38,65
40,22
KPCS+E
41,00
40,21
41,79
Khối lượng
0,06
KPCS+A
40,83
40,05
41,62
kết thúc (kg)
KPCS+EA
40,20
39,41
40,99
KPCS+B

40,13
39,35
40,92
KPCS
539,8
516,4
563,3
KPCS+E
592,6
569,1
616,1
Tăng
khối lượng
KPCS+A
588,0
564,5
611,4
0,02
(g/ngày)
KPCS+EA
575,0
551,5
598,5
KPCS+B
559,3
535,8
582,7
KPCS
1,25
1,25

1,26
Lượng
KPCS+E
1,25
1,25
1,26
thức ăn
KPCS+A
1,25
1,25
1,26
0,78
ăn vào
KPCS+EA
1,26
1,25
1,26
(kg/con/ngày)
KPCS+B
1,26
1,25
1,26
KPCS
2,33
2,23
2,44
KPCS+E
2,12
2,01
2,22

Hệ số
chuyển hóa
KPCS+A
2,13
2,03
2,24
0,03
thức ăn (kg thức ăn/kg TKL)
KPCS+EA
2,19
2,09
2,29
KPCS+B
2,25
2,15
2,36
a
= khẩu phần cơ sở; b = khẩu phần cơ sở + enzym; c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ; d = khẩu phần cơ sở
+ enzyme + axít hữu cơ; e = khẩu phần cơ sở + bentonite; f xác suất; df của sai số =20
Kết quả ở bảng 3.1 cho thấy nhân tố thí nghiệm đã ảnh hưởng đến tăng khối lượng và hệ số chuyển
hoá thức ăn (p < 0,05).
Kết quả so sánh trực giao có kế hoạch cho thấy các nghiệm thức (KPCS + E; KPCS + A; KPCS + EA;
KPCS + B) mang lại tăng khối lượng cao hơn so với đối chứng (KPCS) (P C1 = giá trị P của hệ số tương phản
C1 = 0,02). Điều này là do bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đã nâng cao hiệu quả
chuyển hoá thức ăn (PC1 = 0,03).
3.1.1.2. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến đặc tính hóa học của chất
thải và đào thải N và P
Bảng 3. 2. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến đặc tính hóa học
của chất thải và đào thải N và P
Khoảng tin cậy 95%

Chỉ tiêu
Nghiệm thức
Trung bình
pf
Cận dưới
Cận trên
KPCSa
30,18
30,01
30,36
b
KPCS+E
30,05
29,87
30,22
Lượng N
c
ăn vào
KPCS+A
29,84
29,66
30,02
0,20
d
(g/con/ngày)
KPCS+EA
29,88
29,61
29,96
e

KPCS+B
30,04
29,87
30,22
KPCS
11,15
11,08
11,21
KPCS+E
11,14
11,08
11,21
Lượng P
ăn vào
KPCS+A
11,16
11,09
11,23
0,78
(g/con/ngày)
KPCS+EA
11,19
11,12
11,25
KPCS+B
11,19
11,12
11,25
pH chất thải
KPCS

7,26
7,17
7,35
0,24
KPCS+E
7,40
7,31
7,50
KPCS+A
7,31
7,22
7,41
KPCS+EA
7,37
7,28
7,46
Chỉ tiêu

Nghiệm thức

Trung bình


9
Khoảng tin cậy 95%
pf
Cận dưới
Cận trên
KPCS+B
7,33

7,24
7,42
KPCS
15,66
11,36
19,96
KPCS+E
17,02
12,72
21,32
Vật chất khô
KPCS+A
19,03
14,73
23,33
0,81
chất thải (%)
KPCS+EA
16,91
12,61
21,21
KPCS+B
16,09
11,79
20,39
KPCS
0,22
0,17
0,27
Lượng

KPCS+E
0,21
0,16
0,26
chất thải
thải ra
KPCS+A
0,24
0,19
0,29
0,75
(kg vật chất
KPCS+EA
0,21
0,16
0,26
khô/ngày)
KPCS+B
0,20
0,15
0,25
KPCS
3,73
2,66
4,80
KPCS+E
3,17
2,10
4,24
N chất thải

KPCS+A
3,12
2,05
4,19
0,45
(%VCK)
KPCS+EA
3,22
2,15
4,29
KPCS+B
4,30
3,23
5,37
KPCS
3,34
2,87
3,80
KPCS+E
3,59
3,13
4,05
P chất thải
KPCS+A
3,07
2,60
3,53
0,34
(%VCK)
KPCS+EA

3,17
2,71
3,64
KPCS+B
3,61
3,15
4,07
KPCS
7,64
5,97
9,31
KPCS+E
6,52
4,85
8,19
N chất thải
g
(g/con/ngày)
KPCS+A
7,48
5,81
9,15
0,43
KPCS+EA
6,05
4,38
7,72
KPCS+B
7,93
6,26

9,59
KPCS
3,05
2,47
3,64
KPCS+E
3,20
2,61
3,79
P chất thải
KPCS+A
3,28
2,70
3,87
0,75
(g/con/ngày)
KPCS+EA
2,78
2,19
3,36
KPCS+B
3,02
2,43
3,60
a
= khẩu phần cơ sở; b = khẩu phần cơ sở + enzym; c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ; d = khẩu phần cơ sở
+ enzyme + axít hữu cơ; e = khẩu phần cơ sở + bentonite; f xác suất; df của sai số =20; g=không bao gồm
lượng N đã phát thải ra không khí hàng ngày từ hố chất thảithải
Qua bảng 3.2 ta thấy rằng nhân tố thí nghiệm đã không ảnh hưởng đến lượng N và P ăn vào của lợn (p
> 0,05); điều này là do không có sự khác nhau về lượng thức ăn ăn vào giữa các nghiệm thức cũng như đối

chứng (p > 0,05; bảng 3.1).
3.1.1.3. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến phát thải NH 3 và H2S từ
chất thải
Qua bảng 3.3 chúng ta thấy rằng nhân tố thí nghiệm đã ảnh hưởng đến phát thải khí NH 3 và H2S từ
chất thải của lợn (p < 0,05).
Bảng 3. 3. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến phát thải NH3 và
H2S từ chất thải
Khoảng tin cậy 95%
Trung
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
pf
bình
Cận dưới
Cận trên
H2S (mg/h/m2)
KPCSa
0,13
0,09
0,18
0,02
Chỉ tiêu

