Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

Đánh Giá Giải Pháp Quản Lý Chất Thải Giết Mổ Gia Súc Tại Làng Nghề Phúc Lâm Xã, Tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.05 MB, 94 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

KHOA MÔI TRƯỜNG
---------------------

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
TÊN ĐỀ TÀI:
ĐÁNH GIÁ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI GIẾT MỔ
GIA SÚC TẠI LÀNG NGHỀ PHÚC LÂM XÃ HOÀNG NINH
HUYỆN VIỆT YÊN TỈNH BẮC GIANG

Người thực hiện

: PHẠM THỊ NHÀI

Lớp

: K57 - MTE

Khóa

: 57

Chuyên ngành

: KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG

Giáo viên hướng dẫn

: ThS. LÝ THỊ THU HÀ


Địa điểm thực tập

: Xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên
tỉnh Bắc Giang

Hà Nội – 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu, đến nay tôi đã hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp Đại học, chuyên ngành Môi trường với đề tài: “ Đánh
giá giải pháp quản lý chất thải giết mổ gia súc tại làng nghề Phúc Lâm xã
Hoàng Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang”.
Trước tiên, tôi xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến Th.S Lý Thị Thu Hà
đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi xin cám ơn cơ quan cung cấp số liệu : Phòng Tài Nguyên & Môi
trường huyện Việt Yên, UBND xã Hoàng Ninh và toàn hộ dân trong xã đã
giúp tôi trong thời gian khảo sát, điều tra phỏng vấn ở địa phương.
Tôi xin cám ơn sâu sắc tới quý thầy cô trong khoa Môi trường, trường
Học Viện Nông Nghiệp Hà Nội đã truyền đạt và bồi dưỡng cho tôi những
kiến thức, phương pháp học tập và nghiên cứu chuyên môn.
Cuối cùng, tôi xin cám ơn gia đình đã luôn ở bên, tạo điều kiện cho tôi
hoàn thành chương trình học tại trường. Cùng bạn bè luôn ủng hộ, giúp đỡ để
tôi tự tin vượt qua khó khăn trong học tập.
Tôi xin chân thành cảm ơn
Hà Nội, ngày tháng năm 2016
Sinh viên

i



MỤC LỤC
2.1.1. Giới thiệu về làng nghề giết mổ gia súc...................................................................................3
Bảng 2.1: Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng nông thôn Việt Nam......................................4
2.1.2. Đặc điểm, tính chất chất thải của hoạt động giết mổ..............................................................6
Bảng 2.2: Nguồn nước thải từ hoạt động giết mổ gia súc.................................................................8
Bảng 2.3: Tải lượng một số chất gây ô nhiễm....................................................................................8
Bảng 2.4: Nước thải giết mổ gia súc chưa qua xử lý..........................................................................8
2.2.1. Ảnh hưởng của chất thải giết mổ gia súc đến chất lượng môi trường..................................13
2.2.2. Ảnh hưởng của chất thải giết mổ gia súc đến môi trường xã hội..........................................16
2.2.3. Ảnh hưởng của chất thải giết mổ gia súc đến sức khỏe con người.......................................17
2.3.1. Hiện trạng các giải pháp quản lý chất thải giết mổ gia súc.....................................................18
2.3.2.Hiện trạng xử lý chất thải giết mổ gia súc...............................................................................25
Về nước thải...................................................................................................................................25
3.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp..................................................................................30
3.4.2. Phương pháp khảo sát hiện trường.......................................................................................31
3.4.3. Phương pháp điều tra, phỏng vấn.........................................................................................31
3.4.4. Phương pháp kế thừa............................................................................................................32
3.4.5. Phương pháp tính lượng nước thải phát sinh........................................................................32
3.4.6. Phương pháp lấy mẫu và phân tích trong phòng thí nghiệm.................................................32
Bảng 3.1: Vị trí lấy mẫu và đo lưu lượng nước thải tại làng nghề Phúc Lâm....................................33
Bảng 3.2: Phương pháp phân tích trong phòng thí nghiệm.............................................................33
3.4.7. Phương pháp xử lý số liệu.....................................................................................................33
4.1.1. Điều kiện tự nhiên xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên................................................................34
4.1.2. Điều kiện KT-XH.....................................................................................................................36
Bảng 4.1: Kết quả điều tra về kinh tế của mỗi hộ sản xuất tại Phúc Lâm.........................................37
4.2.1. Hiện trạng hoạt động giết mổ gia súc tại Phúc Lâm...............................................................38

