Tải bản đầy đủ (.doc) (38 trang)

Hoàn thiện kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty bảo hiểm BIC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (433.42 KB, 38 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU

CHƯƠNG 1...............................................................................................................7
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIC.....................................7
+ Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời
gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. .................................................................7
+ Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được
hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng… ..........................................7
Bản Chất:.............................................................................................................................................7
1.1.2: Chức năng của tiền lương:.............................................................................................................8

CHƯƠNG 2.............................................................................................................23
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN......................23
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIC..................................23
2.1. Khát quát chung về Công Ty Bảo Hiểm BIC ...................................................................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Bảo Hiểm BIC:...................................................23
= 3.097.5 0.........................................................................................................................................64
Kế toán tổng hợp trên lương.............................................................................................................64
SỔ CÁI............................................................................................................................................64
Nguyễn Thị Hương....................................................................................................................64
Cán bộ Cơ quan BHXH

Phụ trách BHXH đơn vị .....64


SỔ CÁI................................................................................................................................................64
TK : 3383 BHXH..................................................................................................................................64
SỔ CÁI................................................................................................................................................64
TK : 3382 KPCĐ..................................................................................................................................64
SỔ CÁI................................................................................................................................................64
TK : 3384 BHYT...................................................................................................................................64
SỔ CÁI................................................................................................................................................64
TK : 3389 BHTN..................................................................................................................................64


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. BHXH:

Bảo Hiểm Xã Hội

2. BHYT

Bảo Hiểm Y Tế

3. KPCĐ.

Kinh Phí Công Đoàn

4. BHTN

Bảo Hiểm Thất Nghiệp

4. CNV


Công Nhân Viên

6. LĐTL

Lao Động Tiền Lương

7. SP.

Sản Phẩm

8. TK

Tài Khoản

9.CBCNV

Cán Bộ Công Nhân Viên

10. SXKD

Sản Xuất Kinh Doanh

Khoa Kế toán


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ:
CHƯƠNG 1...............................................................................................................7
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIC.....................................7
+ Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động tương ứng với thời
gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. .................................................................7
+ Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn được
hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng… ..........................................7
Bản Chất:.............................................................................................................................................7
1.1.2: Chức năng của tiền lương:.............................................................................................................8

CHƯƠNG 2.............................................................................................................23
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN......................23
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIC..................................23
2.1. Khát quát chung về Công Ty Bảo Hiểm BIC ...................................................................................23
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Bảo Hiểm BIC:...................................................23
= 3.097.5 0.........................................................................................................................................64
Kế toán tổng hợp trên lương.............................................................................................................64
SỔ CÁI............................................................................................................................................64

Phiếu nghỉ hưởng bảo hiểm xã hội........................................................64

Nguyễn Thị Hương....................................................................................................................64
Cán bộ Cơ quan BHXH

Phụ trách BHXH đơn vị .....64

SỔ CÁI................................................................................................................................................64

TK : 3383 BHXH..................................................................................................................................64
SỔ CÁI................................................................................................................................................64
TK : 3382 KPCĐ..................................................................................................................................64
SỔ CÁI................................................................................................................................................64
TK : 3384 BHYT...................................................................................................................................64
SỔ CÁI................................................................................................................................................64
TK : 3389 BHTN..................................................................................................................................64


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

Khoa Kế toán

4


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

LỜI MỞ ĐẦU
Trong thời đại ngày nay với cơ thế thị trường mở cửa thì tiền lương là một vấn
đề rất quan trọng. Đó là khoản thù lao cho công lao động của người lao động.
Lao động là hoạt động chân tay và trí óc của con người nhằm tác động
biến đổi các vật tự nhiên thành những vật phẩm có ích đáp ứng nhu cầu của
con người. Trong Doanh nghiệp lao động là yếu tố cơ bản quyết định quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Muốn làm cho quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp được diễn ra liên tục, thường xuyên chúng ta phải tái

tạo sức lao động hay ta phải trả thù lao cho người lao động trong thời gian họ
tham gia sản xuất kinh doanh.
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến. Tiền
lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra người lao động còn
được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp, BHXH, Tiền thưởng… Đối
với doanh nghiệp thì chi phí tiền lương là một bộ phận chi phí cấu thành nên giá
thành sản phẩm, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra. Tổ chức sử dụng lao động hợp
lý, hạch toán tốt lao động và tính đúng thù lao của người lao động, thanh toán tiền
lương và các khoản liên quan kịp thời sẽ kích thích người lao động quan tâm đến thời
gian và chất lượng lao động từ đó nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, hạ
giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc hạch toán tiền lương và các khoản
trích theo lương của Công ty, dựa vào kiến thức đã học và quá trình xem xét kết
quả về tổ chức hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực lao động tiền lương tại công ty
Bảo Hiểm BIC một cách nghiêm túc, em đã chọn đề tài:“ Hoàn thiện kế toán tiền
lương và các khoản trích theo lương tại Công ty Bảo Hiểm BIC” nhằm đưa ra
cái nhìn tổng quan về tình hình trả lương của công ty và đóng góp một vài ý kiến
góp phần vào sự hoàn thiện công tác tiền lương tại Công ty.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, chuyên đề được bố cục làm 3 chương:
Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

5


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

- Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ

CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIC

- Chương 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIC
- Chương 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIC

Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sưu tầm tài liệu em được sự quan tâm
hướng dẫn tận tình của TH.S PHẠM THU HƯƠNG và được sự giúp đỡ của toàn
thể cán bộ nhân viên phòng kế toán Công ty Bảo hiểm BIC đã tạo điều kiện cho
em hoàn thành chuyên đề này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự
góp ý để nâng cao thêm chất lượng của đề tài cũng như hiểu sâu hơn nữa về công
tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

