Tải bản đầy đủ (.pdf) (55 trang)

Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông cầu đoạn chảy qua huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (884.82 KB, 55 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

PHẠM TRUNG ĐỨC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SÔNG CẦU
ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính Môi trƣờng

Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Khóa học:

2012 – 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

PHẠM TRUNG ĐỨC
Tên đề tài:
ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MÔI TRƢỜNG NƢỚC SÔNG CẦU
ĐOẠN CHẢY QUA HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chuyên ngành:

Địa chính Môi trƣờng

Lớp:

K44 – ĐCMT – N02

Khoa:

Quản lý Tài nguyên

Khóa học:

2012 – 2016


Giảng viên HD:

ThS. Nguyễn Thị Huệ

Thái Nguyên, năm 2016


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là thời gian rất quan trọng đối với sinh viên. Đây là
thời gian để củng cố và hệ thống lại kiến thức đã học đồng thời tiếp xúc với
thực tế làm quen với công việc sau này.
Được sự đồng ý của Ban Giám Hiệu Nhà trường, khoa Môi trường em
tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông
Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”.
Trong quá trình thực hiện đề tài em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ
tận tình của Ban chủ nhiệm khoa Môi trường, các thầy cô giáo trong khoa và
đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Ths.Nguyễn Thị Huệ, em đã
hoàn thành khóa luận của mình.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cô chú, anh chị tại phòng
Tài nguyên và Môi trường huyện Đồng Hỷ đã tạo điều kiện giúp đỡ em trong
suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, em gửi lời cảm ơn sâu sắc đến gia đình và bạn bè, những
người đã giúp đỡ rất nhiều về mặt tinh thần và vật chất để em hoàn thành tốt
được chương trình học tập và báo cáo tốt nghiệp.
Trong quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, do kinh nghiệm và kiến
thức còn hạn chế nên chắc chắn em không tránh khỏi những sai sót và khiếm
khuyết. Em rất mong được sự tham gia đóng góp ý kiến từ phía các thầy cô
giáo và các bạn sinh viên để khóa luận của em được hoàn thành hơn nữa.

Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 20 tháng 5 năm 2016
Sinh viên
Phạm Trung Đức


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Phương pháp phân tích các thông số trong phòng thí nghiệm ....... 21
Bảng 4.1. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của huyện Đồng Hỷ....................... 30
Bảng 4.2: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Văn Lăng tháng
5 năm 2016......................................................................................................33
Bảng 4.3: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Hòa Bình tháng
5 năm 2016 ...................................................................................................... 34
Bảng 4.4: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Cầu tại xã Minh Lập tháng
5 năm 2016 ...................................................................................................... 35
Bảng 4.5: Thống kê các nguồn gây ô nhiễm trọng điểm trên lưu vực sông Cầu
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. ................................................................ 37

DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 4.1. Bản đồ vị trí địa lý huyện Đồng Hỷ so với các huyện, thành phố, thị
xã của tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 23
Hình 4.2. Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ ................................................ 29


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt


Nội dung viết tắt

1

BOD

Nhu cầu ôxy sinh học

2

BTNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

3

BVMT

Bảo vệ môi trường

4

COD

Nhu cầu ôxy hóa học

5

DTM


Đánh giá tác động môi trường

6

LVS

Lưu vực sông

7

QCVN

Quy chuẩn Việt Nam

8

TNMT

Tài nguyên môi trường

9

TSS

Tổng chất rắn lơ lửng

10

UBND


Ủy ban nhân dân

12

NĐCP

Nghị Định Chính phủ

STT


iv

MỤC LỤC
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................. 1
1.1. Tính cấp thiết.............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài .................................................................. 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài ....................................................................................... 2
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học ................................................... 2
1.3.2. Trong thực tiễn ........................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................... 3
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài ........................................................................... 3
2.1.1 Cơ sở lý luận ............................................................................................ 3
2.1.2 Cơ sở pháp lý ........................................................................................... 7
2.2 Tài nguyên nước và tầm quan trọng của sự phát triển của con người ........ 7
2.2.1. Giới thiệu chung về nước ........................................................................ 7
2.2.2. Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống và phát triển kinh
tế - xã hội ........................................................................................................... 8
2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước ................................................. 9

2.3.1 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới................................. 9
2.3.2 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam ............................. 10
2.3.3 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại tỉnh Thái Nguyên ................. 14
2.4 Chất lượng nước sông Cầu ........................................................................ 16
2.4.1 Hệ thống sông Cầu ................................................................................. 16
2.4.2 Hiện trạng chất lượng nước sông Cầu ................................................... 18
PHẦN 3: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 19
3.1 Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ................................................................ 19
3.2 Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................................. 19


v

3.2.1 Địa điểm nghiên cứu .............................................................................. 19
3.2.2 Thời gian ................................................................................................ 19
3.3 Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 19
3.3.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đông Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên ............................................................................................................ 19
3.3.2 Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện
Đông Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 19
3.3.3 Các nguồn gây ô nhiễm nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 19
3.3.4 Đề xuất các giải pháp hạn chế, khắc phục ô nhiễm môi trường nước
sông Cầu .......................................................................................................... 19
3.4 Phương pháp nghiên cứu........................................................................... 19
3.4.1 Phương pháp thu thập , phân tích và tổng hợp tài liệu thứ cấp ............. 20
3.4.2 Phương pháp nghiên cứu ngoài thực địa, quan trắc, lấy mẫu và phân tích
trong phòng thí nghiệm ................................................................................... 20
3.4.3 Phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu với QCVN 08: 2008 BTN &