Nghiệm thức

Trung bình


10
KPCS+Eb

0,04
0,00
0,08
KPCS+Ac
0,07
0,03
0,11
d
KPCS+EA
0,06
0,02
0,10
KPCS+Be
0,10
0,06
0,14
KPCS
0,39
0,26
0,52
KPCS+E
0,12
0,00
0,25
2
NH3 (mg/h/m )
KPCS+A
0,22
0,09
0,36

0,04
KPCS+EA
0,20
0,07
0,33
KPCS+B
0,33
0,20
0,46
a
= khẩu phần cơ sở; b = khẩu phần cơ sở + enzym; c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ; d = khẩu phần cơ sở
+ enzyme + axít hữu cơ; e = khẩu phần cơ sở + bentonite; f xác suất; df của sai số =20; phân tích ở dạng
logarít
Các nghiệm thức (KPCS + E; KPCS + A; KPCS + EA; KPCS + B) đã giảm phát thải NH3 và H2S lần
lượt 43,6% và 48,8% từ chất thải của lợn so với đối chứng (p C1 < 0,05). Ảnh hưởng của enzyme và axit hữu
cơ đến phát thải NH3 và H2S là không cộng hợp tích luỹ (additive); cũng không có sự khác biệt về phát thải
NH3 và H2S từ chất thải của lợn khi khẩu phần được bổ sung enzyme so với bổ sung axít hữu cơ (p C4 > 0,05).
3.1.2. Kết quả của thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ và bentonite vào khẩu phần
đến đào thải ni tơ, phốt pho và phát thải hydro sulfua, amoniac từ chất thải của lợn từ 40 - 70kg
3.1.2.1. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến khả năng sản xuất của
lợn
Kết quả ở bảng 3.4 cho thấy nhân tố thí nghiệm đã ảnh hưởng đến khối lượng kết thúc (p < 0,01) tăng
khối lượng (p < 0,01) và hệ số chuyển hoá thức ăn (p < 0,05).
Bảng 3. 4. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến khả năng sản
xuất của lợn
Khoảng tin cậy 95%
Chie tiêu
Nghiệm thức
Trung bình
pf

Cận dưới
Cận trên
KPCSa
40,53
40,16
40,91
b
KPCS+E
40,63
40,26
41,01
Khối lượng
c
KPCS+A
40,43
40,06
40,81
0,95
ban đầu (kg)
d
KPCS+EA
40,50
40,13
40,87
e
KPCS+B
40,57
40,19
40,94
KPCS

65,73
64,63
66,83
KPCS+E
66,63
65,53
67,73
Khối lượng
KPCS+A
67,08
65,98
68,18
0,01
kết thúc (kg)
KPCS+EA
67,92
66,82
69,02
KPCS+B
65,23
64,13
66,33
KPCS
681,1
652,4
709,8
KPCS+E
702,7
674,0
731,4

Tăng
khối lượng
KPCS+A
720,3
691,6
749,0
0,008
(g/ngày)
KPCS+EA
741,0
712,3
769,7
KPCS+B
666,7
638,0
695,4
KPCS
2,14
2,06
2,21
KPCS+E
2,28
2,21
2,36
Lượng thức ăn
ăn vào
KPCS+A
2,19
2,11
2,27

0,07
(kg/con/ngày)
KPCS+EA
2,20
2,12
2,27
KPCS+B
2,14
2,06
2,21
Hệ số
KPCS
3,14
3,00
3,29
0,048
chuyển hóa thức ăn
KPCS+E
3,25
3,11
3,39
(kg thức ăn/kg
KPCS+A
3,04
2,90
3,19
TKL)
KPCS+EA
2,97
2,83

3,11


11
Khoảng tin cậy 95%
pf
Cận dưới
Cận trên
KPCS+B
3,21
3,07
3,36
a
= khẩu phần cơ sở; b = khẩu phần cơ sở + enzyme; c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ; d = khẩu phần cơ sở
+ enzyme + axít hữu cơ; e = khẩu phần cơ sở + bentonite; f xác suất; df của sai số =20
Kết quả so sánh trực giao có kế hoạch cho thấy bổ sung vào khẩu phần enzyme; axít hữu cơ; hỗn hợp
enzyme + axít hữu cơ (KPCS + E; KPCS + A; KPCS + EA) đưa lại khối lượng (kg) kết thúc và tăng khối
lượng (g/con/ngày) cao hơn so với bổ sung bentonite (KPCS + B), pC2= giá trị p của hệ số tương phản C2 <
0,01. Bổ sung đồng thời enzyme và axít hữu cơ mang lại hiệu quả chuyển hóa thức ăn cao hơn so với bổ
sung riêng lẻ (pC3 = 0,03). Bổ sung axít hữu cơ vào khẩu phần nâng cao hiệu quả chuyển hóa thức ăn so với
bổ sung enzyme (pC3 = 0,03).
3.1.2.2. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến đặc tính hóa học của chất
thải và đào thải N và P
Qua bảng 3.5 ta thấy rằng nhân tố thí nghiệm đã ảnh hưởng đến lượng N ăn vào (p = 0,04). Nghiệm
thức KPCS + E; KPCS + A; KPCS + EA có lượng N ăn vào cao hơn so với nghiệm thức KPCS + B (pC2 <
0,05). Lợn ăn khẩu phần bổ sung enzyme có lượng N ăn vào cao hơn so với lợn ăn khẩu phần bổ sung axít
hữu cơ (pC4 < 0,05).
Bảng 3. 5. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonitevào khẩu phần đến đặc tính hóa học
của chất thải và đào thải N và P
Khoảng tin cậy 95%

Chỉ tiêu
Nghiệm thức
Trung bình
pf
Cận dưới
Cận trên
KPCSa
46,57
44,90
48,25
b
Lượng N
KPCS+E
49,09
47,42
50,76
ăn vào
KPCS+Ac
46,44
44,77
48,12
0,04
d
KPCS+EA
46,79
45,11
48,46
(g/con/ngày)
KPCS+Be
45,30

43,63
46,97
KPCS
18,59
17,91
19,27
Lượng P
KPCS+E
19,87
19,19
20,54
ăn vào
KPCS+A
19,06
18,38
19,74
0,07
KPCS+EA
19,11
18,43
19,79
(g/con/ngày)
KPCS+B
18,59
17,91
19,27
KPCS
6,65
6,44
6,86

KPCS+E
6,50
6,29
6,71
0,21
pH chất thải
KPCS+A
6,66
6,44
6,87
KPCS+EA
6,41
6,20
6,62
KPCS+B
6,38
6,16
6,59
KPCS
16,72
13,13
20,30
KPCS+E
17,84
14,26
21,42
Vật chất khô
0,80
KPCS+A
19,60

