Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (694.94 KB, 74 trang )

Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

TRƯỜNG………………
Khoa……………..

---------Báo cáo tốt nghiệp
Đề tài

Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động
tiêu thụ sản phẩm bia hơi tại Công
ty sản xuất kinh doanh đầu tư và
dịch vụ Việt Hà

***************

MỤC LỤC
Lời mở đầu.......................................................................................................4
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

1

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I..................................................................................................6


Tổng quan về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà 6
1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ
Việt Hà.........................................................................................................6
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà........................................................................7
1.2. Một số đặc điểm của công ty:...........................................................9
1.2.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của công ty Việt
Hà:......................................................................................................10
1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:...............................11
2.Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà từ năm 2003 đến 2005...................................13
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty......................................13
2.2.1: Đánh giá kết quả về Doanh thu..............................................14
2.2.2: Đánh giá kết quả về Lợi nhuận :............................................15
2.2.3: Đánh giá kết quả về Năng suất lao động :.............................16
2.3: Ðánh giá hiệu quả sử dụng vốn.......................................................17
Bảng 4: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn........................................17
2.4: Ðánh giá tình hình tài chính............................................................18
Bảng 5: Tổng hợp THTC của công ty từ 2003 - 2005............................18
3: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ tại
công ty Việt Hà:........................................................................................18
3.1: Ðặc điểm về sản phẩm bia hơi của Công ty Việt Hà.........................18
3.2: Ðặc điểm về thị trường của công ty SXKD đầu tư và DV Việt Hà...20
3.3: Ðặc điểm về thị phần và đối thủ cạnh tranh.....................................22
3.4: Ðặc điểm về công nghệ sản xuất bia hơi của công ty Việt Hà..........23
3.5: Ðặc điểm lao động của công ty Việt Hà..........................................27
3.6: Ðặc điểm về TSCÐ và TSLÐ của công ty Việt Hà..........................28
CHƯƠNG II..................................................................................................30
Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà.............................................................................30

1.Phân tích kết quả tiêu thụ sản phẩm bia hơi của Công ty sản xuất kinh
doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà...............................................................31
1.1. Kết quả tiêu thụ sản phẩm theo thời gian :.......................................31
2.Thực trạng các hoạt động hỗ trợ tiêu thụ tại công ty sản xuất kinh
doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà:.............................................................34
2.1:Thực trạng công tác nghiên cứu thị trường:.......................................34
Tất cả các thông tin nay được tập hợp về phòng Marketing và báo cáo
lãnh đạo công ty để ra quyết định. Tuy vậy qua tìm hiểu hoạt động
Maketing tại công ty Việt Hà cho thấy việc thu thập và xử lý thông tin từ

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

2

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

thị trường còn mang tính cảm tính chưa khoa học, thông tin thu thập được
có độ chính sác không cao vì phụ thuộc vào trình độ của các nhân viên
bán hàng tại các đại lý bán bia hơi cho công ty nhưng các nhân viên này
không được đào tạo về chuyên môn.......................................................35
2.2: Thực trạng chính sách giá tiêu thụ sản phẩm...................................35
2.3: Thực trạng hệ thống phân phối sản phẩm của công ty......................37
2.4: Công tác lập kế hoạch tiêu thụ :......................................................40
3.1. Thành tựu:......................................................................................44
3.2. Những hạn chế và nguyên nhân cần giải quyết:...............................45

CHƯƠNG III.............................................................................................47
Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ........................................47
sản phẩm bia hơi tại công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ
Việt Hà........................................................................................................47
1. Những thuận lợi và khó khăn của công ty............................................48
1.1 Thuận lợi........................................................................................48
1.2 Khó khăn:.......................................................................................48
1.3. Định hướng phát triển của công ty......................................................49
2. Một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công
ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ..................................51
2.1. Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm :................................51
2.2. Tăng cường và hoàn thiện công tác nghiên cứu thị trường:..............53
2.3. Xây dựng chính sách giá cả hợp lý:.................................................56
2.4. Tăng cường hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm:.............................................58
2.5. Hoàn thiện kênh phân phối sản phẩm trên thị trường mục tiêu.........61
2.6. Tiếp cận với công nghệ mới:...........................................................64
3. Kiến nghị ...............................................................................................65
Kết luận..........................................................................................................67
Tài liệu tham khảo.........................................................................................69

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

3

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


Lời mở đầu
***************
Tiêu thụ sản phẩm hoàn toàn không phải là vấn đề mới mẻ đối với các
doanh nghiệp. Trong bối cảnh kinh tế hiện nay, khi mà cạnh tranh ngày càng
quyết liệt, đòi hỏi doanh nghiệp phải có những biện pháp quản trị, tổ chức
doanh nghiệp phù hợp. Với vị trí là khâu cuối cùng kết thúc một chu kỳ sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm có vai trò hết sức quan trọng, thực hiện thu hồi vốn
tiền tệ về doanh nghiệp để chuẩn bị cho một chu kỳ sản xuất kinh doanh mới.
Song thực tế cho thấy, không phải doanh nghiệp nào cũng làm tốt công tác
tiêu thụ sản phẩm, nhất là khi tiêu thụ sản phẩm ngày càng khó khăn do tác
động của môi trường cạnh tranh. Do đó việc làm tốt công tác tiêu thụ sản
phẩm đảm bảo cho doanh nghiệp có lãi để tồn tại và phát triển là nhiệm vụ
ngày càng phức tạp và nặng nề.
Để làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm thì trước hết doanh nghiệp phải
đẩy nhanh được tốc độ tiêu thụ sản phẩm. Nhưng làm thế nào để đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm? Đó cả là một quá trình tìm tòi, nghiên cứu, phân
tích và đánh giá mọi mặt của doanh nghiệp cũng như tình hình thị trường,
khách hàng... kết hợp với năng lực, sự sáng tạo của các nhà quản lý doanh
nghiệp để tìm hướng đi đúng đắn.
Làm tốt công tác tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp doanh nghiệp đứng vững
trong cơ chế thị trường, tự khẳng định sự tồn tại của mình để tiếp tục phát
triển vươn lên. Ngược lại, công tác tiêu thụ làm không tốt thì doanh nghiệp sẽ
bị mất đi thị phần , dần dần loại bỏ mình ra khỏi quá trình kinh doanh. Bởi
vậy, tiêu thụ sản phẩm luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm này, trong thời gian thực tập tại Công ty sản
xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà trên cơ sở những lý luận đã được
học ở Trường đại học kinh tế quốc dân và những điều đã học được trong thực
tế của doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo ThS.Nguyễn Thu
Thuỷ và các cán bộ trong các phòng ban của Công ty sản xuất kinh doanh

