Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

Thực Trạng Kiến Thức Thông Tin Của Sinh Viên Trường Đại Học Kiến Trúc Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (361.35 KB, 64 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN
KHOA THÔNG TIN – THƯ VIỆN
================

ĐỖ THỊ THANH

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN THƯ VIỆN

Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH - 2011 - X

HÀ NỘI – 2015

K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN, ĐHQGHN
KHOA THÔNG TIN – THƯ VIỆN
================



ĐỖ THỊ THANH

THỰC TRẠNG KIẾN THỨC THÔNG TIN CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI

TÓM TẮT KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN THƯ VIỆN

Hệ đào tạo: Chính quy
Khóa học: QH - 2011 - X
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN: ThS. TRẦN HỮU HUỲNH

HÀ NỘI - 2015

K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh
LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo –
ThS.GVC. Trần Hữu Huỳnh, người đã tận tình chỉ bảo và trực tiếp hướng
dẫn tơi trong q trình thực hiện khóa luận này.
Tơi xin chân thành chân thành cảm ơn Ban giám đốc và các cán bộ
làm việc tại Trung tâm Thông tin Thư viện Trường Đại học Kiến Trúc Hà
Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi hồn thành khóa luận này.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng song do thời gian có hạn, trình độ chun

mơn cũng như kinh nghiệm cịn hạn chế nên khóa luận khơng tránh khỏi
những sai sót. Vì vậy, tơi rất mong nhận được sự đóng góp của thầy cơ và
các bạn để khóa luận được hồn chỉnh hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng

năm

Sinh viên
Đỗ Thị Thanh

K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

Mục lục
Mục lục.................................................................................................................................1
1.Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu..................................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................3
4. Tình hình nghiên cứu của đề tài...............................................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................6
6. Bố cục của khóa luận.................................................................................................6
1.1.Những vấn đề chung về kiến thức thông tin..........................................................7
1.1.1.Khái niệm...........................................................................................................7
1.1.2. Nội dung..........................................................................................................10

1.1.3. Vai trò..............................................................................................................13
1.1.3. Nội dung..........................................................................................................17
1.2. Khái quát về Trung tâm Thông tin -Thư viện trường Đại học Kiến Trúc
Hà Nội............................................................................................................................20
3.1. Khẳng định vai trị của Trung tâm thơng tin - thư viện trong việc dạy và học
kiến thức thông tin trong nhà trường.........................................................................40
3.2. Triển khai tập huấn kiến thức thông tin cho sinh viên......................................44
3.2.1. Tập huấn đầu năm tại Trung tâm................................................................44
3.2.2. Lồng ghép vào chương trình giảng dạy........................................................45
3.3. Ứng dụng facebook vào việc hỗ trợ đào tạo kiến thức thông tin......................46
3.4. Về phía lãnh đạo nhà trường...............................................................................48

MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài.
Trước hết, chúng ta ai cũng thấy rõ tác động to lớn của sự bùng nổ
thông tin trong thời đại ngày nay và có thể phổ biến thơng tin qua nhiều kênh
khác nhau, đặc biệt là Internet. Có một thực tế là ngày nay bất kỳ cá nhân, tổ
chức nào cũng có thể đưa các ý tưởng về thơng tin của mình lên Internet,
chưa kể đến các nguồn thông tin đa phương tiện, các tài liệu dưới dạng giấy
hàng ngày tăng theo cấp số nhân và tất yếu dẫn đến tính phức tạp, phong phú
của nguồn tin. Vấn đề đặt ra: làm sao kiểm sốt được lượng thơng tin khổng
lồ đang ngày càng gia tăng chóng mặt, kiểm sốt được tính chính xác và độ
chân thực của thơng tin? Đồng thời xu thế liên ngành trong các lĩnh vực

K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

1


Khóa luận tốt nghiệp


Đỗ Thị Thanh

khoa học xuất hiện đã khiến con người gặp khơng ít khó khăn trong việc giải
quyết nhu cầu thơng tin của chính họ. Họ cần có một cơng cụ để tiếp cận và
làm chủ thế giới thông tin một cách hiệu quả. Một so sánh thú vị giữa việc
tìm kiếm thơng tin với việc soi đèn tìm đồ trong một kho vừa rộng vừa tối
mà lại khơng biết chính xác cái mình cần ở chỗ nào. Ánh sáng của đèn chỉ có
thể chiếu sáng một phạm vi rất nhỏ ở xung quanh ta. Cũng giống như đa số
chúng ta ngày nay tìm kiếm thơng tin theo bản năng là chính mà khơng có kỹ
năng tìm tin nên kết quả ra nhiều, nhưng thường không phù hợp với thơng
tin mình cần.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, thơng tin đóng vai trị chủ đạo,
vừa là nguồn tài ngun chính vừa là hàng hóa chính vừa là nguồn lực chính
của mỗi quốc gia, cơ quan/ tổ chức hay hẹp hơn là từng cá nhân. Ai có thơng
tin là có tất cả.
Kiến thức thơng tin rất cần cho mỗi người nhưng nó cịn đặc biệt quan
trọng đối với sinh viên. Trong bối cảnh nước ta đang đổi mới nền giáo dục,
các trường cao đẳng đại học đều bắt buộc phải chuyển sang học tín chỉ từ
năm 2008 - với phương châm lấy người học làm trung tâm, buộc người học
phải năng động hơn, tự chủ hơn, sáng tạo hơn. Sinh viên sẽ vừa là người tiếp
nhận kiến thức vừa là người chủ động tạo ra kiến thức. Như vậy sinh viên
phải nắm chắc kiến thức thông tin- là cơng cụ giúp người học có thể chủ
động trong việc tìm và tiếp nhận thơng tin một cách có chọn lọc và hiệu quả.
Những thách thức trên khiến cho nhu cầu về kiến thức thông tin trở
nên cấp thiết, đặc biệt hữu ích cho con người trong việc tự điều chỉnh bản
thân và năng lực tư duy sao cho phù hợp với hồn cảnh mới, giúp con người
tự mình cập nhật và tiếp nhận tri thức mới một cách dễ dàng và chủ động.
Hiện nay, trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội đã triển khai hình thức
học này được 7 năm nhưng chất lượng, mức độ hiểu biết của các bạn sinh