MT ................................................................................................................... 22
3.4.4 Phương pháp xử lý số liệu...................................................................... 22
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................... 23
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ ......................... 23
4.1.1 Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 23
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Đồng Hỷ ............................................ 28
4.2. Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện
Đồng Hỷ .......................................................................................................... 33
4.3 Các nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 36
4.3.1 Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu từ nước thải sinh họat 36


vi

4.3.2 Nguồn gây ô nhiễm môi trường nước sông Cầu từ sản xuất nông nghiệp .. 37
4.4. Đề xuât một số giải pháp giảm thiểu , khắc phục ô nhiễm môi trường
nước sông cầu đoạn sông nghiên cứu ............................................................. 39
4.4.1. Biện pháp liên quan đến thể chế chính sách ......................................... 39
4.4.2. Giải pháp giảm thiểu ô nhiễm nước thải ............................................... 40
4.4.3. Giải pháp tuyên truyền giáo dục và xã hội hoá công tác BVMT ......... 42
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................... 44
5.1 Kết luận ..................................................................................................... 44
5.2 Kiến nghị ................................................................................................... 44
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 46


1

PHẦN 1

ĐẶT VẤN ĐỀ

1.1. Tính cấp thiết
Tài nguyên nước là thành phần chủ yếu của môi trường sống, quyết
định sự thành công trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia. Hiện nay nguồn tài
nguyên thiên nhiên quý hiếm và quan trọng này đang phải đối mặt với nguy
cơ ô nhiễm và cạn kiệt. Nhu cầu phát triển kinh tế nhanh với mục tiêu lợi
nhuận cao, con người đã cố tình bỏ qua các tác động đến môi trường một
cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Nguy cơ thiếu nước, đặc biệt là nước ngọt và
nước sạch là một hiểm họa lớn đối với sự tồn vong của con người cũng như
toàn bộ sự sống trên trái đất. Do đó con người cần phải nhanh chóng có các
biện pháp bảo vệ và sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước.
Đối với mỗi con sông, mỗi hệ thống sông, mọi hoạt động dân sinh,
kinh tế trên bề mặt lưu vực đều có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới chất
lượng nước. Bởi vậy để duy trì chất lượng nước sông và ngăn ngừa ô nhiễm,
vấn đề đặt ra là phải tăng cường quản lý các hoạt động có thải nước trên lưu
vực. Có hai loại nguồn thải tác động lên lưu vực sông, đó là nguồn thải tập
trung và nguồn thải phân tán. Chất lượng nước sông luôn luôn bị chi phối bởi
các nguồn này. Tuy nhiên, tùy vào từng lưu vực cụ thể mà mức độ của những
chi phối này rất khác nhau. Bởi vậy, việc đánh giá chính xác mức độ ảnh
hưởng của từng nguồn thải tới chất lượng nước sông được các nhà quản lý,
các nhà khoa học rất quan tâm. Từ đó có thể nhận diện chính xác nguyên
nhân làm suy thoái chất lượng nước sông và đề xuất được những giải pháp
kiểm soát nguồn phát thải phù hợp. Tuy nhiên, trong xu thế phát triển kinh tế
xã hội sôi động hiện nay, các nguồn thải luôn có sự biến động khá lớn cả theo


2


không gian và thời gian. Chính vì vậy, vấn đề là cần xây dựng một hệ thống cơ
sở dữ liệu về các nguồn thải đầy đủ và có khả năng cập nhật thường xuyên, liên
tục, kết hợp với việc đầu tư xây dựng hệ thống quan trắc chất lượng môi trường
đồng bộ để có thể đưa ra các số liệu phục vụ công tác quản lý.
Xuất phát từ những vấn đề trên en tiến hành thực tập đề tài : “Đánh
giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu đoạn chảy qua huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên ”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Cầu chạy qua huyện Đồng
Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất các giải pháp nhằm giảm thiểu khắc phục tình trạng ô nhiễm
môi trường nước.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Áp dụng kiến thức đã học của nhà trường vào thực tế.
- Nâng cao nhận thức , kỹ năng và rút kinh nghiệm thực tế phục vụ cho
công tác sau này.
- Bổ sung tư liệu cho học tập.
1.3.2. Trong thực tiễn
Đề tài cung cầp các thông tin số liệu về hiện trạng môi trường nước
sông Cầu làm cho việc đánh giá tài nguyên nước mặt nói riêng và tài nguyên
nước nói chung.
Tạo số liệu làm cơ sở cho công tác lập kế hoạch xây dựng chính sách
bảo vệ môi trường.
Nâng cao nhận thức, tuyên truyền và giáo dục về bảo vệ môi trương
cho mọi cộng đồng dân cư.