đầu tư và dịch vụ Việt Hà , tôi đã quyết định chọn đề tài :

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

4

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

“Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm bia
hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà ”
Tôi mong rằng đề tài này trước hết có thể giúp bản thân mình tổng
hợp được tất cả những kiến thức đã học được trong nhà trường vừa qua và
sau đó có thể phần nào giúp ích cho quá trình đẩy mạnh hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà .
Nội dung của đề tài được chia thành 3 chương :
* Chương 1: Tổng quan chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt Hà.
* Chương 2: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở Công ty sản
xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
* Chương 3:Một số giải pháp thúc đẩy hoạt động tiêu thụ sản phẩm
bia hơi tại Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
Song do thời gian có hạn và sự nhận thức còn hạn chế, kinh nghiệm
còn hạn chế nên bài viết của tôi chắc chắn còn không ít khiếm khuyết. Vì vậy
tôi rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cố giáo, các đồng chí
lãnh đạo cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty sản xuất kinh doanh

đầu tư và dịch vụ Việt Hà để đề tài của tôi được hoàn thiện hơn ./.

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

5

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

CHƯƠNG I

Tổng quan về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt Hà
1. Giới thiệu chung về Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt
Hà.
Tên công ty: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
- Quyết định thành lập số: 6130/QÐ-UB ngày 04/09/2002 của UBND Thành
phố Hà nội
- Ngành nghề kinh doanh:
+ Sản xuất bia hơi,nước khoáng, nước giải khát.
+ Kinh doanh đầu tư, dịch vụ.
- Vốn pháp định: 200.000.000.000 VNÐ
- Tổng vốn kinh doanh: 54.818.735.823 VNÐ
- Địa chỉ giao dịch: Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư và dịch vụ Việt Hà
254 Minh Khai - Hai Bà Trưng - Hà Nội
ÐT: 04. 8628664


Fax: 04. 8628665

- Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Bia Việt Hà: 493 Trương Định - Hoàng Mai Hà Nội.
ÐT: 04.8646411
Fax: 04.8646412

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

6

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà.
Sự ra đời và phát triển của công ty Việt Hà có thể chia làm 3 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Tiền thân của nhà máy là hợp tác xã cao cấp Ba Nhất chuyên
sản xuất dấm, mỳ, nước chấm để phục vụ nhân dân thành phố Hà Nội quyết
định chuyển sở hữu tập thể lên sở hữu toàn dân và HTX cao cấp Ba Nhất
được đổi tên thành Xí nghiệp nước chấm trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội,
chuyên kinh doanh những mặt hàng chủ yếu là nước chấm, dấm, tương với
phương tiện lao động thủ công, đơn sơ, sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh, giao
nộp để phân phối theo chế độ tem phiếu.
Nghị quyết hội nghị trung ương VI và nghị quyết 25, 26 CP ngày
21/10/1981 của Chính phủ cho phép các xí nghiệp tự lập kế hoạch, một phần

tự khai thác vật tư nguyên liệu và tự tiêu thụ. Thực hiện nghị quyết này xí
nghiệp đã áp dụng cơ chế đa dạng hóa sản phẩm với nhiều chủng loại mặt
hàng như: rượu, mỳ sợi, dầu ăn, bánh phồng tôm, kẹo các loại phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng. Với thành tích đó ngày 25/4/1982 Xí nghiệp được đổi
tên thành nhà máy thực phẩm Hà Nội theo quyết định 1652 QĐ-UB của
UBND thành phố Hà Nội. Lúc này nhà máy có khoảng 500 công nhân, sản
xuất vẫn mang tính thủ công.
Trong thời kỳ này, tuy đã có nhiều cố gắng trong nghiên cứu sản xuất
sản phẩm mới nhưng do nguồn cung ứng các sản phẩm gặp nhiều khó khăn và
do biến động giá cả nên tình hình sản xuất của nhà máy gặp nhiều khó khăn.
Ðể tháo gỡ tình trạng này, nhà máy đã có nhiều biện pháp năng động, trong
đó có áp dụng phương pháp tiền lương sản phẩm theo kết quả cuối cùng.Điều
này đã trở thành động lực để kích thích sản xuất phát triển.
- Giai đoạn 2: Thời kỳ 1987 - 1993 có những thay đổi lớn trong chính sách vĩ
mô của nhà nước theo quy định số 217/HÐBT ngày 14/11/1987 đã xác lập và
khẳng định quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Theo đó, nhà máy được
hoàn toàn tự chủ về tài chính, được quyền huy động và sử dụng mọi nguồn
vốn, tự xác định phương án sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị trường và khả
năng doanh nghiệp, tuy nhiên với một cơ sở vật chất yếu kém cùng với một
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