K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

2


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

viên trong trường về kiến thức thơng tin đến đâu thì vẫn chưa có một đề tài
nào nghiên cứu và đánh giá. Trong thời gian thực tập tại Trung tâm Thông
tin -Thư viện (trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội), được thấy các bạn sinh
viên thường hỏi cán bộ thư viện về cách sử dụng thư viện, mượn sách, tra
cứu tài liệu…. Từ đó, tơi đã quyết định lựa chọn đề tài: “Thực trạng kiến
thức thông tin của sinh viên trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội” làm đề tài
khóa luận tốt nghiệp của mình, mong rằng có thể tìm thực trạng và đưa ra
giải pháp mang tính khả thi cho thực trạng trên.
2. Mục đích nghiên cứu.
Đề tài được triển khai nghiên cứu với mục đích: trên cơ sở khảo sát,
đánh giá thực trạng về kiến thức thông tin của sinh viên trường Đại học Kiến
trúc Hà Nội, đưa ra các giải pháp phù hợp để phát triển kiến thức thông tin
cho sinh viên trường Đại học Kiến trúc Hà Nội nói riêng và các trường đại
học khác tham khảo nói chung.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.


Đối tượng nghiên cứu: về kiến thức thông tin của sinh viên tại

trường Đại học Kiến trúc Hà Nội.



Phạm vi nghiên cứu: nghiên cứu kiến thức thông tin của sinh viên

trường Đại học Kiến trúc Hà Nội trong giai đoạn hiện nay.
4. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Thuật ngữ “ Information Literacy” (kiến thức thông tin) xuất hiện lần
đầu tiên vào năm 1974 và được phát biểu bởi Paul G. Zurkowski, tại Ủy ban
Quốc gia về Khoa học Thông tin và Thư viện. Zurkowski đã sử dụng thuật
ngữ này để mô tả những hiểu biết về các kỹ năng, kỹ thuật thông tin nhằm sử
dụng thông tin một cách thuần thục như những nguồn lực cơ bản để giải
quyết những vấn đề mà con người gặp phải.

K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

3


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

Ở Việt Nam, thuật ngữ “ Information Literacy” được dùng ngày càng
phổ biến trong các trường đại học, viện nghiên cứu, các cơ quan thông tin thư viện và được dịch ra tiếng Việt theo nhiều cách khác nhau như “kiến
thức thông tin”, “kỹ năng thông tin”, “hiểu biết thông tin”…Bên cạnh tranh
luận về khái niệm, bàn luận vai trò và sự cấp thiết đào tạo kiến thức thông tin
cũng được nhiều tác giả đề cập như: “Vài suy nghĩ về vấn đề trang bị kiến
thức thông tin cho sinh viên trong các trường đại học Việt Nam” (Nguyễn
Văn Hành), “Đẩy mạnh công tác nghiên cứu và đào tạo kiến thức thông tin ở
Việt Nam” (Lê Văn Viết), “ Vai trị của kiến thức thơng tin đối với cán bộ
nghiên cứu khoa học (Nghiêm Xuân Huy, tạp chí Thư viện Việt Nam, số 3/

2010)…
Hiện nay, vấn đề này đã được các học giả trong nước nghiên cứu khá
nhiều như: Nghiêm Xuân Huy, Trần Mạnh Tuấn, Dương Thúy Hương…
Trong đó, Nghiêm Xuân Huy là người có nhiều cơng trình nghiên cứu nhất
và hiện nay bắt đầu dạy những lớp kiến thức thông tin đầu tiên cho cán bộ
giảng viên ĐH Quốc gia Hà Nội. Đặc biệt là khoa Thông tin- thư viện trường
ĐH KHXH&NV đã tổ chức thành công một hội thảo quốc tế về kiến thức
thông tin (2006). Đây là hội thảo đầu tiên bàn sâu về kiến thức thơng tin và
giúp nó truyền bá vào Việt Nam nhanh chóng hơn.
Về mặt lý luận, Hội thảo quốc tế về Kiến thức thông tin được tổ chức
tại trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn – ĐHQGHN đã thu hút
được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm. Tại hội thảo, nhiều tham
luận được công bố như: "Các yếu tố ảnh hưởng đến giáo dục Kiến thức
thông tin trong các nước đang phát triển ở châu Á" của GS.Gary E. Gorman;
"Hiểu biết thông tin: tình hình và một số đề xuất" của ThS. Cao Minh Kiểm;
"Kiến thức thông tin trong thư viện đại học" của bà R. Begum đến từ
Malaixia. Các tham luận đều nêu bật vai trò và tầm quan trọng của Kiến thức
K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

4


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

thơng tin trong thời đại ngày nay và sự cần thiết phải đẩy mạnh đào tạo Kiến
thức thông tin trong các trường đại học. Hơn nữa, gần đây một số tác giả đã
công bố những nghiên cứu cá nhân của mình trên các tạp chí chuyên ngành.
Năm 2009, với bài báo “Vai trò của thư viện trong việc phổ biến Kiến thức

thông tin” đăng trên Tạp chí Thư viện Việt Nam, tác giả Trương Đại Lượng
phân tích một số định nghĩa về Kiến thức thơng tin, nêu bật vai trò của thư
viện trong việc giúp người dùng tin vượt qua thách thức của hiện tượng bùng
nổ thơng tin tồn cầu.
Tiếp đó, năm 2010 tác giả Nghiêm Xuân Huy và Huỳnh Thị Trúc
Phương đã công bố nghiên cứu về Kiến thức thơng tin trên Tạp chí Thư viện
Việt Nam. Tác giả Nghiên Xuân Huy phân tích đặc thù công việc của cán bộ
nghiên cứu trong mối tương quan với năng lực thơng tin và qua đó chỉ ra vai
trị của năng lực thơng tin đối với cán bộ nghiên cứu. Tác giả Huỳnh Thị
Trúc Phương giới thiệu hoạt động đào tạo kĩ năng thông tin tại Trung tâm
học liệu thuộc Đại học Cần Thơ. Tác giả cho biết về khung chương trình đào
tạo Kiến thức thơng tin và hình thức triển khai chương trình đào tạo Kiến
thức thông tin của Trung tâm học liệu – Đại học Cần Thơ.
Về thực tiễn, hiện nay đã có một số thư viện đại học quan tâm xây
dựng và triển khai trương trình bồi dưỡng Kiến thức thơng tin cho sinh viên
bài bản. Trong đó phải kể đến Trung tâm Học liệu thuộc Đại học Cần Thơ,
Trung tâm Học liệu Huế, Thư viện trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.
Hồ Chí Minh, Trung tâm thơng tin - thư viện Đại học Hà Nội, Trung tâm
thông tin - thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội,... Theo hướng nghiên cứu của
đề tài thì đã có một số cơng trình mang tính ứng dụng, điều tra thực tế như:
luận văn “ Phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên trường ĐH Hà Nội,
2010” của tác giả Nguyễn Thị Ngà hay đề tài “Phát triển kiến thức thông tin
cho sinh viên trường ĐH Hà Nội, 2011” của tác giả Nguyễn Ngọc Sơn. Hai
K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