3


PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Cơ sở lý luận
2.1.1.1. Một số khái niệm về môi trường, ô nhiễm môi trường, ô nhiễm môi
trường nước, tiêu chuẩn môi trường.
- Khái niệm môi trường:
“Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.” (Luật Bảo vệ
môi trường, 2014).3
- Khái niệm ô nhiễm môi trường:
“Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường
không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây
ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.” (Luật Bảo vệ môi trường, 2014).3
- Khái niệm ô nhiễm môi trường nước:
“Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi của các tính chất vật lý hóa học - sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa
dạng sinh học trong nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô
nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất” (Hoàng Văn Hùng,
2008).1
- Khái niệm về tiêu chuẩn môi trường:
Theo khoản 6 điều 3 Luật Bảo Vệ Môi trường Việt Nam năm 2014:
“Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng môi
trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải,


4

các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức
công bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.”.3

2.1.1.2 Đánh giá chất lượng nước
Theo Escap (1994), chất lượng nước được đánh giá bởi các thông số,
các chỉ tiêu đó là:
- Các thông số lý học:
Nhiệt độ: Nhiệt độ tác động tới các quá trình sinh hóa diễn ra trong
nguồn nước tự nhiên, sự thay đổi về nhiệt độ sẽ kéo theo các thay đổi về chất
lượng nước, tốc độ, dạng phân hủy các hợp chất hữu cơ, nồng độ oxy hòa tan.
pH: Là chỉ số thể hiện axit hay bazơ của nước, là yếu tố môi trường ảnh
hưởng đến tốc độ phát triển và sự giới hạn phát triển của vi sinh vật trong
nước. Trong lĩnh vực cấp nước, pH là yếu tố phải xem xét trong quá trình
đọng tụ hóa học, sát trùng làm mềm nước, kiểm soát sự ăn mòn. Trong hệ
thống xử lý nước thải bằng quá trình sinh học thì pH phải được khống chế
trong phạm vi thích hợp đối với các loại vi sinh vật có liên quan.
- Các thông số hóa học:
+ BOD: Là lượng oxy cần thiết cung cấp để vi sinh vật phân hủy các
chất hữu cơ trong điều kiện tiêu chuẩn về nhiệt độ và thời gian.
BOD được sử dụng rộng rãi trong kỹ thuật môi truờng. Nó là chỉ tiêu
xác định mức độ ô nhiễm của nuớc thải sinh hoạt và công nghiệp qua chỉ số
oxy dung để khoáng hóa các chất hữu cơ… Ngoài ra BOD còn là một trong
những chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá sự ô nhiễm của dòng chảy.
BOD còn liên quan đến việc đo luợng ỗy tiêu thụ do vi sinh vật khi
phân hủy chất hữu cơ có trong nuớc thải. Do đó BOD còn đuợc ứng dụng để
uớc luợng công suất các công trình xử lý sinh học cũng như đánh giá hiệu quả
của các công trình đó.


5

+ COD: Là lượng oxy cần thiết để oxy hóa các hợp chất hóa học
trong nước.

Chỉ tiêu nhu cầu sinh hóa BOD không đủ để phản ánh khả năng ôxy
hóa các chất hữu cơ khó bị ôxy hóa và các chất vô cơ có thể bị ôxy hóa có
trong nuớc thải, nhất là nuớc thải công nghiệp. Vì vậy, cần phải xác định nhu
cầu ôxy hóa học để ôxy hóa hoàn toàn các chất bẩn có trong nuớc thải.
+ Chất rắn trong nuớc (TSS) bao gồm các chất tồn tại ở dạng lơ lửng
(SS) và dạng hòa tan. Chất rắn ảnh huởng xấu đến chất luợng nuớc hoặc nuớc
thải. Các nguồn nuớc có hàm luợng chất rắn cao thuờng có vị và có thể tạo
nên các phản ứng lý học không thuận lợi cho nguời sử dụng. Nuớc cấp có
hàm luợng cặn lơ lửng cao gây nên cảm quan không tốt. Ngoài ra cặn lơ lửng
còn gây ảnh huởng nghiêm trọng trong việc kiểm soát quá trình xử lý nuớc
thải bằng phuơng pháp sinh học.
Cặn hữu cơ trong nước thải có nguồn gốc từ thức ăn của người, động
vật đã tiêu hóa và một phần nhỏ dư thừa thải ra và xác động vật chết, cây thối
rữa tạo nên.
Cặn vô cơ là các chất trơ không bị phân hủy, đôi khi có những hợp chất
vô cơ phức tạp, ở điều kiện nhất định có thể bị phân rã. Cặn vô cơ có nguồn
gốc khoáng chất như các muối khoáng, cát, sạn, bùn, độ kiềm, độ cứng.
2.1.1.3. Khái niệm nước thải và nguồn nước thải
- Khái niệm nước thải:
“Nước thải là nước đã được thải ra sau khi đã sử dụng hoặc được tạo ra
trong một quá trình công nghệ và không còn giá trị trực tiếp đối với quá trình
đó” (QCVN 08:2008).
- Khái niệm nguồn nước thải:
Thông thường nước thải được phân loại theo nguồn gốc phát sinh ra chúng:


6

+ Nước thải sinh hoạt: là nước thải từ các khu dân cư, khu vực hoạt
động thương mại, khu vực công sở, trường học và các cơ sở tương tự khác.