7

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp


đội ngũ kỹ thuật địa phương đã hạn chế phần nào tính năng động cũng như
năng lực tự chủ trong sản xuất kinh doanh. Bởi vậy để đa dạng hóa sản phẩm,
nhà máy đã mạnh dạn vay 2 tỷ đồng của quỹ SIDA để lắp đặt dây chuyền sản
xuất chai nhựa, tổ chức sản xuất nước chấm và lạc bọc đường xuất khẩu sang
Ðông Âu và Liên Xô. Nhờ đó nhà máy đã tạo được việc làm cho 600 công
nhân. Song đến năm 1990, Ðông Âu biến động nhà máy mất nguồn tiêu thụ,
không thể sản xuất mặt hàng này. Thời gian nầy, nhà máy hầu như không sản
xuất chờ giải thể. Ðứng trước tình hình khó khăn, ban lãnh đạo nhà máy đã đề
ra mục tiêu chính là: đổi mới công nghệ, đầu tư chiều sâu, tìm phương hướng
sản xuất sản phẩm có giá trị cao, liên doanh liên kết trong và ngoài nước.
Ðược các cấp, các ngành giúp đỡ, nhà máy đã quyết định đi vào sản xuất bia.
Đây là hướng đi dựa trên nghiên cứu về thị trường, nguồn vốn và phương
hướng lựa chọn kỹ thuật và công nghệ. Nhà máy đã mạnh dạn vay vốn đầu tư
mua thiết bị sản xuất bia hiện đại của Ðan Mạch để sản xuất bia lon Halida.
Tháng 6/1992 nhà máy được đổi tên thành nhà máy bia Việt Hà theo quyết
định 1224 QĐ-UB của UBND Thành phố Hà Nội. Chỉ sau 3 tháng, bia Halida
đã thâm nhập và khẳng định vị trí của mình trên thị trường.
Khi Mỹ bỏ cấm vận thương mại đối với Việt Nam, hàng loạt hãng bia và
nước giả khát lớn trên thế giới đã vào thị trường Việt Nam. Nhà máy xác định
cần thiết phải mở rộng sản xuất và tất yếu phải liên doanh với nước ngoài.
Ngày 1/4/1993 nhà máy ký hợp đồng liên doanh với hãng bia Carberg nổi
tiếng của Ðan Mạch được UBND Thành phố Hà Nội phê duyệt dự án hợp tác
và đầu tư.Tháng 10/1993 liên doanh chính thức đi vào hoạt động. Trong liên
doanh, nhà máy góp cổ phần là 40%. Nhà máy liên doanh mảng bia lon, sau
đó liên doanh được tách ra thành nhà máy bia Ðông Nam á. Nhà máy bia Việt
Hà chuyên sản xuất bia hơi.
Ngày 2/1/1994 nhà máy đổi tên thành công ty bia Việt Hà theo quyết
định 2817 QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội tại địa chỉ 254 Minh Khai
Hai Bà Trưng - Hà Nội.
Năm 1997, nhà máy quyết định nhập dây chuyền sản xuất nước khoáng

với sản phẩm có tên gọi OPAL, hiện sản phẩm này đang trong giai đoạn chế
thử và thâm nhập thị trường.
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

8

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Năm 1998 theo quyết định số 3598/QĐ-UB ngày 15/9/1998/ của UBND
thành phố Hà Nội, công ty tiến hành cổ phần hóa 1 phân xưởng sản xuất bia
tại 57 Quỳnh Lôi – Hà Nội thành Công ty cổ phần hưởng ứng chủ trương cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà nước, công ty bia Việt Hà góp cổ phần là 20 %.
Năm 1999, theo quyết định 5775/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội
ngày 29/12/1999, công ty bia Việt Hà được phép cổ phần hóa tiếp một bộ
phận của doanh nghiệp là trung tâm thể dục thể thao tại 493 Trương Định
thành công ty cổ phần, công ty giữ 37% số vốn điều lệ.
Đến năm 2002, theo Quyết định của UBND TP Hà Nội, 2 công ty là
Công ty kinh doanh thực phẩm vi sinh và xí nghiệp mỹ phẩm đã được sáp
nhập vào Công ty bia Việt hà.
Do nhu cầu phát triển cùng với sự lớn mạnh không ngừng, đòi hỏi phải
điều chỉnh phù hợp với quy mô của công ty ngày 04 tháng 09 năm 2002.
Công ty bia Việt Hà được đổi tên thành "Công ty sản xuất kinh doanh đầu tư
và dịch vụ Việt Hà" trực thuộc Sở công nghiệp Hà Nội theo quyết định số
6130/QÐ-UB của UBND TP Hà Nội, gọi tắt là công ty Việt Hà.
1.2. Một số đặc điểm của công ty:

Công ty Việt Hà là doanh nghiệp nhà nước, hạch toán độc lập, có tư cách
pháp nhân, tự chủ về tài chính, có con dấu riêng, hoạt động theo luật doanh
nghiệp nhà nước, thuộc UBND thành phố Hà Nội dưới sự quản lý trực tiếp
của Sở công nghiệp Hà Nội.
Sản xuất kinh doanh của công ty được phát triển theo hướng đa dạng hóa
ngành nghề, bao gồm:
- Sản xuất kinh doanh các loại bia, nước khoáng
- Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh, nhập
khẩu thiết bị, nguyên liệu, hóa chất cho nhu cầu sản xuất của công ty và
thị trường.
- Liên doanh liên kết với cấc đơn vị kinh tế trong và ngoài nước, làm đại
lý, đại diện mở cửa hàng dịch vụ, giới thiệu và tiêu thụ sản phẩm của
công ty và sản phẩm liên doanh.

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

9

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Nhiệm vụ chủ yếu của công ty là tập trung vào sản xuất bia hơi và từng
bước đưa sản phẩm nước khoáng vào thị trường. Do đó, đòi hỏi công ty phải
từng bước cụ thể hóa nhiệm vụ chủ yếu này theo các bước:
1. Duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm bia hơi.
2. Từng bước chiếm lĩnh thị trường không những trong địa bàn Hà Nội

mà còn mở rộng ra các tỉnh phụ cận.
3. Từng bước nâng cao trình độ, tay nghề của đội ngũ cán bộ CNV để
nắm bắt kịp thời công nghệ mới của thế giới nhằm thúc đẩy sự phát triển
của công ty.
1.2.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức sản xuất và quản lý của công ty Việt Hà:
Tổ chức sản xuất của công ty Việt Hà được thực hiện theo kiểu: Công ty
– Phân xưởng - Tổ sản xuất – Nơi làm việc. Các bộ phận sản xuất được bố trí
theo hình thức công nghệ,với phương pháp tổ chức là phương pháp dây
chuyền liên tục từ khâu nấu đến lên men,lọc,chiết bia và làm lạnh.

