Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

skkn LỚP 8 PHƯƠNG PHÁP BÀN TAY NẶN BỘT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (290.45 KB, 17 trang )

.

Đề tài : Áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột vào
giảng dạy bộ môn vật lí”

PHẦN I.

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài :
1.1.Cơ sở lí luận
1


Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 của ban chấp hành trung ương khóa VIII về
những giải pháp chủ yếu trong giáo dục và đào tạo đã chỉ rõ: “ Đổi mới mạnh
mẽ phương pháp giáo dục, đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn
luyện thành nếp tư duy sáng tạo cho người học. Từng bước áp dụng các phương
pháp tiên tiến và phương tiện hiện đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện
và thời gian tự học, tự nghiên cứu cho học sinh”.
Cùng với sự đổi mới phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam có
những biến đổi sâu sắc về mục tiêu, nội dung sách giáo khoa và cả phương pháp
giáo dục, một trong những đổi mới cơ bản hiện nay là đổi mới mục tiêu dạy học
ở trường phổ thông THCS. Ngành giáo dục đã tiến hành cải cách sách giáo khoa
ở các bậc học. Sách giáo khoa mới được biên soạn trên hình thức đổi mới
phương pháp dạy và học trên cơ sở lấy học sinh làm trung tâm. Nhìn chung, giáo
viên và học sinh đã quen dần với nội dung và phương pháp mới của sách giáo
khoa mới. Trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học môn vật lí theo chương
trình đổi mới sách giáo khoa thì học sinh phải chủ động tiếp thu kiến thức, đào
sâu kiến thức bài học thông qua sự hướng dẫn của giáo viên, chủ yếu là thực
nghiệm hơn thuyết giảng, nhằm giúp các em tự giác học tập, độc lập suy nghĩ và


tích cực học tập trên lớp và ở nhà để giúp học sinh hiểu sâu, nhớ lâu những kiến
thức đã được thầy cô giảng dạy.
Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật quan trọng. Sự phát triển của
khoa học vật lí gắn bó chặt chẽ và có tác động qua lại trực tiếp với sự tiến bộ của
khoa học kĩ thuật. Vì thế, những hiểu biết và nhận thức về vật lí có giá trị to lớn
trong đời sống và sản xuất, đặt biệt trong công cuộc xây dựng đất nước.
Bên cạnh đó, môn vật lí có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục
tiêu đào tạo của trường trung học cơ sở. Chương trình vật lí trung học cơ sở có
nhiệm vụ cung cấp cho học sinh một hệ thống kiến thức vật lí cơ bản, ở trình độ
này bước đầu hình thành ở học sinh những kĩ năng cơ bản phổ thông vá thói
quen làm việc khoa học, góp phần tạo ra ở các em năng lực nhận thức và các
phẩm chất nhân cách mà mục tiêu giáo dục đề ra.
Đổi mới phương pháp dạy nhất là tăng cường hướng dẫn học sinh thực
hành thí nghiệm, giáo viên phải làm sao phát huy tính tích cực chủ động lĩnh hội
tri thức của học sinh. Giáo viên với vai trò là người chỉ đạo giúp học sinh giải
quyết vấn đề mới nẩy sinh hoặc mâu thuẫn nhận thức.
1.2. Cơ sở thực tế:
Sau một thời gian giảng dạy Vật lý ở trường THCS Phương Trung ,THCS
Liên Trung (Đan Phượng )và đến thăm quan một số trường khác trong huyện
nữa,tôi nhận thấy một số điều sau:
2


Vật lý cũng như các môn học khác, có vai trò tác động đến con người
không chỉ về trí tuệ mà còn cả về tư tưởng, tình cảm. Bên cạnh đó, còn góp phần
xây dựng con người phát triển hoàn thiện về: “ĐỨC-TRÍ-THỂ-MĨ”. Ở những
mức độ khác nhau . Mặc dù có vai trò, chức năng, nhiệm vụ quan trọng trong
giáo dục thế hệ trẻ, nhưng hiện nay, việc dạy học Vật lý chưa hoàn thành tốt vai
trò của mình và một thực tế đáng buồn là học sinh không thích học môn Vật lý,
sợ học môn Vật lý . Các em tiếp thu kiến thức một cách hời hợt, thiếu chính xác,