16,02
23,18
chất thải (%)
KPCS+EA
17,33
13,74
20,91
KPCS+B
18,26
14,68
21,85
KPCS
0,33
0,23
0,43
Lượng chất
KPCS+E
0,40
0,30
0,50
thải thải ra
KPCS+A
0,34
0,24
0,44
0,79
(kg vật chất
KPCS+EA
0,34
0,24

0,44
khô/ngày)
KPCS+B
0,33
0,24
0,43
KPCS
5,25
4,25
6,25
KPCS+E
4,00
3,00
4,99
N chất thải
KPCS+A
3,58
2,59
4,58
0,19
(%VCK)
KPCS+EA
4,09
3,09
5,08
KPCS+B
4,29
3,29
5,29
P chất thải

KPCS
3,76
2,69
4,82
0,35
KPCS+E
3,32
2,25
4,38
(%VCK)
KPCS+A
2,78
1,72
3,84
KPCS+EA
3,52
2,46
4,59
Chie tiêu

Nghiệm thức

Trung bình


12
Khoảng tin cậy 95%
pf
Cận dưới
Cận trên

KPCS+B
4,29
3,23
5,35
KPCS
15,84
12,74
18,94
N chất thải
KPCS+E
15,45
12,35
18,56
(g/con/ngày)g
KPCS+A
11,44
8,34
14,55
0,29
KPCS+EA
13,94
10,84
17,04
KPCS+B
14,15
11,05
17,25
KPCS
5,35
3,42

7,28
KPCS+E
5,70
3,77
7,64
P chất thải
KPCS+A
4,41
2,48
6,34
0,70
(g/con/ngày)
KPCS+EA
5,27
3,34
7,21
KPCS+B
6,28
4,35
8,21
a
= khẩu phần cơ sở; b = khẩu phần cơ sở + enzyme; c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ; d = khẩu phần cơ sở
+ enzyme + axít hữu cơ; e = khẩu phần cơ sở + bentonite; f xác suất; df của sai số =20; g=không bao gồm
lượng N đã phát thải ra không khí hàng ngày từ hố chất thải
3.1.2.3. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến phát thải NH3 và H2S từ
chất thải
Kết quả bảng 3.6 cho thấy nhân tố thí nghiệm đã ảnh hưởng đến phát thải khí NH 3 từ chất thải của lợn
(p < 0,05) nhưng không ảnh hưởng đến phát thải khí H 2S (p > 0,05). Lượng NH3 phát thải từ chất thải của
lợn đã giảm một cách đáng kể so với đối chứng khi bổ sung các phụ gia. Tỷ lệ giảm phát thải NH 3 so với đối
chứng khi bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme và bentonite lần lượt là 78,2%; 47,9%; 37,5%

và 45,4% (pC1 < 0,05).
Chỉ tiêu

Nghiệm thức

Trung bình

Bảng 3. 6. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến phát thải NH3 và
H2S từ chất thải
Khoảng tin cậy 95%
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
Trung bình
pf
Cận dưới
Cận trên
KPCSa
0,76
0,47
1,05
KPCS+Eb
0,21
-0,08
0,49
2
c
H2S (mg/h/m )
KPCS+A
0,45
0,17

0,74
0,40
KPCS+EAd
0,54
0,26
0,83
KPCS+Be
0,48
0,19
0,76
KPCS
3,44
2,71
4,17
KPCS+E
0,75
0,02
1,48
0,01
NH3 (mg/h/m2) KPCS+A
1,79
1,06
2,52
KPCS+EA
2,15
1,42
2,88
KPCS+B
1,88
1,14

2,61
a
= khẩu phần cơ sở; b = khẩu phần cơ sở + enzyme; c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ; d = khẩu phần cơ sở
+ enzyme + axít hữu cơ; e = khẩu phần cơ sở + bentonite; f xác suất; df của sai số =20; phân tích ở dạng
logarít.
3.1.3. Kết quả của thí nghiệm 3: Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axit hữu cơ và bentonite vào khẩu
phần đến đào thải ni tơ, phốt pho và phát thải hydro sulfua, amoniac từ chất thải của lợn từ 65 90 kg
3.1.3.1. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến khả năng sản xuất
của lợn
Bảng 3. 7. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến khả năng sản xuất của
lợn


13
Khoảng tin cậy
Pf
95%
Chỉ tiêu
Nghiệm thức
Trung bình
Cận dưới
Cận trên
KPCSa
66,67
65,59
67,74
KPCS+Eb
66,58
65,51
67,66

Khối lượng ban
c
KPCS+A
66,50
65,43
67,57
0,98
đầu (kg)
KPCS+EAd
66,92
65,84
67,99
KPCS+Be
66,75
65,68
67,82
KPCS
90,08
87,27
92,90
KPCS+E
92,25
89,43
95,07
Khối lượng kết
0,68
KPCS+A
91,42
88,60
94,23

thúc (kg)
KPCS+EA
92,67
89,85
95,48
KPCS+B
90,92
88,10
93,73
KPCS
709,60
634,00
785,19
KPCS+E
777,78
702,18
853,37
Tăng
khối
KPCS+A
755,05
679,46
830,64
0,60
lượng (g/ngày)
KPCS+EA
780,30
704,71
855,90
KPCS+B

732,32
656,73
807,92
KPCS
2,98
2,91
3,05
3,05
2,98
3,12
Lượng thức ăn KPCS+E
ăn
vào KPCS+A
3,03
2,96
3,10
0,18
(kg/con/ngày)
KPCS+EA
2,94
2,86
3,01
KPCS+B
2,98
2,91
3,05
KPCS
4,31
3,87
4,74

Hệ số chuyển
KPCS+E
3,94
3,51
4,38
hóa thức ăn (kg
KPCS+A
4,04
3,61
4,48
0,26
thức
ăn/kg
KPCS+EA
3,79
3,35
4,22
TKL)
KPCS+B
4,14
3,70
4,57
a
= khẩu phần cơ sở; b = khẩu phần cơ sở + enzyme; c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ; d = khẩu phần cơ sở
+ enzyme + axít hữu cơ; e = khẩu phần cơ sở + bentonite; f xác suất; df của sai số =20
Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến khả năng sản xuất của
lợn từ 65 - 90kg được thể hiện ở bảng 3.7. Kết quả ở bảng 3.7 cho thấy nhân tố thí nghiệm đã không ảnh
hưởng đến khả năng sản xuất của lợn trong giai đoạn từ 65 - 90kg.
3.1.3.2. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến đặc tính hóa học
của chất thải và đào thải N và P