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

10

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Có thể khái quát bộ máy tổ chức của công ty Việt Hà như sau:
SƠ ĐỒ 1: Cơ cấu bộ máy tổ chức
GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
(tổ chức)


(kỹ thuật)

Phòng kỹ Phòng Phòng vi
KCS
thuật
sinh

Phòng
y tế

Phòng
tổ
chức

Phòng
hành
chính

PHÓ GIÁM ĐỐC
(Tài chính KD ))))))099((((((((
((((®99999®9

Phòng
bảo vệ

dkinhdoanh

Phòng
Phòng
doanh)

kế toán
kế
tài chính
hoạch
vật tư

Phân xưởng sản xuất
bia hơi Việt Hà

Phò ng
bán
hàng
-mar
keting

Phòn
kinh
doanh
vận tải

Phân xưởng sản xuất
nước khoáng Opal

1.2.2.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban:
- Ban giám đốc: Có trách nhiệm điều hành, quản lý giám sát hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty. Ban giám đốc bao gồm: Giám đốc - Phó
giám đốc phụ trách kỹ thuật - PGÐ phụ trách tổ chức và PGÐ phụ trách tổ
chức và kinh doanh. Các PGÐ đảm nhiệm những công việc cụ thể mà giám
đốc theo theo chức năng.
- Phòng bán hàng và marketing: Phòng bán hàng và maketing có

nhiệm vụ.
+Thực hiện công tác quảng cáo sản phẩm.
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

11

Hà nội 07- 2006

Ban
nước
OPAL


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Tổ chức nghiên cứu thiết kế mẫu mã, bao bì của sản phẩm
+ Tổ chức nghiên cứu chiến lược khuyến mãi nhằm tăng cường khả
năng cạnh tranh của sản phẩm
+ Tham gia tư vấn điều tiết giá cả cho lãnh đạo công ty.
+ Thiết kế kiểm tra các chương trình kích thích tiêu thụ
+ Duy trì mối quan hệ với các đại lý cấp I
+ Quản lý hàng tồn đọng tại các đại lý cấp I
+Quản lý và cấp phát các loại hàng hoá phục vụ quảng cáo - khuyến mại
- Phòng tài chính kế toán: chịu trách nhiệm cân đối tài chính kế toán,
đảm bảo an toàn vốn sản xuất kinh doanh. Tham mưu cho giám đốc về hoạt
động quản lý tài chính.
+ Thực hiện xây dựng các mức chi phí của công ty
+ Quan hệ với ngân hàng và các tổ chức tài chính.

+Theo dõi hạch toán chi phí sản xuất, định giá thành, phân tích hoạt
động kinh doanh .
- Phòng kế hoạch vật tư:
+ Xây dựng kế hoạch sản xuất sản phẩm từng tháng, quý, năm cho
công ty.
+ Xây dựng kế hoạch về vật tư - nguyên vật liệu cho mọi hoạt động của
doanh nghiệp.
- Phòng kỹ thuật: Có nhiệm vụ xây dựng các quy trình công nghệ và
an toàn lao động. Theo dõi, kiểm tra tu sửa, bảo dưỡng máy móc thiết bị.
- Phòng KCS: có nhiệm vụ kiểm tra chất lượng sản phẩm và nhiệm thu
sản phẩm.Tham mưu cho Giám đốc về chương xây dựng chính sách về chất
lượng sản phẩm các giải pháp cải thiện chất lượng sản phẩm.
- Phòng tổ chức và phòng hành chính:
Chịu trách nhiệm quản lý về nhân sự, hành chính của công ty, tổ chức
đào tạo, tuyển mộ và tuyển dụng lao động. Trưởng phòng hành chính có chức
năng chủ yếu sau:

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

12

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Thực hiện chức năng tài chính quản trị, trợ giúp cho giám đốc điều
hành sản xuất.

+ Sắp xếp nơi làm việc hội họp, mua sắm cấp phát văn phòng phẩm.
+ Thực hiện công tác tổ chức, thực hiện công tác nhân sự, chế độ chính
sách đối với người lao động,công tác đào tạo cán bộ kế cận,công tác tiền
lương và bảo hộ lao động.
- Phân xưởng sản xuất bia hơi:
- Quản lý thiết bị công nghệ sản xuất
- Quản lý công nhân
- Thực hiện các kế hoạch tác nghiệp
- Ghi chép các số liệu ban đầu.
-Phòng kinh doanh vận tải: Bao gồm 40 đầu xe bao gồm các loại xe
đông lạnh có tải trọng từ 1000 kg -> 3500 kg. Phòng có nhiệm vụ vận chuyển
các thành phẩm từ công ty đến các đại lý trong địa bàn Hà Nội cũng như một
số tỉnh phía bắc.
2.Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty sản xuất kinh doanh
đầu tư và dịch vụ Việt Hà từ năm 2003 đến 2005.
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

13

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 1: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
từ năm 2003 - 2005

Ðơn vị tính: Tỷ đồng
STT

Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

1

Doanh thu

47,574

51,670

55,289

2

Giá vốn hàng bán

32,679

38,320

42,411


3

Lợi nhuận gộp

14,895

13,350

12,828

4

LN từ hoạt động TC

0,462

0,884

0,687

5

Chi phí bán hàng

1,380

3,012

3,741


6

Chi phí QLDN

3,771

3,875

3,917

7

Lợi nhuận từ HÐKD

10,206

7,347

5,857

8

LN bất thường

0,032

0,0986

9


LN trước thuế

10,206

7,379

5,9556

10

Thuế TNDN

2,588

2,066

1,6676

11

Lợi nhuận sau thuế

7,348

5,313

4,288

(Nguồn: Phòng TC-KT)

2.2. Ðánh giá một số chỉ tiêu kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng 2: Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Việt Hà
từ 2003 - 2005
Năm

Doanh thu
(Tỷ đồng)

Nộp ngân sách
(Tỷ đồng)

Lợi nhuận
(Tỷ đồng)

Thu nhập
bình quân
(Triệu đồng)