6


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC
KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIC
1.1.Một số khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu
1.1.1. Khái niệm về tiền lương và các khoản trích theo lương
 Khái Niệm:

+ Tiền lương là biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động
tương ứng với thời gian, chất lượng và kết quả lao động mà họ đã cống hiến.
+ Tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu của người lao động, ngoài ra
người lao động còn được hưởng một số nguồn thu nhập khác như: Trợ cấp,
BHXH, Tiền thưởng…
 Bản Chất:
Hiện nay có nhiều ý thức khác nhau về tiền lương, song quan niệm thống nhất
đều coi sức lao động là hàng hoá. Mặc dù trước đây không được công nhận chính
thức, thị trường sức lao động đã được hình thành từ lâu ở nước ta và hiện nay vẫn
đang tồn tại khá phổ biến ở nhiều vùng đất nước. Sức lao động là một trong các
yếu tố quyết định trong các yếu tố cơ bản, của quá trình sản xuất, nên tiền lương,
tiền công là vốn đầu tư ứng trước quan trọng nhất, là giá cả sức lao động. Vì vậy
việc trả công lao động được tính toán một cách chi tiết trong hạch toán kinh doanh
của các đơn vị cơ sở thuộc mọi thành phần kinh tế. Để xác định tiền lương hợp lí
cần tìm ra cơ sở để tính đúng ,tính đủ giá trị của sức lao động .Người lao động sau
khi bỏ ra sức lao động,tạo ra sản phẩm thì được một số tiền công nhất định.Vậy có
thể coi sức lao động là một loại hàng hoá,một loại hàng hoá đặc biệt.Tiền lương
chính là giá cả hàng hoá đặc biệt đó - hàng hoá sức lao động.
Hàng hoá sức lao động cũng có mặt giống như mọi hàng hoá khác là có giá
trị. Người ta định giá trị ấy là số lượng tư liệu sinh hoạt cần thiết để sản xuất ra nó.
Sức lao động gắn liền với con người nên giá trị sức lao động được đo bằng giá trị
các tư liệu sinh hoạt đảm bảo nhu cầu tối thiểu cho cuộc sống (ăn, ở, học hành,đi
Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

7


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán


lại ...) và những nhu cầu cao hơn nữa.Song nó cũng phải chịu tác động của các quy
luật kinh tế thị trường .
Vì vậy, về bản chất tiền công, tiền lương là giá cả của hàng hoá sức lao động,
là động lực quyết định hành vi cung ứng sức lao động. Tiền lương là một phạm trù
của kinh tế hàng hoá và chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế khách quan. Tiền
lương cũng tác động đến quyết định của các chủ doanh nghiệp để hình thành các
thoả thuận hợp đồng thuê lao động
1.1.2: Chức năng của tiền lương:
 Đối với doanh nghiệp:
Trong phạm vi một doanh nghiệp thì công tác tiền lương là một bộ phận rất
quan trọng trong công tác quản lý. Nó nhằm khai thác những tài lực tiềm năng về
sức người, về công suất máy móc thiết bị trong doanh nghiệp làm tăng năng suất
lao đông và tổng sản lượng, tăng lợi nhuận từ đó cải thiện mức lương và đời sống
của người lao động. Qua tiền lương ,người lãnh đạo thấy được những vấn đề nảy
sinh trong công tác quản lý doanh nghiệp để kịp thời giải quyết cân đối lao động.
Mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường đều có mục tiêu lợi nhuận, một
số doanh nghiệp hoạt động công ích không đặt mục tiêu lợi nhuận lên hàng đầu
nhưng nhìn chung họ phấn đấu tự bù đắp chi phí và có lãi. Để tối đa hóa lợi nhuận,
các doanh nghiệp cần đồng thời áp dụng nhiều biện pháp, quan trọng nhất là tiết
kiệm chi phí, trong đó có chi phí tiền lương. Nếu doanh nghiệp giảm chi phí bằng
cách giảm tiền lương là việc làm không mang hiệu quả kinh tế. Vì mục tiêu lợi
nhuận không chú ý đúng mức đến người lao động thì nguồn nhân lực có thể bị kiệt
quệ về thể lực, giảm sút về chất lượng, không có ý thức gắn bó với doanh nghiệp.
Biểu hiện rõ nhất là cắt xén giờ làm việc, làm dối, làm ẩu, do đó gây mâu thuẫn
giữa nhân viên với cấp trên dẫn tới bãi công, đình công.
Ngoài ra tiền lương còn là công cụ để doanh nghiệp quản lý nhân viên có hiệu
quả. Những người có trình độ chuyên môn và tay nghề cao thường chuyển sang
những khu vực và doanh nghiệp có mức lương hấp dẫn hơn.
Trên thực tế doanh nghiệp có thể tiết kiệm chi phí tiền lương thông qua việc

Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

8


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

tăng năng suất lao động của nhân viên. Doanh nghiệp có thể cải tiến, tư vấn san sẻ,
phát động các phong trào nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi nhân viên
cán bộ trong công ty, mở lớp huấn luyện, nâng cao trình độ của nhân viên đồng
thời tăng lương cho họ. Như vậy cả tiền lương và năng suất lao động đều tăng
nhưng tốc độ tăng của năng suất lao động lớn hơn mức độ của tăng tiền lương. Đây
là giới hạn để cải thiện chính sách tiền lương mà không bị sức ép bởi mục tiêu
cạnh tranh của doanh nghiệp.
 Đối với người lao động:
Khi người lao động cung ứng sức lao động của mình cho doanh nghiệp , họ sẽ
nhận lại phần bù đắp sức lao động mà đã hao phí từ doanh nghiệp , đó là tiền
lương. Tiền lương là bộ phận thu nhập chính của người lao động nhằm thỏa mãn
các nhu cầu về vật chất và văn hóa của người lao động. Mức độ thỏa mãn nhu cầu
của người lao động tùy thuộc vào độ lớn của tiền lương. Tiền lương phải đáp ứng
được các điều kiện cần thiết để đảm bảo các nhu cầu tối thiểu, phù hợp với sức lao
động mà người lao động bỏ ra, nghĩa là tiền lương bị chi phối bởi quy luật tái sản
xuất sức lao động. Trong một chừng mực nhất định,có thể đảm bảo mức lương tối
thiểu cho người lao động mà không phụ thuộc vào hiệu quả lao động của họ. Bên
cạnh đó, việc tăng mức tiền lương sẽ có tác dụng nâng cao khả năng tái sản xuất
sức lao động và chất lượng lao động.
Tiền lương là đòn bẩy kinh tế rất quan trọng để định hướng quan tâm và động
cơ trong lao động của người lao động. Độ lớn của tiền lương phụ thuộc vào hiệu

quả lao động, đồng thời khối lượng các tài liệu sinh hoạt lại phụ thuộc trực tiếp vào
độ lớn của mức tiền lương, thì người lao động sẽ quan tâm trực tiếp đến kết quả lao
động của họ. Vì sự cần thiết phải thỏa mãn những nhu cầu ngày càng lớn của mình
mà người lao động sẽ tích cực lao động, nâng cao trình độ, phát huy tay nghề, sáng
tạo và tận dụng hết năng lực trình độ mà đã được tích góp trong thời gian làm việc
để đạt được yêu cầu mà doanh nghiệp đề ra và hơn thế nữa. Tiền lương phản ánh
vai trò, vị trí của người lao động trong doanh nghiệp và trong xã hội do vậy tiền
lương cao vừa là mục tiêu vừa là sự ghi nhận của xã hội về thành tích phấn đấu của
Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

9


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

người lao động.
 Kích thích nền kinh tế phát triển và thúc đẩy sự phân công lao động.
Xét về tầm vĩ mô, tổng mức tiền lương quyết định về tổng cầu hàng hóa và
dịch vụ . Do vậy việc tăng các mức tiền lương có tác dụng kích thích tăng năng
suất, yếu tố tăng nhu cầu về lao động. Bên cạnh đó, sự chênh lệch về tiền lương
giữa các ngành nghề thúc đẩy sự phân công và bố trí lao động cũng như các biện
pháp nâng cao chất lương lao động .
1.1.3. Vai trò nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích
theo lương


Vai trò , nhiệm vụ của hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương:


Tiền lương là một phạm trù kinh tế, nó biểu hiện quan hệ xã hội nói chung
giữa người lao động và các tập thể lao động nói riêng trong việc phân phối một bộ
phận chủ yếu của thu nhập quốc dân. Như vậy mức tiền lương phụ thuộc vào khối
lượng thu nhập quốc dân vào quy mô tiêu dùng cá nhân và sự đóng góp của mỗi
người lao động.
 Nhiệm vụ của tiền lương và các khoản trích theo lương.
Kiểm tra tình hình huy động và sử dụng lao động, việc chấp hành chính sách,
chế độ tiền lương, chế độ lao động, trợ cấp bảo hiểm xã hội đúng chế độ, đúng
phương pháp.
Tính toán và phân bổ chính sách đúng đối tượng các khoản chi phí, tiền lương
các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn vào chi phí sản
xuất kinh doanh của các đơn vị sử dụng lao động.
Ngăn chặn hành vi vô trách nhiệm, vi phạm chính sách lao động tiền lương,
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
1.1.4. Nguyên tắc trả lương
 Trả công ngang nhau cho lao động như nhau: Trả công ngang nhau cho
lao động như nhau nghĩa là khi xây dựng chế độ tiền lương không phân biệt giới
tính tuổi tác, dân tộc.
 Đảm bảo tốc độ tăng năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương
Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

10


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

bình quân
Người lao động muốn được tăng tiền lương, tiền lương thực tế của họ được

tăng lên là động lực của sự lao động nhiệt tình sáng tạo, tăng năng suất lao động.
Ngược lại mục tiêu của doanh nghiệp là thu được nhiều lợi nhuận, vì vậy nếu tiền
lương tăng nhanh hơn năng suất lao động thì chi phí tiền lương cho một đơn vị sản
phẩm tăng lên và nếu các yếu tố khác không đổi thì lợi nhuận sẽ giảm sút. Để
doanh nghiệp thu được lợi nhuận và thu lợi nhuận ngày càng tăng (điều kiện để
doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng) và người lao động cũng có thu nhập ngày càng
cao thì tốc độ tăng năng suất lao động phải nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương. Bởi
vì tiền lương bình quân tăng do năng suất lao động tăng do người lao động nâng
cao trình độ tay nghề, do doanh nghiệp áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến, quản
lý chi tiêu, tiền vốn và lao động có hiệu quả
1.1.5. Các hình thức trả lương
Tuỳ trong điều kiện cụ thể và quy mô cơ cấu khác nhau mà chủ doanh nghiệp
áp dụng cách trả lương khác nhau. Song hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam đều
áp dụng hai hình thức trả lương cơ bản: trả lương theo thời gian và trả lương theo
sản phẩm hoàn thành.
 Hình thức trả lương theo thời gian
Hình thức trả lương theo thời gian thực hiện việc tính trả lương cho người lao
động theo thời gian làm việc thực tế của họ. Hình thức trả lương này áp dụng cho
công nhân làm việc văn phòng, nhân viên điều hành hành chính, quản trị, tổ chức
lao động, thông kê, tài vụ, kế toán, kế hoạch.
Theo cách tính lương này thì tiền lương trả cho người lao động được tính theo
thời gian làm việc, theo ngành nghề và trình độ thạo nghiệp vụ, kỹ thuật chuyên
môn của người lao động. Tuỳ theo tính chất lao động mà mỗi ngành nghề cụ thể có
một thang lương riêng. Trong mỗi thang lương đó lại chia thành nhiều bậc lương.
Bậc lương thể hiện trình độ, nghiệp vụ thành thạo, mỗi bậc lương ứng với hệ số
lương nhất định.
Hình thức này được chia thành 2 loại: Theo thời gian giản đơn và theo thời
Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