Bảng 3.8 cho thấy nhân tố thí nghiệm đã ảnh hưởng đến lượng N ăn vào (p = 0,02). Tuy nhiên, chỉ
có giá trị pC3 < 0,05 hay bổ sung đồng thời enzyme và axít hữu cơ vào khẩu phần làm giảm lượng nitơ ăn vào
so với bổ sung riêng lẻ enzyme hoặc axít hữu cơ.
Bảng 3. 8. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến đặc tính hóa học
của chất thải và đào thải N và P
Chỉ tiêu

Lượng N ăn vào
(g/con/ngày)
Lượng P ăn vào

Nghiệm
thức

Trung
bình

KPCSa
KPCS+Eb
KPCS+Ac
KPCS+EAd
KPCS+Be
KPCS

53,10
54,26
53,04
51,37
51,54
25,36


Khoảng tin cậy
95%
Cận dưới
Cận trên
51,85
54,35
53,01
55,50
51,79
54,29
50,12
52,62
50,29
52,79
24,75
25,96

pf

0,02
0,18


14
Khoảng tin cậy
95%
Chỉ tiêu
pf
Cận dưới

Cận trên
KPCS+E
25,91
25,30
26,51
KPCS+A
25,76
25,16
26,37
(g/con/ngày)
KPCS+EA
24,95
24,35
25,55
KPCS+B
25,32
24,72
25,93
KPCS
7,63
7,22
8,04
KPCS+E
7,06
6,65
7,46
pH chất thải
KPCS+A
7,22
6,82

7,63
0,27
KPCS+EA
7,38
6,97
7,79
KPCS+B
7,11
6,70
7,52
KPCS
27,17
23,51
30,84
KPCS+E
26,37
22,71
30,04
Vật chất khô chất thải
KPCS+A
23,92
20,26
27,59
0,40
(%)
KPCS+EA
24,56
20,90
28,23
KPCS+B

26,98
23,32
30,65
KPCS
0,56
0,41
0,71
KPCS+E
0,55
0,40
0,70
Lượng chất thải thải ra
KPCS+A
0,51
0,36
0,66
0,25
(kg vật chất khô/ngày)
KPCS+EA
0,43
0,28
0,57
KPCS+B
0,67
0,52
0,81
KPCS
3,11
2,44
3,78

KPCS+E
2,48
1,81
3,15
N chất thải
KPCS+A
2,99
2,32
3,66
0,62
(%VCK)
KPCS+EA
2,80
2,13
3,48
KPCS+B
2,60
1,93
3,27
KPCS
4,94
4,22
5,66
KPCS+E
4,02
3,29
4,74
P chất thải
KPCS+A
4,20

3,48
4,92
0,26
(%VCK)
KPCS+EA
4,28
3,56
5,00
KPCS+B
3,86
3,14
4,59
KPCS
16,89
12,93
20,85
KPCS+E
13,65
9,69
17,61
N chất thải
(g/con/ngày)g
KPCS+A
14,38
10,43
18,34
0,29
KPCS+EA
11,98
8,03

15,94
KPCS+B
17,16
13,20
21,12
KPCS
11,69
9,40
13,97
KPCS+E
9,56
7,28
11,85
P chất thải
KPCS+A
9,44
7,15
11,72
0,18
(g/con/ngày)
KPCS+EA
7,91
5,62
10,19
KPCS+B
10,81
8,52
13,09
a
= khẩu phần cơ sở; b = khẩu phần cơ sở + enzyme; c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ; d = khẩu phần cơ sở

Nghiệm
thức

Trung
bình

+ enzyme + axít hữu cơ; e = khẩu phần cơ sở + bentonite; f xác suất; df của sai số =20; g=không bao gồm
lượng N đã phát thải ra không khí hàng ngày từ hố chất thải
Giá trị pH của chất thải không bị ảnh hưởng bởi nhân tố thí nghiệm (p > 0,05), Nhân tố thí nghiệm
đã không ảnh hưởng đến vật chất khô (%) của chất thải, hàm lượng N và P (% vật chất khô) của chất thải
tích luỹ liên tục chất thải vào hố chất thải, cũng như lượng N và P đào thải trong chất thải (g/con/ngày).


15
3.1.3.3. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến phát thải NH 3 và
H2S từ chất thải
Bảng 3. 9. Ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần đến phát thải NH3 và
H2S từ chất thải
Khoảng tin cậy 95%
Trung
pf
bình
Cận dưới
Cận trên
KPCSa
0,84
0,44
1,25
b
KPCS+E

0,63
0,23
1,04
H2S (mg/h/m2)
KPCS+Ac
0,61
0,20
1,01
0,25
KPCS+EAd
0,44
0,03
0,84
KPCS+Be
0,84
0,43
1,24
KPCS
4,27
3,29
5,25
KPCS+E
3,11
2,13
4,09
0,04
NH3 (mg/h/m2)
KPCS+A
2,97
1,99

3,95
KPCS+EA
2,26
1,28
3,24
KPCS+B
4,18
3,20
5,16
a
= khẩu phần cơ sở; b = khẩu phần cơ sở + enzyme; c = khẩu phần cơ sở + axít hữu cơ; d = khẩu phần cơ sở
Chỉ tiêu

Nghiệm thức

+ enzyme + axít hữu cơ; e = khẩu phần cơ sở + bentonite;

f

xác suất; df của sai số =20; phân tích ở dạng

logarít
Kết quả bảng 3.9 cho thấy nhân tố thí nghiệm đã ảnh hưởng đến phát thải khí NH 3 từ chất thải của
lợn (p < 0,05). Lượng NH3 phát thải từ chất thải của lợn đã giảm so với đối chứng khi bổ sung các phụ gia.
Tỷ lệ giảm phát thải NH3 so với đối chứng khi bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme và
bentonite lần lượt là 22,1%; 24,8%; 38,3% và 1,7%. Bổ sung enzyme, axít hữu cơ hoặc đồng thời enzyme
và axít hữu cơ làm giảm phát thải NH3 so với bổ sung bentonite vào khẩu phần (pC2 < 0,05). Bổ sung đồng
thời enzyme và axít hữu cơ không làm giảm phát thải NH 3 so với bổ sung riêng lẻ enzyme và axít hữu vào
khẩu phần (pC3 > 0,05).
Kết quả bảng 3.9 cho thấy nhân tố thí nghiệm đã không ảnh hưởng đến phát thải khí H 2S (p > 0,05).