2003

47,574

3,982

7,348

1,450

2004


51,670

2,378

5,313

1,550

2005

55,293

2,283

4,288

1,650

( Nguồn: Phòng Tài chính - Kế toán )
Từ 2 bảng trên ta thấy tình hình sản xuất kinh doanh của công ty Việt Hà
tương đối ổn định doanh thu tăng đều đặn qua các năm, thu nhập bình quân 1
lao động cũng tăng.
2.2.1: Đánh giá kết quả về Doanh thu.
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

14

Hà nội 07- 2006



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

* Doanh thu năm 2004/2003: Tổng doanh thu năm 2004 tăng so với
2003 là 8,61% tương ứng với số tiền là: 4,096 tỷ đồng.
* Doanh thu năm 2005/2004: Tổng doanh thu năm 2005 tăng so với
2004 là 6,91% tương ứng với số tiền là: 3,569 tỷ đồng.
Xét chung thì trong 2 năm qua tốc độ tăng trưởng về doanh thu của
công ty là ổn định tuy vậy công ty vẫn không hoàn thành kế hoạch tăng doanh
thu (10%/năm).
2.2.2: Đánh giá kết quả về Lợi nhuận :
Trong 2 năm gần đây lại có xu hướng giảm. Cụ thể
* Lợi nhuận sau thuế năm 2004 chỉ bằng 72,30% so với Lợi nhuận sau
thuế của năm 2003
* Lợi nhuận sau thuế năm 2005 chỉ bằng 57,54% so với năm 2003 và
bằng 79,57% so với năm 2004.
Ta có thể tính được chỉ tiêu doanh lợi tiêu thụ sản phẩm như sau:
7,348

- Năm 2003 = 47,574 x 100% = 15,44 %
5,313

- Năm 2004 = 56, 270 x 100% = 10,28%
4, 288

- Năm 2005 = 55, 239 x 100% = 7,6%.
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến Lợi nhuận sau thuế có xu hướng giảm.
Nhưng chủ yếu là do các nguyên nhân sau:
+ Do sự biến động của giá dầu mỏ trên thế giới có nhiều biến động theo

xu hướng tăng cao đã làm cho các nguyên vật liệu là yếu tố đầu vào của công
ty cũng tăng theo , mặt khác các nguyên vật liệu này chủ yếu phụ thuộc vào
nguồn nhập khẩu từ nước ngoài , do đó đã làm cho giá vốn hàng bán tăng.
+ Mặt khác chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp của công
ty trong 2 năm qua đã tăng đáng kể vì công ty đã đầu tư kinh phí để phát triển

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

15

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

và mở rộng thị trường ra các tỉnh, công ty đã tăng thu nhập bình quân cho
người lao động từ 1,45Tr.đ/người/tháng năm 2003 lên 1,55 Tr.đ/người/tháng
năm 2004 và từ 1,55Tr.đ/người/tháng năm 2004 lên 1,65Tr.đ/người/tháng
năm 2005.
2.2.3: Đánh giá kết quả về Năng suất lao động :
Bảng 3: Tổng hợp Năng suất Lao động bình quân.
Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005


- Doanh thu (tỷ đồng)

47,574

51,67

55,239

- Lợi nhuận (tỷ đồng)

7,348

5,313

4,288

261

268

272

+ Theo Doanh thu

0,18277

0,19279

0,20308


+ Theo Lợi nhuận

0,028153

0,01983

0,015765

- Số lao động (tỷ đồng)
- NSLD bình quân

( Nguồn: Trích báo cáo tổng kết hoạt động sản xuất kinh doanh năm 03 – 05
Công ty Việt Hà )
Nhìn chung năng suất lao động bình quân 1 người của công ty tăng đều
qua các năm điều này chứng tỏ công ty đã sử dụng và khuyến khích tốt lực
lượng lao động vào quá trình sản xuất kinh doanh.

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

16

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2.3: Ðánh giá hiệu quả sử dụng vốn

Bảng 4: Bảng đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
(Đơn vị tính:Tỷ đồng)
Năm
2003

Năm
2004

Năm
2005

1. D. thu

47,574

51,67

2. LN

7,348

5,313

Chỉ tiêu

3.Tổng vốn
4. Hiệu suất

2004 so với 2003


2005/2004

Chênh
lệch

Tốc độ
(%)

Chênh
lệch

Tốc độ
(%)

55,239

4,096

108

3,569

107

4,288

-2,035

72


-1,085

79

13,875

112

-0,352

99,7

115,327 129,202 128,850
0,413

0,4

0,428

-0,013

0,97

0,028

107

0,154

0,103


0,076

-0,051

67

-0,027

74

0,064

0,041

0,033

-0,023

63

-0,008

80

(1:3)
5. T.suất
LN/DT (=2:1)
6. TSLN/TV
(2:3)


( Nguồn : Phòng Tài chính - Kế toán )
Ðánh giá: Hiệu suất sử dụng vốn cho biết 1 đồng vốn tham gia vào quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu ,
bao nhiêu đồng lợi nhuận.
- Năm 2003: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
0,413 đồng doanh thu và 0,064 đồng lợi nhuận
- Năm 2004: Cứ 1 đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
0,4 đồng doanh thu (giảm 3% so với năm 2003) và 0,041 đồng lợi nhuận
(giảm 35,94% so với năm 2003)
- Năm 2005: Cứ 1đồng vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh tạo ra được
0,428 đồng doanh thu ( tăng 7% so với năm 2004) và tạo ra được 0,033
đồng lợi nhuận ( giảm 19,52% so với năm 2004) .
Từ kết quả này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của công ty có tăng nhưng
hiệu quả tăng không cao .