ii



Bảng 4.2 : Diện tích nơi ở và nơi sản xuất của các hộ làm nghề......................................................38
Bảng 4.3: Nguồn thải và các nguyên nhân chính.............................................................................41
4.2.2. Hiện trạng phát sinh chất thải giết mổ gia súc tại làng nghề Phúc Lâm.................................42
Bảng 4.4: Các phụ phẩm từ hoạt động giết mổ trâu, bò..................................................................43
Bảng 4.5: Lượng nước cần sử dụng khi giết mổ trâu, bò.................................................................44
Bảng 4.6: Giá trị phân tích các thông số trong nước thải giết mổ gia súc của làng nghề Phúc Lâm. 45
4.3.1. Hiện trạng giải pháp quản lý chất thải giết mổ gia súc tại làng nghề Phúc Lâm.....................48
Bảng 4.7 : Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước mặt tại xã Hoàng Ninh...................................60
4.3.2. Hiện trạng xử lý chất thải giết mổ chất thải giết mổ gia súc tại làng nghề Phúc Lâm.............61
4.4.1. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác QLMT tại làng nghề Phúc Lâm.........................65
a) Những thuận lợi.........................................................................................................................65
Huyện Việt Yên có một vị trí thuận lợi trong việc phát triển KT – XH, nằm cách Hà Nội không xa và
phát triển làng nghề cũng là một trong những vấn đề nổi bật của huyện Việt Yên. Vì vậy vấn đề
môi trường làng nghề nơi đây không chỉ có sự quan tâm của các cơ quan chính quyền tỉnh Bắc
Giang và UBND huyện Việt Yên mà còn có sự quan tâm đặc biệt của các cấp trung ương. Điều này
cũng thu hút các tổ chức đầu tư kinh phí, công nghệ cho công tác QLMT làng nghề trên địa bàn
huyện Việt Yên.................................................................................................................................65
Làng nghề giết mổ trâu, bò Phúc Lâm đã có từ lâu đời, do đó việc đầu tư để sản xuất kinh doanh
tạo điều kiện để phát triển cuộc sống cho người dân, nâng cao mức sống và trình độ dân trí từ đó
thuận lợi hơn cho công tác BVMT làng nghề...................................................................................65
Huyện Việt Yên đã có đầu tư cho công tác BVMT. Đã tổ chức các khóa tập huấn về BVMT cho cán
bộ, người dân ở làng nghề nói riêng và trên địa bàn huyện nói chung. Có chú trọng vào công tác
tập huấn, nâng cao năng lực quản lý nhà nước về môi trường. Ban hành hệ thống văn bản pháp
luật tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình triển khai nhiệm vụ BVMT...........................................65
Tại xã Hoàng Ninh đã có các tổ chức đại diện cho người dân như hội Phụ nữ, đoàn thanh niên...
Thông qua các tổ chức này các chủ trương, quy định, luật pháp của nhà nước sẽ được đưa đến
cho người dân, đồng thời đây cũng là những tổ chức có thể phản ánh chính xác nhất nguyện vọng
của người dân..................................................................................................................................66

b) Những khó khăn..........................................................................................................................66
Tình trạng ô nhiễm tại làng nghề giết mổ gia súc Phúc Lâm hiện nay đang rất đáng lo ngại. Tổ chức
và năng lực QLMT chưa đáp ứng được nhu cầu thực tiễn. Mặc dù huyện đã có nhiều cố gắng
nhằm nâng cao năng lực QLMT nhưng nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn trong công tác
QLMT đang thiếu trầm trọng. Hiện nay phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Việt Yên chỉ có 2

iii


cán bộ chuyên trách về môi trường. Trong khi đó tại các xã, chưa có cán bộ chuyên trách riêng
trong lĩnh vực môi trường. Theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường trong hệ thống tổ chức
QLMT tại cấp thành phố trực thuộc tỉnh phải có từ 4 – 5 cán bộ quản lý về môi trường và tại cấp
xã, phường phải có từ 1 – 2 cán bộ chuyên trách về QLMT.............................................................66
Hệ thống văn bản pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường của địa phương, các quy định liên
quan đến QLMT làng nghề chưa đầy đủ, chồng chéo, gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý và
việc triển khai đến người dân còn chưa triệt để..............................................................................66
Nguồn kinh phí dành cho sự nghiệp BVMT còn hạn chế. Theo quy đinh của Bộ Tài nguyên và Môi
trường nguồn kinh phí dành cho sự nghiệp BVMT là 1% tổng thu ngân sách nhưng tại huyện Việt
Yên việc này chưa được đáp ứng theo yêu cầu đặt ra.....................................................................66
Hiện nay mức thu phí đối với chất thải nói chung và với nước thải nói riêng cho các hộ sản xuất tại
làng nghề Phúc Lâm và các làng nghề khác trên địa bàn huyện. Mức phí thu gom vẫn được tính
chung cho các hộ gia đình trên địa bàn toàn xã Hoàng Ninh, điều này dẫn đến các hộ sản xuất gây
ô nhiễm nhưng không phải chịu các chi phí đối với thiệt hại do mình gây ra..................................66
Công tác bảo vệ môi trường chưa có sự kết hợp đồng bộ chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa các
ban ngành, việc lồng ghép các vấn đề môi trường vào trong quy hoạch cụm công nghiệp làng nghề
còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế....................................................................................................67
Mặc dù người dân ở làng nghề Phúc Lâm đã có ý thức về BVMT, tuy nhiên do hạn chế về vốn đầu
tư và kỹ thuật xử lý nên hiệu quả xử lý không cao. Theo thống kê thì ô nhiễm làng nghề phần lớn
từ các hộ gia đình sản xuất kinh doanh, nhưng khi được hỏi thì các hộ gia đình đều cho rằng lượng
thải mình thải ra không gây ô nhiễm mấy và ảnh hưởng ít tới môi trường xung quanh. Vì sản xuất

quy mô nhỏ lẻ, nước thải đổ vào nhiều nguồn khác nhau nên người dân không nhận thức được
mức độ ô nhiễm do hoạt động sản xuất làng nghề gây ra. Do hạn chế trong nhận thức về nhiệm vụ
BVMT của người dân nên gây nhiều khó khăn trong công tác quản lý.............................................67
4.4.2. Biện pháp quản lý..................................................................................................................67
4.4.3. Biện pháp xử lý chất thải giết mổ gia súc...............................................................................71
Phụ Lục 2 : Số liệu điều tra lượng nước sử dụng trong giết mổ gia súc tại các hộ gia đình tại Phúc
Lâm..................................................................................................................................................92
Bảng 1: Tổng lượng nước thải giết mổ trâu, bò của làng Phúc Lâm.................................................92
Bảng 2: Tổng lượng nước thải các hộ muối da của làng Phúc Lâm..................................................92

iv


DANH MỤC BẢNG
Số bảng
2.1

Tên bảng

Trang

Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng nông thôn Việt Nam
........................................................Error: Reference source not found