3.2. THÍ NGHIỆM 4: ẢNH HƯỞNG CỦA TỶ LỆ PHỐT PHO DỄ TIÊU TRONG KHẨU PHẦN ĐẾN BÀI
TIẾT NI TƠ, PHỐT PHO, KHÍ NHÀ KÍNH VÀ MÙI TỪ CHẤT THẢI CỦA LỢN THỊT NUÔI CÔNG
NGHIỆP
Phân tích phương sai (ANOVA) số liệu thu được cho thấy: Không có tương tác giữa mức phốt pho dễ
tiêu và bổ sung phytase; Vì vậy, kết quả thí nghiệm được trình bày riêng ảnh hưởng của mức phốtpho và có
hoặc không bổ sung phytase.
3.2.1. Giai đoạn 1: lợn thịt ở giai đoạn từ 20 - 40kg
Kết quả ở Bảng 3.7 cho thấy giảm hàm lượng phốt pho dễ hấp thu từ mức cao xuống mức trung bình
trong khẩu phần ăn của lợn thịt đã không ảnh hưởng đến tăng khối lượng, tuy nhiên tiếp tục giảm xuống mức
thấp đã làm giảm tăng khối lượng (p < 0,05). Bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần đã làm tăng khối
lượng (594 g/con/ngày) so với khẩu phần không bổ sung (554 g/con/ngày) và giảm hệ số chuyển hóa là 2,33
kg thức ăn/kg tăng khối lượng cho khẩu phần có bổ sung và 2,48 kg thức ăn/kg tăng khối lượng cho khẩu
phần không bổ sung.
pH chất thải và lượng Nitơ thải ra (g/con/ngày) không có sự khác biệt giữa các khẩu phần có mức phốt
pho dễ hấp thu khác nhau và giữa khẩu phần có và không bổ sung enzyme phytase (p > 0,05). Hàm lượng
phốt pho thải ra hàng ngày của khẩu phần có bổ sung enzyme phytase (3,52 g/con/ngày) là thấp hơn so với
khẩu phần không bổ sung enzyme phytase (4,54 g/con/ngày) (p < 0,05).
Bảng 3. 7. Ảnh hưởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các mức phốt pho dễ tiêu
khác nhau đến khả năng sinh trưởng, đặc tính hóa học của chất thải và sự bài tiết nitơ, phốt pho của
lợn thịt ở giai đoạn từ 20 - 40kg


16
Chỉ tiêu

Mức phốt pho dễ hấp thu
Phytase
(Pdht)
Trung
Không

Cao
Thấp Bổ sung
bình
bổ sung
22,35
21,95
22,35
22,20
22,23
a
ab
b
46,11
44,97
44,44
45,96
44,39
594a
575ab
552b
594
554

Giá trị P
SEM

Mức Phytas
Pdht
e
0,373 0,900

0,020 0,002
0,015 0,001

Khối lượng ban đầu (kg/con)
0,32
Khối lượng kết thúc (kg/con)
0,55
Tăng khối lượng (g/con/ngày)
12,90
Lượng thức ăn ăn vào
1,39
1,38
1,36
1,39
1,37
0,038 0,838 0,583
(kg/con/ngày)
Lượng N ăn vào (g/con/ngày)
33,7
33,6
33,1
33,7
33,3
0,93
0,823 0,610
Lượng P tổng số ăn vào
a
a
b
12,8

12,0
10,2
11,7
11,6
0,38
0,000 0,647
(g/con/ngày)
Lượng P dễ hấp thu ăn vào
7,8a
7,0a
4,6b
6,5
6,4
0,224 0,000 0,699
(g/con/ngày)
Hệ số chuyển hóa thức ăn
2,33
2,40
2,48
2,33
2,48
0,075 0,159 0,027
(kgTA/kg TKL)
pH chất thải
6,66
6,74
6,77
6,78
6,67
0,12

0,647 0,235
Vật chất khô (VCK) chất thải
11,31
11,34
10,83
11,45
10,87
1,32
0,909 0,593
(%)
Lượng
chấtthải
thải
0,267
0,288
0,286
0,281
0,280
0,034 0,803 0,955
ra*(kgVCK/con/ngày)
a
b
a
N chất thải (%VCK)
3,97
3,63
4,34
3,70
4,25
0,264 0,044 0,019

Lượng N thải ra (g/con/ngày)
10,30
10,32
12,24
10,20
11,70
1,035 0,125 0,091
P chất thải %VCK)
1,27a
1,34a
1,73b
1,25
1,65
0,149 0,014 0,004
Lượng P thải ra (g/con/ngày)
3,45a
3,74a
4,90b
3,52
4,54
0,477 0,015 0,016
*Chất thải: bao gồm phân và nước tiểu
3.2.2. Giai đoạn 2: lợn thịt ở giai đoạn từ 40 - 68kg
Kết quả ở bảng 3.8 cho thấy giảm P xuống mức thấp đã làm giảm tăng khối lượng của lợn thịt ở giai
đoạn 2 (p < 0,05). Bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các mức phốt pho dễ tiêu đã làm tăng khối
lượng của lợn thịt (783 g/con/ngày) so với khẩu phần không bổ sung (720 g/con/ngày) và giảm hệ số chuyển
hóa từ 3,94 kg thức ăn/kg tăng khối lượng (không bổ sung) xuống 3,30 kg thức ăn/kg tăng khối lượng (có bổ
sung). Không có sự khác biệt về pH chất thải giữa các khẩu phần có các mức phốt pho dễ tiêu khác nhau và
giữa khẩu phần có hoặc không bổ sung enzyme phytase. Phốt pho dễ tiêu mức cao đã làm giảm lượng P thải
ra của lợn thịt. Lượng N thải ra có khuynh hướng tương tự như lượng P thải ra (p = 0,05)

Bảng 3. 810. Ảnh hưởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các mức phốt pho dễ tiêu khác
nhau đến khả năng sinh trưởng, đặc tính hóa học của chất thải và sự bài tiết nitơ, phốt pho của lợn thịt ở giai
đoạn 40 - 68kg
Mức phốt pho
Phytase
Giá trị p
dễ hấp thu (Pdht)
Chỉ tiêu
SEM
Trung
Bổ
Không bổ
Mức
Cao
Thấp
Phytase
Bình
sung
sung
Pdht
Khối lượng ban đầu (kg/con)
45,66
45,59
45,73
45,69
45,63
0,73
0,982
0,912
Khối lượng kết thúc (kg/con)

74,30
73,55
72,60
74,70
72,27
1,05
0,291
0,010
Tăng khối lượng (g/con/ngày)
774a
756ab
726b
783
720
17,88
0,045
0,000
Lượng thức ăn ăn vào
2,33
2,35
2,32
2,30
2,37
0,070
0,900
0,225
(kg/con/ngày)
Lượng N ăn vào (g/con/ngày)
47,5
46,8