11



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

gian có thưởng.
+ Hình thức trả lương theo thời gian giản đơn bao gồm:
- Lương tháng:
Là tiền lương đã được quy định sẵn đã được quy định bậc lương trong các
thang lương. Lương tháng được áp dụng để trả cho cán bộ công nhân viên làm
công tác quản lý hành chính, quản lý kinh tế
Mức lương tháng
- Lương ngày:

=

Lương cơ bản x Hệ số lương + Phụ cấp

Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương ngày và số ngày làm
việc thực tế trong tháng.
Lương ngày thường được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp
hưởng lương theo thời gian hoặc lương cho nhân viên trong thời gian thực tập, hội
họp hay làm thêm nhiệm vụ khác, cho người lao động theo hợp đồng hoặc ngắn hạn:
Mức lương ngày
=

Mức lương tháng + phụ cấp
Số ngày làm việc theo chế độ


- Lương giờ:
Là tiền lương trả cho người lao động theo mức lương giờ và số giờ làm việc
thực tế.
Mức lương giờ được tính trên cơ sở mức lương ngày và số giờ làm việc
trong ngày theo chế độ. Lương giờ thường được áp dụng cho lao động trực tiếp
theo sản phẩm hoặc đang làm cơ sở để tính giá tiền lương theo sản phẩm
Mức lương giờ

= Mức lương ngày
Số ngày

làm việc theo chế độ

+ Hình thức trả lương theo thời gian có thưởng
Người lao động ngoài tiền lương thời gian giản đơn còn nhận được một
khoản tiền thưởng do kết quả tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tiết kiệm nguyên vật liệu hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

12


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

 Hình thức trả lương theo sản phẩm
Hình thức trả lương theo sản phẩm là hình thức trả lương theo số lượng , chất
lượng công việc đã hoàn thành . Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc
phân phối lao động, gắn chặt với số lượng và chất lượng lao động và cũng là hình

thức trả lương cơ bản đang được áp dụng trong cơ sở sản xuất vật chất. Tuy nhiên
hình thức này còn hạn chế như chỉ coi trọng số lượng sản phẩm mà chưa quan tâm
đến chất lượng công việc, không đúng theo định mức kinh tế, kỹ thuật để làm cơ
sở cho cách tính lương, đơn giá đối với từng loại sản phẩm, công việc hợp lý nhất.
Có các hình thức tính trả lương theo sản phẩm như sau:
+ Tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp: là tiền lương trả cho người lao
động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản phẩm này phải đúng quy
cách, phẩm chất , định mức kinh tế và đơn giá tiền lương sản phẩm đã quy định
+ Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp được tính bằng tiền lương thực
lĩnh của bộ phận trực tiếp nhân với tỷ lệ % lương gián tiếp
+ Tiền lương tính theo sản phẩm có thưởng: Là tiền lương tính theo sản phẩm
trực tiếp kết hợp hoặc gián tiếp kết hợp với chế độ khen thưởng do doanh nghiệp
quy định. Chế độ khen thưởng này được đặt ra khuyến khích người lao động nêu
cao ý thức trách nhiệm, doanh nghiệp có chế độ tiền lương thưởng cho công nhân
đạt và vượt chỉ tiêu mà donh nghiệp quy định.
+ Tiền lương sản phẩm lũy tiến : Là tiền lương tính theo sản phẩm trực tiếp
kết hợp với tiền thưởng lũy tiến theo mức độ hoàn thành vượt mức sản xuất hoặc
định mức sản phẩm
+ Tiền lương khoán theo khối lượng công việc hay từng công việc
Tóm lại ta thấy rằng các hình thức trả lương ở mỗi doanh nghiệp khác nhau.
Điều quan trọng là việc chi trả đó có phản ảnh đúng kết quả của người lao động
hay không. Do vậy ngoài căn cứ vào bảng lương, thang lương, các định mức kinh
tế – kỹ thuật lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải chọn hình thức trả lương phù hợp
với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp. Việc tổ chức lao động tiền lương là
một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý toàn diện của doanh nghiệp vì nó có
Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