5


Khóa luận tốt nghiệp


Đỗ Thị Thanh

đề tài này đều nêu bật được vai trò, nội dung, tiêu chuẩn kiến thức thơng tin
cho sinh viên, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp.
Về đơn vị khảo sát Trung tâm Thơng tin thư viện trường ĐH Kiến
Trúc Hà Nội có ít cơng trình nghiên cứu về kiến thức thơng tin, chưa có đề
tài nào, chỉ có một số khóa luận, khóa luận làm về phát triển vốn tài liệu, ứng
dụng cơng nghệ thơng tin…
5. Phương pháp nghiên cứu.
Khóa luận đã sử dụng các phương pháp sau: Điều tra bằng bảng hỏi;
Quan sát thực tế; Thống kê số liệu; Phân tích – tổng hợp tài liệu.
6. Bố cục của khóa luận
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phần
phụ lục, nội dung chính của khóa luận chia làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về kiến thức thông tinvà trung tâm thông tin-thư viện
Đại học Kiến Trúc Hà Nội.
Chương 2: Thực trạng phát triển kiến thức thông tin của sinh viên Trường
Đại học Kiến Trúc Hà Nội.
Chương 3: Các giải pháp phát triển kiến thức thông tin cho sinh viên
Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội.

K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

6


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KIẾN THỨC THÔNG TIN VÀ TRUNG TÂM
THÔNG TIN-THƯ VIỆN ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI.
1.1.Những vấn đề chung về kiến thức thông tin.
1.1.1.Khái niệm.
Thuật ngữ kiến thức thông tin, tiếng Anh là Information Literacy, xuất
hiện lần đầu tiên vào năm 1974 và được phát biểu bởi Paul G. Zurkowski,
tại Ủy ban Quốc gia về Khoa học Thông tin và Thư viện. Zurkowski đã sử
dụng thuật ngữ để mô tả những hiểu biết về các kỹ năng, kỹ thuật thông tin
nhằm sử dụng thông tin một cách thuần thục như những nguồn lực cơ bản
để giải quyết những vấn đề mà con người gặp phải.

K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

7


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

Năm 1989, Hiệp hội các Thư viện Đại học và Thư viện Nghiên cứu
Mỹ đưa ra một cái nhìn khác hơn về khái niệm này. Họ cho rằng kiến thức
thông tin là “Nhận biết được thời điểm cần thơng tin và có thể định vị, thẩm
định và sử dụng thông tin cần thiết một cách hiệu quả”.Cheek và các tác giả
khác đã trích dẫn ý tưởng của Mckie với sự khẳng định “ kiến thức thông
tin là khả năng nhận biết nhu cầu thông tin, tìm kiếm, tổ chức, thẩm định và
sử dụng thơng tin trong việc ra quyết định một cách hiệu quả cũng như áp
dụng những kỹ năng này vào việc tự học suốt đời” [14].
Theo Hiệp hội các thư viện chuyên ngành và các trường đại học Hoa

Kỳ (ACRL, 1989), người có kiến thức thông tin là người “đã học được cách
thức để học. Họ biết cách học bởi họ nắm được phương thức tổ chức tri
thức, tìm kiếm thơng tin và sử dụng thơng tin, do đó những người khác có
thể học tập được từ họ. Họ là những người được đã chuẩn bị cho khả năng
học tập suốt đời, bởi lẽ họ ln tìm được thơng tin cần thiết cho bất kỳ
nhiệm vụ hoặc quyết định nào một cách chủ động” [14].
Kiến thức thông tin là một thuật ngữ, khái niệm mới đối với nhiều
người làm công tác thư viện - thơng tin ở Việt Nam và chính thức được biết
đến vào năm 2000 trong một bài báo của tác giả Nguyễn Hồng Sơn cơng
bố. Có thể đây là bài báo đầu tiên chính thức đưa khái niệm này vào từ
vựng ngành thư viện - thông tin nước ta.
Cho đến nay, khái niệm Information Literacy được hiểu và dịch ra
tiếng Việt rất khác nhau. Nhiều người dịch là kiến thức thơng tin, có người
lại đánh đồng nó với kỹ năng thông tin. Chẳng hạn, trong bài tham luận
“Những tiêu chuẩn kiến thức thông tin trong giáo dục đại học Mỹ và các
chương trình đào tạo kỹ năng thơng tin cho sinh viên tại Trung tâm thông
tin - thư viện - ĐHQGHN” của TS.Nguyễn Huy Chương và CN.Nguyễn
Thanh Lý không thấy nêu định nghĩa về khái niệm kiến thức thông tin (mặc
K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

8


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

dù có từ viết tắt Kiến thức thơng tin) mà chỉ có khái niệm về “Kỹ năng
thông tin là tập hợp các yêu cầu về khả năng nhận biết thông tin cần thiết,
xác định, đánh giá và sử dụng một cách hiệu quả các thông tin cần thiết”.