thiếu hệ thống. Vì đa phần các em cho rằng học Vật lý phải ghi nhớ quá nhiều
kiến thức khô khan, không chịu vận dụng vào thực tế.
Tình trạng trên do nhiều nguyên nhân gây nên song cơ bản không phải do
bản thân môn Vật lý mà do quan niệm, phương pháp dạy học chưa phù hợp,
chưa đáp ứng được yêu cầu môn học đề ra. Giáo viên dạy Vật lý chưa phát huy
được thế mạnh của bộ môn, chưa chỉ ra cho các em nhận thức được đây là bộ
môn khoa học, cần phải nghiên cứu nghiêm túc, có sự so sánh vận dụng linh
hoạt ,gắn kết liên môn với các môn học khác và vận dụng càng nhiều với thực tế
thì càng dễ dàng tiếp thu,ghi nhớ sâu được kiến thức . Giáo viên chưa tích cực
thay đổi phương pháp dạy học trong giờ học nên để học sinh rơi vào tình trạng
thụ động, chưa phát huy được tính tích cực của học sinh làm cho không khí học
tập tẻ nhạt,giờ học trở nên khô khan, nặng nề.
Từ thực trạng của vấn đề trên, tôi chọn giải pháp "Áp dụng phương pháp
bàn tay nặn bột vào giảng dạy bộ môn vật lí" để nhằm trao đổi với đồng nghiệp
về việc vận dụng phương pháp trên để giải quyết một vấn đề cụ thể. Nhằm giúp
giáo viên Vật lý có thể áp dụng vào giảng dạy môn Vật lý một cách sinh động,
giúp cho học sinh hứng thú hơn với bộ môn Vật lý trong chương trình cấp
THCS.
2. Mục đích viết sáng kiến kinh nghiệm
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan tác động đến cách học vật
lý và thực hành vật lý trong nhà trường làm nảy sinh tâm lí không thích học vật
lý và lúng túng trong các tiết học có thí nghiệm . Để góp phần khắc phục hạn chế
đó trong phạm vi đề tài này, tôi không có tham vọng lớn chỉ mong rằng qua các
tiết có sử dụng phương pháp bàn tay nặn bột vào giảng dạy bộ môn vật lí.Và qua
nhiều tiết học có sự kết hợp như vậy học sinh thêm yêu thích học Vật lý, kết quả
học tập của học sinh được nâng cao hơn.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu được đề tài tôi đã sử dụng một số phương pháp sau:
+Phương pháp đọc tài liệu
+Phương pháp dự giờ, rút kinh nghiệm


3


+Phương pháp điều tra thực tiễn
+Phương pháp kiểm tra , đối chiếu, so sánh
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
+Học sinh lớp 8A1 trường THCS Phương Trung
+Phạm vi nghiên cứu : Trong suốt năm học 2015-2016
5. Kế hoạch nghiên cứu
Tháng 9-10 : khảo sát thực tế
Tháng 11-12: Nghiên cứu tìm giải pháp khắc phục những tồn tại về kĩ năng làm
thí nghiệm vật lý
Các tháng còn lại áp dụng những giải pháp đã tìm để nâng cao kĩ năng làm thí
nghiệm vật lý kết hợp sử dụng nhiều dụng cụ thí nghiệm sẵn có ,sưu tầm,tự làm.
6.Tài liệu tham khảo:
1. Sách giáo khoa vật lí 8– NXB giáo dục.
2. Sách giáo viên vật lí 8– NXB giáo dục, Một số vấn đề đổi mới phương pháp
dạy học môn vật lí THCS – NXB giáo dục.
3.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên THCS chu kì III – NXB giáo
dục
4.Tài liệu tập huấn giáo viên môn vật lí về dạy học: Áp dụng phương pháp bàn
tay nặn bột vào giảng dạy bộ môn vật lí

PHẦN II.

NỘI DUNG

I-CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN:
1- Cơ sở lí luận:

Như chúng ta đã biết phương pháp BTNB là một phương pháp dạy học tích cực
dựa trên thí nghiệm nghiên cứu, áp dụng cho việc giảng dạy các môn khoa học
tự nhiên.
+BTNB chú trọng đến việc hình thành kiến thức cho HS bằng các thí nghiệm
tìm tòi nghiên cứu để chính các em tìm ra câu trả lời cho các vấn đề được đặt ra
4


trong cuộc sống thông qua tiến hành thí nghiệm, quan sát, nghiên cứu tài liệu
hay điều tra...
+Với một vấn đề khoa học đặt ra, HS có thể đặt ra các câu hỏi, các giả thuyết từ
những hiểu biết ban đầu, tiến hành các thí nghiệm nghiên cứu để kiểm chứng và
đưa ra những kết luận phù hợp thông qua thảo luận, so sánh, phân tích, tổng hợp
kiến thức.
Cũng như các phương pháp dạy học tích cực khác BTNB luôn coi HS là
trung tâm của quá trình nhận thức, chính các em là người tìm ra câu trả lời và
lĩnh hội kiến thức dưới sự giúp đỡ của GV.
2. Phân tích thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.1. Về phía học sinh:
Trước hết, các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động, hấp
dẫn đối với học sinh, có ưu thế trong việc tạo ra động cơ, hứng thú học tập cho
học sinh. Học các chủ đề tích hợp, liên môn, học sinh được tăng cường vận dụng
kiến thức tổng hợp vào giải quyết các tình huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến
thức một cách máy móc.
Điều quan trọng hơn là các chủ đề tích hợp, liên môn giúp cho học sinh không
phải học lại nhiều lần cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau,
vừa gây quá tải, nhàm chán, vừa không có được sự hiểu biết tổng quát cũng như
khả năng ứng dụng của kiến thức tổng hợp vào thực tiễn.
Mục tiêu của BTNB là tạo nên tính tò mò, ham muốn khám phá, yêu và say
mê khoa học của HS. Ngoài việc chú trọng đến kiến thức khoa học, BTNB còn