45,3
45,8
47,3
1,38
0,310
0,215
Lượng P tổng số ăn vào
18,7a
16,5b
13,0c
18,1
19,3
0,50
0,000
0,153
(g/con/ngày)
Lượng P dễ hấp thu ăn vào
10,4a
7,8b
4,4c
7,4
7,6
0,23
0,000
0,182
(g/con/ngày)
Hệ số chuyển hóa thức ăn
3,02
3,12
3,21

3,30
3,94
0,094
0,162
0,000
(kgTA/kg TKL)
pH chất thải
6,51
6,32
6,35
6,41
6,38
0,115
0,218
0,790
Vật chất khô chất thải (%)
12,94
12,75
13,70
12,88
13,38
1,078
0,651
0,578
Lượng
chất
thải
thải 0,424
0,446
0,468

0,429
0,462
0,034
0,440
0,246


17
Chỉ tiêu

Mức phốt pho
dễ hấp thu (Pdht)
Trung
Cao
Thấp
Bình

Phytase
Bổ
sung

Không bổ
sung

Giá trị p
SEM

Mức
Pdht


Phytase

ra*(kgVCK/con/ngày)
N chất thải (%VCK)
3,12
3,17
3,29
3,12
3,27
0,274
0,817
0,513
Lượng N thải ra (g/con/ngày)
13,01
13,78
15,18
13,08
14,89
0,849
0,054
0,017
P chất thải (%VCK)
1,31a
1,63b
1,62b
1,44
1,60
0,133
0,045
0,143

Lượng P thải ra (g/con/ngày)
5,56a
7,20ab
7,60b
6,09
7,49
0,799
0,045
0,045
*Chất thải: bao gồm phân và nước tiểu
3.2.3. Giai đoạn 3: lợn thịt ở giai đoạn từ 68kg – Xuất chuồng
Kết quả tăng khối lượng cơ thể của giai đoạn 3 cũng có khuynh hướng tương tự như giai đoạn 1 và 2.
Kết quả ở bảng 3.9 cho thấy giảm hàm lượng phốt pho dễ tiêu từ mức cao xuống mức trung bình trong
khẩu phần ăn của lợn thịt đã không ảnh hưởng đến tăng khối lượng, tuy nhiên tiếp tục giảm xuống mức thấp
đã làm giảm tăng khối lượng của lợn thịt ở giai đoạn 3 (p < 0,05).
Bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần đã làm tăng khối lượng (831 g/con/ngày), so với khẩu phần
không bổ sung là 781 g/con/ngày và hệ số chuyển hóa thức ăn của khẩu phẩn có bổ sung là thấp hơn (3,90 kg
thức ăn/kg tăng khối lượng) so với khẩu phần không bổ sung (4,38 kg thức ăn/kg tăng khối lượng) (p <
0,05).
pH chất thải và lượng nitơ thải ra (g/con/ngày) không có sự khác biệt giữa các khẩu phần có mức phốt
pho dễ tiêu khác nhau và giữa khẩu phần có và không bổ sung enzyme phytase (p > 0,05). Tuy nhiên, khi
giảm hàm lượng phốt pho dễ tiêu từ mức cao xuống mức trung bình trong khẩu phần ăn của lợn thịt đã
không ảnh hưởng lượng phốt pho thải ra, nhưng tiếp tục giảm xuống mức thấp đã làm tăng lượng phốt pho
thải ra (p < 0,05). Hàm lượng phốt pho thải ra hàng ngày của khẩu phần có bổ sung enzyme phytase (8,48
g/con/ngày) là thấp hơn so với khẩu phần không bổ sung (10,64 g/con/ngày) (p < 0,05)
Bảng 3.9. Ảnh hưởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các mức phốt pho dễ tiêu khác
nhau đến khả năng sinh trưởng, đặc tính hóa học của chất thải và sự bài tiết nitơ, phốt pho của lợn thịt ở
giai đoạn 3 (lợn có khối lượng cơ thể từ 68 kg đến xuất chuồng).
Mức phốt pho
Phytase

Giá trị P
dễ hấp thu (Pdht)
Chỉ tiêu
SEM
Pdht
Không
Pdht
Pdht
Bổ
Mức
Trung
bổ
Phytase
cao
thấp
sung
Pdht
Bình
sung
Khối lượng ban
74,45
74,50
74,35
74,43
74,43
0,85
0,984
1,000
đầu (kg/con)
Khối lượng kết

99,50
98,95
97,40
99,37
97,87
1,41
0,326
0,208
thúc (kg/con)
Tăng khối lượng
835
815
768
831
781
25,41
0,045
0,026
(g/con/ngày)
Lượng thức ăn
ăn vào
3,43
3,42
3,34
3,32
3,48
0,132
0,786
0,156
(kg/con/ngày)

Lượng N ăn vào
53,97
55,40
52,67
52,60
55,43
2,026
0,420
0,102
(g/con/ngày)
Lượng P
tổng số ăn vào
24,00a
21,19b
16,38c
20,06
20,98
0,747
0,000
0,147
(g/con/ngày)
Lượng P dễ hấp
thu ăn vào
12,69a
9,57b
5,02c
8,90
9,28
0,315
0,000

0,155
(g/con/ngày)
Hệ số chuyển
hóathức ăn
4,01
4,13
4,27
3,90
4,38
0,185
0,388
0,005
(kgTA/kg TT)
pH chất thải
6,54
6,43
6,55
6,44
6,58
0,166
0,730
0,319
Vật chất khô
17,96
18,29
18,83
18,45
18,27
0,951
0,657

0,820
chất thải (%)


18
Lượng chất thải
thải ra*
0,684
0,697
0,741
0,703
0,712
0,046
0,432
0,810
(kgVCK/con/ngày)
N chất thải
2,39
2,48
2,46
2,34
2,55
0,231
0,920
0,297
(%VCK)
Lượng N thải ra
16,36
16,95
18,00