2.2

Nguồn nước thải từ hoạt động giết mổ gia súc...........Error: Reference
source not found

2.3


Tải lượng một số chất gây ô nhiễm..........Error: Reference source not
found

2.4

Nước thải giết mổ gia súc chưa qua xử lý..................Error: Reference
source not found

2.5

Thành phần nước thải của một số lò mổ công nghiệp ở các tỉnh
phía Nam........................................Error: Reference source not found

2.6

Thải lượng các chất ô nhiễm môi trường nước của ngành chế
biến thực phẩm đến năm 2010, 2015 và 2020............Error: Reference
source not found

3.1

Vị trí lấy mẫu và đo lưu lượng nước thải tại làng nghề Phúc Lâm
........................................................Error: Reference source not found

4.1

Kết quả điều tra về kinh tế của mỗi hộ sản xuất tại Phúc Lâm
........................................................Error: Reference source not found


4.2

Diện tích nơi ở và nơi sản xuất của các hộ làm nghề..................
Reference source not found

4.3

Nguồn thải và các nguyên nhân chính............Error: Reference source
not found

4.4

Các phụ phẩm từ hoạt động giết mổ trâu, bò.............Error: Reference
source not found

4.5

Lượng nước cần sử dụng khi giết mổ trâu, bò...........Error: Reference
source not found

v


4.6

Giá trị phân tích các thông số trong nước thải giết mổ gia súc
của làng nghề Phúc Lâm...................................................................

4.7


Hàm lượng các chất ô nhiễm trong nước mặt tại xã Hoàng
Ninh................................................Error: Reference source not found

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Số biểu đồ
2.1

Tên biểu đồ

Trang

Phân loại ngành nghề Việt Nam.............Error: Reference source not
found

4.1

Cơ cấu sử dụng đất xã Hoàng Ninh..............Error: Reference source
not found

4.2

Nồng độ trung bình của các thông số ô nhiễm trong nước thải
GMGS so với QCVN....................Error: Reference source not found

vii



DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình
2.1

Tên hình

Trang

Sơ đồ phát sinh nước thải và thành phần nước thải từ hoạt động
giết mổ gia súc.................................Error: Reference source not found

2.2

Các nguồn phát sinh ra chất thải rắn từ hoạt động giết mổ..........Error:
Reference source not found

2.3

Tác hại của khí thải từ các khu vực giết mổ gia súc gia cầm
.........................................................Error: Reference source not found

2.4

Sơ đồ Bộ máy tổ chức quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường
tỉnh Bắc Ninh..................................Error: Reference source not found

2.5

Các phương pháp sinh học xử lý nước thải.................Error: Reference
source not found


4.1

Quy trình giết mổ trâu, bò của các cơ sở giết mổ.........................Error:
Reference source not found

4.2

Cơ cấu quản lý môi trường của UBND xã Hoàng Ninh..............Error:
Reference source not found

4.3

Mô hình hệ thống xử lý nước thải tại làng nghề giết mổ gia súc
Phúc Lâm.........................................Error: Reference source not found

4.4

Hệ thống xử lý nước thải giết mổ gia súc tại làng Phúc Lâm
.........................................................Error: Reference source not found

4.5

Sự phối hợp liên ngành để quản lý giết mổ đạt tiêu chuẩn vệ
sinh môi trường...............................Error: Reference source not found

4.6

Mô hình quản lý hoạt động giết mổ gia súc trên địa bàn xã
Hoàng Ninh.....................................Error: Reference source not found


4.7

Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải tại hộ gia đình...........Error: Reference
source not found

viii


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ATVSTP

An toàn vệ sinh thực phẩm

BTNMT

Bộ Tài nguyên Môi trường

BVMT

Bảo vệ môi trường

CNH – HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CSGM

Cơ sở giết mổ


GMGS, GC

Giết mổ gia súc, gia cầm

MTTQ

Mặt trận Tổ Quốc

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

ONMT

Ô nhiễm môi trường

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

UBND

Ủy ban nhân dân

ix



Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Làng nghề là một trong những đặc thù của nông thôn Việt Nam. Làng
nghề có ý nghĩa lớn thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Làng nghề
ở nước ta đã tồn tại và phát triển từ rất lâu đem lại thu nhập khá ổn định cho
người dân.. Theo số liệu công bố mới đây của đại diện lãnh đạo Cục Cảnh sát
môi trường (Bộ công an) ngày 26/08/2009, hiện nay trong cả nước có 2790
làng nghề, các làng nghề phân bố tập trung chủ yếu tại đồng bằng sông Hồng
(chiếm khoảng 60%); còn lại là miền Trung (chiếm khoảng 30%) và miền
Nam (chiếm khoảng 10%) (Tổng cục môi trường tổng hợp, 2008). Theo thống
kê, có 27% số hộ nông dân sản xuất nông nghiệp kiêm các ngành nghề và
13% số hộ chuyên về ngành nghề. Lao động làng nghề đã thu hút tới 10 triệu
lao động thường xuyên. Bên cạnh đó, thu nhập từ hoạt động nghề là nguồn
thu nhập đáng kể với các hộ nông dân, ở nhiều làng nghề. Bên cạnh những
thuận lợi hoạt động của làng nghề cũng gây ra không ít ảnh hưởng tiêu cực
không chỉ ở môi trường xung quanh mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
của người tham gia sản xuất. Các kết quả quan trắc trong thời gian gần đây
cho thấy mức độ ô nhiễm của các làng nghề không những không giảm mà còn
có xu hướng gia tăng. Nguyên nhân chính có thể kể đến là cơ sở hạ tầng kém,
công nghệ kỹ thuật áp dụng trong quy trình sản xuất còn lạc hậu, chưa được
đầu tư đúng mức...nên chất thải phát sinh của những cơ sở này gây ảnh hưởng
vô cùng to lớn đến sức khỏe và môi trường. Trong đó tiêu biểu là làng nghề
giết mổ gia súc, tuy nghề này đem lại một nguồn kinh tế đáng kể cho người
dân nhưng do sản xuất phân tán trong các cụm dân cư nên các hộ sản xuất này
đã tạo ra một lượng lớn nước thải và chất thải rắn chưa xử lý gây mùi hôi thối
và làm ô nhiễm trầm trọng môi trường xung quanh, tác động đến điều kiện