13



Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

tác động trực tiếp đến nhân tố con người, nhân tố quyết định đối với nền sản xuất
xã hội. Giải quyết tốt lao động tiền lương có nghĩa doanh nghiệp đã quan tâm đến
bồi dưỡng nhân tố con người, điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp
phát triển vững chắc, bảo đảm sức cạnh tranh trong cơ chế thị trường.
1.1.6. Nội dung quỹ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN
1.1.6.1. Quỹ tiền lương
Là toàn bộ số tiền lương trả cho công nhân viên của doanh nghiệp do doanh
nghiệp quản lý, sử dụng và chi trả lương. Quỹ tiền lương của doanh nghiệp gồm:
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian làm việc thực tế và các
khoản phụ cấp thường xuyên như phụ cấp làm ca thêm giờ.
-Tiền lương trả cho người lao động trong thời gian ngừng sản xuất, do những
nguyên nhân khách quan, thời gian nghỉ phép.
-Các khoản phụ cấp thường xuyên: Phụ cấp học nâng cao, phụ cấp thâm
niên, phụ cấp làm thêm, phụ cấp trách nhiệm.
-Về phương diện hạch toán kế toán, quỹ lương của doanh nghiệp được chia
làm hai loại: tiền lương chính và tiền lương phụ
+ Tiền lương chính: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính: gồm tiền lương cấp bậc, các khoản phụ cấp.
+ Tiền lương phụ: Là tiền lương trả cho người lao động trong thời gian họ
thực hiện nhiệm vụ chính của họ, thời gian nghỉ phép, nghỉ lễ tết, nghỉ hưu được
hưởng lương theo chế độ.
1.1.6.2. Quỹ BHXH
Quỹ bảo hiểm xã hội được hình thành do việc trích lập theo tỉ lệ quy định trên
tiền lương phải trả cho CNV trong kỳ. Quỹ BHXH được xây dựng theo quy định
chung của Nhà nước. Theo chế độ hiện hành áp dụng từ 01/01/2012, hàng tháng
doanh nghiệp trích lập quỹ BHXH theo tỷ lệ 24% trên tổng số lương thực tế phải

trả cho CNV trong tháng, trong đó 17% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của
các đối tượng lao động, 7% trừ vào lương của người lao động. Tiền lương cơ bản
được tính theo cấp bậc, hệ số, loại công việc của từng nhân viên quy định.
Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

14


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Quỹ BHXH được trích lập nhằm trợ cấp công nhân viên có tham gia đóng
góp quỹ trong trường hợp họ bị mất khả năng lao động, cụ thể:
- Trợ cấp CNV ốm đau, thai sản.
- Trợ cấp công nhân viên khị bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.
- Trợ cấp CNV khi về hưu, mất sức lao động
- Chi công tác quản lý quỹ BHXH
Theo chế độ hiện hành toàn bộ số trích, BHXH được nộp lên cơ quan quản lý
bảo hiểm để chi trả các trường hợp nghỉ hưu, mất sức lao động
Tại doanh nghiệp, hàng tháng doanh nghiệp trực tiếp chi trả BHXH cho CNV
bị ốm đau, thai sản, trên cơ sở các chức từ hợp lý, hợp lệ. Cuối tháng doanh nghiệp
phải thanh quyết toán với cơ quan quản lý BHXH
1.1.6.3. Quỹ BHYT
Quỹ BHYT là khoản tiền được tính toán và trích lập theo tỷ lệ quy định là
4,5% trên tổng số lương thực tế phải trả cho CBCNV của công ty nhằm phục vụ
bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ cho người lao động. Cơ quan bảo hiểm sẽ thanh toán
về chi phí khám chữa bệnh theo tỷ lệ nhất định mà nhà nước quy định cho những
người tham gia đóng bảo hiểm.
Quỹ BHYT được hình thành từ việc trích lập theo tỷ lệ quy định trên tiền

lương phải trả cho CBCNV trong kỳ. Theo chế độ hiện hành thì doanh nghiệp trích
quỹ BHYT với tỷ lệ 4,5% trên tổng số tiền lương thực tế phải trả cho CNV trong
tháng, trong đó 3% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, 1,5%
trừ vào lương của người lao động. Quỹ BHYT được trích lập để tài trợ cho người
lao động có tham gia đóng góp quỹ trong các hoạt động khám chữa bệnh. Theo chế
độ hiện hành, toàn bộ quỹ BHYT được nộp lên cơ quan chuyên môn chuyên trách
để quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
1.1.6.4. KPCĐ
Là khoản chi phí cho hoạt động công đoàn cấp trên và công đoàn cấp dưới,
nhằm phục vụ thăm quan, nghỉ mát. Khoản này sẽ do doanh nghiệp chịu hoàn toàn
và được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh theo một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ trích
hiện hành 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

15


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

1.1.6.5. BHTN
BHTN được hình thành trong quá trình công ty làm ăn phá sản hoặc thua lỗ
không có khả năng hoàn trả tiền lương cho cán bộ công nhân viên, được trích lập
theo tỉ lệ quy định trên tổng số lương cơ bản và các khoản phụ cấp của công nhân
viên. Tỷ lệ trích hiện hành theo quy định mới là 2%, 1% tính vào chi phí sản xuất
kinh doanh trong kỳ , 1% tính vào thất nghiệp của người lao động
1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến tiền lương và các khoản trích theo lương
1.2.1. Sự ảnh hưởng của :Cung- Cầu đối với tiền lương
Nhóm nhân tố thuộc thị trường lao động : Cung- Cầu lao động ảnh hưởng trực

