Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

Đánh giá ảnh hưởng của thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp tam dương II khu vực xã kim long huyện tam dương tỉnh vĩnh phúc đến đời sống và việc làm của người dân

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.37 MB, 77 trang )

i

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG THỦ Y TIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA THU HỒI ĐẤT XÂY DỰNG
KHU CÔNG NGHIỆP TAM DƢƠNG II KHU VỰC XÃ KIM LONG,
HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ
VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI DÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa học

: 2012 – 2016


Thái Nguyên, năm 2016


ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------

NÔNG THỦ Y TIÊN
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ ẢNH HƢỞNG CỦA THU HỒI ĐẤT XÂY DỰNG
KHU CÔNG NGHIỆP TAM DƢƠNG II KHU VỰC XÃ KIM LONG,
HUYỆN TAM DƢƠNG, TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN ĐỜI SỐNG VÀ
VIỆC LÀM CỦA NGƢỜI DÂN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Lớp


: K44 - ĐCMT - N02

Khóa học

: 2012 – 2016

Giảng viên hƣớng dẫn

: PGS.TS Trầ n Văn Điền

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh viên vận dụng
những kiến thức, lý luận đã đƣợc học trên nhà trƣờng vào thực tiễn, tạo cho
sinh viên làm quen những phƣơng pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là giai
đoạn không thể thiếu đƣợc đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Đƣợc
sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trƣờng, Khoa Quản lý tài nguyên, Trƣờng
Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Đánh giá ảnh
hưởng của thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II khu vực
xã Kim Long, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đến đời sống và việc làm
của người dân”.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Quản lý
tài nguyên, ngƣời đã giảng dạy và đào tạo hƣớng dẫn chúng em và đặc biệt là
Thầy giáo PGS.TS. Trần Văn Điền, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.

Xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công tác tại Văn phòng
Đăng kí đất đai – Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Vĩnh Phúc đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt nghiệp.
Do thời gian có hạn, bƣớc đầu mới làm quen với phƣơng pháp mới chắc
chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu sót. Em rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng
góp của các thầy, cô giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này đƣợc
hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày 10 tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Nông Thủy Tiên


ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Stt

Chữ viết đầy đủ

1

LĐĐ

Luật Đất đai

2

GPMB


Giải phóng mặt bằng

3

UBND

Ủy ban nhân dân

4

TĐC

Tái định cƣ

5

WB

Ngân hàng thế giới

6

BAH

Bị ảnh hƣởng

7

ADB


Ngân hàng Phát triển Châu Á

8

AN – QP

An ninh quốc phòng

9

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

10

NĐ-CP

Nghị định – Chính phủ

11

KCN

Khu công nghiệp

12

TB-UBND


Thông báo của Ủy ban nhân dân

13

QĐ-UBND

Quyết định của Ủy ban nhân dân

14

TTg

Thủ tƣớng

15

MĐXD

Mật độ xây dựng

16

CCT

Cơ cấu tầng


iii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 4.1: Hiện trạng dân số trên địa bàn xã Kim Long năm 2014. ............... 22
Bảng 4.2 : Tổng hợp chi tiêu, cơ cấu kinh tế trên địa bàn xã Kim Long ........ 24
Bảng 4.3: Tổng hợp quy hoạch sử dụng đất KCN Tam Dƣơng II- khu A ..... 25
Bảng 4.4: Diện tích đất bị thu hồi tại xã Kim Long ........................................ 29
Bảng 4.3: Phƣơng thức sử dụng tiền bồi thƣờng, hỗ trợ của các hộ dân. ....... 37
Bảng 4.4:Tình hình lao động và việc làm của các hộ dân bị thu hồi đất ........ 38
Bảng 4.5: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi bị thu hồi đất ..................... 40

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1: Hiện trạng sử dụng đất Xã Kim Long ............................................. 23
Hình 4.2: Công ty TNHH VITTO-VP ............................................................ 26
Hình 4.3: Sự thay đổi về ngành nghề của các hộ gia đình .............................. 39


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ..........................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG ..........................................................................................iii
DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ...................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................. 1
2.2. Mục tiêu của nghiên cứu ........................................................................................ 2
3.3. Yêu cầu nghiên cứu .................................................................................... 3
PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ............................................... 4
2.1. Thu hồi đất và các vấn đề liên quan ........................................................... 4
2.1.1 Thu hồi đất và bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ .......................................... 4
2.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng .... 4

2.2. Thực trạng chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ của một số nƣớc, tổ
chức trên thế giới và ở Việt nam khi thực hiện việc thu hồi đất. ...................... 8
2.2.1. Chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ của Nhật Bản khi thực hiện
việc thu hồi đất. ................................................................................................. 8
2.2.2. Các tổ chức ngân hàng quốc tế ............................................................... 9
2.2.3. Thực trạng chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ khi thu hồi đất ở
Việt Nam ......................................................................................................... 13
2.2.4. Tình hình xây dựng các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc ............................... 14
2.2.5. Các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật đất đai về bồi thƣờng khi Nhà
nƣớc thu hồi đất ............................................................................................... 15
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 18
3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 18
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 18
3.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 18


v

3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu .......................................................................... 19
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .....................................................................21
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội xã Kim Long ................................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 21
4.1.2. Hiện trạng kinh tế - xã hội .................................................................... 22
4.2. Khái quát về dự án khu công nghiệp Tam Dƣơng II ............................... 25
4.3. Tình hình thu hồi đất và công tác bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ của dự
án ..................................................................................................................... 26
4.3.1. Chính sách áp dụng ............................................................................... 26
4.3.2. Trình tự thực hiện .................................................................................. 27
4.3.3. Đối tƣợng và điều kiện đƣợc bồi thƣờng ............................................. 28
4.3.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 29