1



sống của nhân dân cũng như làm mất cảnh quan khu vực. Phúc Lâm là một
làng nghề thuộc xã Hoàng Ninh, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang từ lâu đã
được biết đến nghề giết mổ trâu, bò có quy mô lớn tại miền Bắc, mức độ ô
nhiễm môi trường rất nghiêm trọng và đã được xếp vào danh sách 439 cơ sở
sản xuất, kinh doanh và làng nghề sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm
trọng (Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ). Xuất phát từ
tình hình ô nhiễm ở làng nghề Phúc Lâm, với mong muốn tìm ra giải pháp
cho vấn đề ô nhiễm đặc biệt là để tăng cường hiệu quả cho công tác quản lý
chất thải giết mổ gia súc của làng nghề, em đã chọn đề tài: “Đánh giá giải
pháp quản lý chất thải giết mổ gia súc tại làng nghề Phúc Lâm xã Hoàng
Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi trường làng nghề giết mổ gia súc
Phúc Lâm xã Hoàng Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang
Đánh giá giải pháp quản lý chất thải giết mổ gia súc tại làng nghề Phúc
Lâm xã Hoàng Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang
Đề xuất giải pháp quản lý chất thải giết mổ gia súc phù hợp cho làng
nghề Phúc Lâm xã Hoàng Ninh huyện Việt Yên tỉnh Bắc Giang
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
Trực tiếp khảo sát thực địa, phỏng vấn
Số liệu tham khảo, điều tra và phân tích phải đảm bảo tính cập nhật,
trung thực phản ánh đúng môi trường làng nghề
Đánh giá giải pháp quản lý chất thải giết mổ gia súc tại làng nghề Phúc
Lâm và đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp

2



Phần 2
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Tổng quan về làng nghề giết mổ gia súc
2.1.1. Giới thiệu về làng nghề giết mổ gia súc
Dựa trên các yếu tố tương đồng về ngành sản xuất, sản phẩm, thị
trường nguyên vật liệu và tiêu thụ sản phẩm có thể chia hoạt động làng nghề
nước ta ra thành 6 ngành chính (Biểu đồ 1.1), mỗi ngành chính có nhiều
ngành nhỏ. Mỗi nhóm ngành làng nghề có các đặc điểm khác nhau về hoạt
động sản xuất sẽ gây ảnh hưởng khác nhau tới môi trường.

Biểu đồ 2.1: Phân loại ngành nghề Việt Nam
(Nguồn: Tổng cục Môi trường, 2008)
Trong đó làng nghề giết mổ gia súc nằm trong nhóm làng nghề chế
biến lương thực, thực phẩm, chăn nuôi giết mổ chiếm 20% trong tổng số làng
nghề nước ta. Theo thống kê mới nhất, cả nước hiện có 197 làng nghề chế
biến nông sản thực phẩm, chiếm 13,58% trong tổng số 1.450 làng nghề trong
cả nước. Các làng nghề này chủ yếu tập trung ở miền Bắc (134 làng), 42 làng
ở miền Trung và miền Nam có 21 làng (Bộ TN&MT, 2011). Hiện nay, nhóm
làng nghề này đang gây ô nhiễm nghiêm trọng.

3


Bảng 2.1: Phân bố các loại hình làng nghề ở các vùng
nông thôn Việt Nam
Chế
Ươm

biến


Tái

Thủ

Vật

tơ, dệt

nông

chế

công

liệu

Nghề

nhuộm

sản,

phế

mỹ

xây

khác


, đồ da

thực

liệu

nghệ

dựng

138
24
11
173

phẩm
134
42
21
197

61
24
5
90

404
121
93
618


17
9
5
31

Miền Bắc
Miền Trung
Miền Nam
Tổng

222
77
42
341

Nguồn: Viện Khoa học công nghệ và môi trường đại học Bách Khoa Hà Nội

Theo tính toán của các chuyên gia môi trường, thì cứ khi ra lò 1 triệu
tấn đường, sẽ kéo theo hệ quả là 30 tấn lá, ngọn mía, 1 triệu tấn bã mía, 0,5
triệu tấn cặn, rỉ đường. Xay xát 100 tấn thóc sẽ phải giải quyết 10 nghìn tấn
trấu. Nuôi 1 nghìn lấn lợn, tạo ra 10-22 nghìn tấn phân, 20-30 nghìn mét khối
nước tiểu, 50-100 nghìn mét khối nước rửa chuồng trại. Sản xuất 1 nghìn tấn
tinh bột sẽ tạo ra 3- 4 nghìn tấn cặn bã.
Phần lớn các làng nghề chế biến lương thực, thực phẩm ở nước ta là
các làng nghề truyền thống nổi tiếng như nấu rượu, làm bánh đa nem, đậu
phụ, miến dong, bún, bánh đậu xanh, bánh gai... với nguyên liệu chính là gạo,
ngô, khoai, sắn, đậu thường gắn với chăn nuôi hộ gia đình. Trong các làng
nghề chế biến nông sản thực phẩm tuy có thể khác nhau về quy trình sản xuất,
quy trình công nghệ, loại sản phẩm nhưng đều có một số đặc điểm chung sau:

- Quy mô sản xuất làng nghề nhỏ (gia đình, thôn, xóm), hình thức sản xuất
thủ công và gần như ít thay đổi về quy trình sản xuất so với thời điểm khi
hình thành làng nghề, thiết bị còn chắp vá và lạc hậu, cơ sở sản xuất xen lẫn
trong khu dân cư.

4


- Lực lượng lao động phần nhiều sử dụng lao động lúc nông nhàn,
không yêu cầu trình độ cao, không phân biệt tuổi tác và giới tính, phần lớn
có quan hệ họ hàng dòng họ, họ được đào tạo theo kiểu kinh nghiệm “ cha
truyền, con nối”.
- Phát triển không theo quy hoạch, không ổn định, có tính thời vụ,
thăng trầm phụ thuộc vào đặc điểm sản xuất, nhu cầu thị trường trong và
ngoài nước.
Các làng nghề giết mổ gia súc, gia cầm cũng nằm trong nhóm làng
nghề này. Có thể kể đến một số làng nghề giết mổ gia súc tiêu biểu như: làng
nghề giết mổ trâu, bò thôn Bái Đô xã Tri Thủy huyện Phú Xuyên, Hà Nội;
làng nghề giết mổ trâu, bò Phúc Lâm xã Hoàng Ninh huyện Việt Yên tỉnh
Bắc Giang...Hiện trên cả nước có 28.285 điểm GMGS, GC nhỏ lẻ trong đó 12
tỉnh trọng điểm ở phía Bắc (tổng cộng 11.544 cơ sở, điểm giết mổ), mới chỉ
có 59 cơ sở giết mổ tập trung (chiếm 0,51%). Tại nhiều địa phương tình trạng
giết mổ lưu động, ngay tại hộ chăn nuôi diễn ra phổ biến gây không ít khó
khăn cho công tác quản lý GMGS, GC. Tại Hải Dương hiện có hơn 1600
điểm giết mổ nhỏ lẻ, trong đó có hơn 20 điểm giết mổ trâu, bò, hơn 680 điểm
giết mổ lợn nhỏ lẻ, gần 530 điểm giết mổ gia cầm, số cơ sở được kiểm soát
chỉ chiến khoảng hơn 50%. Việc giết mổ gia súc, gia cầm chủ yếu được thực
hiện tại các hộ dân trong các khu dân cư, việc buôn bán được diễn ra chủ yếu
tại các chợ phiên, chợ cóc tại các làng xã...
Cùng với sự phát triển của cả nước, các điểm giết mổ nhỏ lẻ trong các

làng nghề này đang được quy hoạch thành các khu giết mổ tập trung để thuận
lợi cho việc quản lý và giám sát. Cả nước mới có 32 tỉnh, thành phố (9 tỉnh
phía Bắc và 23 tỉnh phía Nam) đã được phê duyệt Đề án quy hoạch hệ thống
giết mổ tập trung, trong đó có 24 tỉnh đã và đang triển khai thực hiện; 20 tỉnh,
thành phố đang xây dựng đề án quy hoạch hệ thống giết mổ tập trung; 11 tỉnh
phía Bắc chưa xây dựng đề án...(Cục Thú y, 2012)

5


2.1.2. Đặc điểm, tính chất chất thải của hoạt động giết mổ
a) Nước thải
Các vấn đề môi trường của các lò mổ chủ yếu liên quan đến các chất
thải vào nước. Các vấn đề khác do việc thải ra các mùi khó chịu, tiếng ồn,
chất thải và các phủ tạng của gia súc.
Nước thải của cơ sở giết mổ gia súc thường bị ô nhiễm nặng do các
thành phần hữu cơ như máu, mỡ, protein cũng như nito, phospho, các chất tẩy
rửa và chất bảo quản. (Cục Thú y – Bộ NN&PTNT, 2012)
Mỡ

Giết mổ

Lông, da

Làm lông

Phân, nước tiểu
Nước
thải


Nước
Rửa thịt

Hóa chất sử dụng
trong giết mổ

Sử dụng
khác

Máu gia súc gia
cầm
……………….

Nguồn tiếp nhận
Sông, hồ, kênh, rạch….

Hình 2.1: Sơ đồ phát sinh nước thải và thành phần nước thải
từ hoạt động giết mổ gia súc
Chú thích:

Có thể đi
Con đường đi

Chứa các chất

6


Nước sử dụng cho hoạt động giết mổ chủ yếu là nước giếng khoan,
không ít trường hợp lấy từ nước ao, sau đó nước thải từ quá trình giết mổ lại

thải ra cống, xuống ao, sông mà không qua xử lý gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng. Ở những nơi giết mổ cả trâu, bò và lợn thì lượng nước thải
nhiều hơn và tỷ lệ gây ô nhiễm/tấn thịt giết mổ cao hơn ở những nơi chỉ giết
mổ lợn. Nồng độ cao các chất gây ô nhiễm trong nước thải thường có nguồn
gốc từ khâu làm lòng và xử lý chất thải máu. Trong máu có hàm lượng chất
hữu cơ và nito cao. Vì máu chiếm 6% trọng lượng của động vật sống nên
phương pháp xử lý và loại bỏ máu có ý nghĩa rất quan trọng đối với lượng
chất gây ô nhiễm được tạo ra. ở những lò mổ có khâu xử lý da, thường có
nước muối trộn lẫn với máu đổ vào hệ thống nước thải, chúng gây khó khăn
cho xử lý nước thải tại địa phương (Cục Thú y, Bộ NN&PTNT, 2012)
Khâu làm lòng là một bộ phận của lò mổ và từ đó đã phát sinh ra một
lượng lớn nước thải bị ô nhiễm. Có 3 cách khác nhau để xử lý lòng ruột: nạo
ruột ướt, nạo ruột khô hoặc không nạo ruột (Chi cục Thú y Hà Nội, 2012).
Những chất chứa bên trong lòng ruột chiếm khoảng 16% trọng lượng sống
của trâu, bò và khoảng 6% trọng lượng sống của lợn (Cục Thú y, Bộ
NN&PTNT, 2012)
Ngay cả nếu các thứ này được thu hồi lại thì nước thải vẫn bị ô nhiễm
nghiêm trọng bởi vì thịt dùng làm thực phẩm phải được rửa sạch. Các chất
gây ô nhiễm trong nước gồm có các chất hữu cơ không tan và các chất tạo nên
nhũ tương, các chất này không thể tách được bằng cách lọc hoặc lắng cặn.
Nước sôi dội khi cạo lông lợn cũng chứa một lượng chất gây ô nhiễm
lớn (Trần Đức Hạ, 2002). Phân và nước tiểu của gia súc được tạo ra trên các
phương tiện vận tải và trong chuồng nhốt cũng gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Nói chung, nước thải bị ô nhiễm được tạo ra trong suốt quá trình sản
xuất liên quan đến khâu vệ sinh và rửa được tóm tắt trong bảng sau:

7


Bảng 2.2: Nguồn nước thải từ hoạt động giết mổ gia súc

Hoạt động
Vận chuyển đến chuồng nhốt
Làm ngất, rạch mổ và hứng máu
Làm lông hoặc lột da
Cắt bỏ đầu, chân, các bộ phận sinh

Nước thải gây ÔNMT
Nước thải chứa phân và nước tiểu
Nước thải có chứa máu
Nước thải có chứa lông
Nước thải có chứa máu, lông

học và chế biến các bộ phận
Rút bỏ nội tạng
Xẻ, lọc thịt

Nước thải có chứa phân, máu,...
Nước thải có chứa xương vụn, máu,

Ngâm ủ xương

mỡ,...
Gây ÔNMT cho thủy vực

Tải lượng : Theo Hướng dẫn thiết kế và xây dựng bể khí sinh vật, Thông
tin chuyên đề KH-KT số 03/1989 thì lượng nước thải từ dây chuyền giết mổ
400 con lợn và 100 con bò tại lò mổ khoảng gần 35m 3/ngày đêm. Chế biến
nông sản thực phẩm là ngành sản xuất có nhu cầu nước rất lớn và cũng xả thải
ra khối lượng lớn nước thải với mức ô nhiễm hữu cơ cao đến rất cao (Bảng
2.3 và Bảng 2.4).

Bảng 2.3: Tải lượng một số chất gây ô nhiễm
Loại chất bẩn
(g/kg trọng lượng/ngày)
COD
BOD5
Tổng Nitơ
Chất lơ lửng

Lò mổ trâu bò

Lò mổ lợn

32,3
13,2
1,6
11,8

27,3
13,2
1,6
9,3

(Nguồn : Trần Hiếu Nhuệ, 1998)

Bảng 2.4: Nước thải giết mổ gia súc chưa qua xử lý
Vị trí khu vực
giết mổ
Nước thải lò giết mổ

pH


BOD

COD

SS

Tổng Coliform

mg/l

mg/l

mg/l

MPN/100ml

8


gia súc chưa qua xử

7,2

1800

2700

810


25000x103

5,5 – 9

50

80

100

5 x103

lý ( * )
TCVN
5945:2005 (Cột B)

(Nguồn: Lâm Minh Triết, 2006)

Bảng 2.5: Thành phần nước thải của một số lò mổ công nghiệp ở các
tỉnh phía Nam
Lò mổ
Lò mổ trâu

Lò mổ lợn

Lò mổ hỗn hợp

Chất ô nhiễm trong

Nồng độ


nước thải
Chất rắn lơ lửng

(mg/l)
820

Nito hữu (TN)

154

Natri

35

Canxi

12

Phospho

23

BOD
Chất rắn lơ lửng

996
760

Nito hữu (TN)


122

BOD
Chất rắn lơ lửng

1045
929

Nito hữu (TN)

324

BOD

2240
(Nguồn: Nguyễn Hoa Lý, 2002)

So sánh với TCVN 5945-1995 thì nồng độ các chất ô nhiễm trong nước
thải chuồng trại vượt rất nhiều lần so với tiêu chuẩn cho phép thải loại B.
Mức độ ô nhiễm rất lớn nếu không có biện pháp xử lý.
Trong quá trình phát triển của cả nước, các làng nghề chế biến nông sản
thực phẩm cũng nâng cao quy mô sản xuất để đáp ứng được yêu cầu của thị
trường do đó thải ra lượng nước thải ngày càng lớn. Như tỉnh Bắc Ninh, ngành
công nghiệp chế biến thực phẩm của tỉnh hiện nay đã và đang được đầu tư rất
đáng kể, nhằm tận dụng và khai thác mọi tiềm năng của ngành nông nghiệp,
trong đó có các ngành sản xuất chính như: nước giải khát, bia, mì ăn liền,