chú ý nhiều đến việc rèn luyện kỹ năng diễn đạt thông qua ngôn ngữ nói và viết
cho HS.
Môn vật lý là môn học trực quan, kiến thức hình thành cho học sinh thông
qua các hiện tượng, từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Do đó các thí
nghiệm (TN) và các phương tiện nghe nhìn (PTNN) có vai trò rất quan trọng
trong dạy học Vật lí.
TN là nguồn cung cấp thông tin chính xác, tin cậy, dễ hiểu, TN là phương tiện
tốt nhất để kiểm tra tính đúng đắn của kiến thức Vật lí, TN có tác động mạnh
đến các giác quan của học sinh trong dạy học, TN là phương tiện rèn luyện sự
khéo léo cho học sinh, TN góp phần đánh giá năng lực nhận thức và làm phát
triển khả năng tư duy và TN giúp củng cố vận dụng kiến thức vững chắc.
2.2. Về phía giáo viên:
Giáo viên luôn có tinh thần sáng tạo, tìm tòi giải pháp cho học sinh thí
nghiệm thực hành để các em làm quen dần với khoa học, qua đó nhằm rèn thêm
kĩ năng và thao tác trên dụng cụ.
Bên cạnh đó, khả năng của giáo viên còn hạn chế trong việc tự làm thiết bị
dạy học, hạn chế về thời gian, kinh phí…
5


Phương tiện nghe nhìn cũng có vai trò quan trọng, nên giáo viên cần quan
tâm sử dụng chúng trong dạy học vật lí. Mỗi loại PTNN có chức năng khác
nhau, người GV cần khai thác các tiềm năng vốn có trong việc chuyển tải tri
thức của các loại PTNN khác nhau. Có như thế, PTNN mới hỗ trợ có hiệu quả
cho hoạt động của thầy và trò trên giờ lên lớp.
2.3 .Về cơ sở vật chất:
Ngay từ đầu năm, nhà trường đã kiểm tra, giám sát việc sử dụng đồ dùng
thiết bị dạy học. Trường có trang bị thiết bị thực hành nhưng chất lượng chưa
cao. Bên cạnh đó, không có phòng học thí nghiệm nên cũng khó khăn cho giờ
dạy Vật lý

Hầu như chưa có định hình, kinh nghiệm về dạy học có áp dụng phương pháp
bàn tay nặn bột vào giảng dạy bộ môn vật lí.
2.4.Những ưu điểm và bất cập khi thực hiện vấn đề nghiên cứu
* Những ưu điểm :
Việc đổi mới phương pháp dạy học lấy học sinh làm trung tâm đã và đang
được áp dụng trong nhà trường giúp học sinh phát huy được vai trò chủ động của
mình trong việc lĩnh hội kiến thức, kích thích khả năng sáng tạo của học sinh
trong quá trình học tập. Cùng với việc đổi mới về phương pháp, một số phương
tiện, kĩ thuật dạy học hiện đại cũng đã được áp dụng vào quá trình giảng dạy của
giáo viên trên lớp giúp giờ học sinh động và mang lại hiệu quả cho giờ học.Các
em học sinh đang trong lứa tuổi thích khám phá ,thích tham gia vào các hoạt
động sáng tạo như tự tạo đồ dùng thí nghiệm đơn giản hoặc tìm kiếm ở xung
quanh cuộc sống hằng ngày.
Hàng năm, Sở giáo dục và Đào tạo Hà Nội , phòng giáo dục huyện Thanh
Oai đều có tổ chức các chuyên đề tập huấn cho giáo viên môn Vật lý với mục
đích nâng cao chất lượng học tập ở bộ môn này.
* Những bất cập
Chúng ta đã và đang đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát huy tính tích
cực của học sinh trong học tập. Song, một thực tế đáng buồn là còn nhiều thầy
cô giáo chưa thật quan tâm đến cải tiến phương pháp giảng dạy cho phù hợp đối
tượng và đặc trưng bộ môn, nhất là đối với môn Vật lý,không thể thiếu những thí
nghiệm Giờ học vật lý phần lớn là dạy chay, không sử dụng đồ dùng thí
nghiệm nên rất tẻ nhạt,khô khăn cứng nhắc,học sinh không tích cực học tập,mà
học lấy lệ ,học chống đối ,các em viết cho đủ bài nếu giáo viên nhắc nhở.Bản
thân các em học sinh rất thích được tham gia vào các hoạt động chuẩn bị đồ
dùng thí nghiệm trước các tiết học ,nhất là những đồ dùng đơn giản mà các em
có thể mang từ nhà hoặc tự làm nên nếu như giáo viên dặn dò tỉ mỉ và hướng
dẫn các em cuối các tiết học chuẩn bị cho tiết học sau thì các em rất tích cực
tham gia.
6



