Tải bản đầy đủ (.doc) (67 trang)

Tìm Hiểu Nguồn Tin Khoa Học Và Công Nghệ Tại Trung Tâm Thông Tin Khoa Học Và Công Nghệ Quốc Gia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (772.67 KB, 67 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA THÔNG TIN - THƯ VIỆN
----------------------

NGUYỄN THỊ HOÀI THANH

TÌM HIỂU NGUỒN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ QUỐC GIA

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH THÔNG TIN – THƯ VIỆN
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY
KHOÁ HỌC: QH – 2005 – X

HÀ NỘI, 2009

1


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đề tài của em đang nghiên cứu không bị trùng lặp
với các đề tài của các năm trước. Trong đề tài này, em đã khảo sát với
những số liệu mới, các thông tin mới để phục vụ cho việc nghiên cứu của
người nghiên cứu sau này. Đồng thời, đề tài của em hi vọng sẽ đóng góp
một phần vào việc phát triển hoàn thiện Trung tâm Thông tin Khoa học và
Công nghệ Quốc gia.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hướng dẫn: Ths.Trần
Hữu Huỳnh – Phó Chủ nhiệm Khoa Thông tin - Thư viện đã hướng dẫn và
chỉ bảo em tận tình giúp em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới toàn thể cán bộ tại Trung tâm Thông tin
Khoa học và Công nghệ Quốc gia đã nhiệt tình giúp đỡ để em hoàn thành
tốt khóa luận.
Do khả năng và thời gian có hạn, nên khóa luận không thể tránh
khỏi những sai xót, kính mong thầy cô và các bạn đóng góp để khóa luận
được hoàn thiện.

Hà nội, Ngày 18 tháng 5 năm 2009
Sinh viên
Nguyễn Thị Hoài Thanh

2


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

BẢNG CHỮ CÁI VIẾT TẮT


1. CSDL

: Cơ sở dữ liệu

2. KHCN

: Khoa học Công nghệ

3. KH&CN

: Khoa học và công nghệ

4. NDT

: Người dùng tin

5. TTTTKH&CNQG: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia
6. TT-TV

: Thông tin - Thư viện

7. TW

: Trung ương

3



Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Stt

Tên bảng biểu, đồ thị, sơ đồ

Trang

1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Trung tâm

17

2

Sơ đồ nguồn tin KH&CN

27

3

Bảng thống kê thành phần tài liệu công bố của Trung tâm

32


4

Biểu đồ thể hiện tài liệu công bố của Trung tâm

32

5

Bảng thống kê thành phần tài liệu công bố theo ngôn ngữ

32

6

Biểu đồ thể hiện ngôn ngữ của sách

33

7

Biểu đồ thể hiện ngôn ngữ của tạp chí

33

8
9
10

Bảng thống kê về đề tài nghiên cứu khoa học các cấp trên
giấy

Bảng thống kê về đề tài nghiên cứu khoa học các cấp trên
CSDL
Biểu đồ thể hiện số lượng các kết quả nghiên cứu của các
cấp

4

36
39
39


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

MỤC LỤC
HÀ NỘI, 2009 1

LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Như chúng ta đã biết xã hội ngày càng phát triển cuộc sống của con
người cũng không ngừng nâng cao, do đó bất cứ một cộng đồng, một tập
thể, một cá nhân nào cũng cần phải có thông tin, nắm bắt và hiểu được
thông tin. Thông tin là tài nguyên và sức mạnh của mỗi quốc gia, thông tin
gắn chặt với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Đồng thời còn được sử
dụng như một nguồn lực kinh tế, là yếu tố quyết định mọi tiến bộ trong các
hoạt động đa dạng của xã hội như: quản lý kinh tế, văn hóa, giáo dục… Có
thông tin, con người sẽ làm chủ xã hội và dần tiến lên thời đại công nghiệp

hóa, hiện đại hóa.
Hiện nay, sự phát triển như vũ bão của thông tin kéo theo sự phát
triển không ngừng của khoa học, kỹ thuật, những thành tựu tiến bộ của
KH&CN đã mang lại nhiều lợi ích cho xã hội, cho nền kinh tế của đất
nước. Đặc biệt, đối với những nước đang phát triển như Việt Nam thì việc
nắm bắt nhanh chóng và làm chủ những thành tựu của thông tin nói chung
và của nguồn tin KH&CN nói riêng sẽ mang lại hiệu quả rất lớn đối với
5