+ Nước thải công nghiệp (nước thải sản xuất): là nước thải từ các nhà
máy đang hoạt động hoặc trong đó nước thải công nghiệp là chủ yếu.
+ Nước thấm qua: là lượng nước thấm vào hệ thống ống bằng nhiều
cách khác nhau, qua các khớp nối, các ống có khuyết tật hoặc thành hố ga hay
hố xí.
+ Nước thải tự nhiên: nước mưa được xem như nước thải tự nhiên ở
những thành phố hiện đại, chúng được thu gom theo hệ thống riêng
+ Nước thải đô thị: nước thải đô thị là một thuật ngữ chung chỉ chất
lỏng trong hệ thống cống thoát của một thành phố, thị xã, đó là hỗn hợp của
các loại nước thải trên.13


7

2.1.2 Cơ sở pháp lý
- Luật số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014 của Quốc hội về bảo vệ
môi trường
- 18/2015/NĐ-CP Quy định về quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá
môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi
trường có hiệu lực từ ngày 01/04/2015
- 21/2008/NĐ-CP Nghị định sửa đổi bổ sung một số điều của nghị định
số 80/2006/NĐ-CP
- 80/2006/NĐ-CP Nghị định qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật bảo vệ môi trường
- 27/2015/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường có
hiệu lực từ ngày 15/07/2015
- 05/2008/TT-BTNMT Thông tư hướng dẫn về đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường và cam kết bảo vệ môi trường
- 23/2006/QĐ-BTNMT Quyết định ban hành danh mục chất thải nguy hại

- QCVN 40:2011/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải
công nghiệp (thay thế TCVN 5945:2005 )
- QCVN 28:2010/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế
- QCVN 08:2008/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng
nước mặt
- TCVN 6980:2001 Chất lượng nước - Tiêu chuẩn nước thải công
nghiệp thải vào lưu vực nước sông dùng cho cấp nước sinh hoạt
2.2 Tài nguyên nƣớc và tầm quan trọng của sự phát triển của con ngƣời
2.2.1. Giới thiệu chung về nước
Tài nguyên nước là các nguồn nước mà con người sử dụng hoặc có thể
sử dụng vào những mục đích khác nhau. Nước được dùng trong các hoạt


8

động nông nghiệp, công nghiệp, dân dụng, giải trí và môi trường. Hầu hết các
hoạt động trên đều cần nước ngọt.
97% nước trên Trái Đất là nước muối, chỉ 3% còn lại là nước ngọt nhưng
gần hơn 2/3 lượng nước này tồn tại ở dạng sông băng và các mũ băng ở
các cực.[1] Phần còn lại không đóng băng được tìm thấy chủ yếu ở dạng nước
ngầm, và chỉ một tỷ lệ nhỏ tồn tại trên mặt đất và trong không khí.
Nước ngọt là nguồn tài nguyên tái tạo, tuy vậy mà việc cung cấp nước
ngọt và sạch trên thế giới đang từng bước giảm đi. Nhu cầu nước đã vượt
cung ở một vài nơi trên thế giới, trong khidân số thế giới vẫn đang tiếp tục
tăng làm cho nhu cầu nước càng tăng. Sự nhận thức về tầm quan trọng của
việc bảo vệ nguồn nước cho nhu cầu hệ sinh thái chỉ mới được lên tiếng gần
đây. Trong suốt thế kỷ 20, hơn một nửa các vùng đất ngập nước trên thế giới
đã bị biến mất cùng với các môi trường hỗ trợ có giá trị của chúng. Các hệ
sinh thái nước ngọt mang đậm tínhđa dạng sinh học hiện đang suy giảm
nhanh hơn các hệ sinh thái biển và đất liền.[3] Chương trình khung trong việc

định vị các nguồn tài nguyên nước cho các đối tượng sử dụng nước được gọi
là quyền về nước.14
2.2.2. Tài nguyên nước và vai trò của nước đối với đời sống và phát triển
kinh tế - xã hội
Cũng như không khí và ánh sáng, nước không thể thiếu được trong đời
sống con người. Trong quá trình hình thành sự sống trên Trái đất thì nước và
môi trương nước đóng vai trò quan trọng. Nước tham gia vào vai trò tái sinh
thế giới hữu cơ ( tham gia quá trình quang hợp). Trong quá trình trao đổi chất
nước đóng vai trò trung tâm. Những phản ứng lý hóa học diễn ra với sự tham
gia bắt buộc của nước. Nước là dung môi của nhiều chất và đóng vai trò dẫn
đường cho các muối đi vào cơ thể. Trong khu dân cư, nước phục vụ cho mục
đích sinh hoạt, nâng cao đời sống tinh thần cho dân ( một ngôi nhà hiện đại