Khi được phân công dạy môn Vật lý tại lớp 8A1, ngay từ đầu năm tôi đã tiến
hành khảo sát thực tế, kết quả như sau:
Số học sinh thích học môn vật lý là: 10 em
Số học sinh thấy bình thường là : 18 em
Số học sinh sợ học vật lý là : 17 em
3. Các giải pháp :
Ứng dụng phương pháp bàn tay nặn bột hiệu quả trong giảng dạy môn
vật lý
* Đặc trưng cơ bản của Phương pháp BTNB:
- Bản chất: Việc phát hiện, tiếp thu kiến thức của học sinh thông qua việc GV
giúp HS tự đi lại chính con đường mà các nhà khoa học đã nghiên cứu tìm ra
chân lý (kiến thức): Từ tình huống xuất phát, nêu vấn đề, quan niệm về vấn đề
đó như thế nào, đặt câu hỏi khoa học (giả thuyết khoa học), đề xuất phương pháp
nghiên cứu, thực hiện phương pháp nghiên cứu để kiểm chứng giả thuyết, đưa ra
kết luận.
- Đặc trưng:
+ Dạy học phải tự nhiên như qúa trình tìm ra chân lý.
+ Với PPBTNB, kể cả HS đọc sách trước; học thêm trước hoặc biết trước KT thì
chưa chắc HS hiểu tường tận và đề xuất thí nghiệm CM cho phát biểu đúng. HS
sẽ lúng túng khi hỏi lại: vì sao em biết điều đó? Làm thế nào để em có thể chứng
minh kết luận của em đúng?. Nếu dạy trước thì tiết học không hấp dẫn;
+ PPBTNB chú trọng đến quan niệm ban đầu của học sinh về kiến thức mới sẽ
học.
+ Sử dụng PPBTNB không được nhận xét quan điểm của ai đúng, ai sai. Thông
qua thí nghiệm, chính HS sẽ tự đánh giá đúng hay sai.
+ PPBTNB áp dụng chủ yếu cho dạy khoa học tự nhiên, công nghệ, khoa học
TN, các chủ đề gắn với đời sống thực tiên của HS;
+ Trong CT hiện nay có bài áp dụng cả, có bài áp dụng một phần,

* Ứng dụng phương pháp bàn tay nặn bột trong giảng dạy bài
.
“LỰC ĐẨY ÁC - SI - MÉT "
Bước 1: Tình huống xuất phát và câu hỏi nêu vấn đề
Khi thả các vật vào nước ta thường thấy có vật thì chìm vào trong nước nhưng
có vật thì nổi trên mặt nước.Hãy lấy một số ví dụ trong thực tế về các vật
nổi/chìm trong nước
Với điều kiện nào thì một vật chìm trong nước? Với điều kiện nào thì một vật
nổi trên mặt nước?
Bước 2: Bộc lộ quan niệm ban đầu của học sinh
-Cá nhân tự ghi những quan niệm của mình về điều kiện vật nổi/chìm trong
nước.
Có thể có một số nhóm quan niệm ban đầu như sau:
- Vật nặng thì chìm, vật nhẹ thì nổi;
7


- Vật ngấm nước thì chìm, vật không ngấm nước thì nổi;
- Vật đặc thì chìm, vật rỗng thì nổi;
- Vật có đáy hẹp thì chìm, vật có đáy rộng thì nổi; sau đó thảo luận nhóm viết
vào tờ giấy A4
Bước 3: Đề xuất câu hỏi hay giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm
-Chỉ đại diện vài nhóm phát biểu suy nghĩ vì sao mình lại có ý kiến như vậy
(Làm cho quan niệm ban đầu lộ rõ hơn)
-Y/C thảo luận đề xuất phương án thí nghiệm kiểm tra theo các nhóm đã gom.
Bước 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi ,nghiên cứu
-Y/C tiến hành TN theo nhóm với các TN cần làm cụ thể như sau:
.TN1:
- Thả quả bóng bàn vào nước trong bình chia độ, quan sát và đánh dấu phần bị
ngập vào nước.

- Dùng xilanh bơm một ít nước vào một trong các quả bóng bàn rồi thả vào
nước, quan sát và đánh dấu phần ngập trong nước.
- Bơm dần nước vào trong quả bóng bàn và lặp lại thí nghiệm, quan sát, ghi lại
kết quả và nhận xét.
.TN2:
- Treo quả nặng hình trụ có vạch chia vào lực kế (treo trên giá thí nghiệm) để đo
trọng lực của nó ngoài không khí, ghi lại kết quả đo.
- Giữ nguyên vật trên lực kế, thả cho vật ngập dần vào trong nước, đọc số chỉ
của lực kế tương ứng, ghi lại kết quả và suy ra lực đẩy của nước tác dụng lên quả
nặng
Bước 5: Kết luận và hợp thức hóa kiến thức
-Y/C các các nhân nêu kết luận sau khi tiến hành TN.
-Chuẩn hóa kiến thức và cho học sinh ghi vở.
* Lực đẩy Ác - si - mét:
- Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới
lên gọi là lực đẩy Ác - si - mét.
- Độ lớn của lực đẩy Ác - si - mét tỷ lệ thuận với thể tích của phần chất lỏng bị
vật chiếm chỗ.
- Ngoài ra, có thể chứng minh được lực đẩy Ác - si - mét phụ thuộc vào bản chất
của chất lỏng, cụ thể là trọng lượng riêng của chất lỏng.
- Công thức tính lực đẩy Ác - si - mét là: FA = d.V
(d.V chính là trọng lượng của chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Sử dụng bộ thí nghiệm
đã cho, em hãy đề xuất phương án thí nghiệm nhằm kiểm nghiệm lại công thức
nói trên).
4. Minh hoạ bằng giáo án
Chủ đề . LỰC ĐẨY ÁC - SI - MÉT VÀ SỰ NỔI (3 tiết)
I. Mục tiêu của bài học:
8