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

quá trình đổi mới và sự nghiệp phát triển của xã hội. Đồng thời có thể thu
hẹp và tiến tới xóa bỏ sự ngăn cách, tụt hậu so với thế giới, tạo tiền đề để
nước ta hội nhập vào xã hội thông tin toàn cầu. Bên cạnh đó, vẫn giữ gìn
được và phát huy bản sắc dân tộc, tiếp thu những tinh hoa trí tuệ của nhân
loại để làm giàu và phát triển đất nước.
Nguồn tin KH&CN cần phát triển toàn diện nhằm đáp ứng kịp thời,
đầy đủ, chính xác góp phần nâng cao dân trí phát triển con người toàn diện
cho mọi tầng lớp nhân dân nói riêng và trong nền kinh tế - xã hội nói
chung.
Trong Nghị Quyết 49/CP được ban hành vào năm 1993, Chính phủ
đã khẳng định quyết tâm: “phổ cập văn hóa thông tin” trong xã hội nhằm
tạo môi trường thuận lợi cho việc hướng tới một “xã hội thông tin”. Ngoài
ra, Nghị quyết Hội nghị lần 2 của Ban chấp hành TW Đảng (khóa VIII) và
đặc biệt là Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 của Ban chấp hành TW Đảng
(khóa IX) đã khẳng định hoạt động tuyên truyền thông tin, phổ cập kiến

thức KH&CN là một trong những giải pháp để thực hiện chiến lược phát
triển KH&CN trong xã hội.
TTTTKH&CNQG là trung tâm thông tin tư liệu lớn nhất cả nước về
hoạt động thông tin KH&CN, đáp ứng mọi nhu cầu của thực tiễn, phục vụ
đắc lực cho nền công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Do đó, tôi đã chọn đề tài:
“Tìm hiểu nguồn tin Khoa học và Công nghệ tại Trung tâm Thông tin
Khoa học và Công nghệ Quốc gia” làm đề tài khóa luận với hi vọng là
nhìn nhận thực trạng và đưa ra những phương hướng, giải pháp phát triển
nguồn tin KH&CN để phục vụ cho NDT tại TTTTKH&CNQG (gọi tắt là
Trung tâm).
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
+ Mục đích nghiên cứu: tìm hiểu thực trạng hiện nay nguồn tin
KH&CN ở Trung tâm - đánh giá chung. Đồng thời đưa ra các giải pháp
trong thời gian tới trong công tác phục vụ người dùng tin tại Trung tâm.
6


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

+ Nhiệm vụ nghiên cứu: Tìm hiểu sự phát triển của nguồn tin
KH&CN tại Trung tâm.
- Vai trò của nguồn tin KH&CN với sự phát triển của kinh tế - xã
hội.
- Thực trạng công tác khai thác nguồn tin KH&CN của NDT tại
Trung tâm.
- Đưa ra những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn tin
KH&CN phục vụ đáp ứng nhu cầu của NDT.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: đề tài tìm hiểu những vấn đề cơ bản của
nguồn tin KH&CN tại Trung tâm.
Phạm vi nghiên cứu: đề tài nghiên cứu giới hạn trong Trung tâm
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia (gọi tắt là Trung tâm).
4. Phương pháp nghiên cứu
Khóa luận dựa trên những căn cứ lý luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử. Nghiên cứu những văn bản, chủ trương chính
sách của Đảng và Nhà nước về sự phát triển nguồn tin KH&CN.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện, tôi còn sử dụng các phương
pháp sau để tìm hiểu nguồn tin KH&CN tại Trung tâm:
• Phân tích tổng hợp tài liệu
• Điều tra, khảo sát thực tế, thống kê, so sánh.
• Tìm hiểu, phỏng vấn (không phát phiếu).
5. Tình hình nghiên cứu
Đề tài này có sinh viên đã nghiên cứu hệ thống thông tin KH&CN
Quốc gia và đề cập nguồn tin KH&CN tại Trung tâm không mang tính chi
7


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

tiết, cụ thể. Cho đến nay, chưa có đề tài khoá luận nghiên cứu cụ thể về
nguồn tin KH&CN tại Trung tâm.
6. Những đóng góp của đề tài
- Về lý luận:
Nghiên cứu nhằm đóng góp những quan điểm, vai trò và tầm quan

trọng của nguồn tin KH&CN trong giai đoạn công nghiệp hoá - hiện đại
hoá hiện nay.
- Về thực tiễn:
Thông qua thực trạng nguồn tin KH&CN tại Trung tâm hoạt động
thông tin khoa học phục vụ NDT. Đưa ra các giải pháp mang tính khả thi
trong thời gian tới nhằm nâng cao chất lượng nguồn tin KH&CN đáp ứng
nhu cầu đa dạng của người dùng tin trong mọi lĩnh vực của nền kinh tế - xã
hội, xu thế hội nhập và phát triển.
7. Bố cục của khoá luận
Ngoài phần mở đầu, mục lục, bảng chữ cái viết tắt, danh mục những
tài liệu tham khảo và kết luận. Khóa luận gồm 3 chương:
Chương 1. Khái quát về Trung tâm Thông tin Khoa học và Công
nghệ Quốc gia.
Chương 2. Thực trạng nguồn tin Khoa học và Công nghệ tại Trung
tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Chương 3. Một số giải pháp về nguồn tin Khoa học và Công nghệ
tại Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.