4.3.5. Tình hình thu hồi đất, bồi thƣờng và hỗ trợ cho ngƣời dân bị thu hồi đất ....... 32
4.3.6. Việc làm của ngƣời bị thu hồi đất ......................................................... 37
4.3.7. Tác động đến thu nhập ngƣời bị thu hồi đất. ...................................................39
4.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 41
4.5. Các giải pháp đảm bảo đời sống và việc làm cho ngƣời dân sau khi bị thu hồi
đất...................................................................................................................................43
4.5.1. Quan điểm, định hƣớng, mục tiêu nâng cao đời sống, việc làm của ngƣời dân
bị thu hồi đất cho khu công nghiệp..............................................................................43
4.5.2. Các giải pháp tạo việc làm cho ngƣời dân bị thu hồi đất tại xã Kim
Long. ............................................................................................................................43
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................48
5.1. Về tình hình bồi thƣờng, hỗ trợ của dự án: .............................................. 48
5.2. Kiến nghị .................................................................................................. 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................51
PHỤ LỤC.........................................................................................................................


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên con đƣờng công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc, để chuyển
dịch cơ cấu ngành sang hƣớng công nghiệp hoá thì việc thu hồi đất, chuyển
mục đích sử dụng đất để xây dựng các khu, cụm công nghiệp, khu đô thị tập
trung nhằm phát triển kinh tế xã hội là điều hết sức cần thiết và quan trọng.
Quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá ngày càng diễn ra mạnh mẽ ở các tỉnh,
Thành phố có vị trí địa lý và địa hình thuận lợi đã làm ảnh hƣởng sâu sắc đến
đời sống kinh tế và văn hoá của dân địa phƣơng, làm biến đổi cả về chiều sâu
của xã hội nông thôn truyền thống. Sự thay đổi đời sống ngƣời dân có đất bị
thu hồi là một vấn đề mang tính thời sự cấp bách, trở thành vấn đề mang tính

xã hội trên cả nứơc. Đi cùng với những cơ hội phát triển kinh tế là những
thách thức về vấn đề an sinh xã hội nhƣ thiếu việc làm và tỷ lệ thất nghiệp cao
gia tăng với các tệ nạn xã hội đang đặt ra cho các nhà quản lý cũng nhƣ các
nhà hoạch định cần giải quyết.
Vĩnh Phúc là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía bắc, cách
Thủ đô Hà Nội hơn 50 km có các điều kiện tự nhiên cũng nhƣ vị trí địa lý vô
cùng thuận lợi. Trong 10 năm kể từ sau khi tái lập đã trở thành một tỉnh có tốc
độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đứng đầu cả nứơc, hàng năm cho phép
chuyển hàng 100 ha đất nông nghiệp sang các mục đích khác thì sau giai đoạn
mở rộng thu hút đầu tƣ ban đầu, đời sống ngƣời dân, môi trƣờng ở các khu
vực đã chuyển mục đích sử dụng đang là vấn đề đƣợc các cấp, các ngành
trong tỉnh hết sức quan tâm, đòi hỏi trả lời đựơc các câu hỏi lớn sau: Sau khi
bị thu hồi đất đời sống ngƣời dân có những biến chuyển nhƣ thế nào, những
khó khăn, thuận lợi của họ sẽ gặp phải? Sau khi bị thu hồi, nhận tiền bồi
thƣờng ( hoặc đất tái định cƣ), ngƣời dân đã tổ chức cuộc sống nhƣ thế nào,


2
tiền bồi thƣờng có đựơc sử dụng hiệu quả không? Chuyển đổi nghề có gây ra
tác động xấu đến môi trƣờng không?
Đã có rất nhiều các báo cáo chuyên đề nghiên cứu đánh giá về đời sống
ngƣời dân sau thu hồi đất. Các nghiên cứu đã chỉ ra đƣợc khái quát đời sống
ngƣời dân địa phƣơng và đã đề xuất những giải pháp tƣơng đối thoả đáng.
Tuy vậy do đặc điểm mỗi địa bàn khác nhau cộng với hạn chế trong điều tra
thực tế nên vẫn còn những tranh cãi. Vậy thực trạng thu hồi đất để xây dựng
khu công nghiệp Tam Dƣơng 2 đến đời sống, việc làm của ngƣời dân huyện
Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc nhƣ thế nào? Vị trí, vai trò của nó? Thu hồi đất
để xây dựng khu công nghiệp Tam Dƣơng 2 đến đời sống, việc làm của ngƣời
dân nhƣ thế nào? Đây là những vấn đề cấp thiết đặt ra cần phải đƣợc nghiên
cứu, đánh giá một cách đúng đắn. Cần phải xem cái gì đã đạt đƣợc, cái gì

chƣa đạt, cái gì mạnh, cái gì yếu, để từ đó có các giải pháp hữu hiệu phát huy
các thế mạnh và hạn chế những mặt yếu, nhằm làm cho thu hồi đất để xây
dựng khu công nghiệp Tam Dƣơng II tác động tích cực đến đời sống, việc
làm của ngƣời dân
Xuất phát từ đó tôi lựa chọn đề tài: “Đánh giá ảnh hưởng của thu hồi
đất xây dựng khu công nghiệp Tam Dương II khu vực xã Kim Long, huyện
Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đến đời sống và việc làm của người dân”
nhằm tìm hiểu các tác động của việc thu hồi đất để xây dựng các khu công
nghiệp đến đời sống, việc làm của ngƣời dân bị thu hồi đất .
1.2. Mục tiêu của nghiên cứu
- Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt bằng khi
Nhà nƣớc thu hồi đất để thực hiện dự án xây dựng khu công nghiệp Tam
Dƣơng II xã Kim Long huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc
- Đánh giá ảnh hƣởng của việc thu hồi đất xây dựng khu công nghiệp
Tam Dƣơng II đến đời sống, việc làm của ngƣời dân trong vùng.