Sau bài học, học sinh:
- Phát biểu và viết được biểu thức lực đẩy Ác - si - mét trong chất lỏng;
- Xác định được độ lớn của lực đẩy Ác - si - mét khi một vật nổi trên mặt thoáng
của chất lỏng.
- Nêu được điều kiện một vật chìm, nổi, lơ lửng trong chất lỏng.
II. Thiết bị dạy học:
- Bộ thí nghiệm về lực đẩy Ác - si - mét;
- Bóng bàn: 3 quả;
- Bình thủy tinh 500ml;
- Xilanh và kim tiêm.
III. Tiến trình dạy học cụ thể:
Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Pha 1: Tình huống xuất phát.
GV gợi lại cho HS thấy rằng khi thả HS nêu được một số ví dụ trong thực tế
các vật vào nước ta thường thấy có vật như:
thì chìm vào trong nước nhưng có vật - Hòn đá/sỏi/gạch... chìm trong nước;
thì nổi trên mặt nước.
- Tàu, thuyền, xuồng... nổi trên mặt
Yêu cầu HS lấy một số ví dụ trong nước;
thực tế về các vật nổi/chìm trong nước
- Cái lá, miếng bấc... nổi trên mặt nước;
và nêu câu hỏi:
Với điều kiện nào thì một vật chìm ...
trong nước? Với điều kiện nào thì một
vật nổi trên mặt nước?
Pha 2: Hình thành câu hỏi của học sinh
Trong khi HS viết ra các ý kiến của

mình về điều kiện chìm/nổi của một
vật, GV đi xuống và quan sát vở thực
hành của một số HS để nắm bắt nhanh
các khái niệm ban đầu của HS về sự
chìm, nổi của các vật.
Trong quá trình quan sát, cố gắng nắm
bắt nhanh những quan niệm khác biệt
của HS, chọn những HS có quan niệm
"sai" nhiều nhất để yêu cầu lên trình
bày trước, những HS có quan niệm
"đúng" nhất cho trình bày sau.

HS làm việc cá nhân, ghi những quan
niệm của mình về điều kiện vật
nổi/chìm trong nước.
Có thể có một số nhóm quan niệm ban
đầu như sau:
- Vật nặng thì chìm, vật nhẹ thì nổi;
- Vật ngấm nước thì chìm, vật không
ngấm nước thì nổi;
- Vật đặc thì chìm, vật rỗng thì nổi;
- Vật có đáy hẹp thì chìm, vật có đáy
rộng thì nổi;
...
9


Pha 3: Xây dựng giả thuyết và thiết kế phương án thực nghiệm
Tổ chức cho HS nêu các quan niệm
ban đầu và thảo luận. Chú ý làm cho

HS phát hiện được những mâu thuẫn
như:

Từ những quan niệm ban đầu, HS đưa
ra các câu hỏi như:

- Lực "đỡ" cho các vật nổi trên mặt
nước có liên quan gì đến phần vật bị
- Có vật rất nặng nhưng nổi, ngược lại ngập trong chất lỏng không?
có vật rất nhẹ nhưng lại chìm;
- Với các vật bị chìm vào trong nước
- Các vật nổi luôn có một phần bị ngập thì có lực "đỡ" như đối với các vật nổi
trong nước. Vật càng nặng thì phần bị không?
chìm vào nước càng nhiều;
- Các vật nổi có thể nằm cân bằng trên
mặt nước.
...
GV yêu cầu HS đề xuất các phương án
thí nghiệm nhằm tìm kiếm câu trả lời
cho các câu hỏi mà HS nêu ra bằng
cách nêu các câu hỏi:

HS đề xuất các phương án thí nghiệm:

- Theo các em, ta có thể kiểm tra xem
vật bị ngập trong nước có chịu tác
dụng của lực "đỡ" như trường hợp vật
nổi hay không, bằng cách nào? nếu có
thì lực đó có thể đo được độ lớn của nó
không và đo bằng cách nào?


lên vật ngập trong nước hay không và
nếu có thì độ lớn bằng bao nhiêu, dùng
lực kế treo vật vào để đo trọng lượng
khi ở ngoài không khí, sau đó nhúng
vật ngập vào nước và quan sát số chỉ
của lực kế.