9



thực phẩm đông lạnh và đồ hộp xuất khẩu,…Các nhà máy xí nghiệp của
ngành chế biến thực phẩm ở Bắc Ninh được đầu tư công nghệ hiện đại nên
ảnh hưởng đến môi trường không lớn. Theo kết quả tính toán, thải lượng các
chất ô nhiễm môi trường nước trong nước thải của ngành đến năm 2010, 2015
và 2020 được thể hiện trong bảng 3.12 sau đây:
Bảng 2.6: Thải lượng các chất ô nhiễm môi trường nước của ngành chế
biến thực phẩm đến năm 2010, 2015 và 2020
Năm

Nước thải (m3/ngđ)

SS (T/ngđ)

BOD5 (T/ngđ)

COD (T/ngđ)

2010

5.735

2,0

0,67

7,7

2015


12.559

4,4

1,47

16,8

2020

26.402

9,2

3,1

35,4

( Nguồn: Đề tài “Đánh giá hiện trạng môi trường 5 năm tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2006-2010”)

b) Khí thải
Tại những nơi giết mổ thủ công tự phát, chất thải rắn và nước thải
không được xử lý dẫn đến lượng không khí tại các nơi giết mổ bị ô nhiễm
nghiêm trọng. Hầu hiết những hoạt động của tất cả nơi giết mổ đều gây mùi
khó chịu, vấn đề ô nhiễm không khí tại những nơi giết mổ chủ yếu phát ra từ
các nguồn sau:
Nguồn gây ÔNMT không khí dễ phát hiện nhất tại lò mổ là mùi phân
lợn, trâu, bò từ chuồng trại và từ dây chuyền giết mổ. Với lượng thải lớn, nếu
không được thu gom xử lý hàng ngày thì đây là nguồn có khả năng gây ô
nhiễm cao, là môi trường dễ sinh ra ruồi, muỗi, lây lan dịch bệnh, ảnh hưởng

lớn đến môi trường không khí, nước, đất và sức khỏe con người. Nguồn ô
nhiễm không khí thường phát sinh từ:

10


- Từ khu nhốt gia súc, gia cầm mùi hôi đặc trưng từ biểu bì động vật,
phân, và nước tiểu thường xuyên khuếch tán vào môi trường không khí.
- Từ khu giết mổ mùi hôi bốc lên khi xối nước nóng, chất thải rắn đọng
lại trên bệ mổ do làm vệ sinh không tốt.
- Từ khu làm lòng mùi hôi chủ yếu từ thức ăn gia súc bị lên men, lây
lan các vi khuẩn gây bệnh.
- Mùi hôi từ nước thải được thải trực tiếp xuống cống, rãnh không được
xử lý.
- Từ các chảo trụng, nhiên liệu để đun nước ở những nơi giết mổ khác
nhau (củi, trấu, than đá…) dẫn đến nồng đô các chất ô nhiễm khác nhau (Chi
cục Thú y Hà Nội, 2012).
Các chất gây ÔNMT không khí thường gặp tại lò giết mổ gia súc, gia
cầm là SO2, NO3, CO, CO2, NH3, CH4. Các chất này và mùi hôi bốc ra nhanh
chóng khuếch tán vào môi trường làm ảnh hưởng đến môi trường tại nơi sản
xuất và xung quanh nơi sản xuất.
SO2, NOx, CO và bụi khói sinh ra từ hoạt động của các loại xe có động
cơ vận chuyển lợn, trâu, bò, thịt ra vào khu vực giết mổ. Tuy nhiên, khoảng
thời gian hoạt động cao điểm nhất của của lò mổ trong ngày chủ yếu từ khuya
đến rạng sáng ngày hôm sau, thời gian còn lại trong ngày rất ít hoạt động. Vì
vậy, mức độ ô nhiễm từ các phương tiện giao thông có thể xem là không có
tác động đáng kể.

11



c) Tiếng ồn
Ngoài các chất gây ÔNMT không khí vừa kể còn phải kể đến tiếng ồn.
tiếng ồn phát sinh từ các hoạt động vận chuyển động vật sống, vận chuyển
thành phẩm, tiếng động vật kêu từ khi bị nhốt, đập, tiếng ồn này tuy không
lớn nhưng kêu thường xuyên làm ảnh hưởng đến những người dân xung
quanh. Tiếng ồn chủ yếu gây ra do quạt thông gió, thiết bị lạnh, do vận
chuyển và do súc vật bị nhốt (Chi cục Thú y Hà Nội, 2012).
d) Chất thải rắn – phế thải
Chất thải tạo ra gồm có các chất thải từ quá trình giết gia súc cũng như
cặn dầu, muối thải. Các chất thải độc hại với môi trường như dầu thải cũng có
thể xuất hiện ở đây. Các sản phẩm dư thừa gồm có phân gia súc, lòng, ruột,
máu, da động vật, lông và các thành phần hữu cơ khác.
Thành phần của chất thải rắn sản xuất chủ yếu là chất hữu cơ dễ phân
hủy sinh học và có xu hướng chóng bị axit hóa và lên men. Đây cũng là mầm
mống dễ sinh ra ruồi, muỗi và lan truyền dịch bệnh.
Giai đoạn làm
lông, da

Giai đoạn
làm lòng

CHẤT THẢI
RẮN

Phân của gia súc,
gia cầm

Bao nilon…..