9

không có nước khác nào một cơ thể không có máu). Nước đóng vai trò cực kỳ
quan trọng trong sản xuất công nghiệp. Đối với cây trồng nước là nhu cầu
thiết yếu, đồng thời còn có vai trò điều tiết các chế độ nhiệt, ánh sáng, chất
dinh dưỡng, vi sinh vật, độ thoáng khí trong đất…
Du lịch, giao thông vận tải... cũng gắn liền với nguồn nước. Nước
không những được dùng để cung cấp cho sinh hoạt, ăn, uống, tắm, giặt… mà
còn là môi trường tốt để phát triển các loại hình du lịch. Giao thông đường
thủy có vị trí đặc biệt quan trọng trong vận tải hàng hóa. Từ xa xưa, hoạt động
thương mại phát triển đều gắn với sự sầm uất, tấp nập của các thương cảng.14
2.3 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc
2.3.1 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt trên thế giới
Ở Hoa Kỳ tình trạng thảm thương ở vùng phía đông cùng như nhiều
vùng khác. Vùng Đại Hồ bị ô nhiễm nặng, trong đó hồ Erie, Ontario đặc biệt
nghiêm trọng.

Riachuelo là con sông lớn chảy qua thủ đô Buenos Aires của
Argentina. Thay vì nguồn cung cấp tưới tiêu và điều hòa khí quyển cho thành
phố, con sông giờ đây đã nổi tiếng là con sông bẩn thỉu và ô nhiễm nhất châu
Mỹ, gây nhức nhối cho dân cư cũng như chính phủ nước này. Từ nhiều năm
nay, người ta đã không thấy có một con cá nào có thể sống được ở dưới sông
này, còn mùi nồng nặc bốc lên kèm theo rác rưởi nổi lềnh phềnh trên mặt
nước. Nước sông Riachuelo không còn một chú oxy nào mà bị ô nhiễm nặng
bởi nước thải sinh hoạt, chất độc hóa học từ các nhà máy ven sông kèm theo
lượng khổng lồ rác thải trong thành phố dồn về. Dọc triền sông hiện đang có
tới hơn 2 triệu người dân Argentina sinh sống mà người ta đùa là “làng rác”.
Đa số dân cư trong khu vực này đều là người lao động nghèo, người nhập cư
bất hợp pháp một phần không nhỏ tầng lớp da đen sinh sống. Họ điềm nhiên
vứt rác và đổ bất cứ thứ gì không cần thiết xuống sông như một tiền lệ và thói


10

quen đã được mọi người chấp nhận từ lâu. Nạn ô nhiễm môi trường quanh
khu vực sông kéo theo nguy cơ bùng phát những ổ dịch bệnh nguy hiểm như:
Tiêu chảy, lao, hen xuyễn, sốt rét, sốt xuất huyết và thậm chí cả bệnh ung thu,
đe dọa sức khỏe nghiêm trọng người dân thủ đô Buenos Aies của Argentina.
Trung Quốc là nước đông dân nhất thế giới kèm theo sự phát triển về
kinh tế xã hội, đã gây ảnh hưởng lớn đến môi trường. Một trong những vấn đề
ô nhiễm đáng quan tâm ở nước đông dân nhất này là do tình trạng ô nhiễm
nghiêm trọng xảy ra ở các dòng sông. Sông Hoàng Hà con sông dài thứ hai
Trung Quốc đã bị ô nhiễm nặng vì chất thải công nghiệp. Một báo cáo của ủy
ban bảo vệ sông Hoàng Hà cho biết 33,8 % mẫu nước lấy ở từ sông này
không đủ tiêu chuẩn trồng trọt, nuôi thủy sản cũng như sử dụng trong công
nghiệp. Không chỉ có sông Hoàng Hà bị ô nhiễm nặng nề mà còn rất nhiều
con sông khác ở Trung Quốc vẫn đang “than khóc”. Năm 1994 Hoàng Hà

được đánh giá bị ô nhiễm chất thải công nghiệp ở cấp độ 5 là cấp độ cao nhất,
sản sinh nhiều làng ung thư cần phải làm sạch.11
2.3.2 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại Việt Nam
Việt Nam có tài nguyên nước khá phong phú, có hơn 2360con sông
lớn.Việt Nam có nguồn nước mặt phong phú với hệ thống sông, suối dày đặc
cùng với các hồ, ao, kênh rạch phân bố rộng khắp các khu vực trên cả nước.
Theo đánh giá, nguồn nước mặt đầu nguồn các con sông chảy qua khu vực
trung du, miền núi ít dân cư, hoặc các sông chảy qua khu vực thuần nông
vùng đồng bằng có chất lượng nước còn khá tốt do chưa chịu tác động lớn
của các chất gây ô nhiễm từ các nguồn thải. Hầu hết các hồ chứa, ao, kênh
mương cũng có chất lượng nước tương đối tốt. Môi trường nước mặt tại hầu
hết các vùng có thể sử dụng cho mục đích tưới tiêu, nhiều nơi vẫn đạt yêu cầu
cho cấp nước sinh hoạt.