Nếu đem những khả năng này so sánh với những khả năng của những
người có kiến thức thơng tin được trình bày trong các tài liệu thì khá tương
đồng. Có người lại sử dụng nguyên bản tiếng Anh của từ này để trình bày
các bài báo bằng tiếng Việt. Trong những cuộc trao đổi cá nhân giữa tác giả
với ơng Nguyễn Hữu Viêm, một người có nhiều cơng trình nghiên cứu về
thư viện học, ơng Viêm cho rằng, thuật ngữ Information Literacy nên dịch
là “xóa mù thơng tin” vì Literacy cũng có một nghĩa là xóa mù. Bản thân
tác giả bài viết này cũng rất muốn mở rộng khái niệm này ra thành “kiến
thức thông tin - thư viện” vì những nội dung cơ bản của Kiến thức thơng tin
mà chúng tơi sẽ trình bày ở phần dưới cũng là kiến thức thư viện - thư mục
trước kia. Mặc dù có nhiều cách hiểu khác nhau như vậy nhưng
Information Literacy được hiểu và dịch thành kiến thức thông tin là hợp lý
hơn cả [20].
Như vậy có thể coi kiến thức thơng tin là tổng hịa về sự hiểu biết và
kỹ năng của bạn liên quan đến cách tìm kiếm, sử dụng, đánh giá thơng tin/
nguồn tin mà mình cần tìm để giải quyết bài tập, nâng cao hiểu biết hay đưa
ra quyết định.
Kiến thức thông tin là một phạm trù luôn thay đổi, chịu sự tác động
của nhiều yếu tố xã hội phức tạp, mà trước hết là vào nhu cầu, quy mơ,
trình độ ứng dụng các thành tựu khoa học, kỹ thuật vào các q trình thơng
tin-thư viện; vào sự hình thành, phát triển và phương thức hoạt động, vận
hành của các nguồn/HTTT, vào cách thức mà thông tin được sử dụng phục
vụ các mục tiêu, lợi ích phát triển…. Hoạt động thông tin càng phát triển thì
trình độ kiến thức thơng tin của con người trong xã hội càng được nâng cao
K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

9


Khóa luận tốt nghiệp


Đỗ Thị Thanh

sẽ là những chỉ số quan trọng phản ánh mức độ thông tin được sử dụng
trong mỗi xã hội, phản ánh sự bình đẳng của việc khai thác, sử dụng thông
tin đối với mỗi thành viên trong xã hội. Việc phân tích ý nghĩa và mối quan
hệ của kiến thức thông tin đối với sự phát triển kinh tế-xã hội mỗi cộng
đồng, quốc gia sẽ giúp đánh giá được vai trị của thơng tin, xây dựng và
triển khai chính sách khuyến khích sử dụng thơng tin trong xã hội [17].
Cần hiểu rõ rằng kiến thức thông tin không chỉ đơn thuần là những
kỹ năng cần thiết để tìm kiếm thơng tin (xác định nhu cầu thơng tin, xây
dựng các biểu thức tìm tin, lựa chọn và xác minh nguồn tin), bao gồm
những kiến thức về các thể chế xã hội và các quyền lợi do pháp luật quy
định giúp người dùng tin có thể thẩm định thông tin, tổng hợp và sử dụng
thông tin một cách hiệu quả.
1.1.2. Nội dung.
Theo như bài viết của tác giả Lê Văn Viết đăng trên tạp chí thơng tin
tư liệu số 3/2008: [20].
Trong nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam
đã nêu nội dung của Kiến thức thông tin mà chủ yếu dựa theo quan điểm
của Viện Kiến thức thông tin của Oxtralia và New Zealand, của Hiệp hội
các thư viện đại học và nghiên cứu Hoa Kỳ,…Những trình bày xác định nội
dung khái niệm Kiến thức thông tin gồm những thành phần sau:
- Nắm bắt nhu cầu và yêu cầu tin của người dùng: là yêu cầu đầu tiên
và cốt yếu của công tác thông tin - thư viện, các thư viện, cơ quan thông tin
phải thường xuyên tiến hành nghiên cứu nhu cầu tin của một nhóm đối
tượng và cá nhân. Cá nhân người sử dụng thơng tin, có thể tự xác định

K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện


10


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

được nhu cầu, yêu cầu tin của mình trong từng giai đoạn, thậm chí từng
thời khắc.
- Xác định, định vị thông tin: từ yêu cầu tin cụ thể của người dùng,
xác định xem những tài liệu nào, hiện đang lưu giữ ở đâu (trong nước và
nước ngồi có thể thỏa mãn được (các) u cầu đó. Muốn làm việc đó là sử
dụng các cơng cụ tìm tin của thư viện, của cơ quan thơng tin là sử dụng
Internet,…
- Đánh giá thông tin: người cung cấp và người sử dụng thông tin
sẽ đánh giá mức độ phù hợp của những thông tin nhận được, đọc được với
yêu cầu lúc đầu. Đánh giá giá trị nếu kèm theo những nhận xét khách quan
về tính khoa học, thực tiễn của các thông tin được cung cấp.
- Tổ chức thông tin: chọn lọc và tổ chức thông tin theo mục đích sử
dụng của mỗi người. Đối với cơ quan thơng tin - thư viện – đó là chun
đề, mục lục chuyên đề, tổng quan,… Đối với cá nhân người sử dụng – đó là
các bài tóm tắt, các đoạn trích, các bài tổng luận, bài báo, bài nghiên cứu,

- Sáng tạo thông tin: người sử dụng phải tiến hành so sánh, đối chiếu,
phê phán các thông tin vừa nhận được với các tri thức, thông tin, lý luận,
học thuyết,… đã có để đưa ra những thơng tin mới, hình thành tri thức mới
và ở mức cao hơn - lý luận, học thuyết mới.
- Sử dụng có hiệu quả thơng tin: vận dụng những thông tin nhận
được cùng với những thơng tin mới do mình tạo ra để giải quyết những vấn
đề thực tiễn của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, xã hội. Đây là điều kiện

để thẩm định các thông tin, tri thức mới nhận được hay mới sáng tạo nên.
- Truyền thông tin tới các địa chỉ cần thiết: những thông tin nhận
được cũng như tạo ra đã hoặc chưa qua kiểm chứng đến những cá nhân, tổ
chức có nhu cầu để từ đó nhân rộng ra trong xã hội.
K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