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

17

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Tuy rằng doanh thu hàng năm vẫn tăng trưởng tuy nhiên tỷ suất lợi
nhuận/doanh thu có xu hướng giảm nguyên nhân là do chi phí bán hàng và chi
phí quản lý doanh nghiệp có tốc độ tăng nhanh hơn so với tốc độ tăng của

doanh thu. Doanh nghiệp cần tìm biện pháp tốt để hạn chế tốc độ tăng của
các khoản chi phí này. Tức là cần nâng cao công tác quản trị chi phí kinh
doanh.
2.4: Ðánh giá tình hình tài chính
Bảng 5: Tổng hợp THTC của công ty từ 2003 - 2005
Chỉ tiêu

Năm 2003

Năm 2004

Năm 2005

1. K/năng thanh toán hiện hành

1,73

2,06

2,8

1,44

1,48

2,35

0,1

0,085


0,062

(TSLÐ/nợ NH)
2. K/năng thanh toán nhanh (TS
quay vòng nhanh/nợ NH)
3. Hệ số nợ (nợ/Tổng TS)

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Nhìn vào bảng tổng hợp ta thấy:
- Hệ số nợ của công ty giảm dần điều này bảo đảm hơn cho quá trình
hoạt động kinh doanh của công ty vì công ty không rơi vào tình trạng mất khả
năng thanh toán.
- Khả năng thanh toán hiện hành và khả năng thanh toán nhanh đều tăng
trong các năm điều này cho thấy khả năng thanh thanh toán các khoản nợ
ngắn hạn của công ty là rất khả năng. Tóm lại tình hình tài chính của công
ty là tương đối ổn định.
3: Một số đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hưởng đến công tác tiêu thụ tại
công ty Việt Hà:
3.1: Ðặc điểm về sản phẩm bia hơi của Công ty Việt Hà.
- Từ ngày thành lập đến nay và trải qua hơn 40 năm hoạt động công ty
đã có nhiều sản phẩm khác nhau biến đổi theo thời gian đã phù hợp với tình
hình chung của yêu cầu thị trường. Có thời kỳ sản phẩm của công ty ngoài
các mặt hàng như nước chấm, dấm, tương còn có kẹo, rượu. Nắm bắt được
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

18

Hà nội 07- 2006



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

tình hình thực tế của sự phát triển nền kinh tế từ 1993 đến nay sản phẩm chính
của công ty Bia Việt Hà là bia hơi với công nghệ sản xuất của Ðan Mạch.
Năm 1995 sản lương kế hoạch của công ty là 9 triệu lít, tương ứng với dây
truyền thiết bị sản lượng thực tế là 7,6 triệu lít đạt 84,49% kế hoạch. Con số
này gấp 2 lần những ngày đầu sản xuất nhưng hiện nay sản lượng kế hoạch là
15 triệu lít và sản lượng thực tế là 16 triệu lít đạt 106,67%.
- Bia hơi là một sản phẩm đáp ứng nhu cầu cho đông đảo nhân dân lao
động. Chính vì vậy nó có 1 thị trường vô cùng rộng lớn nhất là các khu công
nghiệp - thành phố - thị xã - thị trấn - khu du lịch... Bia hơi tiêu thụ mạnh vào
mùa hè tức là nó là sản phẩm mang tính mùa vụ còn mùa đông thì nhu cầu thị
trường giảm đi. Sự khác nhau trong đặc điểm tiêu dùng của từng mùa đã làm
cho quá trình sản xuất và tiêu thụ bia hơi của công ty Việt Hà có những nét
riêng biệt. Công ty đã nghiên cứu và bố trí sản xuất theo từng mùa. Vào mùa
đông sản lượng cung cấp ra thị trường là tương đối đủ. Còn vào mùa hè
(tháng 4 - 8) sản lượng cung cấp ra thị trường thường thiếu khoảng 30% nên
công ty đã bố trí sản xuất cho công nghệ với một cường độ làm việc cao hơn
và công nhân có thể phải làm việc tới 12h/ngày. Tuy vậy bia vẫn không đủ
bán có năm công ty phải thuê thêm lao động theo dạng hợp đồng thời vụ để
làm các công việc phụ trợ giải quyết nhu cầu sản xuất thực tế của những tháng
cao điểm.
- Bia hơi có thành phần từ các nguyên liệu chủ yếu là : Gạo, Malt, hoa
Houblon cùng đường và 1 số loại hoá chất khác. Nhiên liệu sử dụng trong sản
xuất bia hơi là : Điện và Than. Định mức cho 100 lít bia mà công ty sản xuất
như sau:
- Malt: 13 kg


- Than: 10 kg

- Gạo: 6 kg

- Điện: 15 kw

- Hoa Houblon: 1 kg

- Đường hoá chất: 1,5 kg.

( Nguồn: Phòng kế hoạch vật tư )
Các nguyên liệu Malt và Hoa Houblon phải nhập ngoại 100% vì vậy nó
ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất của công ty do đó nó cũng đã gián
tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

19

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Khác với các sản phẩm khác sản phẩm bia hơi khi sản xuất đòi hỏi yêu
cầu về kỹ thuật và vệ sinh an toàn thực phẩm rất cao mới cho cho 1 sản phẩm
có chất lượng. Song mặt khác nó yêu cầu có một chế độ bảo quản nghiêm
ngặt trong 1 khoảng nhiệt độ thấp từ lúc là thành phẩm hoàn chỉnh đến khi

tiêu dùng. Ðặc điểm này của bia hơi có ảnh hưởng rất lớn đến công tác tiêu
thụ sản phẩm. Nếu làm tốt khâu này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
duy trì và phát triển mở rộng thị trường. Ngược lại bia hơi sản xuất ra bị tồn
lâu sẽ làm tăng chi phí dẫn đến giá thành cao.Ta có thể minh hoạ như sau:
Thời gian bảo quản tăng ==> Chi phí bảo quản tăng ==> Giá thanh tăng
Tồn kho nhiều ==> Chất lượng sản phẩm giảm ==> Tiêu thụ giảm ==>
Doanh thu giảm ==> Lợi nhuận giảm (không bán được hoặc mất uy tín).
- Hiện nay một hạn chế của công ty là vấn đề bảo quản và đảm bảo chất
lượng bia hơi,công ty chưa có hệ thống bảo quản hiện đại để vươn tới các
vùng xa ( trên 1000 km )
3.2: Ðặc điểm về thị trường của công ty SXKD đầu tư và DV Việt Hà.
Thị trường tiêu thụ sản phẩm chủ yếu của công ty bia Việt Hà là thành
phố Hà Nội và các tỉnh phía bắc như: Yên Bái, Lào Cai, Phú Thọ, Quảng
Ninh, Hà Tây, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hưng Yên, Hải Dương, Hà Nam, Nam
Định. Từ 3 năm trở lại đây công ty đang triển khai kế hoạch phát triển thị
trường vào các tỉnh miền Trung như: Nghệ An - Hà Tĩnh - Quảng Bình Quảng Trị - Huế và Ðà Nẵng.
Thực tế cho thấy bia hơi đã trở thành một thứ đồ uống thông dụng trong đời
sống của người dân Việt Nam. Điều đáng đề cập ở đây là sự bùng nổ sản xuất bia
trong thời gian vài năm gần đây cũng như sự cạnh tranh sôi động và quyết liệt
trên thị trường giữa các nhà máy bia. Yếu tố quyết định sự bùng nổ về sản xuất bia
ở Việt Nam chính là do nhu cầu tiêu dùng bia không ngừng tăng lên. Năm 1991,
sản lượng bia sản xuất trong nước chỉ đáp ứng được 70% nhu cầu tiêu dùng, năm
1992 đáp ứng được 72%... Trong thời gian từ năm 1991 đến 1996, quy mô thị
trường bia Việt Nam liên tục tăng trưởng, tỷ lệ gia tăng hàng năm đạt 20 – 30%.
Sự tăng trưởng này là hệ quả tất yếu của sự gia tăng về thu nhập của người dân và
sự gia tăng dân số các thành phố, thị xã và sự tăng trưởng không ngừng của nền
Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