16,33
17,88
1,533
0,567
0,230
(g/con/ngày)
P chất thải
1,22
1,41
1,45
1,21
1,51
0,125
0,179
0,008
(%VCK)
Lượng P thải ra
8,34a
9,75ab
10,60b
8,48
10,64
0,813
0,036
0,004
(g/con/ngày)
*Chất thải: bao gồm phân và nước tiểu
3.2.4. Ảnh hưởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các mức phốt pho dễ tiêu khác nhau
đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải của lợn thịt qua các giai đoạn
Bảng 3. 11. Ảnh hưởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các mức phốt pho dễ tiêu

khác nhau đến phát thải NH3 và H2S từ chất thải của lợn thịt qua các giai đoạn
Mức phốt pho dễ hấp thu (Pdht)
Phytase
Giá trị p
Chỉ tiêu
SEM
Trung
Bổ
Không bổ
Mức
Cao
Thấp
Phytase
bình
sung
sung
Pdht
Giai đoạn 1 (từ 20 - 40kg)
NH3
1,105
0,655
1,327
0,772
1,286
0,259
0,050
0,025
(mg/m3)
H2S (mg/m3)
0,201

0,135
0,252
0,154
0,238
0,046
0,059
0,036
Giai đoạn 2 (từ 40 - 68kg)
NH3
(mg/m3)
H2S (mg/m3)

0,797

0,901

0,927

0,579

1,171

0,189

0,773

0,001

0,181


0,185

0,203

0,148

0,232

0,038

0,826

0,013

Giai đoạn 3 (từ 68 - xuất chuồng)
NH3
0,767
0,847
1,341
0,886
1,084
0,288
0,124
0,411
(mg/m3)
H2S (mg/m3)
0,153
0,163
0,251
0,172

0,206
0,050
0,122
0,413
Lượng H2S phát thải không có sự khác nhau giữa các khẩu phần có các mức phốt pho dễ hấp thu khác
nhau cho cả 03 giai đoạn sinh trưởng của lợn thịt (p > 0,05). Tuy nhiên, lượng H 2S phát thải giảm đáng kể
trong khẩu phần có bổ sung enzyme phytase (0,154 mg/m 3 cho giai đoạn 1; 0,148 mg/m3 cho giai đoạn 2) so
với khẩu phần không bổ sung phytase (0,238 mg/m 3 cho giai đoạn 1; 0,232 mg/m 3 cho giai đoạn 2) (p <
0,05).
Ảnh hưởng của việc bổ sung enzyme phytase vào khẩu phần có các mức phốt pho dễ tiêu khác nhau
đến phát thải ammoniac (NH3) có khuynh hướng tương tự như phát thải H 2S từ chất thải của lợn thịt ở các
giai đoạn 1 và 2 (p < 0,05). Lượng NH 3 phát thải trong khẩu phần có bổ sung enzyme phytase (0,77 mg/m 3
cho giai đoạn 1; 0,58 mg/m3 cho giai đoạn 2) là thấp hơn so với khẩu phần không bổ sung phytase (1,286
mg/m3 cho giai đoạn 1, 1,171 mg/m3 cho giai đoạn 2).
3.3. KẾT QUẢ ỨNG DỤNG KHẨU PHẦN ĂN THÍCH HỢP TRONG CHĂN NUÔI LỢN THỊT CÔNG
NGHIỆP QUY MÔ TRANG TRẠI NHẰM GIẢM THIỂU Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ TĂNG
HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI TẠI 3 MIỀN BẮC, TRUNG, NAM
Về tăng khối lượng
Kết quả thử nghiệm trong các mô hình trang trại tại 3 miền cho thấy: Khối lượng của lợn giữa 2 lô sau
từng giai đoạn nuôi và cả thời gian thí nghiệm có sự sai khác có ý nghĩa (p < 0,05), khối lượng của lợn ở lô
ăn khẩu phần tối ưu cao hơn so với lợn ở lô ăn khẩu phần trang trại.
Về tiêu tốn thức ăn/kg tăng khối lượng
Tiêu tốn thức ăn trung bình cho cả thời gian thí nghiệm của lợn ở lô ăn khẩu phần tối ưu thấp hơn so với của
lợn ở lô ăn khẩu phần trang trại (p < 0,05).
Về tốc độ phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính từ chất thải theo từng giai đoạn của lợn ăn khẩu
phần khác nhau


19
Phát thải một số khí gây hiệu ứng nhà kính từ chất thải hỗn hợp của lô ăn khẩu phần tối ưu trong cả 3

mô hình luôn thấp hơn so với lô ăn khẩu phần trang trại ở 3 giai đoạn (p < 0,05).
Về hiệu quả kinh tế
Lợi nhuận kinh tế khi bán lợn giữa hai lô không có sự chênh lệch nhau nhiều.
Hiệu quả về môi trường, xã hội của các trang trại
- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường phát sinh từ trang trại chăn nuôi.
- Góp phần làm giảm thiểu các tác động đến môi trường đất, nước, không khí, giảm hiệu ứng nhà kính.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
4.1. KẾT LUẬN
4.1.1. Hiệu quả của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, enzyme + axít hữu cơ, bentonite vào khẩu phần
Hiệu quả về tăng khối lượng và sử dụng thức ăn
Bổ sung enzyme (Kemzyme V Dry liều lượng 500 g/tấn thức ăn); axít hữu cơ (do Biomin sản xuất
với liều lượng 3kg/tấn thức ăn, nhãn hiệu Biotronic SE); enzyme + axít hữu cơ; bentonite vào khẩu phần làm
tăng khối lượng và hiệu quả chuyển hoá thức ăn của lợn so với đối chứng ở giai đoạn từ 20 - 65 kg. Tuy
nhiên hiệu quả bổ sung là không rõ rệt ở lợn giai đoạn từ 65 kg trở lên.
Hiệu quả về đào thải N, P
Ở cả 03 giai đoạn đều không thấy ảnh hưởng của bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme
và bentonite vào khẩu phần đến đào thải N và P.
Hiệu quả về phát thải NH3 và H2S
Bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme và bentonite vào khẩu phần làm giảm phát thải
NH3 và H2S lần lượt 43,6% và 48,8% từ chất thải của lợn so với đối ở chứng giai đoạn 20 - 50 kg. Ở giai
đoạn này bổ sung enzyme; axít hữu cơ hoặc hỗn hợp enzyme + axít hữu cơ vào khẩu phần làm giảm phát
thải NH3 và H2S nhiều hơn bổ sung bentonite (45% so với 43%). Cũng không thấy tác động cộng gộp của bổ
sung kết hợp, so với bổ sung đơn, hiệu quả giảm phát thải của của enzyme và axit hữu cơ là tương đương
nhau.
Khi lợn lớn hơn 40 - 70kg, bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme và bentonite vào
khẩu phần làm giảm phát thải NH 3 phát thải từ chất thải của lợn so với đối chứng. Tỷ lệ giảm phát thải NH 3
so với đối chứng khi bổ sung enzyme, axít hữu cơ, axít hữu cơ + enzyme và bentonite lần lượt là 78,2%;
47,9%; 37,5% và 45,4%. Cũng không thấy tác động cộng gộp của bổ sung kết hợp so với bổ sung đơn. Hiệu
quả giảm phát thải NH3 của enzyme và axit hữu cơ là tương đương nhau. Tuy nhiên, ở giai đoạn này không
thấy hiệu quả bổ sung đối với phát thải H2S từ chất thải của lợn (p > 0,05).