3
1.3. Yêu cầu nghiên cứu
- Các số liệu điều tra phải đầy đủ, chính xác, trung thực và khách quan;
- Phản ánh đƣợc chính xác các tác động của việc thu hồi đất để xây
dựng các khu công nghiệp đến đời sống, việc làm và môi trƣờng của ngƣời
dân ở địa bàn nghiên cứu;
- Đánh giá một cách khách quan trên cơ sở đầy đủ khoa học và thực tiễn.


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. Thu hồi đất và các vấn đề liên quan

2.1.1 Thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ tái định cư
Theo Luật đất đai 2003 (LĐĐ) các khái niệm có liên quan đến thu hồi
đất, bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
- Thu hồi đất: Là việc Nhà nƣớc ra Quyết định hành chính để thu lại
quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Uỷ ban nhân dân xã,
phƣờng, thị trấn quản lý.[5]
- Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nƣớc trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho ngƣời bị thu hồi đất.[5]
- Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất: là việc Nhà nƣớc giúp đỡ ngƣời bị
thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để
di dời đến địa điểm mới.[5]
2.1.2 Các yếu tố ảnh hƣởng đến công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt
bằng
2.1.2.1 Việc ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng
đất đai và tổ chức thực hiện các văn bản đó
Đất đai là đối tƣợng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển
của nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nƣớc về đất
đai đòi hỏi các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải mang tính
ổn định cao và phù hợp với tình hình thực tế.[1]
Ở nƣớc ta, do các đặc điểm lịch sử, kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong
mấy thập kỷ qua có nhiều biến động lớn, nên các chính sách về đất đai cũng
theo đó không ngừng đƣợc sửa đổi, bổ sung.[1]
Từ khi Luật đất đai năm 1993 đƣợc ban hành đến nay, để đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế, xã hội của đất nƣớc, Quốc hội đã 2 lần sửa đổi bổ sung


5
các quy định của Luật đất đai vào các năm (1998 và 2001) và ban hành Luật
đất đai năm 2003. Sau đó lại tiếp lúc sửa đồi và ban hành Luật đất đai năm
2013. với những đổi mới quan trọng, phạm vi điều chỉnh bao quát với một hệ

thống quy phạm khá hoàn chỉnh, chi tiết, cụ thể, rõ ràng, đề cập mọi quan hệ
đất đai phù hợp với thực tế. Đồng thời, Chính phủ ban hành các Nghị định thi
hành Luật; các Bộ ban hành nhiều Thông tƣ hƣớng dẫn thực hiện mà công tác
bồi thƣờng GPMB là một trong những trọng tâm của chính sách đất đai. Với
những nội dung đổi mới trên đã góp phần đƣa công tác bồi thƣờng GPMB đạt
đƣợc những kết quả nhất định góp phần cải thiện môi trƣờng đầu tƣ và khai
thác có hiệu quả nguồn lực từ đất đai cho đầu tƣ phát triển. Thực tiễn cho thấy
công tác bồi thƣờng GPMB còn gặp khá nhiều khó khăn cản trở mà một trong
những nguyên nhân đáng kể đó là hệ thống pháp luật đất đai của chúng ta
chƣa ổn định, tính thống nhất và sự phù hợp với đời sống xã hội chƣa cao.[1]
Hệ thống văn bản pháp luật đất đai còn có những nhƣợc điểm nhƣ là số
lƣợng nhiều, mức độ phức tạp cao, không thuận lợi trong sử dụng, nội bộ hệ
thống chƣa đồng bộ, chặt chẽ gây lúng túng trong xử lý và tạo kẽ hở trong
thực thi pháp luật.[1]
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất
đai, việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trò rất quan trọng. Kết
quả kiểm tra thi hành Luật đất đai năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi
trƣờng cho thấy UBND các cấp đều có ý thức quán triệt việc thực thi pháp
luật về đất đai nhƣng nhận thức về các quy định của pháp luật nói chung còn
yếu. Từ đó dẫn tới tình trạng có nhầm lẫn việc áp dụng pháp luật trong giải
quyết giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ,
giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo. Trong khi đó việc tuyên truyền, phổ
biến của các cơ quan có trách nhiệm chƣa thật sát sao. Tại nhiều địa phƣơng


6
còn tồn tại tình trạng nể nang hơn việc chấp hành quy định pháp luật trong
giải quyết các mối quan hệ về đất đai.[1]
2.1.2.2. Yếu tố giá đất và định giá đất