20


Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

kinh tế hàng năm đạt trung bình 8%. Tuy nhiên, tỷ lệ tiêu thụ bia tính theo đầu
người vẫn còn rất thấp so với Trung Quốc là 10 lít/người/năm, trung bình một số
nước Châu á là 17 lít/người/năm. Dự báo mức tiêu thụ bia sẽ còn tăng nhiều trong
thời gian tới đây là nhân tố rất tốt để công ty mở rộng thị trường tiêu thụ.
Về mặt hàng bia hơi, giá thành sản phẩm rẻ hơn bia lon, bia chai tới gần 40%
nhưng yêu càu về bảo quản lại cao, thời gian tồn tại của sản phẩm ngắn (trong
24h) nên muốn chiếm lĩnh được ưu ái của khách hàng thì phải bố trí, tổ chức được
mạng lưới tiêu thụ rộng khắp để có thể phục vụ yêu cầu của thị trường bất cứ lúc
nào.
Chỉ tính riêng thị trường bia hơi tại Hà Nội thì những năm qua cũng xuất
hiện khá nhiều xưởng bia nhỏ. Tuy nhiên, những xưởng bia này đều có công suất
nhỏ, chất lượng không cao Về bia hơi không thể không nói đến một loại bia nổi
tiếng là bia Hà Nội. Đây là đối thủ lớn nhất của Công ty Bia Việt Hà trên thị trương
hiện nay. Bia Hà Nội có lợi thế là đã từng có thêm niên hàng chục năm ở địa bàn
này. Sản lượng của nó gấp ba lần sản lượng bia Việt Hà và được người tiêu dùng
biết tới nhiều hơn. Nhưng bên cạnh đó, khi chuyển sang kinh tế thị trường, bia Hà
Nội đã bộc lộ một số mặt không thuận lợi. Cách quản lý trong tiêu thụ hết sức lỏng
lẻo đã khiến nhiều cơ sở nhỏ cạnh tranh, nhiều loại bia kém chất lượng cũng trà
trộn, bán lẫn với bia Hà Nội gây mất uy tín. Thêm vào đó, trong hoạt động tiêu thụ
lại tỏ ra cứng nhắc, áp đặt với khách hàng mùa đông cũng phải tiêu thụ lại tỏ ra
cứng nhắc, áp đặt với khách hàng mùa đông cũng phải tiêu thụ khối lượng lớn như
mùa hè, khách hàng phải mua 100 lít trở lên...
Hiện nay, bia hơi Việt Hà và Hà Nội là hai loại bia duy nhất đăng ký chất

lượng sản phẩm với Nhà nước. Chất lượng bia Việt Hà đã có thể sánh vùng bia Hà
Nội và với nghiên cứu tìm tòi trong sản xuất cũng như kinh doanh, tiêu thụ... bia
hơi Việt Hà đang từng bước mong muốn mở rộng sản xuất và chiếm lĩnh nhiều thị
trường hơn nữa.
Trên thị trường Hà Nội hiện nay có rất nhiều thị hiếu tiêu dùng bia khác
nhau, nhưng nhìn chung có thể phân thành các nhóm sau:

• Nhóm 1: Tập hợp những người thích uống loại bia có vị uống nhẹ, dễ
uống và uống nhiều không bị say. Họ chủ yếu là những người uống bia kém hoặc

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

21

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

là phụ nữ hoặc là những người mới uống bia. Những người này uống được ít và đa
số họ chỉ uống vào các dịp lễ tết hoặc các buổi liên hoan.

• Nhóm 2: Tập hợp những người thích uống những loại bia nặng. Đây
chủ yếu là những người uống được bia và những người nghiện bia. Họ thích loại
bia này vì chúng mới đủ độ với họ. Những người này thường uống lai rai vì như thế
họ uống được nhiều. Tuy nhiên, số lượng người ở nhóm này lại ít.