11

Tuy nhiên, gần đây, tại một vài nơi, nguồn nước mặt đã có dấu hiệu suy
giảm chất lượng và xảy ra ô nhiễm cục bộ chất rắn lơ lửng, chất hữu cơ, kim
loại nặng và ô nhiễm vi sinh. Đặc biệt, tại khu vực phía Bắc, nơi có mật độ
dân số đông cũng như các hoạt động làng nghề, sản xuất phát triển, đã ghi
nhận hiện tượng ô nhiễm cục bộ nước sông với một số thông số đã vượt quy
chuẩn cho phép nhiều lần.
Theo kết quả khảo sát thực tế tại 52 làng nghề do Bộ Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn (NN&PTNT) công bố, 100% số mẫu phân tích nước ở
cả 6 loại hình làng nghề đặc trưng là chế biến lương thực, thực phẩm, vật liệu
xây dựng, dệt nhuộm, tái chế giấy và tái chế kim loại đều cho thông số ô
nhiễm vượt quy chuẩn cho phép. Trong đó, đáng kể có 24 làng nghề ô nhiễm
nặng (46,2%), 14 làng nghề ô nhiễm vừa (26,9%) và 14 làng nghề ô nhiễm
nhẹ (26,9%).

Điển hình như: Ô nhiễm cục bộ nước mặt tại Phổ Yên (Thái Nguyên).
Kết quả phân tích mẫu nước suối Bến Cao và suối Ngòi Mà cho thấy, các chỉ
tiêu ô nhiễm hữu cơ, vi sinh sau khi tiếp nhận cao hơn điểm trước khi tiếp
nhận nguồn thải từ 2,6 đến 72,9 lần, trong đó chỉ tiêu Amoni vượt 29 lần so
với quy chuẩn cho phép. Theo Sở TN&MT tỉnh Thái Nguyên, nguyên nhân
dẫn đến tình trạng ô nhiễm là do các suối nơi đây là nơi tiếp nhận của nhiều
nguồn thải, đặc biệt là nước thải từ các trại chăn nuôi lợn tại huyện Phổ
Yên.Cùng với Thái Nguyên, Thái Bình cũng là một trong những tỉnh ô nhiễm
nguồn nước mặt nặng nề. Tình trạng ô nhiễm đang ở mức báo động tại làng
Me, xã Tân Hòa, huyện Hưng Hà, tỉnh Thái Bình. Theo Tổng cục Môi trường,
nơi đây có gần 50% số hộ làm nghề tráng bánh. Hầu hết các cơ sở sản xuất ở
đây đều chưa có hệ thống xử lý nước thải, các loại chất thải trực tiếp thải ra
cống rãnh. Mùa nắng, mùi hôi bốc lên nồng nặc, mùa mưa, nước bẩn tràn vào
khu dân cư, ảnh hưởng xấu đến môi trường. Làng nghề dệt nhuộm Phương La


12

(xã Thái Phương) là một ví dụ. Cả xã có trên 90% số hộ gia đình làm nghề dệt
nhuộm. Mỗi năm sử dụng gần 10 tấn ôxy già, gần 100 tấn nhớt thủy tinh,
hàng chục tấn xà phòng (tẩy sợi và tẩy tấm) trước khi ra sản phẩm cuối, xả
thải từ 1.000- 1.500 m3 /ngày, đêm làm nhiễm bẩn nguồn nước sinh hoạt của
vùng. Nước từ các giếng đào không sử dụng được do ô nhiễm nặng. Hàm
lượng chất rắn lửng, ôxy hóa, sulfua vượt quy chuẩn cho phép từ 3 - 10 lần…
Theo Bộ TN&MT, kết quả quan trắc, giám sát chất lượng nguồn nước
phục vụ nhu cầu cấp nước sinh hoạt của người dân các tỉnh: Thanh Hóa, Hà
Giang, Tuyên Quang và Bình Định cũng cho thấy, chất lượng nguồn nước
khai thác có dấu hiệu ô nhiễm, chủ yếu là ô nhiễm vi sinh và cục bộ một số
vùng biểu hiện ô nhiễm kim loại nặng.
Đặc biệt, khu vực Hà Giang, Tuyên Quang là nơi có hiện tượng ô