- Tìm hiểu xem phần bị ngập của vật
trong nước phụ thuộc thế nào vào trọng
lượng của vật, dùng quả bóng bàn, bơm
- Theo các em, làm thế nào để có thể dần nước vào trong và thả lên mặt nước
kiểm tra xem lực "đỡ" của nước có phụ để quan sát phần bị ngập vào trong
thuộc gì vào phần bị ngập trong nước nước.
hay không?
- Để tìm hiểu xem có lực nào tác dụng

Pha 4: Tiến hành thực nghiệm tìm tòi - nghiên cứu:
GV phát cho HS các dụng cụ thí HS tiến hành thí nghiệm theo nhóm
nghiệm:
nhỏ:
- Một số vật như: hòn sỏi, miếng sắt, TN1:
miếng bấc hoặc nút nhựa...
- Thả quả bóng bàn vào nước trong
- Bóng bàn: 3 quả;
bình chia độ, quan sát và đánh dấu
phần bị ngập vào nước.
- Xi lanh có kim tiêm;
- Bộ thí nghiệm lực đẩy Ác - si - mét
gồm: bình chia độ, bình tràn, lực kế và

giá thí nghiệm, vật hình trụ có vạch
chia, cốc nhựa hình trụ cùng thể tích
với vật có vạch chia.

- Dùng xilanh bơm một ít nước vào
một trong các quả bóng bàn rồi thả vào
nước, quan sát và đánh dấu phần ngập
trong nước.
- Bơm dần nước vào trong quả bóng
10


Yêu cầu HS tiến hành thí nghiệm, vẽ bàn và lặp lại thí nghiệm, quan sát, ghi
hình bố trí thí nghiệm và ghi các kết lại kết quả và nhận xét.
quả thí nghiệm vào vở thực hành.
TN2:
Trong quá trình HS làm thí nghiệm, - Treo quả nặng hình trụ có vạch chia
GV đi đến từng nhóm để giúp đỡ HS vào lực kế (treo trên giá thí nghiệm) để
khi cần, quan sát nhanh vở thực hành đo trọng lực của nó ngoài không khí,
của HS để nắm bắt các kết quả thí ghi lại kết quả đo.
nghiệm. Đưa ra những gợi ý, hướng
dẫn cần thiết để các nhóm đi đúng - Giữ nguyên vật trên lực kế, thả cho
hướng, tuy nhiên, không làm giúp HS. vật ngập dần vào trong nước, đọc số chỉ
của lực kế tương ứng, ghi lại kết quả và
suy ra lực đẩy của nước tác dụng lên
quả nặng.
Pha 5: Kết luân và hợp thực hóa kiến thức
GV yêu cầu các nhóm HS báo cáo kết Đại diện các nhóm HS báo cáo kết quả
quả thí nghiệm và thảo luận.
thí nghiệm của nhóm mình, trả lời các

Có thể yêu cầu mỗi nhóm ghi kết quả câu hỏi của nhóm bạn.
thí nghiệm của nhóm mình trên tờ giấy Ghi chép các kết luận về kiến thức sau
A0 để treo lên và so sánh.
khi thống nhất chung toàn lớp.
Nêu các câu hỏi để HS giải thích thêm
về các kết quả thí nghiệm thu được.
PHIẾU TỔNG KẾT KIẾN THỨC
1. Lực đẩy Ác - si - mét:
- Một vật nhúng trong chất lỏng bị chất lỏng tác dụng một lực đẩy hướng từ dưới
lên gọi là lực đẩy Ác - si - mét.
- Độ lớn của lực đẩy Ác - si - mét tỷ lệ thuận với thể tích của phần chất lỏng bị
vật chiếm chỗ.
- Ngoài ra, có thể chứng minh được lực đẩy Ác - si - mét phụ thuộc vào bản chất
của chất lỏng, cụ thể là trọng lượng riêng của chất lỏng.
- Công thức tính lực đẩy Ác - si - mét là: FA = d.V
(d.V chính là trọng lượng của chất lỏng bị vật chiếm chỗ. Sử dụng bộ thí nghiệm
đã cho, em hãy đề xuất phương án thí nghiệm nhằm kiểm nghiệm lại công thức
nói trên).
2. Điều kiện chìm/nổi của vật:
- Khi bị ngập hoàn toàn trong chất lỏng, nếu lực đẩy Ác - si - mét nhỏ hơn trọng
lực tác dụng lên vật thì vật sẽ chìm trong chất lỏng, nếu lực đẩy Ác - si - mét lớn
hơn trọng lực thì vật sẽ nổi lên trên mặt chất lỏng.