11


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

Căn cứ nội dung của Kiến thức thơng tin nêu trên, có thể khẳng định
rằng, tuy Kiến thức thông tin là một thuật ngữ mới nhưng nội hàm lại rất
quen thuộc. Bởi vì, phần lớn nội dung của khái niệm này trùng hợp với khái
niệm trước đó đã sử dụng rộng rãi trong tài liệu nghiệp vụ thư viện của
nước ta và quốc tế: kiến thức thư viện - thư mục. Điều này đã được tác giả
Nguyễn Hoàng Sơn nhắc đến trong bài viết của mình: vào cuối thập niên
1980, các nhà thư viện ở các trường học đã chuyển khái niệm kiến thức thư
viện thành Kiến thức thông tin. Tất nhiên, khái niệm này càng ngày càng
phong phú hơn do được bổ sung các nội dung mới, dễ thao tác trong giảng
dạy và thực hành, Kiến thức thông tin được chia ra làm 2 lĩnh vực: hiểu biết
(kiến thức, lý luận) và thực hành (kỹ năng).
* Về hiểu biết:
- Q trình hình thành thơng tin, tri thức; vai trị của thơng tin, tri
thức trong đời sống mỗi người và trong toàn xã hội;
- Thư viện, cơ quan thơng tin, trong đó bao gồm những hiểu biết về
mạng lưới thư viện, thông tin của đất nước (vùng, huyện, tỉnh) nơi bạn đọc
đang sử dụng;

- Những nhu cầu và yêu cầu tin của mỗi người, mỗi cộng đồng, tập
thể;
- Vốn tài liệu /thông tin, các dịch vụ, sản phẩm thư viện - thông tin
của từng thư viện và ngành thư viện-thông tin trong cả nước;
- Bộ máy tra cứu-tìm tin truyền thống và hiện đại;
- Các cơng cụ, chiến lược tìm và các phương pháp tìm tin;
- Tin học, Internet, web, tuy nhiên chỉ ở mức kiến thức về lưu trữ,
tìm và khai thác tin trên mạng;
- Pháp luật thư viện, luật bản quyền.
* Về kỹ năng:
K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

12


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

- Nghiên cứu nhu cầu tin của tồn xã hội, của tập thể, nhóm người,
của từng cá nhân.
- Biết định hướng trong các bộ máy tra cứu-tìm tin của các thư
viện và cơ quan thơng tin trong và ngồi nước, tìm kiếm thơng tin bằng
phương pháp truyền thống và hiện đại.
- Các phương pháp làm việc với vật mang tin khác nhau, kỹ thuật
đọc để thu nhận thông tin.
- Nghiên cứu và đánh giá thông tin thông qua công tác xử lý, đánh
giá, tổng hợp và phân tích tin. Truyền đạt, phổ biến thơng tin.
- Tạo lập các sản phẩm thông tin, thư viện như: lập bản thư mục, giới
thiệu sách, biên soạn bài tóm tắt, các bài tổng luận,…

* Về mặt cấu trúc:
Sự tương đồng thú vị giữa kiến thức thông tin và kiến thức, kỹ năng
mà người cán bộ nghiên cứu cần phải có khi tiến hành cơng việc nghiên
cứu. Nếu như kiến thức thơng tin là một tổng hịa của các khối tri thức và
kỹ năng liên quan đến việc xác định nhu cầu thông tin, định vị, thẩm định,
tổ chức, sử dụng nguồn tin thì quy trình nghiên cứu cũng phải trải qua
những bước: dữ liệu, sau đó là thơng tin đóng vai trị đặc biệt quan trọng.
Người làm nghiên cứu cần có kỹ năng và kiến thức liên quan đến việc khai
thác, phân tích và tổng hợp các nguồn thơng tin để giải quyết các vấn đề
nghiên cứu của mình. Hiệu quả nghiên cứu chịu ảnh hưởng rất lớn bởi khả
năng xác định vấn đề cần nghiên cứu, cũng như cách thức tương tác với thế
giới thông tin của nhà nghiên cứu. Nói cách khác, nếu như được trang
bị kiến thức thông tin, nhà nghiên cứu sẽ chủ động và tích cực hơn trong
hoạt động của mình.
1.1.3. Vai trị.

K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

13


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

Sự bùng nổ thơng tin trên toàn cầu, nhu cầu học tập độc lập và học tập
suốt đời, sự xuất hiện của nền kinh tế tri thức chính là những nhân tố quan
trọng giúp khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của kiến thức thông tin:
Theo như tác giả Nghiêm Xuân Huy, trong bài Vai trị của kiến thức
thơng tin với cán bộ nghiên cứu khoa học có đưa ra 3 vai trị chính là:



Làm chủ nguồn thơng tin/sử dụng nguồn thơng tin hiệu quả.



Nâng cao đạo đức nghề nghiệp.



Tăng cường hiệu quả trong nghiên cứu.

Tuy là vai trò đối với cán bộ nghiên cứu nhưng nó cũng đúng nếu như
áp vào các đối tượng khác:
Thứ nhất là làm chủ nguồn thông tin/sử dụng nguồn thơng tin hiệu
quả. Kiến thức thơng tin chính là chìa khóa để người dùng tin nói chung và
các nhà nghiên cứu nói riêng làm chủ được kho tàng tri thức của nhân loại.
Sự bùng nổ thông tin hiện nay đã khiến cho thế giới thông tin trở nên phức
tạp và hỗn loạn. Làm thế nào để tìm ĐÚNG, tìm ĐỦ những thơng tin mà
mình cần, đồng thời sử dụng HIỆU QUẢ nếu như chúng ta có sự hiểu biết
sâu sắc về thế giới thông tin là vấn đề mà hầu hết bất cứ người dùng tin nào
cũng gặp phải. Muốn vậy, người dùng tin phải biết / nắm vững lĩnh vực mình
quan tâm và có khả năng trình bày các nội dung cụ thể. Tức là người dùng
tin phải xác định được vấn đề mình thực sự quan tâm cũng như có thể diễn
đạt chúng bằng các thuật ngữ tìm kiếm. Và họ cần có một cơng cụ để khai
thác và sử dụng thông tin một cách hiệu quả nhất, đó chính là kiến thức
thơng tin. Có tri thức trong lĩnh vực mình nghiên cứu là một lợi thế/ là tiền
đề để có thể tìm tin nhanh chóng và chính xác. Cịn kiến thức thơng tin sẽ bổ
trợ các kỹ năng cần thiết để có thể tìm kiếm / làm chủ thông tin một cách
đúng, đủ và hiệu quả.