nhiễm nặng. Hàm lượng sắt ở một số nơi cao vượt mức cho phép, thường trên
1 mg/l, có nơi đạt đến trên 15-20 mg/l. Ô nhiễm tập trung quanh các mỏ khai
thác sunphua. Đánh giá về tình trạng ô nhiễm tại nhiều địa phương, các
chuyên gia môi trường cho rằng, đối diện với ô nhiễm, một số nước ASEAN
đã đầu tư ngân sách cho bảo vệ môi trường nước khoảng 1% GDP, còn ở Việt
Nam mới chỉ đạt 0,1%. Như vậy, có thể nói, ngân sách đầu tư cho bảo vệ môi
trường nước tại Việt Nam còn rất thấp. Bên cạnh đó, các chương trình giáo
dục cộng đồng về môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng còn
quá ít. Đội ngũ cán bộ quản lý môi trường nước còn thiếu về số lượng, yếu về
chất lượng. Tại Việt Nam trung bình có khoảng 3 cán bộ quản lý môi
trường/1 triệu dân. Trong khi đó, ở một số nước ASEAN, trung bình là 70
người/1 triệu dân… Đây là một trong những khó khăn khiến việc quản lý và
bảo vệ nguồn nước tại Việt Nam còn hạn chế Có thể thấy, nhiều địa phương,
tình trạng ô nhiễm nguồn nước mặt đang ở mức “báo động đỏ”. Tuy nhiên,
người dân vẫn khai thác nước với trữ lượng lớn. Thực trạng này cho thấy, nếu


13

chúng ta không có giải pháp quản lý, giảm thiểu ô nhiễm sẽ dẫn tới nguồn
nước bị hủy hoại, suy kiệt. Nước ta có nền công nghiệp chưa phát triển mạnh,
các khu công nghiệp và các đô thị chưa đông lắm nhưng tình trạng ô nhiễm
nước đã xảy ra ở nhiều nơi với các mức độ nghiêm trọng khác.Tại cụm công
nghiệp Tham Lương, thành phố Hồ Chí Minh, nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi
nước thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính 500.000 m3/ngày từ
các nhà máy giấy, bột giặt, nhuộm, dệt. ở thành phố Thái Nguyên, nước thải
công nghiệp thải ra từ các cơ sở sản xuất giấy, luyện gang thép, luyện kim
màu, khai thác than; về mùa cạn tổng lượng nước thải khu vực thành phố Thái
Nguyên chiếm khoảng 15% lưu lượng sông Cầu; nước thải từ sản xuất giấy
có pH từ 8,4-9 và hàm lượng NH4 là 4mg/1, hàm lượng chất hữu cơ cao,

nước thải có màu nâu, mùi khó chịu…
Khảo sát một số làng nghề sắt thép, đúc đồng, nhôm, chì, giấy, dệt
nhuộm ở Bắc Ninh cho thấy có lượng nước thải hàng ngàn m3/ ngày không
qua xử lý, gây ô nhiễm nguồn nước và môi trường trong khu vực.
Tình trạng ô nhiễm nước ở các đô thị thấy rõ nhất là ở thành phố Hà
Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Ở các thành phố này, nước thải sinh hoạt
không có hệ thống xử lý tập trung mà trực tiếp xả ra nguồn tiếp nhận (sông,
hồ, kênh, mương). Mặt khác, còn rất nhiều cơ sở sản xuất không xử lý nước
thải, phần lớn các bệnh viện và cơ sở y tế lớn chưa có hệ thống xử lý nước
thải; một lượng rác thải rắn lớn trong thành phố không thu gom hết được… là
những nguồn quan trọng gây ra ô nhiễm nước. Hiện nay, mức độ ô nhiễm
trong các kênh, sông, hồ ở các thành phố lớn là rất nặng.
Tình trạng ô nhiễm nước ở nông thôn và khu vực sản xuất nông nghiệp,
hiện nay Việt Nam có gần 76% dân số đang sinh sống ở nông thôn là nơi cơ
sở hạ tầng còn lạc hậu, phần lớn các chất thải của con người và gia súc không
được xử lý nên thấm xuống đất hoặc bị rửa trôi, làm cho tình trạng ô nhiễm


14

nguồn nước về mặt hữu cơ và vi sinh vật ngày càng cao. Theo báo cáo của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số vi khuẩn Feca coliform trung bình
biến đổi từ 1.500-3.500MNP/100ml ở các vùng ven sông Tiền và sông Hậu,
tăng lên tới 3800-12.500MNP/100ML ở các kênh tưới tiêu.
Trong sản xuất nông nghiệp, do lạm dụng các loại thuốc bảo vệ thực
vật, các nguồn nước ở sông, hồ, kênh, mương bị ô nhiễm, ảnh hưởng lớn đến
môi trường nước và sức khoẻ nhân dân.13
2.3.3 Vấn đề ô nhiễm môi trường nước mặt tại tỉnh Thái Nguyên
Lưu vực Sông Cầu chảy qua địa bàn 06 tỉnh Bắc Cạn, Thái Nguyên,
Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Bắc Giang, Hải Dương và một phần của Hà Nội. Trong