Hiện nay ở nƣớc ta đất đai thuộc sở hữu toàn dân, giá cả đất đai dựa trên
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất. nếu nhƣ trƣớc đây Nhà nƣớc chỉ quy định
một loại giá đất áp dụng cho mọi quan hệ đất đai khác nhau thì Luật đất đai 2013
đề cập nhiều loại giá đất để xử lý từng nhóm quan hệ đất đai khác nhau.
Theo Luật đất đai: “Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên
một đơn vị diện tích”.[5]
Giá đất đƣợc hình thành trong các trƣờng hợp sau đây:
- Do UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng quy định (căn cứ
vào nguyên tắc, phƣơng pháp xác định giá đất và khung giá đất theo quy định
của Chính phủ) và đƣợc công bố công khai vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do ngƣời sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những ngƣời có liên
quan khi thực hiện các quyền chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.[6]
Giá đất là công cụ kinh tế để nhà nƣớc quản lý và ngƣời sử dụng đất
tiếp cận với cơ chế thị trƣờng. Giá đất cũng là căn cứ để đánh giá sự công
bằng trong phân phối đất đai ngƣời sử dụng thực hiện nghĩa vụ của mình và
Nhà nƣớc điều chỉnh các mối quan hệ đất đai theo pháp luật.[6]
Định giá đất là những phƣơng pháp kinh tế nhằm tính toán lƣợng giá trị
của đất đai bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm xác định khi chúng tham
gia trong một thị trƣờng nhất định. Vì vậy, về nguyên tắc việc định giá đất
cũng nhƣ định giá các tài sản thông thƣờng nhƣng đất đai là một tài sản đặc
biệt, giá đất ngoài các yếu tố về không gian, thời gian, kinh tế, pháp luật chi
phối, nó còn bị tác động bởi các yếu tố tâm lý xã hội. Cho nên, định giá đất


7
đƣợc biểu hiện là sự ƣớc tính về giá trị của quyền sử dụng đất bằng hình thái
tiền tệ cho một mục đích đã đƣợc xác định tại một thời điểm xác định. Việc
định giá đất hiện nay chủ yếu đƣợc sử dụng là phƣơng pháp so sánh trực tiếp

và phƣơng pháp thu nhập .[6]
Theo quy định tại Luật đất đai , việc định giá đất phải đảm bảo nguyên tắc
sát với giá chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trƣờng trong điều
kiện bình thƣờng. Thực tế cho thấy, bảng giá đất các địa phƣơng công bố hàng
năm chƣa phù hợp với nguyên tắc nêu trên dẫn tới các khiếu kiện của ngƣời bị
thu hồi đất và gây ách tắc trong thực hiện bồi thƣờng, GPMB.[5]
2.1.2.3. Yếu tố pháp chế tác động đến công tác bồi thường GPMB và tái định cư.
Theo Điều 12 Hiến pháp năm 1992 đặt ra yêu cầu không ngừng tăng
cƣờng pháp chế, coi pháp chế là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Nhà nƣớc
và là tổ chức hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc. Đảm bảo tính thống nhất của
pháp chế là pháp luật đƣợc nhận thức, áp dụng thực hiện thống nhất trong
toàn bộ lãnh thổ quốc gia và trên tất cả mọi lĩnh vực. Văn bản đƣợc ban hành
của các cơ quan Nhà nƣớc và địa phƣơng, văn bản dƣới luật phải phù hợp
không mâu thuẫn với văn bản pháp luật do các cơ quan Nhà nƣớc ban hành.
Đây là những phƣơng tiện do nhà nƣớc và các tổ chức xã hội tạo ra, nhằm
đảm bảo cho các chủ thể pháp luật thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật của Nhà
nƣớc, ổn định chế độ xã hội. Việc xây dựng và ban hành các văn bản dƣới
luật có tác động trực tiếp đến các chủ thể thi hành pháp luật, nếu phù hợp sẽ
có tác động tích cực trong công tác bồi thƣờng GPMB và TĐC. Còn ngƣợc lại
sẽ gây ra nhiều khiếm khuyết hạn chế tính khả thi, làm giảm hiệu lực pháp
luật, làm giảm lòng tin của ngƣời dân đối với chủ trƣơng chính sách của Đảng
và Nhà nƣớc, nảy sinh khiếu kiện trong nhân dân.[4]
Nhƣ vậy việc quy định các chế tài cụ thể làm căn cứ để áp dụng các
biện pháp cƣỡng chế theo quy định của pháp luật nói chung và của Luật đất


8
đai nói riêng sẽ đƣợc thực hiện tốt hơn đảm bảo tính pháp chế trong công
tác bồi thƣờng GPMB, hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi triển khai
các dự án.

2.1.2.4. Yếu tố thị trường bất động sản
Cùng với sự phát triển của nền kinh định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế
đất nƣớc trong thời gian qua và trong tƣơng lai.tế nƣớc ta, thị trƣờng bất động
sản ngày càng đƣợc hình thành và phát triển. Ngày nay thị trƣờng bất động
sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống các loại thị
trƣờng của nền kinh tế quốc dân, nó có những đóng góp vào ổn.[1]
2.2. Thực trạng chính sách bồi thƣờng, hỗ trợ tái định cƣ của một số
nƣớc, tổ chức trên thế giới và ở Việt nam khi thực hiện việc thu hồi đất.
2.2.1. Chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư của Nhật Bản khi thực
hiện việc thu hồi đất.
Về chính sách trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư:
Luật trƣng thu đất đai của Nhật Bản ban hành năm 1951 quy định việc
trƣng dụng đất có bồi thƣờng để xây dựng công trình hạ tầng trọng yếu đƣợc
pháp luật cho phép, chẳng hạn đƣờng xã, công viên theo luật quy hoạch đô thị,
đê điều, hồ chứa nƣớc theo luật sông ngòi, cảng biển theo luật cảng biển…[6]
Trình tự trƣng dụng nhƣ sau:
- Xin phép trƣng dụng;
- Đăng ký đất đai và công trình trong diện trƣng dụng;
- Bên trƣng dụng và bên bị trƣng dụng thƣơng lƣợng thỏa thuận;
- Trình Hội đồng trƣng dụng thẩm định;
- Ra quyết định trƣng dụng;
- Hoàn tất trƣng dụng.
Nhật Bản chỉ trƣng dụng đất khi giao dịch đất đai thông thƣờng bị trở
ngại và đƣợc bộ trƣởng xây dựng hoặc tri huyện cho phép khi thấy phù hợp