K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

14


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

Nâng cao đạo đức nghiên cứu/đạo đức nghề nghiệp.Đây là vấn đề đã
được đề cập khá nhiều trên các phương tiện truyền thông nhưng vẫn là một
vấn nạn khá phổ biến trong các hoạt động liên quan đến chất xám, đặc biệt là
lĩnh vực nghiên cứu khoa học. Nguyên nhân chính là do sự thiếu hiểu biết về
cách thức tổ chức thông tin trong hoạt động nghiên cứu. Chỉ riêng việc đưa
tham chiếu về nguồn tài liệu tham khảo trong cơng trình nghiên cứu có nhiều
vấn đề, hoặc là nhà nghiên cứu khơng có thơng tin đầy đủ về các nguồn tài
liệu trích dẫn, hoặc là họ không biết tổ chức danh mục tài liệu theo quy định.
Hơn ai hết, những người có kiến thức thông tin phải chứng tỏ việc sử dụng
thông tin hợp pháp luật, hợp đạo đức của mình. Vì kiến thức thơng tin giúp
người dùng tin có kỹ năng trong việc trích dẫn tài liệu, cũng như kiến thức
cần thiết về quyền tác giả / bản quyền. Từ đó giúp họ có cái nhìn đúng đắn
hơn về sao chép, trích dẫn, lấy ý tưởng của người khác vào bài tập/ nghiên
cứu của mình và tơn trọng tác giả. Nói cách khác, kiến thức này giúp cho họ
có một thái độ nghiên cứu nghiêm túc, giúp họ tránh được những vi phạm
liên quan đến đạo đức nghề nghiệp nghiên cứu. Đó cũng chính là cơ sở để
chúng ta tính tới vấn đề hội nhập và hợp tác bình đẳng với bạn bè quốc tế
trên mặt trận nghiên cứu khoa học.
Tăng cường hiệu quả trong nghiên cứu khoa học. Thực trạng có khá
nhiều cơng trình và đề tài nghiên cứu các cấp tính khả rất thấp? Có phải là do

nội dung nghiên cứu lỗi thời giáo điều khơng sát thực tế? Có phải do dữ liệu
phục vụ nghiên cứu khơng tồn diện và cập nhật? Có phải do phương pháp
nghiên cứu thiếu tính khoa học?
Trước hết: nguyên nhân chính dẫn tới điều này là do nhà nghiên cứu đã
khơng có sự chuẩn bị chu đáo về mặt thông tin khi bắt tay vào nghiên cứu.
Thông tin không đầy đủ hoặc sai lệch chắc chắn sẽ dẫn tới những quyết định
phiến diện hoặc sai lệch trong nghiên cứu và phát triển ứng dụng. Do đó, kỹ
K56 CQ Khoa Thơng tin- Thư viện

15


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

năng khai thác, thẩm định và tổng hợp thơng tin đóng vai trị quyết định.
Điều này chứng tỏ tầm quan trọng của kiến thức thông tin đối với một công
đoạn đặc biệt quan trọng của quy trình nghiên cứu: xác định vấn đề và mục
tiêu nghiên cứu.
Thứ hai: dữ liệu phục vụ nghiên cứu không toàn diện và cập nhật. Khi
mà luận chứng, luận cứ nghiên cứu chỉ dựa trên những nguồn tin không đầy
đủ, lỗi thời hoặc một chiều, chắc chắn kết quả nghiên cứu sẽ ảnh hưởng
nghiêm trọng. Kiến thức thông tin giúp nhà nghiên cứu giải quyết được điều
này thông qua những chiến lược tìm kiếm thơng tin hợp lý, cách thức sử
dụng các cơng cụ tìm kiếm thơng tin một cách linh hoạt, các phương pháp
thẩm định thông tin khách quan và khoa học, cũng như khả năng tổ chức
thông tin chặt chẽ. Nguồn thông tin đầy đủ, đa chiều, và có chất lượng sẽ
giúp nhà nghiên cứu đưa ra những luận cứ khoa học có tính khách quan và
khả thi rất cao.

Thứ ba: phương pháp nghiên cứu thiếu tính khoa học thể hiện từ việc
lựa chọn đề tài, xây dựng chiến lược nghiên cứu, thu thập, xử lý, tổng hợp
thông tin và đưa ra những đề xuất, cải tiến dựa trên chính những thơng tin
đó. Bất kỳ một sai lầm nào trong số những bước chính như trên đều dẫn tới
những kết quả nghiên cứu không như ý muốn. Người có kiến thức thơng tin
là người đã “học được cách thức học”- nắm được phương pháp nghiên cứu.
Rõ ràng, cả ba nguyên nhân cơ bản và phổ biến trên đều xuất phát từ một
nguồn gốc: cách thức tiếp cận và giải quyết bài tốn về thơng tin. Hiển
nhiên, kiến thức thơng tin chính là mẫu số chung cho các lời giải của bài
tốn đó.
Ngồi các nhà nghiên cứu, hiện nay phong trào nghiên cứu khoa học ở
các trường đại học cũng được triển khai rất mạnh. Điều này làm việc nghiên
cứu khơng cịn bó buộc với các nhà khoa học mà cịn lan rộng trong cộng
K56 CQ Khoa Thơng tin- Thư viện

16


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

đồng sinh viên. Thực tế cho thấy có nhiều bài nghiên cứu khoa học của sinh
viên rất có giá trị thực tiễn và được đánh giá cao bởi hội đồng chun mơn.
Nhưng cũng có một bộ phận không nhỏ, sinh viên làm nghiên cứu khoa học
vẫn cịn lung túng, khơng biết phải bắt đầu như thế nào, tìm tài liệu, đánh giá
thơng tin, xây dựng đề cương nghiên cứu…? Việc có kiến thức thơng tin sẽ
rất có ích cho sinh viên trong việc nâng cao hiệu quả học tập và nghiên cứu.
1.1.3. Nội dung
Theo như T.S Lê Văn Viết chia sẻ trong bài đẩy mạnh công tác nghiên