4.1.2. Hiệu quả của bổ sung enzyme phytase (enzyme phytase 5000 của Biomin) vào khẩu phần có các
mức phốt pho dễ tiêu khác nhau
Hiệu quả về tăng khối lượng và sử dụng thức ăn
Mức phốt pho dễ tiêu thấp làm giảm khả năng tăng khối lượng và hiệu quả chuyển hóa thức ăn ở lợn
ở cả 03 giai đoạn. Bổ sung phytase có ảnh hưởng tích cực đến tăng khối lượng và hiệu quả chuyển hóa thức
ăn. Ở các giai đoạn 1, 2 và 3 tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn ở lợn bổ sung so với đối chứng là:
594 so với 554 g/con/ngày, 2,33 so với 2,48 kg thức ăn/kg tăng khối lượng; 783 so với 720 g/con/ngày; 3,90


20
so với 4,38 kg thức ăn/kg tăng khối lượng và 831 so với 781 g/con/ngày; 3,90 so với 4,38 kg thức ăn/kg tăng
khối lượng (p < 0,05).
Hiệu quả về đào thải N, P
Không có sự khác biệt về pH chất thải giữa các khẩu phần có các mức phốt pho dễ tiêu khác nhau và
giữa khẩu phần có hoặc không bổ sung enzyme phytase ở cả 03 giai đoạn nuôi.
Lượng phốt pho thải ra tăng khi lượng phốt pho dễ hấp thu ở mức thấp (p < 0,05) ở cả 03 giai đoạn
nuôi. Bổ sung phytase đã làm giảm phốt pho thải ra hàng ngày trong phân ở cả 03 giai đoạn nuôi. Phốt pho
thải ra trong phân của khẩu phần bổ sung phytase thấp hơn phốt pho trong phân của lợn ăn khẩu phần không
bổ sung phytase: 3,52 so với 4,54 g/con/ngày; 6,09 so với 7,49 và 8,48 so với 10,64 g/con/ngày) tương ứng
với 3 giai đoạn nuôi (p < 0,05). Lượng N thải ra trong phân cũng có khuynh hướng tương tự như P thải ra.
Hiệu quả về phát thải H2S, NH3
Bổ sung enzyme phytase làm giảm phát thải H 2S từ chất thải của lợn từ 20 - 70 kg. Phát thải H 2S từ
chất thải của lợn ở khẩu phần có bổ sung phytase và không bổ sung phytase tương ứng là: (0,154 so với
0,238 mg/m3 và 0,148 so với 0,232 mg/m3).
Tương tự như vậy, bổ sung enzyme phytase làm giảm phát thải NH 3 từ chất thải của lợn từ 20 70kg. Phát thải NH3 từ chất thải của lợn ở khẩu phần có bổ sung phytase và không bổ sung phytase tương
ứng là: 0,154 so với 1,286mg/m3 và 0,579 so với 1,171 mg/m3 .
Ở giai đoạn vỗ béo, bổ sung phytase không có tác động đáng kể đến phát thải H 2S và NH3 từ chất
thải của lợn.
4.1.3. Kết quả ứng dụng khẩu phần ăn thích hợp trong chăn nuôi lợn thịt công nghiệp quy mô trang trại
nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả chăn nuôi.

Áp dụng khẩu phần ăn tối ưu cho lợn đã làm giảm phát thải khí NH 3 và H2S, lượng N và P bài tiết
trong chất thải ra ngoài môi trường; đồng thời mang lại lợi nhuận cao hơn cho người chăn nuôi.
4.2. ĐỀ NGHỊ
Để không làm giảm năng suất của lợn thịt, hiệu quả sử dụng thức ăn, cũng như hiệu quả kinh tế đồng
thời vẫn giảm được ô nhiễm môi trường do chất thải (N và P) và khí NH3, H2S đề nghị:
- Bổ sung enzym Kemzyme V Dry liều lượng 500 g/tấn thức ăn; thành phần của enzyme là Xylanase
(tối thiểu 1875 U/g) và Cellulase (tối thiểu 2500 U/g); hoặc axít hữu cơ liều lượng 3kg/tấn thức ăn cho lợn từ
20 - 65 kg.
- Bổ sung enzyme phytase 5000 cho lợn từ 20 kg đến xuất chuồng.
- Tiếp tục nghiên cứu hiệu quả bổ sung enzyme, axít hữu cơ, enzyme + axít hữu cơ, bentonite và
phytase vào khẩu phần lợn nái.
- Cho ứng dụng khẩu phần ăn đảm bảo cân bằng các yếu tố dinh dưỡng nhằm giảm thiểu ô nhiễm
môi trường.
- Tiếp tục nghiên cứu các giải pháp nhằm xử lý triệt để chất thải sau biogas


21
CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ CÓ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
1. Ảnh hưởng của bổ sung enzym, axit hữu cơ và bentonit vào khẩu phần đến phát
thải nitơ, phốt pho, hydro sulfua và amoniac từ chất thải của lợn 20 – 50 kg. Trần Thị Bích
Ngọc, Lê Đình Phùng, Trần Thị Thanh Thảo, Phạm Hùng Cường, Vũ Chí Cương, Nguyễn
Hữu Minh, Vũ Khánh Vân.
2. Ảnh hưởng của bổ sung enzym, axit hữu cơ và bentonit vào khẩu phần đến đào thải
nitơ, phốt pho và phát thải hiđro sunfua và amoniac từ chất thải của lợn 40 – 70kg. Lê Đình
Phùng, Vũ Thị Khánh Vân, Trần Thị Bích Ngọc, Phạm Hùng Cường, Nguyễn Thị mai Phương,
Vũ Chí Cương, Nguyễn Hữu Minh, Vũ Dương Quỳnh.
3. Ảnh hưởng của tỷ lệ phốt pho và bổ sung phytase trong khẩu phần đến năng suất
sinh trưởng và phát thải NH 3 và H2S từ chất thải của lợn thịt. Nguyễn Hữu Minh, Vũ Thị
Khánh Vân, Trần Thị Bích Ngọc, Vũ Chí Cương, Lê Đình Phùng.




×