8


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

CHƯƠNG 1.
KHÁI QUÁT VỀ TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC
VÀ CÔNG NGHỆ QUỐC GIA
1.1. Sơ lược về sự hình thành và phát triển của Trung tâm Thông tin

Khoa học và Công nghệ Quốc gia
Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ KH&CN, tổ chức đứng đầu hệ thống các tổ chức thông tin
KH&CN, thực hiện chức năng thông tin, thư viện trung tâm của cả nước
về KH&CN. Tên giao dịch của Trung tâm bằng tiếng Anh là “National
Centre for Scientific and Technological Information” (viết tắt là
NACESTI).
Trung tâm được sử dụng với với tên gọi truyền thống là “ Thư viện
Khoa học và Kỹ thuật Trung ương” (tên giao dịch tiếng Anh là Central
Library for Science and Technology) trong quan hệ đối ngoại với cộng
đồng thư viện và giới xuất bản.
9


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

Trung tâm được thành lập trên cơ sở hợp nhất hai đơn vị: Thư viện
Khoa học và kỹ thuật TW (1960-1990) và Viện Thông tin Khoa học và Kỹ
thuật TW (1972-1990).
* Thư viện Khoa học và kỹ thuật TW: trên cơ sở thư viện Học viện
Viễn đông Bác cổ thành lập từ năm 1901 ở Hà Nội. Nhà nước Việt Nam
dân chủ cộng hòa có chủ trương thành lập một thư viện khoa học tổng hợp
phục vụ cho công tác nghiên cứu khoa học. Thư viện Khoa học và kỹ thuật
TW đã được thành lập theo quyết định của Thủ tướng chính phủ ký ngày
06/02/1960.
Đến 04/1968, Thư viện Khoa học và kỹ thuật TW được tách thành 2
thư viện là Thư viện Khoa học và kỹ thuật TW thuộc Ủy ban Khoa học kỹ

thuật Nhà nước và Thư viện khoa học xã hội, sau này đổi thành Trung tâm
Thông tin Khoa học xã hội do Ủy ban Khoa học xã hội quản lý.
Nhiệm vụ của Thư viện Khoa học và kỹ thuật TW là cùng các
ngành, các cấp quản lý vốn tài liệu khoa học kỹ thuật trong cả nước…,
theo dõi và tập hợp tình hình hoạt động các thư viện khoa học kỹ thuật địa
phương dẫn, giúp đỡ về tài liệu cho các ngành các cấp.
* Viện Thông tin Khoa học và kỹ thuật TW được thành lập ngày từ
phòng thông tin khoa học vào ngày 04/10/1972 theo quyết định 187/CP
của Hội đồng Chính phủ. Nhiệm vụ của Viện Thông tin Khoa học và kỹ
thuật TW là phục vụ các cán bộ lãnh đạo, các cơ quan tham mưu của Đảng
và Chính phủ, lãnh đạo các ngành.
Hai cơ quan đầu não của quốc gia là tư liệu và thông tin, khoa học
và kỹ thuật vẫn tồn tại song song, cho đến khi có Quyết định số 487/TCCB
của Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học Nhà nước (nay là Bộ Khoa học và Công
nghệ), đã hợp nhất 2 thư viện và lập nên Trung Tâm Thông tin Khoa học
và Công nghệ Quốc gia vào ngày 24 tháng 9 năm 1990 để giúp Ủy ban
thực hiện chức năng Trung tâm thông tin tư liệu khoa học- công nghệ quốc
gia của Nhà nước và quản lý thống nhất hoạt động thông tin tư liệu
KH&CN trong cả nước.
10


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

Trong thời gian hoạt động, TTTTKH&CNQG đã thay đổi tên như
sau:
Trung tâm Thông tin Tư liệu Khoa học và Công nghệ Quốc gia

1990-2004.
Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia, 2004 - đến
nay.
Hiện nay TTTTKH&CNQG là trung tâm cung cấp thông tin KHCN
và môi trường lớn nhất cả nước.
Do có những đóng góp to lớn trong hoạt động thông tin KH&CN từ
năm 2000 đến năm 2005, Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ
Quốc gia vinh dự được Nhà nước trao tặng Huân chương Lao động hạng
Nhất.
1.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
TTTTKH&CNQG có nguồn tin phong phú đa dạng tài liệu, cùng rất
nhiều sản phẩm và dịch vụ thông tin. Ở mức độ nhất định Trung tâm đã
đáp ứng được những nhu cầu thông tin khoa học, công nghệ và sản xuất
trong nước, Trung tâm cần thực hiện các vai trò sau:
- Là trung tâm thông tin đầu ngành của toàn mạng lưới thông tin
Quốc gia lĩnh vực KH&CN;
- Là cơ quan nghiên cứu và triển khai trong lĩnh vực khoa học TTTV;
- Là cơ quan đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ TT-TV cho toàn mạng
lưới TT-TV Quốc gia;
- Là thư viện đa phương tiện công cộng Quốc gia về KH&CN; nhà
cung cấp dịch vụ Internet (ISP) dùng riêng và cung cấp nội dung (ICP) về
KH&CN quy mô Quốc gia.