cứu và phổ biến kiến thức thông tin ở Việt Nam, đăng trên tạp chí Thơng tin
– Tư liệu, số 3/2008, [20]:
Trong nhiều cơng trình nghiên cứu của các nhà khoa học Việt Nam đã
nêu nội dung của Kiến thức thông tin mà chủ yếu dựa theo quan điểm
của Viện Kiến thức thông tin của Oxtralia và New Zealand, của Hiệp hội các
thư viện đại học và nghiên cứu Hoa Kỳ,…Những trình bày xác định nội
dung khái niệm Kiến thức thông tin gồm những thành phần sau:
- Nắm bắt nhu cầu và yêu cầu tin của người dùng: là yêu cầu đầu tiên
và cốt yếu của công tác thông tin - thư viện, các thư viện, cơ quan thông tin
phải thường xuyên tiến hành nghiên cứu nhu cầu tin của một nhóm đối tượng
và cá nhân. Cá nhân người sử dụng thơng tin, có thể tự xác định được nhu
cầu, yêu cầu tin của mình trong từng giai đoạn, thậm chí từng thời khắc.
- Xác định, định vị thông tin: từ yêu cầu tin cụ thể của người dùng, xác
định xem những tài liệu nào, hiện đang lưu giữ ở đâu (trong nước và nước
ngồi có thể thỏa mãn được (các) yêu cầu đó. Muốn làm việc đó là sử dụng
các cơng cụ tìm tin của thư viện, của cơ quan thông tin là sử dụng Internet,…
- Đánh giá thông tin: người cung cấp và người sử dụng thông tin
sẽ đánh giá mức độ phù hợp của những thông tin nhận được, đọc được với

K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

17


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

yêu cầu lúc đầu. Đánh giá giá trị nếu kèm theo những nhận xét khách quan
về tính khoa học, thực tiễn của các thơng tin được cung cấp.

- Tổ chức thông tin: chọn lọc và tổ chức thơng tin theo mục đích sử
dụng của mỗi người. Đối với cơ quan thông tin - thư viện – đó là chuyên đề,
mục lục chuyên đề, tổng quan, … Đối với cá nhân người sử dụng – đó là các
bài tóm tắt, các đoạn trích, các bài tổng luận, bài báo, bài nghiên cứu, …
- Sáng tạo thông tin: người sử dụng phải tiến hành so sánh, đối chiếu,
phê phán các thông tin vừa nhận được với các tri thức, thơng tin, lý luận,
học thuyết,… đã có để đưa ra những thơng tin mới, hình thành tri thức mới
và ở mức cao hơn - lý luận, học thuyết mới.
- Sử dụng có hiệu quả thơng tin: vận dụng những thông tin nhận được
cùng với những thông tin mới do mình tạo ra để giải quyết những vấn đề
thực tiễn của mỗi cá nhân, tập thể, cộng đồng, xã hội. Đây là điều kiện để
thẩm định các thông tin, tri thức mới nhận được hay mới sáng tạo nên.
- Truyền thông tin tới các địa chỉ cần thiết: những thông tin nhận được
cũng như tạo ra đã hoặc chưa qua kiểm chứng đến những cá nhân, tổ chức có
nhu cầu để từ đó nhân rộng ra trong xã hội.
Căn cứ nội dung của Kiến thức thông tin nêu trên, có thể khẳng định
rằng, tuy Kiến thức thơng tin là một thuật ngữ mới nhưng nội hàm lại rất
quen thuộc. Bởi vì, phần lớn nội dung của khái niệm này trùng hợp với khái
niệm trước đó đã sử dụng rộng rãi trong tài liệu nghiệp vụ thư viện của nước
ta và quốc tế: kiến thức thư viện - thư mục. Điều này đã được tác giả Nguyễn
Hoàng Sơn đề cập trong bài viết của mình: vào cuối thập niên 1980, các nhà
thư viện ở các trường học đã chuyển khái niệm kiến thức thư viện thành kiến
thức thông tin. Tất nhiên, khái niệm này càng ngày càng phong phú hơn do
được bổ sung các nội dung mới, dễ thao tác trong giảng dạy và thực hành,

K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

18



Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

Kiến thức thơng tin được chia ra làm 2 lĩnh vực: hiểu biết (kiến thức, lý luận)
và thực hành (kỹ năng).
* Về hiểu biết:
- Quá trình hình thành thơng tin, tri thức; vai trị của thông tin, tri thức
trong đời sống mỗi người và trong tồn xã hội;
- Thư viện, cơ quan thơng tin, trong đó bao gồm những hiểu biết về
mạng lưới thư viện, thông tin của đất nước (vùng, huyện, tỉnh) nơi bạn đọc
đang sử dụng;
- Những nhu cầu và yêu cầu tin của mỗi người, mỗi cộng đồng, tập
thể;
- Vốn tài liệu /thông tin, các dịch vụ, sản phẩm thư viện - thông tin của
từng thư viện và ngành thư viện-thông tin trong cả nước;
- Bộ máy tra cứu-tìm tin truyền thống và hiện đại;
- Các cơng cụ, chiến lược tìm và các phương pháp tìm tin;
- Tin học, Internet, web, tuy nhiên chỉ ở mức kiến thức về lưu trữ, tìm
và khai thác tin trên mạng;
- Pháp luật thư viện, luật bản quyền.
* Về kỹ năng:
- Nghiên cứu nhu cầu tin của tồn xã hội, của tập thể, nhóm người, của
từng cá nhân.
- Biết định hướng trong các bộ máy tra cứu-tìm tin của các thư viện và
cơ quan thơng tin trong và ngồi nước, tìm kiếm thơng tin bằng phương pháp
truyền thống và hiện đại.
- Các phương pháp làm việc với vật mang tin khác nhau, kỹ thuật đọc
để thu nhận thông tin.
- Nghiên cứu và đánh giá thông tin thông qua công tác xử lý, đánh giá,

tổng hợp và phân tích tin. Truyền đạt, phổ biến thơng tin.
K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