• Nhóm 3: Tập hợp những người thích uống loại bia đậm đà, vừa phải,

vừa là để giải khát, vừa tạo thêm sự ngon miệng trong các bữa ăn... Đây thực sự là
một nhóm tiêu dùng lớn. Họ tiêu dùng thường xuyên trong các bữa ăn mỗi ngày.
Đối với họ, bia vừa là để giải khát, đồng thời có mặt trong những lần bàn bạc làm
ăn của mình. Nhóm này chủ yếu là các cán bộ công nhân trong Công ty, xí nghiệp
tại các thành phố và những người dân buôn bán. Đây chính là nhóm người mà
Công ty Bia Việt Hà cần phải nhằm vào để tạo ra động lực tiêu thụ sản phẩm mạnh
mẽ hơn nữa.
Ngoài tính chất thời vụ, thị hiếu người tiêu dùng còn phải tính đến thu nhập
của người tiêu dùng, và cách phân bổ thu nhập của họ cho đồ uống trong sinh hoạt
hàng ngày mà đặc biệt là mặt hàng bia hơi. Những người có thu nhập cao thường
dùng bia có chất lượng cao đồng thời tiện lợi trong tiêu dùng. Còn những người có
thu nhập khá và trung bình trở xuống thì lại có mặt hàng đáp ứng cho cho nhu cầu
của mình một cách hợp lý hơn. Đó là bia chai và bia hơi. Các loại bia này chất
lượng tươi ngon, giá lại rẻ hơn nên đáp ứng phần lớn nhu cầu của người lao động
bình thường, có ít tiền vẫn dùng được bia ngon. Đó là nguyên nhân chính tạo nên
hệ thống khách hàng cho sản phẩm bia hơi của công ty Việt Hà là: Nhân dân lao
động và người có thu nhập trung bình.
3.3: Ðặc điểm về thị phần và đối thủ cạnh tranh
Thị phần của công ty ngày một tăng. Theo số liệu tổng hợp của hiệp hội
Bia - Rượu nước giải khát Việt Nam hiện nay cả nước có khoảng 320 nhà
máy và cơ sở sản xuất bia với tổng năng lực sản xuất ước tính khoảng 900
triệu lít/năm. Do sự bùng nổ của các cơ sở sản xuất bia nên đã tạo ra tình

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

22

Hà nội 07- 2006



Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

trạng cạnh tranh rất gay gắt giữa các doanh nghiệp trong ngành bia. Các
doanh nghiệp này ra sức nhằm vào mục tiêu là phát triển thị phần.
Bảng 6: Tổng hợp thị phần bia hơi Việt Hà trên
thị trường bia Việt Nam
Năm

SL bia cả nước
(triệu.lít)

SL bia hơi

% thị phần

% thành phần

Việt Hà

bia hơi Việt

bia hơi Hà

(triệu.lít)



Nội


2001

620

10,5

1,69

3,4

2002

656

11,8

1,80

3,4

2003

712

11,7

1,64

2,2


2004

860

12,7

1,47

2,6

2005

900

1,4

1,55

2,4

( Nguồn: Hiệp hội Bia và nước giải khát Việt Nam )
Ðối thủ cạnh tranh lớn nhất với sản phẩm bia hơi Việt Hà hiện nay là
công ty bia Hà Nội với hơn 100 năm kinh nghiệm và sản phẩm của bia hơi Hà
Nội đã được coi như 1 nét văn hoá của người Hà Nội. Ngoài ra bia hơi Việt
Hà còn phải cạnh tranh khác như: Bia hơi Henneger, bia Anchor, các sản
phẩm bia tươi khác cùng như các loại bia rẻ tiền do các cơ sở tư nhân sản xuất
còn được gọi là bia cỏ. ở một số tỉnh phía bắc thì có các công ty như Nada
(Nam Định), Huda Huế, bia Kim bài ( Hà tây)... Nhưng bia hơi Việt Hà và bia
hơi Hà Nội là 2 loại bia đã được khẳng định trên thị trường và được cấp giấy

chứng nhận về chất lượng sản phẩm.
Chính vì sự tăng trưởng rất mạnh của thị trường bia nói chung và bia
hơi nói riêng do đó trong những năm gần đây rất nhiều nhà máy và các xưởng
sản xuất bia tư nhân được xây dựng điều đó dã làm cho thị phần tiêu thụ của
công ty Việt Hà cũng bị ảnh hưởng.
3.4: Ðặc điểm về công nghệ sản xuất bia hơi của công ty Việt Hà.
Công nghệ sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng sản phẩm.Nếu
đầu tư máy móc thiết bị,công nghệ hiện đại sẽ cho công ty có một sản phẩm
có chất lượng từ đó tạo được uy tín với người tiêu dùng và tạo điều kiện thúc

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

23

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

đẩy hoạt động tiêu thụ. Mặt khác khi sản xuất sản phẩm với một qui trình
công nghệ và máy móc thiết bị hiện đại sẽ làm tăng năng suất lao động,giảm
chi phí của nguyên vật liệu,nhiên liệu hao hụt,giảm tỷ lệ sai hỏng từ đó giá
thành sản phẩm giảm làm tăng ưu thế cạnh tranh của công ty trên thị trường.
Tuy vậy nếu đầu tư máy móc thiết bị và công nghệ hiện đại lại cần một chi
phí rất lớn,khấu hao của các khoản chi phí này phải tính vào giá thành sản
phẩm vì thế giá bán sản phẩm sẽ tăng. Đây là yếu tố ảnh hưởng không tốt đến
hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty.Ðể khắc phục được các mâu thuẫn
trên và nâng cao chất lượng sản phẩm, nâng cao năng suất lao động của công

ty thì hệ thống máy móc thiết bị và qui trình công nghệ phải được đặc biệt
quan tâm, phù hợp với năng lực của công ty và phù hợp với trình độ tiêu dùng
của thị trường. Hiện nay công ty đang áp dụng quy trình công nghệ sản xuất
bia hơi bao gồm: chế biến - lên men - lọc - chiết bia.

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

24

Hà nội 07- 2006


Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Sơ đồ 2: Qui trình sản xuất bia hơi của Công ty Việt Hà
Gạo

Malt

Làm sạch

Làm sạch

Tăng chịu áp
lực

Thùng chứa bia
Nghiền nhỏ


Làm ướt

trong

Trộn nước

Nghiền dập

Rửa thùng

Hồ hoá 86oC

Vô trùng
Đạm hoá 52oC

Dịch hoá 72oC

Chiết bia
Đường hoá I 65oC

Đun sôi 100oC

Xuất kho
Đường hoá II
75oC

Bã bia
Lọc
Hoa

Nấu hoa
Đường
Cặn nóng

Tách bã
Lắng trong

Khí sạch

Làm lạnh

Men giống

Lên men sơ bộ

Thu hồi CO2

Lên men chính

Thu hồi men

Lên men phụ
Lọc trong + KCS

Lại Hiếu Minh - Lớp QTKD tổng hợp B-K34

25

Hà nội 07- 2006



×