11


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài


Với những vai trò trên, Trung tâm đã tiến hành thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn sau:
1. Tham gia xây dựng và tổ chức thực hiện các chủ trương chiến
lược, chính sách, quy hoạch, văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
thông tin KH&CN; phát triển nguồn lực thông tin KH&CN của đất nước.
2. Thu thập, chọn lọc, xử lý, lưu trữ và phát triển các nguồn tin
KH&CN trong nước và thế giới, đặc biệt nguồn tin về tài liệu điều tra cơ
bản, luận án trên đại học, tài liệu hội nghị, hội thảo khoa học, các nhiệm vụ
KH&CN đang tiến hành.
3. Tổ chức và thực hiện đăng ký, lưu giữ kết quả nghiên cứu khoa
học và phát triển công nghệ.
4. Thực hiện nhiệm vụ thư viện trung tâm của cả nước về KH&CN;
xây dựng thư viện điện tử quốc gia về KH&CN.
5. Tổ chức và thực hiện việc cung cấp thông tin phục vụ lãnh đạo,
quản lý, nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, giáo dục, đào tạo, sản
xuất, kinh doanh;
6. Xuất bản "Sách Khoa học và Công nghệ Việt Nam"; tạp chí
"Thông tin và tư liệu", ấn phẩm thông tin; công bố danh mục các nhiệm vụ
KH&CN trong nước đang tiến hành và kết quả thực hiện các nhiệm vụ
KH&CN nói trên;
7. Phát triển mạng thông tin KH&CN Việt Nam (VISTA), chợ ảo
Công nghệ và thiết bị Việt Nam;
8. Tổ chức và thực hiện công tác thông tin tuyên truyền KH&CN,
đưa tri thức khoa học đến với mọi người, đặc biệt là thông tin KH&CN
phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, phục vụ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa;
9. Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, áp dụng các chuẩn
trong lĩnh vực thông tin, thư viện KH&CN;
12



Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

10. Phối hợp tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ nghiệp
vụ thông tin KH&CN;
11. Phối hợp thực hiện các nhiệm vụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
thông tin KH&CN;
12. Được thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực thông tin KH&CN
theo quy định của pháp luật;
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ giao;
14. Quản lý tổ chức, cán bộ, tài sản và hồ sơ tài liệu của Trung tâm
theo sự phân cấp và qui định của Bộ.

1.3. Cơ cấu tổ chức
Tổ chức bộ máy của TTTTKH&CNQG theo quyết định số
247/QĐTCCB (ngày 4/5/1994) của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi
trường gồm các khối chức năng và nghiệp vụ sau:
- Khối chức năng: - 01 Giám đốc; 02 Phó Giám đốc và Hội đồng khoa học
- Khối nghiệp vụ gồm các phòng:
1. Phòng Phát triển hoạt động thông tin KH&CN: là đơn vị trực
thuộc Trung tâm có chức năng giúp Giám đốc trong việc quản lý Nhà nước
về hoạt động thông tin KHCN trong cả nước, tư vấn cho Giám đốc trong
việc phát triển, hoàn thiện, tổ chức hệ thống thông tin KHCN quốc gia;
soạn thảo chính sách, chế độ, quy tắc về công tác thông tin KHCN; hướng
dẫn chỉ đạo nghiệp vụ cho cán bộ....


13


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

2. Phòng Phát triển nguồn tin: chức năng bổ sung nguồn thông tin
trong nước và nước ngoài thông qua các kênh khác nhau: mua, trao đổi,
thu thập, biếu tặng...
3. Phòng CSDL: xây dựng, cập nhật các CSDL thư mục: mục lục
sách, bài trích tài liệu KHCN nước ngoài, tài liệu khoa học, công nghệ
trong nước...
4. Phòng đọc sách: tổ chức, quản lý kho tài liệu sách và kho tài liệu
tra cứu nhằm phục vụ bạn đọc, mượn, cung cấp bản sao tài liệu gốc, mở
triển lãm, giới thiệu sách.
5. Phòng đọc tạp chí: tổ chức kho tạp chí nhằm phục vụ việc đọc tại
chỗ, cung cấp các bản sao tài liệu gốc, giới thiệu mục lục tạp chí trên
mạng, xây dựng CSDL tạp chí.
6. Phòng tra cứu và cung cấp tài liệu điện tử: cung cấp thông tin toàn
văn về KHCN, khai thác Internet, Vista, CSDL tại chỗ….
7. Phòng Phân tích thông tin: biên soạn tổng quan, thông tin, tổng
luận, tổng hợp chuyên đề, biên soạn ấn phẩm thông tin KH&CN môi
trường, bản tin điện tử…
8. Phòng Thông tin thị trường KH&CN: tổ chức các cuộc mít ting,
hội nghị, trao đổi về thông tin KH&CN trong nước
9. Phòng Thông tin nông thôn miền núi: tổ chức và biên soạn những
bản tin KH&CN về nông – lâm – ngư nghiệp cho nông dân.