11


- Khi đã nổi trên mặt chất lỏng thì lực đẩy Ác - si - mét (độ lớn chỉ còn bằng
trọng lượng của phần thể tích chất lỏng bị vật chiếm chỗ) cần bằng với trọng lực
tác dụng lên vật.
- Trường hợp đặc biệt, nếu khi vật bị ngập hoàn toàn trong chất lỏng mà lực đẩy

Ác - si - mét đúng bằng trọng lực tác dụng lên vật thì vật sẽ lở lửng trong chất
lỏng. Khi đó, trọng lượng riêng của chất làm vật đúng bằng trọng lượng riêng
của chất lỏng.
- Từ đó quy ra:
Khi dv > dcl thì vật chìm;
Khi dv < dcl thì vật nổi;
Khi dv = dcl thì vật lơ lửng;
GV phát cho HS phiếu tổng kết kiến
thức, giao cho HS tiếp tục đề xuất
phương án thí nghiệm để nghiệm lại
công thức tính lực đẩy Ác - si - mét và
tìm cách làm cho quả bóng bàn lơ lửng
trong nước.

Nhận các phiếu tổng kết kiến thức và
dán vào vở thí nghiệm.
Đề xuất phương án thí nghiệm và
chuẩn bị cho buổi thực hành tiếp theo.

5. Hiệu quả của sáng kiến:
Qua một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu về việc học môn Vật lý có sự kết hợp
việc thực hiện đề tài, giảng dạy áp dụng phương pháp bàn tay nặn bột ở trường
THCS Phương Trung, tôi thấy chất lượng học vật lý của các em có tiến bộ rõ rệt.
Giờ đây không khí học tập của lớp đã sôi nổi, hào hứng. Môn Vật lý đã trở thành
môn học bổ ích và lý thú đối với các em.
Tôi đã tổ chức khảo sát và được biết:
Số em thích học vật lý là: 38 em
Số cảm thấy bình thường là : 7 em
Không có em nào không thích học vât lý. Các em không còn có tâm lí sợ và ngại
học vật lý

Kết quả xếp loại môn Vật lý lớp 9A1 là:
Sĩ số

Thời gian

45
45

Đầu năm,
Cuối năm

Giỏi
S.lượng
%
15 em
33,3%
44 em
97,7%

Khá
T.Bình
S.lượng
%
S.lượng
%
15 em 33,3%
5
11,1%
1 em
2,3%

0
0

III- KẾT LUẬN
Dạy học liên môn là một nguyên tắc quan trọng trong dạy học nói chung
và trong dạy học Vật lý nói riêng. Tuy nhiên để thực hiện tốt và có hiệu quả đòi
hỏi sự nỗ lực ở cả thấy và trò. Và việc thực hiện nó không phải bài nào, không
12


phải phần nào cũng thực hiện được. Ưu điểm của việc ứng dụng phương pháp
bàn tay nặn bột
-Tiến trình tìm tòi nghiên cứu của học sinh không phải là một đường
thẳng đơn giản mà là một quá trình phức tạp.
- Học sinh tiếp cận vấn đề đặt ra qua tình huống (câu hỏi lớn của bài
học); nêu các giả thuyết, các nhận định ban đầu của mình, đề xuất và tiến hành
các thí nghiệm nghiên cứu; đối chiếu các nhận định (giả thuyết đặt ra ban đầu);
đối chiếu cách làm thí nghiệm và kết quả với các nhóm khác;
-Nếu không phù hợp học sinh phải quay lại điểm xuất phát, tiến hành
lại các thí nghiệm hoặc thử làm lại các thí nghiệm như đề xuất của các nhóm
khác để kiểm chứng; rút ra kết luận và giải thích cho vấn đề đặt ra ban đầu.
-Trong quá trình này, học sinh luôn luôn phải động não, trao đổi với các
học sinh khác trong nhóm, trong lớp, hoạt động tích cực để tìm ra kiến thức. Con
đường tìm ra kiến thức của học sinh cũng đi lại gần giống với quá trình tìm ra
kiến thức mới của các nhà khoa học. Do vậy học sinh sẽ ghi nhớ sâu sắc, lâu dài
những thí nghiệm do mình tự làm.
Mặt khác, học sinh đã có những ý tưởng về một số hiện tượng từ rất sớm. Sẽ là
không đủ nếu giáo viên dành phần lớn thời gian để giảng giải cho học sinh
những thí nghiệm này sẽ cho ra những kết quả như thế nào (không làm thí
nghiệm, chỉ mô tả thí nghiệm hoặc làm mẫu đơn giản thí nghiệm), hoặc nói với

học sinh những gì các em nghĩ là sai; mà giáo viên phải có ý thức về sự cần thiết
để học sinh tự làm thí nghiệm kiểm chứng những gì học sinh tưởng tượng (với
điều kiện các thí nghiệm đó có thể thực hiện ở trong lớp) và để tự các học sinh
biện luận với nhau.
Khó khăn của việc ứng dụng CNTT:
-Cần một lượng tối thiểu là 2 giờ/tuần trong nhiều tuần liền cho một đề tài. Sự
liên tục của các hoạt động và những phương pháp giáo dục được đảm bảo trong
suốt thời gian học tập.
-Ở một số bài lượng kiến thức cần truyền tải cho học sinh tương đối nhiều, thời
gian 40- 45 phút dạy học theo phương pháp " Bàn tay nặn bột " là không đủ, đa
phần kéo dài hơn so với quy định nên ảnh hưởng đến các tiết học khác. Ngoài ra,
thiết bị phục vụ cho thí nghiệm ở các trường hiện nay chưa đầy đủ, việc sáng tạo
thiết kế các đồ dùng dạy học theo phương pháp "Bàn tay nặn bột" còn gặp nhiều
khó khăn với cả giáo viên và học sinh.
Một số điểm cần lưu ý
+ Lưu ý khi lựa chọn quan niệm ban đầu để đưa ra thảo luận:
Không chọn hoàn toàn các quan niệm đúng
Tuyệt đối không bình luận hay nhận xét gì về tính đúng sai của các ý kiến ban
đầu
Lựa chọn các quan niệm vừa đúng vứa sai
13