9
lợi ích công cộng và hội đủ điều kiện cần thiết.
Việc bồi thƣờng thực hiện bằng tiền. Mức bồi thƣờng tính toán tại thời
điểm công bố trƣng dụng, có điều chỉnh cho phù hợp với biến động giá trƣớc

lúc ra quyết định trƣng dụng.[6]
Về ổn định đời sống của người dân khi bị thu hồi đất:
Những năm 40 và 50 của thế kỷ XX, đời sống của nông dân Nhật Bản
gặp rất nhiều khó khăn, ruộng đất tập trung vào tay địa chủ, nông dân thiếu
việc việc trầm trọng. Để giải quyết tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm ở
nông thôn chính phủ Nhật Bản đã tiến hành :
Cải cách ruộng đất và thực hiện đa dạng hoá sản phẩm nông nghiệp.
Cải cách ruộng đất đã khuyến khích ngƣời nông dân đầu tƣ thêm nhiều lao
động vào ruộng đất chính họ sở hữu. Để tăng sản lƣợng, số ngày làm việc
bình quân một vụ trên diện tích gieo trồng đƣợc tăng lên. Bên cạnh đó, thâm
canh tăng vụ, hợp lý hoá cơ cấu cây trồng đã hạn chế đƣợc tình trạng thiếu
việc làm theo thời vụ.
Các chính sách và chƣơng trình hỗ trợ nông thôn khác nhau nhƣ:
Chƣơng trình tƣới tiêu, cung cấp tín dụng và trợ giá nông nghiệp, đƣa giáo
dục nông học vào trƣờng phổ thông, hình thành các trung tâm nghiên cứu và
trạm ứng dụng thử nghiệm phục vụ nông dân. Những chƣơng trình này đã tạo
thêm việc làm và thu nhập cho nông dân. Sức mua ở các khu vực nông thôn
tăng lên, tạo điều kiện để phát triển kinh tế phi nông nghiệp, từ đó thu nhập
của các hộ nông dân đã không ngừng tăng lên. Một nguyên nhân thành công
của Nhật Bản trong việc duy trì tỷ lệ thất nghiệp là mở rộng các dịch vụ
ngành nông nghiệp, bán lẻ và phân phối các lĩnh vực, nền kinh tế thoát khỏi
áp lực của di dân và cạnh tranh quốc tế.[6]
2.2.2. Các tổ chức ngân hàng quốc tế
Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những tổ chức tài trợ quốc tế


10
đầu tiên đƣa ra chính sách về TĐC bắt buộc. Tháng 2/1980, lần đầu tiên chính
sách TĐC đƣợc ban hành dƣới dạng một Thông báo Hƣớng dẫn Hoạt động
nội bộ cho nhân viên. Từ đó đến nay chính sách TĐC đã đƣợc sửa đổi và ban

hành lại nhiều lần.[6]
Nhƣ chúng ta đã biết, khi nhà nƣớc thu hồi đất và TĐC thì những
ngƣời bị ảnh hƣởng (BAH) là những ngƣời mà do hậu quả của dự án họ phải
chịu toàn bộ hay một phần tài sản vật chất và phi vật chất, bao gồm nhà cửa,
cộng đồng, hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, các phƣơng tiện sản
xuất bao gồm đất đai, nguồn thu nhập, kế sinh nhai do đất đai tạo ra, đặc
trƣng văn hóa và tiềm năng về sự hỗ trợ lẫn nhau để đảm bảo đời sống, tài
nguyên cho sinh tồn và hệ sinh thái v.v. Kinh nghiệm của WB cho thấy việc
TĐC không tự nguyện do các dự án phát triển gây nên, trong trƣờng hợp
không thể giảm thiểu đƣợc, thƣờng dẫn đến những hiểm họa nghiêm trọng về
kinh tế, xã hội và môi trƣờng do các hệ thống sản xuất bị phá vỡ, con ngƣời
phải đối mặt với sự bần cùng hóa khi những tài sản, công cụ sản xuất hay
nguồn thu nhập của họ bị mất đi. Tất cả những điều đó nếu giải quyết không
tốt sẽ dẫn đến những khó khăn, căng thẳng về xã hội và dễ dàng dẫn tới sự
bần cùng hóa đời sống dân cƣ. Chính vì vậy mà Chính sách TĐC của WB đã
đƣa ra những nguyên tắc hƣớng dẫn cơ bản đó là:
- TĐC không tự nguyện cần đƣợc tránh ở mọi nơi có thể tránh đƣợc
hoặc giảm đến mức tối thiểu bằng cách đƣa ra mọi phƣơng án có thể lựa chon
trong quá trình thiết kế kỹ thuật;
- Ở những nơi mà TĐC không tự nguyện là không thể tránh khỏi, hoạt
động TĐC cần đƣợc nhận thức và thực thi nhƣ những chƣơng trình phát triển
bền vững, cần cung cấp đủ nguồn đầu tƣ để giúp những ngƣời bị dự án ảnh
hƣởng tiêu cực đƣợc chia sẻ lợi ích của Dự án; những ngƣời BAH cần đƣợc
tham khảo ý kiến đầy đủ và cần đƣợc tham gia vào quá trình lập kế hoạch và