tiếp đến tiền lương.
Khi cung về lao động lớn hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
giảm , khi cung về lao động nhỏ hơn cầu về lao động thì tiền lương có xu hướng
tăng, còn khi cung lao động bằng cầu lao động thì thị trường lao động đạt tới sự
cân bằng . Tiền lương lúc này là tiền lương cân bằng ,mức tiền lương này bị phá vỡ
khi các nhân tố ảnh hưởng tới cung-cầu về lao động thay đổi như (năng suất biên
của lao động, giá cả của hàng hóa-dịch vụ …)
Khi chi phí sinh hoạt thay đổi ,do giá cả hàng hóa , dịch vụ thay đổi sẽ kéo
theo tiền lương thực tế thay đổi . Cụ thể khi chi phí sinh hoạt tăng thì tiền lương
thực tế sẽ giảm .Như vậy buộc các đơn vị, doanh nghiệp phải tăng tiền lương danh
nghĩa cho nhân viên để đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động , đảm bảo
tiền lương thực tế không bị giảm .
Trên thị trường luôn tồn tại sự chênh lệch tiền lương giữa các khu vực tư
nhân, nhà nước , liên doanh…,chênh lệch giữa các ngành ,giữa các công việc có
mức độ hấp dẫn khác nhau , yêu cầu về trình độ lao động cũng khác nhau . Do
vậy , nhà nước cần có những biện pháp điều tiết tiền lương cho hợp lý.
1.2.2. Môi trường làm việc Doanh nghiệp
Các chính sách của doanh nghiệp : các chính sách lương, phụ cấp, giá
thành…được áp dụng triệt để phù hợp sẽ thúc đẩy lao động nâng cao năng suất ,
chất lương, hiệu quả ,trực tiếp tăng thu nhập cho bản thân.
Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

16


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Khả năng tài chính của doanh nghiệp cũng ảnh hưởng ảnh hưởng mạnh tới

tiền lương . Với doanh nghiệp có khối lượng vốn lớn thì khả năng chi trả tiền
lương cho người lao động sẽ thuận tiện dễ dàng. Còn ngược lại nếu khả năng tài
chính không vững thì tiền lương của người lao động sẽ rất bấp bênh.
Cơ cấu tổ chức hợp lý hay bất hợp lý cũng ảnh hưởng ít nhiều đến tiền lương.
Việc quản lý được thực hiện như thế nào , sắp xếp đội ngũ lao động ra sao để giám
sát và đề ra những biện pháp kích thích sự sáng tạo trong sản xuất của người lao
động để tăng hiệu quả , năng suất lao động góp phần tăng tiền lương.
1.2.3. Bản thân người lao động
Trình độ lao động : Với lao động có trình độ lao động cao thì sẽ có thu nhập
cao hơn so với trình độ lao động thấp bởi để đạt được trình độ đó người lao động
phải bỏ ra một khoản chi phí tương đối cho việc đào tạo đó. Có thể đào tạo dài hạn
ở trường lớp cũng có thể đào tạo tại doanh nghiệp. Để làm được những công việc
đòi hỏi phải có hàm lượng kiến thức , trình độ cao mới thực hiện được, đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp thì việc hưởng lương cao là tất yếu.
Thâm niên công tác và kinh nghiệm làm thường đi đôi với nhau. Một người
qua nhiều năm công tác sẽ đúc rút được nhiều kinh nghiệm, hạn chế được những
rủi ro có thể xảy ra trong công việc , nâng cao bản lĩnh trách nhiệm của mình
trước công việc đạt năng suất chất lượng cao vì thế thu nhập của họ sẽ ngày
càng tăng lên.
Mức độ hoàn thành công việc nhanh hay chậm , đảm bảo chất lượng hay
không đều ảnh hưởng ngay đến tiền lương của người lao động.
1.2.4. Giá trị công việc
Mức hấp dẫn của công viêc: công việc có sức hấp dẫn cao sẽ thu hút được
nhiều lao động , khi đó doanh nghiệp sẽ không bị sức ép tăng lương, ngược lại với
công việc kém hấp dẫn để thu hút được lao động doanh nghiệp phải có biện pháp
đặt mức lương cao hơn .
Mức độ phức tạp của công việc : với độ phức tạp của công việc càng cao thì
định mức tiền lương cho công việc đó càng cao. Độ phức tạp của công việc có thể
Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44


17


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

là những khó khăn về trình độ kỹ thuật ,khó khăn về điều kiện làm việc , mức độ
nguy hiểm cho người thực hiện do đó mà tiền lương sẽ cao hơn so với công việc
giản đơn.
Điều kiện thực hiện công việc : tức là để thực hiện công việc cần xác định
phần việc phải làm ,tiêu chuẩn cụ thể để thực hiện công việc , cách thức làm
việc với máy móc , môi trường thực hiện khó khăn hay dễ dàng đều quyết định
đến tiền lương .
Yêu cầu của công việc đối với người thực hiện là cần thiết, rất cần thiết , hay
chỉ là mong muốn mà doanh nghiệp có quy định mức lương phù hợp .
1.2.5. Các nhân tố khác
Ở đâu có sự phân biệt đối xử về màu da ,giới tính, độ tuổi, thành thị và nông
thôn , ở đó có sự chênh lệch về tiền lương rất lớn, không phản ánh được mức lao
động thực tế của người lao động đã bỏ ra, không đảm bảo nguyên tắc trả lương nào
cả nhưng trên thực tế vẫn tồn tại .
Sự khác nhau về mức độ cạnh tranh trên thị trường cũng ảnh hưởng tới tiền
lương lao động .
1.3 .Các chứng từ ban đầu hạch toán tiền lương, BHXH, BHYT,BHTN, KPCĐ
Để quản lý lao động mặt số lượng các doanh nghiệp sử dụng danh sách lao
động .Sổ này do phòng lao động tiền lương lập để nắm tình hình phân bổ và sử
dụng lao động hiện có trong doanh nghiệp
1.3.1. Tài Khoản sử dụng
Kế toán sử dụng TK 334- Phải trả công nhân viên .
Tài khoản TK 338- Phải trả, phải nộp khác.