10. Phòng Tin học: quản lý và điều hành mạng vista, đảm bảo kỹ
thuật tin học cho Trung tâm.
11. Phòng Hợp tác quốc tế: trao đổi thông tin, tài liệu với hơn 50 tổ
chức của 35 nước trên thế giới, hợp tác song phương, đa phương với các
thư viện và các trung tâm thông tin của hơn 70 nước trên thế giới.

14


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

12. Phòng Thông tin tuyên truyền KH&CN: chia sẻ các nguồn thông
tin trong nước và ngoài nước, tuyên truyền những thông tin KH&CN
mới...
13. Phòng In – Sao.
14. Trung tâm Infoterra Vietnam: là đầu mối quốc gia trong mạng
Văn phòng
lưới trao đổi thông tin môi trường toàn cầu. Công việc của phòng này là
trao đổi thông tin về môi trường, phân tích và xử lý dữ liệu về thông tin
Phòng
quản
hoạt
động
thông
tin
môi trường,
tổ chức hội thảo, hội nghị để

bàn về
vấnlýđề
khắc
phục
những
Giám đốc
tình trạng ô nhiễm môi trường.
Phòng quan hệ quốc tế
15. Văn phòng.
Cơgiám
cấu của
đồ sau:
Phòng
tin học
Các phó
đốcTrung tâm có thể khái quát theo sơ
Phòng phát triển nguồn tin
Phòng CSDL

Hội đồng khoa học

Phòng phân tích thông tin
Phòng đọc sách
Phòng đọc tạp chí
Phòng tra cứu và cung cấp tài liệu điện tử
Phòng Thông tin thị trường KH&CN
Phòng Thông tin nông thôn miền núi
Phòng Thông tin tuyên truyền KH&CN
15


Phòng In – Sao
Trung tâm Infoterra Vietnam


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

Trung tâm được tổ chức và hoạt động theo chế độ thủ trưởng do
Giám đốc đứng đầu và có một số phó giám đốc giúp việc.
Giám đốc Trung tâm do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ
nhiệm, miễn nhiệm; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ về toàn bộ công tác của Trung tâm.
Giám đốc Trung tâm quy định nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của các
đơn vị trực thuộc Trung tâm, bố trí, sắp xếp cán bộ, công chức và viên
chức phù hợp với chức năng và nhiệm vụ của Trung tâm.
Các phó giám đốc do Giám đốc đề nghị, Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm; có trách nhiệm giúp giám đốc trong
việc lãnh đạo công tác chung của Trung tâm, chịu trách nhiệm trước giám

16


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

đốc về phần công tác được phân công phụ trách và được quyền quyết định

những vấn đề thuộc phạm vi quyền hạn được giám đốc uỷ quyền.
Trong trường hợp giám đốc vắng mặt, một phó giám đốc được thay
mặt giám đốc để điều hành và giải quyết công việc của Trung tâm theo sự
uỷ quyền của giám đốc.
1.4. Nhân lực
TTTTKH&CNQG có gần 160 cán bộ, bao gồm:
1) Cán bộ trong biên chế;
2) Cán bộ làm việc theo chế độ hợp đồng lao động gồm:
• Loại có thời hạn từ một năm trở lên và không xác định thời hạn;
• Loại hợp đồng theo công việc, có thời hạn dưới một năm.
Giám đốc Trung tâm ký hợp đồng lao động với người lao động theo
quy định của Bộ Luật lao động phù hợp với khối lượng công việc và khả
năng tài chính của Trung tâm.
Đội ngũ cán bộ hiện nay có trình độ và chuyên môn cao: Cán bộ có
trình độ đại học trở lên là: 113 người; Tiến sỹ: 8 người ; Thạc sỹ: 14
người; Đại học: 91 người.
Các cán bộ có kinh nghiệm được học tập và đào tạo ở nhiều trường
nổi tiếng của các nước trên thế giới.
1.5. Người dùng tin
Đối tượng NDT tại TTTTKH&CNQG rất đa dạng và phong phú, thể
hiện rõ sự khác biệt về nhu cầu, khả năng chuyên môn, trình độ hiểu biết
của NDT. Vì vậy nên NDT được phân chia ra thành các nhóm người sau:
Nhóm 1: Các cán bộ cao cấp thuộc các cơ quan lãnh đạo Đảng và
Nhà nước, cán bộ quản lý các cấp, các ngành.
17