11
thực hiện các chƣơng trình TĐC.
- Những ngƣời BAH cần đƣợc trợ giúp nhằm cải thiện điều kiện sống
và mức sống của mình hoặc ít nhất là khôi phục đƣợc mức sống cũ nhƣ trƣớc

khi có Dự án.
Từ tháng 02/1994, Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) đã bắt đầu áp
dụng bản Hƣớng dẫn Hoạt động của WB về TĐC và từ tháng 11/1995 Ngân
hàng này đã có chính sách riêng của Ngân hàng về TĐC bắt buộc.
Nhìn chung, phƣơng châm của ADB cũng tƣơng tự nhƣ của WB đều
có xu hƣớng giảm thiểu đến mức thấp nhất các tác động của việc thu hồi đất,
đồng thời có chính sách thoả đáng, phù hợp đảm bảo cho ngƣời BAH không
gặp phải bất lợi trong cuộc sống, khôi phục, cải thiện chất lƣợng cuộc sống,
nguồn sống. Để thực hiện đƣợc phƣơng châm đó, thì chìa khoá dẫn tới sự
thành công đó là phải chấp nhận và thực hiện chính sách phát triển mà con
ngƣời là trung tâm. Kinh nghiệm về lý thuyết cũng nhƣ thực tiễn cho thấy,
các yếu tố đảm bảo cho bồi thƣờng TĐC thành công là những chính sách phù
hợp của Chính phủ, nguồn tài chính đầu tƣ, khâu tổ chức thực hiện của chính
quyền địa phƣơng và trình độ nhận thức, hiểu biết pháp luật của nhân dân.
Bên cạnh đó, sự kiểm soát, giám sát chặt chẽ của các cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền là yếu tố đồng hành trong quá trình thực hiện các dự án.
Theo chính sách bồi thƣờng giải phóng mặt bằng (GPMB) và TĐC của
WB và ADB thì việc thiếu các quyền pháp lý chính thức về đất sẽ không cản
trở việc bồi thƣờng cho một số nhóm dân BAH và những ngƣời ảnh hƣởng
còn đƣợc mở rộng cả với đối tƣợng không bị về đất đai và tài sản mà chỉ
BAH nhỏ về mặt tinh thần. Đối với đất đai và tài sản đƣợc bồi thƣờng, chính
sách của WB và ADB là phải bồi thƣờng theo giá xây dựng mới đối với tất cả
các công trình xây dựng và quy định thời hạn bồi thƣờng TĐC hoàn thành
trƣớc một tháng khi dự án triển khai thực hiện.


12
Khôi phục thu nhập là một yếu tố quan trọng của TĐC khi những
ngƣời BAH bị mất cơ sở sản xuất, công việc kinh doanh, việc làm hay những
nguồn thu nhập khác, bất kể là họ có mất nơi ở hay không. Các bƣớc cơ bản

trong các chƣơng trình khôi phục thu nhập của WB và ADB đó là:
- Phân tích các hoạt động kinh tế của tất cả những ngƣời BAH (theo
giới, nhóm tuổi, trình độ văn hóa, kỹ năng, thu nhập, số ngƣời trong hộ gia
đình, nguyện vọng, các phƣơng án) để đánh giá các nhu cầu của họ;
- Xác định các chƣơng trình khôi phục thu nhập đa dạng (cho cả cá
nhân lẫn các nhóm đặc biệt) thông qua việc tƣ vấn về lợi ích và sự phân tích
khả thi về tài chính và thị trƣờng.
- Kiểm tra các chƣơng trình đào tạo và tạo thu nhập với ngƣời BAH
đƣợc lựa chọn trên cơ sở thử nghiệm.
- Nhân rộng việc thử nghiệm.
- Đánh giá chƣơng trình và hỗ trợ kỹ thuật bổ sung nếu cần thiết.
Thực hiện công tác TĐC và khôi phục cuộc sống của những ngƣời
BAH, các tổ chức ngân hàng quốc tế quy định đây là quá trình từ khi bồi
thƣờng tới khi ngƣời BAH tổ chức sắp xếp lại hoặc di chuyển xây dựng lại
nơi mới và ổn định các điều kiện để sinh hoạt phục vụ cuộc sống cũng nhƣ
đảm bảo nguồn thu nhập của họ không bị suy giảm.
Việc lập kế hoạch cho công tác bồi thƣờng TĐC đƣợc các tổ chức cho
vay vốn quốc tế coi là điều bắt buộc trong quá trình thẩm định dự án. Mức độ
chi tiết của kế hoạch phụ thuộc vào số lƣợng ngƣời BAH và mức độ tác động
của dự án. Kế hoạch bồi thƣờng TĐC phải đƣợc coi là một phần của chƣơng
trình phát triển cụ thể, cung cấp đầy đủ nguồn vốn và cơ hội cho các hộ BAH.
Ngoài ra còn phải áp dụng các biện pháp sao cho ngƣời bị di chuyển hoà nhập
đƣợc với cộng đồng mới.[6]


13
Về quyền đƣợc tƣ vấn và tham gia của các hộ BAH, các tổ chức quốc
tế quy định các thông tin về dự án cũng nhƣ chính sách bồi thƣờng TĐC của
dự án phải đƣợc thông báo đầy đủ, công khai để tham khảo ý kiến, hợp tác,
thậm chí trao quyền cho các hộ BAH và tìm mọi cách thoả mãn nhu cầu chính