+ TK 334: Phản ánh các khoản phải trả công nhân viên và tình hình thanh
toán các khoản đó( gồm: tiền lương, tiền thưởng, BHXH và các khoản thuộc thu
nhập của công nhân viên)
Kết cấu của TK 334- Phải trả CNV

Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

18


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

Bên Nợ
+ Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác đã trả
đã ứng trước cho CNV
+ Các khoản khấu trừ vào tiền lương, tiền công của CNV
Bên Có:
+Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác phải trả CNV
Dư có: Các khoản tiền lương( tiền công) tiền thưởng và các khoản khác còn
phải trả CNV
Dư nợ: (cá biệt) Số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả
TK 141,138,338,333

TK 334

Các khoản khấu trừ vào

TK641,642


Tiền lương phải trả cho NV, QL

Lương CNV
TK 111

TK 3383

Thanh toán tiền lương và các
Khoản khác cho CNV bằng TM

BHXH phải trả

Sơ đồ 1.1: Hạch toán các khoản phải trả CNV
+ Tài khoản 338 - Phải trả, phải nộp khác : Dùng để phản ánh các khoản
phải trả, phải nộp cho cơ quan quản lý, tổ chức đoàn thể xã hội.
Kết cấu của tài khoản 338- Phải trả, phải nộp khác.
Bên Nợ:
+ Kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản khác có liên quan.
+ BHXH phải trả công nhân viên.
+ Kinh phí công đoàn chi tại đơn vị.
+ Số BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ đã nộp cho cơ quan quản lý.
+ Các khoản đã trả, đã nộp khác.
Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

19


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kế toán

Bên Có:
+ Giá trị tài sản thừa chờ giải quyết ( chưa xác định rõ nguyên nhân).
+ Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể trong và ngoài đơn Vị.
+ Trích BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ tính vào chi phí sản xuất kinh
doanh.
Dư Có :
+ Số tiền còn phải trả, phải nộp khác.
+ Giá trị tài sản thừa còn chờ giải quyết.
Dư Nợ : ( Nếu có ) Số đã trả, đã nộp lớn hơn số phải trả, phải nộp.
TK 338 có 6 tài khoản cấp 2
3381 – Tài sản thừa chờ giải quyết.
3382 – KPCĐ
3383 – BHXH.
3384 – BHYT.
3389 - BHTN
3387 – Doanh thu nhận trước.
3388 – Phải trả, phải nộp khác.
TK 334

TK 338
BHXH trả thay
Lương CNV

TK,641,642

Trích BHXH, BHYT, BHTN
KPCĐ


TK TK111,112
Nộp BHXH, BHYT, BHTN

TK334
BHXH, BHYT, BHTN trừ vào

KPCĐ Hoặc chi BHXH, KPCĐ tại DN

lương công nhân viên

Sơ đồ 1.2: Hạch toán các khoản trích theo lương

Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

20


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

1.3.2 Phương pháp hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương
 Hàng tháng căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương và các chứng từ liên
quan khác kế toán tổng hợp số tiền lương phải trả công nhân viên và phân bổ vào
chi phí sản xuất kinh doanh theo từng đối tượng sử dụng lao động, việc phân bổ
thực hiện trên “ Bảng phân bổ tiền lương và BHXH”. Kế toán ghi:
Nợ TK 641-Chi phí bán hàng
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334-Phải trả công nhân viên
 Tính tiền thưởng phải trả công nhân viên trong tháng, kế toán ghi:

+ Trường hợp thưởng cuối năm, thưởng thường kỳ:
Nợ TK 431- Quỹ khen thưởng, phúc lợi
Có TK 334- Phải trả công nhân viên
+Trường hợp thưởng sáng kiến cải tiến kỹ thuật, thưởng tiết kiệm vật tư,
thưởng năng suất lao động:
Nợ TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 334- Phải trả công nhân viên


Tiền ăn ca phải trả cho người lao động tham gia vào hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp:
Nợ TK 641, 642…
Có TK 334 : Phải trả CNV
 Các khoản khấu trừ vào lương của CNV: khoản tạm ứng chi không hết
khoản bồi thường vật chất, BHXH, BHYT, BHTN Công Nhân Viên phải nộp,
thuế thu nhập phải nộp ngân sách nhà nước, ghi:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 141- Tạm ứng
Có TK 138 -Phải thu khác
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác
Có TK 333- Thuế và các khoản phải nộp cho nhà nước

Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

21


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kế toán

 Hàng tháng căn cứ vào tổng số tiền lương phải trả công nhân viên trong
tháng kế toán trích BHXH, BHYT, KPCĐ, BHTN theo tỷ lệ quy định tính vào chi
phí sản xúât kinh doanh của các bộ phận sử dụng lao động:
Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng
Nợ TK 642 - chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
 BHXH, BHYT, BHTN khấu trừ vào tiền lương công nhân viên:
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác.
 Tính trợ cấp BHXH phải trả công nhân viên khi CNV bị ốm đau, thai sản:
Nợ TK 338(3383) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 334 – Phải trả công nhân viên.
 Nộp BHXH, BHYT, BHTN, KPCĐ cho cơ quan chuyên trách.
Nợ TK 338-- Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111, 112.
 Khi chi tiêu sử dụng kinh phí công đoàn tại doanh nghiệp:
Nợ TK 338(3382) - Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111- Tiền mặt.
 Thanh toán tiền lương và các khoản khác cho công nhân viên:
Nợ TK 334- Phải trả công nhân viên
Có TK 111- Tiền mặt

Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

22


Báo cáo thực tập tốt nghiệp


Khoa Kế toán

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HẠCH TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN
TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY BẢO HIỂM BIC
2.1. Khát quát chung về Công Ty Bảo Hiểm BIC
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công Ty Bảo Hiểm BIC:

- Tên đầy đủ và chính thức:
Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
- Tên giao dịch bằng tiếng Việt: Tổng Công ty Bảo hiểm BIDV.
-Vốn điều lệ: 660.000.000.000 VNĐ
-Trụ sở chính: Tầng 16, tháp A, Vincom, 191 Bà Triệu, Quận Hai Bà Trưng,
Hà Nội
- Điện thoại: (84-4) 22200282
- Fax:(84-4)22200281
- Website: www.bic.vn
- Email:


Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Ngân hàng Đầu tư và Phát triển

Việt Nam (BIC) ra đời trên cơ sở chiến lược thành lập Tập đoàn tài chính mang
thương hiệu BIDV thông qua việc BIDV mua lại phần vốn góp của Tập đoàn Bảo
hiểm Quốc tế QBE (Australia) trong Liên doanh Bảo hiểm Việt Úc (là doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, được thành lập và hoạt động tại Việt Nam từ
năm 1999) và chính thức đi vào hoạt động với tên gọi mới (BIC) kể từ ngày
01/01/2006.

Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

23


Báo cáo thực tập tốt nghiệp



Khoa Kế toán

Kế thừa kinh nghiệm về hoạt động bảo hiểm sau 6 năm của liên doanh và

kinh nghiệm hoạt động trên thị trường tài chính hơn 50 năm qua của Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt nam, sau khi đi vào hoạt động, BIC tiếp tục thực hiện
chiến lược cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp
trong tổng thể các sản phẩm dịch vụ tài chính trọn gói của BIDV tới khách hàng.
Theo thống kê của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam, hiện nay BIC đang đứng thứ
6/29 công ty bảo hiểm phi nhân thọ về thị phần bảo hiểm gốc và là một trong
những công ty bảo hiểm có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất trên thị trường trong 5
năm qua. BIC là công ty dẫn đầu thị trường về phát triển kênh Bancassurance và
các kênh bảo hiểm trực tuyến (E-business). BIC cũng là công ty bảo hiểm đầu tiên
có mạng lưới hoạt động phủ kín tại thị trường Đông Dương.


Từ ngày 01/10/2010, được sự chấp thuận của Bộ Tài chính, BIC

chính thức chuyển đổi sang mô hình Tổng Công ty Cổ phần và tăng vốn điều lệ
lên 660 tỷ đồng. 19 chi nhánh được chuyển đổi thành các công ty thành viên
hạch toán phụ thuộc.



Hiện nay, BIC có hơn 550 cán bộ nhân viên, phục vụ khách hàng tại 21

Công ty thành viên, 91 Phòng Kinh doanh và gần 1.000 đại lý bảo hiểm trên toàn
quốc. Định hướng phát triển của BIC là sẽ trở thành 1 trong 5 doanh nghiệp bảo
hiểm phi nhân thọ có thị phần, hiệu quả nhất và được ưa thích nhất Việt Nam, duy
trì vị trí 1 trong 2 trụ cột chính của hệ thống BIDV.


BIC đã chính thức niêm yết cổ phiếu tại Sở Giao dịch chứng khoán T.p

Hồ Chí Minh (HOSE) với mã chứng khoán là BIC từ 6/9/2011
 LĨNH VỰC HOẠT ĐỘNG
- Bảo hiểm phi nhân thọ
- Tái bảo hiểm
- Đầu tư tài chính
- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật


CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CHÍNH

Bảo hiểm trực tiếp:
-

Bảo hiểm mọi rủi ro trong xây dựng và lắp đặt

-

Bảo hiểm máy móc và thiết bị xây dựng


Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

24


Báo cáo thực tập tốt nghiệp

Khoa Kế toán

-

Bảo hiểm mọi rủi ro tài sản

-

Bảo hiểm đổ vỡ máy móc

-

Bảo hiểm tiền

-

Bảo hiểm hàng hoá vận chuyển

-

Bảo hiểm xe cơ giới


-

Bảo hiểm cháy và các rủi ro đặc biệt

-

Bảo hiểu tàu

-

Bảo hiểm thiệt hại kinh doanh

-

Bảo hiểm trách nhiệm

-

Bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài chính

-

Bảo hiểm bảo lãnh

-

Bảo hiểm tai nạn con người, bảo hiểm kết hợp con người

-


Bảo hiểm du lịch

-

Bảo hiểm hàng không

-

Các nghiệp vụ bảo hiểm phi nhân thọ khác

-

Tái bảo hiểm:

-

Nhận tái và tái bảo hiểm tất cả các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm phi

nhân thọ
-

Đầu tư tài chính:

-

Đầu tư cổ phiếu, trái phiếu; đầu tư trực tiếp; tư vấn đầu tư và các hình

thức đầu tư tài chính khác.
-


Hoạt động khác:

-

Đề phòng, hạn chế tổn thất.

-

Giám định tổn thất.

- Các hoạt động khác theo quy định của pháp luật: kinh doanh bất động sản,
cho vay theo quy định Luật các Tổ chức tín dụng
Sau 6 năm hoạt động, BIC đã gây dựng được một mạng lưới gồm 21 Công ty
thành viên và 91 Phòng Kinh doanh, hoạt động tại 55 tỉnh, thành phố lớn trên cả
nước, cùng hai liên doanh LVI và CVI tại Lào và Campuchia. BIC hiện có hơn 550
cán bộ nhân viên đang phục vụ hơn 200.000 Khách hàng trên cả nước.
Sinh viên: Trần Thị Mơ- Lớp: KT44

25


×