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh


Nguyễn Thị Hoài

Các cán bộ lãnh đạo từ TW đến các tỉnh thành phố là những người
ra quyết định các cấp nhằm xây dựng đường lối, chính sách, chủ trương
của Đảng và Nhà nước, Bộ- ngành. Vì vậy, thông tin họ cần là những
thông tin giải quyết về tình hình thực tiễn trong và ngoài nước về
KH&CN. Thông tin cần mang tính định hướng, cô đọng nhưng đầy đủ để
giúp người cán bộ lãnh đạo tiết kiệm được thời gian xử lý mà vẫn có thể ra
quyết định một cách đúng đắn.
Nhóm 2: Các cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy, kỹ sư… trong
toàn quốc.
Nhóm NDT này cần các thông tin gốc, thông tin thư mục, tổng luận
về nghiên cứu khoa học của một lĩnh vực chuyên môn, những thành tựu
mới, những phương pháp mới của khoa học kỹ thuật trong và ngoài nước.
Nhóm 3: Nghiên cứu sinh, học viên cao học, sinh viên chuyên ngành
khoa học…
Nhóm NDT này là những người tích lũy kiến thức cần thiết để đáp
ứng yêu cầu thông tin của mình nên họ cần những thông tin mang tính cơ
sở lý thuyết cơ bản tiếp cận được những phương pháp nghiên cứu khoa
học, thông tin đi sâu vào một lĩnh vực chuyên ngành.
Nhóm 4: Quần chúng nhân dân.
Đây là nhóm NDT đông đảo, mục đích sử dụng thông tin của họ
khác với nhóm NDT trên. Họ sử dụng thông tin khoa học kỹ thuật công
nghệ cho hoạt động thực tiễn để làm ra của cải vật chất cho xã hội, nâng
cao đời sống nhằm phát triển toàn diện cho con người.
So với những năm trước đây, thành phần NDT của Trung tâm đã
phong phú và đa dạng hơn. Ngoài NDT trong nước còn có cả đối tượng
nước ngoài và NDT từ xa thông qua mạng VISTA. Đặc biệt NDT là sinh
viên học viên cao học ngày càng đông đảo hơn.
1.6. Cơ sở vật chất

18


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

Cùng với nguồn nhân lực, trang thiết bị kỹ thuật đóng một vai trò
quan trọng trong hoạt động thông tin của TTTTKH&CNQG. Trang thiết bị
kỹ thuật phải hiện đại thì mới đáp ứng các thông tin nhanh chóng, chính
xác, đầy đủ cho NDT.
TTTTKH&CNQG đã trang bị những thiết bị: hơn 200 máy tính nối
mạng LAN, WAN, INTERNET để phục vụ cho việc xử lý thông tin và tạo
ra sản phẩm và dịch vụ thông tin phục vụ cho NDT. Thông qua hệ thống
nối mạng, NDT có thể gửi yêu cầu tin đến Trung tâm thông qua các kênh
khác nhau như: Email, điện thoại, thư… Ngoài ra, trung tâm còn có cổng
từ, các máy photocopy, máy in… phục vụ tốt nhu cầu của NDT.
1.7. Hợp tác quốc tế
TTTTKH&CNQG gia trao đổi thông tin, tài liệu với hơn 50 tổ chức
của 35 nước trên thế giới.
Hợp tác song phương, đa phương với các thư viện và các trung tâm
thông tin của hơn 70 nước trên thế giới.
+ Trung tâm là thành viên của:
- UNESCO/IFA, Chương trình Thông tin cho mọi người (Trụ sở tại
Paris, Pháp).
- IFLA - Hiệp hội Thư viện Quốc tế (Trụ sở tại Hague, Hà Lan).
- ICSTI - Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc tế (Trụ
sở tại Matxcơva, LB Nga).
+ Trung tâm gia là đầu mối quốc gia của:

- INFOTERRA- Mạng Thông tin môi trường toàn cầu.
- APIN - Mạng Thông tin Châu Á - Thái Bình Dương (Trụ sở tại
New Delhi, ấn Độ).
- Trung tâm ISSN Quốc tế (Trụ sở tại Pari, Pháp).
19


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

- Mạng thông tin khoa học công nghệ ASEAN.

CHƯƠNG 2.
THỰC TRẠNG NGUỒN TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
TẠI TRUNG TÂM THÔNG TIN KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
QUỐC GIA
2.1. Vai trò của nguồn tin Khoa học và Công nghệ
2.1.1. Khái niệm nguồn tin Khoa học và Công nghệ
Hiện nay, cơ cấu nước ta dựa trên việc sản xuất phổ biến và sử dụng
thông tin, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó,
xu thế toàn cầu hóa đang diễn ra các hoạt động thông tin đã phác thảo
đường nét căn bản đặc trưng của một xã hội mới - xã hội thông tin.