Các hoạt động khác

Hình 2.2: Các nguồn phát sinh ra chất thải rắn từ hoạt động giết mổ

12


Chất thải rắn sản xuất tại lò mổ chủ yếu là phân, chiếm khoảng 90%, còn
lại là phần lòng thải, lông,…
Ngoài ra còn có chất thải rắn sinh hoạt của công nhân lao động tại lò mổ.
2.2. Ảnh hưởng của chất thải giết mổ gia súc đến môi
trường và con người
2.2.1. Ảnh hưởng của chất thải giết mổ gia súc đến chất
lượng môi trường
a) Môi trường không khí
Đối với môi trường không khí, việc giết mổ tại làng nghề không chỉ do sử
dụng nhiên liệu mà còn do sự phân hủy các chất hữu cơ trong nước thải, chất
thải rắn tạo nên các khí như SO2, NO2, H2S, CH4 và các khí ô nhiễm gây mùi
tanh thối khó chịu. Ví dụ: NH3 gây ra mùi khai khó chịu, H2S: có mùi trứng thối,
…các khí khác như SO2, CO, NOx,…đều có mùi đặc trưng. Các mùi này gây
khó chịu, ảnh hưởng đến sức khỏe của người trực tiếp giết mổ và người dân
sống khu vực xung quanh; là nguyên nhân phát sinh các mầm bệnh lây truyền
qua đường hô hấp; là cơ hội cho các vi khuẩn gây bệnh xâm nhập và bùng phát.

13


NH3
Con người
H2S


CH4

SO2, CO,
NOx…..

MT không
khí

Khí thải

Nước
thải

Hệ sinh
thái

Vi khuẩn
gây bệnh

Chất thải
rắn

Hình 2.3: Tác hại của khí thải từ các khu vực giết mổ gia súc gia cầm
Vấn đề ô nhiễm không khí ở các làng nghề đang trở nên ngày càng
nghiêm trọng, biểu hiện rõ nét nhất là những mùi khó chụi, hôi thối tại khu
vực sản xuất và những vùng xung quanh, ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe
người dân, theo số liệu thống kê của Bộ y tế thì hàng năm số lượng người
dân bị mắc các bệnh về đường hô hấp ngày càng tăng.
b) Môi trường đất

Rác thải của các cơ sở giết mổ là hỗn hợp chất hữu cơ như: các chất
trong hệ tiêu hóa, dịch nước nội mô của thịt tiết ra, thịt, xương vụn, tiết, phủ
tạng của động vật có chứa các mầm bệnh nguy hiểm là các bệnh lây truyền
giữa người và vật,… nếu không được xử lý kịp thời sẽ mau chóng bốc mùi
hôi thôi và sau 36 giờ chất thải, nước thải chuyển sang màu đen, ruồi nhặng
bâu đầy vào. Chất thải của cơ sở giết mổ không chỉ là những chất thải của hợp
chất hữu cơ, các chất vô cơ mà còn có cả vi sinh vật gây hại cho động vật và
con người sống tiềm ẩn trong cơ thể động vật. Khi gặp nhiệt độ phù hợp, các

14


chất thải này mau chóng bị phân hủy lên men, thối rữa sinh ra các chất vô cơ
H2S, NH3, CO2…, các chất hữu cơ như axit axetic và các bazo hữu cơ khác,…
Các chất hỗn hợp này sẽ bốc mùi, phân tán vào môi trường và gây ô nhiễm
nguồn nước, đất, không khí,… không những thế, những chất thải rắn chứa
nhiều mầm bệnh dễ lây nhiễm sang con người và gia súc, gia cầm, vật nuôi
khác, gây ô nhiễm và nguy cơ lây nhiễm rất cao nếu không được xử lý.
Các chất thải lỏng, chất thải rắn sinh ra trong hoạt động sản xuất gây
ÔNMT nước mặt, nước ngầm và tác động đến sản xuất nông nghiệp. Với
các loại chất thải của làng nghề có thành phần chủ yếu là chất hữu cơ sẽ
ảnh hưởng đến hệ thống sản xuất nông nghiệp do mặc dù chất hữu cơ rất
cần thiết đến phát triển cây lúa tuy nhiên chỉ với hàm lượng thích hợp. Nếu
hàm lượng chất hữu cơ quá cao sẽ thúc đẩy phần thân và lá lúa phát triển
nhanh nhưng phần hạt lại chậm phát triển hoặc không ra hạt, vì vậy dẫn
đến năng suất giảm.
c) Môi trường nước
Theo các kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy ở nước thải
chế biến thực phẩm, sản xuất đồ hộp, thuộc da, lò mổ, đều có nước thải chứa
protein. Khi được thải ra dòng chảy, protein nhanh chóng bị phân hủy cho ra

acid amin, acid béo, acid thơm, H2S, nhiều chất chứa S và P, có tính độc và
mùi khó chịu. Mùi hôi của phân và nước cống chủ yếu là do indol và dẫn xuất
chứa methyl của nó là skatol.
Sự thải các chất hữu cơ sẽ gây một sự xáo trộn toàn bộ hệ sinh thái với
sự xuất hiện 4 vùng dọc theo dòng nước:
- Vùng pha trộn giữa nước sông và nước thải
- Vùng phân hủy tích cực, ở đó nấm và vi khuẩn sinh sôi và phân huỷ
chất hữu cơ, Nếu tất cả O2 được sử dụng hết, vùng này sẽ trở nên hôi thối
- Kế đến sẽ là vùng phục hồi, nước sẽ được làm giảm lượng chất ô nhiễm
- Vùng nước sạch trở lại sau khi phục hồi

15


×