Chọn vị trí thích hợp đề gắn các bài vẽ của học sinh…
+ Không nên sử dụng SGK khi học bằng PP BTNB.
+ Không nêu tên bài học trước khi học (với những bài thể hiện nội dung bài học
ở đề bài).
+ Lựa chọn hoạt động phù hợp với PP BTNB để áp dụng, không nhất thiết hoạt
động nào cũng áp dụng PP.
+ Lưu ý về Kĩ thuật thảo luận nhóm

Tuy nhiên theo ý kiến chủ quan của tôi, để khắc phục tình trạng dạy- học Vật
lý như hiện nay, không chỉ đổi mới phương pháp mà phải thay đổi cả cách suy
nghĩ của mọi người, của xã hội về vị trí của môn Vật lý trong việc đào tạo con
người. Hơn nữa, để cải thiện chất lượng dạy và học môn Vật lý hiện nay không
phải chỉ có giáo viên cố gắng mà học sinh cũng phải ý thức hơn trong việc học
tập. Thử hỏi giáo viên dạy hay, tiết học sinh động, hấp dẫn nhưng học sinh
không học bài, không chuẩn bị bài, không đọc sách giáo khoa, vậy thì kết quả sẽ
như thế nào? Vì vậy để nâng cao chất lượng dạy - học môn Vật lý cũng như chất
lượng giáo dục cần có sự quan tâm của tất cả mọi người, của cả xã hội.
IV- KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT:
Để tiến tới việc dạy học tích hợp các môn học trong nhà trường, cần:
- Trước hết cần đào tạo bồi dưỡng đội ngũ chuyên gia về dạy bằng PP
BTNB theo hướng chung của nhiều nước.
- Thiết kế lại nội dung chương trình - sách giáo khoa các môn học theo
PP BTNB.
- Bồi dưỡng và nâng cao năng lực cho đội ngũ giáo viên để đáp ứng được
yêu cầu học tập.
- Thiết kế lại chương trình đào tạo giáo viên trong các trường sư phạm từ
mục tiêu đến nội dung, PP để chuẩn bị năng lực cho đội ngũ giáo viên khi thực
hiện chương trình.
- Đổi mới cách thức tổ chức quản lý trong Nhà trường, cách kiểm tra đánh
giá theo hướng mới.
- Tăng cường cơ sở vất chất, thiết bị dạy học theo hướng tích hợp PP
BTNB
- Tiếp tục khai thác nghiên cứu thử nghiệm nội dung PP BTNB theo các
phương án khác nhau để có thể triển khai đại trà.
Trên đây là những đề xuất của tôi trong việc tích hợp PP BTNB vào
giảng dạy bộ môn Vật lý trong các nhà trường THCS. Đồng thời mạnh dạn đưa
ra một số nội dung giảng dạy ở một số bài trong chương trình Vật lý cấp THCS
đã được áp dụng có hiệu quả ở trường THCS Phương Trung trong năm học vừa

qua.Tôi hy vọng rằng : Những vấn đề tôi đưa ra trong sáng kiến này sẽ phần nào
góp phần giúp cho các nhà trường, các thầy cô giáo có được những định hướng
trong việc tích hợp PP BTNB trong giảng dạy bộ môn Vật lý, mà còn ở các môn
14


khác.Tôi rất mong các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp đóng góp ý kiến giúp tôi
hoàn thiện đề tài này.

Ý KIẾN NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI
CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC CỞ SỞ:
------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------15


----------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------------Chủ tịch
(Ký tên, đóng dấu)

MỤC LỤC
Phần I. Đặt vấn đề
1.Lí do chọ đề tài
2. Mục đích nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm
3. Phương pháp nghiên cứu
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5. Kế hoạch nghiên cứu
6.Tài liệu tham khảo
Phần II. Nội dung
1. Cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu
Giải thích các thuật ngữ khoa học
2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu
2.1 Về phía học sinh

2.2 Về phía giáo viên
2.3. Về cơ sở vật chất
2.4. Những ưu điểm và bất cập khi thực hiện vấn đề nghiên
cứu

Trang
3
3
4
5
5
5
5
6
6
6
6
6
6
8
8

16


3. Các giải pháp
4. Minh họa bằng giáo án
5. Hiệu quả của sáng kiến
Phần III.Kết luận
Phần IV. Kiến nghị, đề xuất

Ý kiến nhận xét đánh giá của hội đồng cơ sở
Mục lục

9
10-13
14
14
16
18
19

17



×