20


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh


Nguyễn Thị Hoài

Lĩnh vực hoạt động thông tin khoa học nói chung và hoạt động
thông tin KHCN nói riêng, trong đó nguồn tin KH&CN đóng vai trò quan
trọng, là bộ phận dẫn động, là động lực, nhân tố quyết định trong hoạt
động sáng tạo chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Do đó, thông tin
KH&CN là các thông tin về các tài liệu, sự vật, sự kiện, hiện tượng, quá
trình thu nhận kết quả của quá trình hoạt động khoa học, công nghiệp đổi
mới trong các hoạt động nghề nghiệp. Ở các cơ quan TT-TV, nguồn tin
KH&CN dựa vào chức năng, nhiệm vụ, nhu cầu đích thực của NDT, mặt
khác bản thân nguồn tin KH&CN được hình thành và phát triển trong quá
trình hoạt động thông tin, góp phần tích lũy thông tin tri thức KH&CN.
Hay nói cách khác, nguồn tin KH&CN là nguyên liệu đầu vào của các TTTV thông qua sơ đồ dưới đây:

Nguyên liệu

Biến đổi

Sản phẩm thông tin

Vậy nguồn tin KH&CN là các tin tức, dữ kiện, tri thức KH&CN
được lưu giữ trong các vật mang thông tin khác nhau. Nguồn tin KH&CN
là các thông tin nhận được và tích lũy được trong quá trình phát triển khoa
học và hoạt động thực tiễn của con người được lưu giữ trên những vật
mang tin khác nhau.
2.1.2. Tầm quan trọng của nguồn tin Khoa học và Công nghệ
Nguồn tin KH&CN là một lĩnh vực hoạt động bắt đầu hình thành ở
thế kỷ XIX do kết quả phát triển nhanh chóng của KH&CN, sự chuyên
môn hóa ngày càng cao trong khoa học và áp dụng các thành tựu của

KH&CN vào các hoạt động thực tiễn.
Chức năng chủ yếu của KH&CN là đáp ứng nhu cầu dùng tin của
NDT trong hoạt động KH&CN giúp sản xuất kinh doanh, phổ biến các
thành tựu khoa học mới, góp phần nâng cao dân trí về KH&CN.
21


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

Hiện nay trong xu thế toàn cầu hóa hội nhập đến với mỗi quốc gia
không thể tách rời sự vận động chung của thế giới. KH&CN đã và đang trở
thành nguồn lực và là động lực của mỗi quốc gia trong sự phồn vinh của
toàn nhân loại.
KH&CN ở nước ta thực sự trở thành sản xuất trực tiếp và là động
lực cho sự phát triển KH&CN, tạo cơ sở thúc đẩy toàn cầu hóa và hội
nhập. Những thông tin KH&CN là chất liệu trong nghiên cứu khoa học,
đóng vai trò quan trọng, là nhân tố quyết định trong hoạt động sáng tạo và
chiến lược phát triển của KH&CN mỗi quốc gia.
Các nguồn tin KH&CN trong giai đoạn hiện nay nếu được tổ chức
quản lý và khai thác kịp thời sẽ đáp ứng đầy đủ và chính xác nhu cầu của
người sử dụng. Mặt khác, nguồn tin KH&CN được hình thành và phát
triển trong quá trình hoạt động thông tin khoa học, góp phần tích lũy và tạo
ra những tri thức mới của KH&CN. Vì vậy, nguồn thông tin KH&CN
được coi là chìa khóa của mọi hoạt động sáng tạo và trở thành nhân tố
không thể thiếu trong chiến lược phát triển KH&CN. Do đó, thông tin
KHCN cần đủ về số lượng, phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức.
Hiện nay 4 trụ cột chính thuộc lĩnh vực KHCN cao tác động mạnh

và sâu sắc đến sự phát triển kinh tế xã hội:
• Công nghệ sinh học: dựa vào sự hiểu biết về sự sống, bản thân con
người…để con người phát triển, có sức khỏe để cuộc sống tốt đẹp.
• Công nghệ vật liệu: là yếu tố quyết định trình độ phát triển của lực
lượng sản xuất và trình độ văn minh của loài người. Các giai đoạn phát
triển loài người được phân chia trên cơ sở phát triển của vật liệu qua các
thời kỳ: đồ đá, đồ đồng, đồ sắt.
• Công nghệ năng lượng: không có năng lượng thì không có hoạt
động sản xuất, nên hoạt động sản xuất nào cũng dựa vào năng lượng. Một
dạng năng lượng mới ra đời tiến bộ hơn, hiệu quả hơn sẽ tạo sự nhảy vọt
trong phát triển sản xuất.
22


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

• Công nghệ thông tin: có tác động sâu sắc đến toàn xã hội, có ý nghĩa
quyết định, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả của tổ chức quản lý, giúp
con người rút ngắn thời gian và không gian, tác động vào đối tượng lao
động có hiệu quả, chất lượng hơn.
Vì vậy nguồn tin KH&CN đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển
của mọi lĩnh vực, mang lại những tiến bộ khoa học của thời đại. Nếu thiếu
những thành tựu khoa học - kỹ thuật - công nghệ thì không thể có nền sản
xuất công nghiệp và không có kế hoạch hóa nền kinh tế quốc dân.
Nhận thức được tầm quan trọng của thông tin KH&CN từ những
năm 90 thế kỷ XX, Đảng và Nhà nước đã có những định hướng đúng đắn
để phát triển thông tin của Việt Nam.

Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 30/4/1991 của Ban chấp hành TW
Đảng về KHCN, trong sự nghiệp đổi mới của Đảng ta đã nêu rõ: “ Xây
dựng hệ thống thông tin hiện đại về KHCN, kịp thời cung cấp thông tin
mới cho các cơ quan lãnh đạo và quản lý, các cơ quan nghiên cứu, các cơ
sở sản xuất, tham gia hệ thống thông tin khoa học thế giới. Dành một quỹ
ngoại tệ thích đáng để mua các tư liệu thông tin cần thiết của nước ngoài,
nhất là từ những nước có trình độ phát triển cao…”
Chỉ thị 95/CT của Thủ tướng Chính phủ ngày 04/04/1991 về công
tác thông tin KHCN, trích 5% ngân sách Nhà nước trong công tác bổ sung
nguồn tin KHCN là bước đột phá nâng cao vai trò của thông tin KHCN
trong các cơ quan Thông tin - Thư viện - Tư liệu.
Nghị quyết 49/CP của Chính phủ đã nêu rõ: “Để làm các thông tin
cốt yếu của nền kinh tế thị trường được lưu thông thuận lợi và thông suốt,
tạo nên sự năng động mới của nền kinh tế, từng bước hiện đại hóa các
ngành sản xuất, xây dựng dự án về hệ thống thông tin quản lý Nhà nước
trong các lĩnh vực tài chính, ngân hàng, thị trường, giá cả và xuất nhập
khẩu, khuyến khích tạo môi trường thuận lợi để các doanh nghiệp trong
mọi thành phần kinh tế chủ động tổ chức thực hiện các dự án tin học hóa
hoạt động kinh doanh, dịch vụ của doanh nghiệp”.
23


Khoá luận tốt nghiệp
Thanh

Nguyễn Thị Hoài

Trong các lĩnh vực hoạt động sản xuất của nước ta, thông tin
KH&CN thực sự là một nguồn lực cho sự phát triển, là tài sản của xã hội.
Sự phát triển của nền kinh tế - xã hội đều có sự đóng góp của hoạt động

thông tin KH&CN và khẳng định thông tin KHCN đã góp phần cải tiến xã
hội của nước ta trong nền kinh tế thị trường. Chính vì vậy cần phải phát
triển nguồn tin KH&CN. Đảng và Nhà nước đã khẳng định rằng: “Phát
triển KH&CN cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa”.
Tóm lại nguồn tin KH&CN là nguyên liệu đầu vào của hoạt động
thông tin KH&CN, là nhân tố quyết định trong hoạt động sáng tạo và chiến
lược phát triển của nước ta. Hiện nay sự hợp tác và cạnh tranh diễn ra gay
gắt phức tạp. Do vậy cần tiếp thu những nguồn tin KHCN hiện đại trong
nước phát triển và phát huy nguồn nội sinh trong nước nhằm đưa KHCN ở
nước ta trở thành động lực phát triển kinh tế – xã hội của thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.2. Thực trạng nguồn tin Khoa học và Công nghệ tại Trung tâm
Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia.
Trong hoạt động thông tin KH&CN, nguồn tin KH&CN là nguyên
liệu đầu vào không thể thiếu. Nguồn tin KH&CN là một tập hợp có hệ
thống những xuất bản phẩm và những vật mang tin khác nhau, tồn tại dưới
mọi dạng thức: tư liệu, điện tử…được lựa chọn phù hợp với tính chất, loại
hình và chức năng nhiệm vụ của TTTTKH&CNQG.
Trong những năm qua, với nguồn kinh phí do Nhà nước cấp hàng
năm kết hợp với mở rộng hợp tác, trao đổi đã xây dựng được nguồn tin
KH&CN rất phong phú, đa dạng về loại hình, nội dung và hình thức. Hiện
nay, nguồn tin KH&CN được tổ chức dưới dạng vật mang tin, bao gồm:
- Tài liệu truyền thống
- Tài liệu hiện đại
- Tài liệu dạng khác
24


Khoá luận tốt nghiệp

Thanh

Nguyễn Thị Hoài

Nguồn tin KH&CN của Trung tâm hiện có (xem sơ đồ sau)

25


×