19


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

- Tạo lập các sản phẩm thông tin, thư viện như: lập bản thư mục, giới
thiệu sách, biên soạn bài tóm tắt, các bài tổng luận,…
* Về mặt cấu trúc:
Sự tương đồng thú vị giữa kiến thức thông tin và kiến thức, kỹ năng
mà người cán bộ nghiên cứu cần phải có khi tiến hành công việc nghiên cứu.
Nếu như kiến thức thông tin là một tổng hòa của các khối tri thức và kỹ năng
liên quan đến việc xác định nhu cầu thông tin, định vị, thẩm định, tổ chức, sử
dụng nguồn tin thì quy trình nghiên cứu cũng phải trải qua những bước: dữ
liệu, sau đó là thơng tin đóng vai trị đặc biệt quan trọng. Người làm nghiên
cứu cần có kỹ năng và kiến thức liên quan đến việc khai thác, phân tích và
tổng hợp các nguồn thơng tin để giải quyết các vấn đề nghiên cứu của mình.
Hiệu quả nghiên cứu chịu ảnh hưởng rất lớn bởi khả năng xác định vấn đề
cần nghiên cứu, cũng như cách thức tương tác với thế giới thơng tin của nhà
nghiên cứu. Nói cách khác, nếu như được trang bị kiến thức thông tin, nhà
nghiên cứu sẽ chủ động và tích cực hơn trong hoạt động của mình.
1.2. Khái qt về Trung tâm Thơng tin -Thư viện trường Đại học Kiến
Trúc Hà Nội.
1.2.1. Lịch sử hình thành và phát triển.
Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội được thành lập theo quyết định số
181/CP ngày 17 tháng 9 năm 1969 của Hội đồng Chính phủ. Trường thuộc

Bộ Xây dựng, chịu sự quản lý Nhà nước về chuyên môn của Bộ Giáo dục
và Đào tạo và sự quản lý hành chính của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Trường hiện có 26 đơn vị trực thuộc, trong đó có 11 đơn vị thuộc khối
đào tạo, 7 đơn vị thuộc khối quản lý, 5 đơn vị thuộc khối khoa học công
nghệ và thông tin, 03 đơn vị thuộc khối sản xuất dịch vụ và chuyển giao
công nghệ xây dựng. Nhà trường có trên 900 cán bộ viên chức, người lao
động hợp đồng, trong đó có 418 cán bộ giảng dạy, 2 Giáo sư, 22 Phó Giáo
K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

20


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

sư, 17 Nhà giáo ưu tú, 77 tiến sỹ, 284 thạc sỹ. Hội sinh viên Trường có gần
6.000 hội viên trực thuộc Hội sinh viên thành phố Hà Nội; Tổng số sinh viên
thường xuyên là 11.000, gồm cả hệ chính quy và hệ vừa làm vừa học. Số
sinh viên cao học gần 700, số nghiên cứu sinh là 65.
Trung tâm Thông tin - Thư viện thuộc Trường Đại học Kiến trúc Hà
nội được thành lập theo quyết định số 43/QĐ-BXD ra ngày 08 tháng 01 năm
2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng. Trung tâm có 15 cán bộ thuộc các chuyên
ngành tin học, ngoại ngữ, thông tin - thư viện. Địa chỉ: Tầng 12 - 13, nhà H,
trường Đại học Kiến trúc Hà Nội. Km10, đường Nguyễn Trãi, Thanh Xuân,
Hà Nội.
* Chức năng và nhiệm vụ.
Trung tâm trực thuộc khối phịng ban Khoa học Cơng nghệ đã có
những đóng góp trong sự nghiệp giáo dục của trường. Trước đây Trung tâm
có chức năng lưu trữ, quản lý kho tài liệu sách, báo tạp chí truyền thống và

phục vụ bạn đọc. Ngày nay, Trung tâm là đơn vị có nhiệm vụ quản lý, xây
dựng và phát triển phương thức cung cấp thông tin phục vụ cho hoạt động
đào tạo và NCKH trong trường đại học. Theo sát chiến lược phát triển của
trường ĐHKTHN trong giai đoạn phát triển tới năm 2020, Trung tâm đã mở
rộng quy mô hoạt động và nâng cao chất lượng trong từng giai đoạn cụ thể,
nhằm đáp ứng nhu cầu đa dạng của NDT. Với chức năng cung cấp thông tin,
Trung tâm có những nhiệm vụ cơ bản như sau:
- Thu thập, xử lý, lưu trữ, quản lý, sử dụng các tài liệu, tin tức hoạt
động về đào tạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ… để phục
vụ các nhiệm vụ của trường. Lập CSDL, xây dựng, quản lý, tổ chức phát
triển thông tin trên Website, tham gia vào công tác xây dựng phát triển cổng
thông tin điện tử của trường đáp ứng nhu cầu khai thác thông tin trên mạng,

K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

21


Khóa luận tốt nghiệp

Đỗ Thị Thanh

phục vụ cơng tác đào tạo, nghiên cứu, quản lý điều hành công việc của nhà
trường.
- Xây dựng và thực hiện các dự án, đề tài về thông tin thư viện, CSDL
do trường giao. Phát triển mối quan hệ hợp tác với các trường, cơ sở nghiên
cứu trong và ngồi nước về cơng tác thơng tin tư liệu, tư liệu theo định
hướng phát triển của trường. Quản lý cán bộ viên chức, người lao động hợp
đồng thuộc Trung tâm theo phân cấp Hiệu trưởng; quản lý, sử dụng cơ sở vật
chất, trang thiết bị, vật tư được nhà trường giao để thực hiện nhiệm vụ. Chủ

trì phối hợp, tham gia với các đơn vị liên quan để thực hiện các nhiệm vụ
khác theo sự phân công của trường.
1.2.2. Đặc điểm người dùng tin và nhu cầu tin của Trung tâm.
* Người dùng tin.
Trường Đại học Kiến Trúc Hà Nội là một trong những cơ sở đào tạo
nguồn lực về xây dựng, kiến trúc cho đất nước. Chính vì vậy hoạt động
giảng dạy, học tập, nghiên cứu là hoạt động chủ đạo đóng vai trị quan trọng
trong trường. Cùng với yêu cầu đổi mới nội dung và phương pháp giảng dạy
đòi hỏi người học phải chủ động hơn, sáng tạo hơn trong quá trình tiếp cận
với thơng tin, tri thức, khuyến khích người học tìm hiểu nhiều tài liệu suy
nghĩ, nghiên cứu và sáng tạo đưa ra được những phương thức, cách thức giải
quyết.
Người dùng tin tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Kiến Trúc
Hà Nội là tồn bộ cán bộ cơng nhân viên, giảng viên, cán bộ nghiên cứu
khoa học, nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên các hệ đào tạo chính
quy, từ xa, tại chức, chuyên tu trong trường. Qua khảo sát thực tế hoạt động
của Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Kiến Trúc Hà Nội tơi chia đối
tượng người dùng tin thành 3 nhóm chính sau:
+ Sinh viên.
K56 CQ Khoa Thông tin- Thư viện

22


×