đáng của họ trong suốt quá trình lập kế hoạch bồi thƣờng TĐC cho tới khi
thực hiện công tác lập kế hoạch.[6]
2.2.3. Thực trạng chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi thu hồi
đất ở Việt Nam
Năm 1992, bản Hiến pháp 1992 đƣợc ban hành thay thế chấp cho các
bản Hiến pháp trƣớc đây. Điều 17 Hiến pháp quy định: “Đất đai, rừng núi,
sông hồ, nguồn nƣớc, tài nguyên trong lòng đất, nguồn lợi ở vùng biển thềm
lục địa và vùng trời… đều thuộc sở hữu toàn dân”. Điều 23: “Tài sản hợp pháp
của cá nhân, tổ chức không bị quốc hữu hoá. Trong trƣờng hợp thật cần thiết vì
lý do AN - QP, lợi ích quốc gia mà Nhà nƣớc trƣng mua hay trƣng dụng, có BT
tài sản của cá nhân hay tổ chức theo giá trị thị trƣờng”.[4]
Năm 1993, Luật Đất đai 1993 đƣợc ban hành, thay thế cho Luật Đất đai
1988, dựa trên tinh thần mới của bản Hiến pháp 1992 đã có những đổi mới
quan trọng, đặc biệt đối với việc thu hồi đất phục vụ cho công cộng và bồi
thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất. Luật Đất đai năm 1993 đã thể chế hóa các
quy định của Hiến pháp năm 1992. Điều 12: “Nhà nƣớc xác định giá các loại
đất để tính thuế chuyển quyền sử dụng đất, thu tiền khi Nhà nƣớc giao đất hoặc
cho thuê đất, tính giá trị tài sản khi giao, bồi thƣờng về đất khi thu hồi đất.
Chính phủ quy định khung giá các loại đất đối với từng vùng và theo từng thời
gian”. Điều 27: “Trong trƣờng hợp thật cần thiết, Nhà nƣớc thu hồi đất đang sử
dụng của ngƣời sử dụng đất để sử dụng vào mục đích Quốc phòng, An ninh, lợi
ích quốc gia, lợi ích công cộng thì ngƣời bị thu hồi đất đƣợc đền bù”.
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai ngày 29/06/2001


14
quy định cụ thể hơn về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng khi Nhà nƣớc thu hồi
đất đai đang sử dụng của ngƣời sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh,
lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng. Việc bồi thƣờng, hỗ trợ đƣợc thực hiện
theo quy định của Chính phủ. Nhà nƣớc có chính sách để ổn định đời sống

cho ngƣời có đất bị thu hồi.
Cùng với mục đích là tiếp tục hoàn thiện Luật Đất đai, tạo nên khung
pháp lý chặt chẽ thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng đất ở Việt Nam. Ngày
26/11/2003 Sự ra đời của Luật Đất đai 2003 đã thay thế cho tất cả các Luật Đất
đai và Luật sửa đổi, bổ sung trƣớc đó nhằm phù hợp với tình hình xã hội hiện
nay, đáp ứng tốt hơn những yêu cầu, những đòi hỏi mới trong quá trình phát
triển kinh tế, ổn định chính trị - xã hội của đất nƣớc, hội nhập kinh tế khu vực
và quốc tế. Điều 39 Luật Đất đai 2003 quy định về thu hồi đất để sử dụng vào
mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích Quốc gia, lợi ích công cộng: “Nhà
nƣớc thực hiện việc thu hồi đất, bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng sau khi quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất đƣợc công bố hoặc sau khi dự án đầu tƣ có nhu
cầu sử dụng đất phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã đƣợc cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền xét duyệt…”.[5]
2.2.4. Tình hình xây dựng các KCN của tỉnh Vĩnh Phúc
Với quan điểm công tác quy hoạch phải đi trƣớc một bƣớc, quy hoạch
phải mang tính tổng thể, đồng bộ, gắn phát triển công nghiệp với phát triển đô
thị và dịch vụ, bảo đảm sự đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, hạ
tầng kỹ thuật trong và ngoài hàng rào KCN, khai thác phát triển KCN ở các
vùng đồi, vùng đất bạc màu, hạn chế tối đa khai thác quỹ đất trồng lúa cho
phát triển công nghiệp, bảo đảm cho sự phát triển bền vững các KCN. Sau 15
năm, từ xuất phát điểm chỉ có 1 KCN đƣợc thành lập vào năm 1998 là KCN
Kim Hoa, huyện Mê Linh (nay thuộc Thành phố Hà Nội) đến nay trên địa bàn
tỉnh đã hình thành một hệ thống 9 KCN với tổng diện tích 3.025 ha đƣợc phân


15
bố hợp lý ở 6 huyện, thành, thị xã. Trong đó có 6 KCN đã đi vào hoạt động và
có tỷ lệ sử dụng đất cho các dự án cao nhƣ KCN Khai Quang đạt trên 95%,
KCN Bình Xuyên 82,7%; KCN Bá Thiện,…
Các dự án đầu tƣ vào KCN ngoài các dự án trong nƣớc thì có đến từ 16

quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tƣ vào KCN trong tỉnh nhƣ Nhật, Hàn
Quốc, Trung Quốc, Đài Loan, Mỹ, Ý, Anh, Đức,… trong đó khu vực Đông
Bắc Á chiếm tỷ lệ lớn với Đài Loan đứng đầu có 47 dự án, vốn đầu tƣ:
991,775 triệu USD sau đó là Nhật Bản với 29 dự án, vốn đầu tƣ 690,37 triệu
USD, Hàn Quốc 34 dự án, vốn đầu tƣ 180,38 triệu USD. Đặc biệt, có các
doanh nghiệp lớn nhƣ: Honda, Toyota, Piagio, Foxconn, Compal, Daewoo.
Các dự án đầu tƣ vào tỉnh trong những năm qua đã tạo điều kiện cho tỉnh
Vĩnh Phúc hình thành nên các Trung tâm công nghiệp lớn nhƣ: công
nghiệp sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy với 4 nhà máy lớn Honda, Toyota,
Daewoo, Foxconn và nhiều nhà máy sản xuất sản phẩm linh kiện phụ tùng
đã trở thành trung tâm vật liệu xây dựng lớn so với toàn quốc và hiện nay
đang từng bƣớc hình thành Trung tâm sản phẩm điện tử viễn thông, công
nghệ cao do các nhà đầu tƣ lớn đến từ Đài Loan nhƣ Compal, Hồng Hải
đầu tƣ. Các dự án đã giải quyết việc làm cho gần 6 vạn lao động trực tiếp
trong các nhà máy. Trong đó lao động là ngƣời của tỉnh Vĩnh Phúc chiếm
trên 60%, riêng 3 năm gần đây mỗi năm giải quyết việc làm cho trên 1 vạn
lao động chƣa kể các lao động trực tiếp thi công trên các công trƣờng xây
dựng và lao động gián tiếp khác.
2.2.5. Các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đất đai về bồi thường khi Nhà
nước thu hồi đất
Sau khi Quốc hội ban hành Luật Đất đai 2003, các chính sách về đất
đai cũng thay đổi theo. Nhƣ vậy, để phù hợp với sự ra đời của Luật Đất đai
mới và tình hình thực tiễn trong công tác bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng


16
Chính phủ đã ban hành các văn bản pháp luật sau:
* Nghị định số 197/2004/NĐ-CP ngày 3/12/2004 của Cính phủ về việc
bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất vì mục đích an
ninh, quốc phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng.

* Thông tƣ 116/2004/TT-BTC ngày 07/12/2004 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn thực hiện Nghị định số 197/2004/NĐ-CP. Thông tƣ này hƣớng dẫn
cụ thể, và có thêm một số nội dung về bồi thƣờng đất, bồi thƣờng tài sản;
chính sách HT, TĐC và tổ chức thực hiện BT, HT và TĐC khi Nhà nƣớc thu
hồi đất đối với các trƣờng hợp quy định tại Nghị định 197/2004/NĐ-CP.
* Thông tƣ số 69/2006/TT-BTC ngày 2/8/2006 của Bộ tài chính về sửa
đổi, bổ sung cho Thông tƣ số 116/2004/TT-BTC, cụ thể là sửa đổi, bổ sung
một số điều khoản: điểm 3 mục 3 phần I về chi trả bồi thƣờng, hỗ trợ và TĐC;
điểm 3.1 mục 3 phần II về giá đất để tính bồi thƣờng, chi phí đầu tƣ vào đất
còn lại; mục 2 phần IV về hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm;
mục 3 và mục 4 phân VII về mức chi cho công tác tổ chức thực hiện bồi
thƣờng, hỗ trợ, TĐC: “Không quá 2% tổng số kinh phí bồi thƣờng, hỗ trợ của
dự án” .
* Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của chính phủ quy
định bổ sung cụ thể đối với một số trƣờng hợp thu hồi đất; bồi thƣờng, hỗ trợ
về đất; trình tự thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất và giải quyết khiếu nại.
* Nghị định số 69/2009/NĐ-CP ngày 13/8/2009 quy định bổ sung về
quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thƣờng hỗ trợ và tái định cƣ .
* Quyết định số 67/2007/QĐ-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2007 của
UBND tỉnh Vĩnh Phúc về quy định bảng giá đất trên địa bàn huyện Tam
Dƣơng năm 2008.


17


18
PHẦN 3
ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là hộ nông
dân, nguồn lực, các hoạt động tạo thu nhập, sự chuyển đổi nghề nghiệp sau
khi mất ruộng, thu nhập và đời sống của các hộ dân xã Kim Long sau thu
hồi đất.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Xã Kim Long, Huyện Tam Dƣơng, tỉnh Vĩnh Phúc
+ Về thời gian: Số liệu phục vụ cho nghiên cứu đề tài giới hạn từ 2008-2015.
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thu hồi đất để xây dựng khu
công nghiệp Tam Dƣơng II đến đời sống, việc làm của ngƣời dân xã Kim
Long huyện Tam Dƣơng tỉnh Vĩnh Phúc, từ đó đề xuất những giải pháp khắc
phục và phát triển đời sống, việc làm.
3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: 8/2015- 11/2015
- Địa điểm nghiên cứu: Xã Kim Long, huyện Tam Dƣơng, tỉnh
Vĩnh Phúc.
3.3. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu và yêu cầu của đề tài, tiến hành nghiên cứu
theo các nội dung sau:
- Điều kiện kinh tế - xã hội xã Kim Long.
- Tình hình thu hồi đất, bồi thƣờng và hỗ trợ cho ngƣời dân bị thu hồi đất
- Ảnh hƣởng của việc thu hồi đất của các dự án đến đời sống của
ngƣời dân.
+ Đánh giá thực trạng đời sống,việc làm của ngƣời dân bị thu hồi đất
cho khu công nghiệp Tam Dƣơng II tại xã Kim Long.


×