đó, với vị trí sát nguồn, sông Cầu chảy qua địa bàn thành phố Thái Nguyên có
ảnh hưởng lớn đến vùng hạ lưu.
Theo đánh giá của Trung tâm Quan trắc và Công nghệ môi trường
Thái Nguyên, chất lượng nước sông Cầu ở hầu hết các địa phương đều
không đạt tiêu chuẩn chất lượng là nguồn nước cấp cho mục đích sinh hoạt
(QCVN 08:2008/BTNMT (A)). Tuy nhiên, chất lượng nước tại khu vực
thượng lưu tốt hơn so với hạ lưu, đặc biệt đoạn Sông Cầu chảy qua khu vực
thành phố Thái Nguyên.
Nguyên nhân có nhiều, do yếu tố tự nhiên và cả phát triển kinh tế xã
hội. Đó là những trận lũ ống, lũ quét đã xảy ra ở các xã ven sông, suối nhỏ ở
các huyện miền núi (Võ Nhai, Đại Từ, Định Hoá). Những trận mưa lớn gây
ngập úng cục bộ tại khu vực trũng, các cụm dân cư, cuốn theo các chất ô
nhiễm trên bề mặt gây ô nhiễm nguồn nước mặt tiếp nhận. Đặc biệt, tại các
khu vực khai thác khoáng sản, mưa cuốn theo một lượng lớn chất thải rắn,
gây đục bồi lắng các sông suối tiếp nhận.
Đó là chưa kể, trên 2 triệu m3 nước thải của khoảng 1600 cơ sở công
nghiệp từ các ngành nghề khai khoáng, luyện kim, chế biến thực phẩm, sản


15

xuất vật liệu xây dựng... thải ra khi chưa được xử lý đạt Quy chuẩn môi
trường. Bên cạnh đó là nguồn nước thải sinh hoạt với khối lượng khổng lồ với
hơn 100.000 m3/ngày trong đó nước thải tại các khu vực đô thị chiếm gần
50%. Và rồi gần 3000 m3/ngày nước thải y tế chưa qua xử lý, thải trực tiếp
vào nguồn nước mang theo nhiều hoá chất độc hại, các chất hữu cơ, dinh
dưỡng và vi khuẩn gây bệnh.
Ngoài ra, các hoạt động nông nghiệp, chăn nuôi gia súc, gia cầm, chất
thải rắn không được thu gom và xử lý thải thẳng xuống nguồn nước mặt.
Bởi thế, nguồn nước sông Cầu trước vốn xanh trong in hình trên mặt nước

nay mỗi ngày một đen đến lạ thường mà ít ai dám đến gần bởi mùi hôi thối
bốc lên bất cứ lúc nào.
Hiện nay, tại các suối tiếp nhận trực tiếp nước thải từ các hoạt động đô
thị, công nghiệp, khai khoáng, mức độ ô nhiễm tại các suối là rất lớn. Đặc
biệt, các suối tiếp nhận nước thải của thành phố Thái Nguyên, mức độ ô
nhiễm hữu cơ, dinh dưỡng là rất cao, so với QCVN 08:2008 cột B1, hàm
lượng BOD vượt trên 2 lần, hàm lượng amoni vượt 16 lần, hàm lượng tổng
dầu mỡ vượt gần 8 lần), đặc biệt, tại suối Cam Giá (suối tiếp nhận nước thải
của khu công nghiệp gang thép Lưu Xá), suối Văn Dương (suối tiếp nhận
nước thải của khu công nghiệp Sông Công), hàm lượng Cd vượt so với
QCVN 08:2008/BTNMT cột B1, B2.
Trong giai đoạn 2014 - 2015
Theo đánh giá mới nhất của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thái
Nguyên, hiện lưu lượng tài nguyên nước trên địa bàn tỉnh có xu hướng suy
giảm, chất lượng nước mặt trên dòng chính sông Cầu đoạn từ Sơn Cẩm (Phú
Lương) đến sau điểm hợp lưu với sông Công bị ô nhiễm nhẹ hợp chất hữu cơ
và chất rắn, chỉ đảm bảo sử dụng cho mục đích thủy lợi.


16

Tại phạm vi hợp lưu với sông Công, nồng độ ô nhiễm tăng lên đáng kể,
chủ yếu do độ đục tăng cao đột biến. Các phụ lưu chính của sông Cầu mức độ
ô nhiễm cũng rất đáng lo ngại như: Suối Nghinh Tường - Thần Sa ô nhiễm
cao chất rắn; suối Xương Rồng ô nhiễm cao amoni, colifom; suối Cam Giá,
suối Loàng, suối Văn Dương bị ô nhiễm kim loại chì, cadimi; suối Phục Linh,
sông Đu ô nhiễm asen...
Trên sông Công, đoạn từ sau vị trí hợp lưu với suối tiếp nhận nước thải
thị xã sông Công đến cầu Đa Phúc cũng bị ô nhiễm hợp chất hữa cơ và chất
rắn. Khu vực phụ lưu sông Công gồm suối Nông, suối Kẻn, suối Mỹ Yên,

suối Cầu Tây, suối La Câm đang bị ô nhiễm nhẹ hợp chất hữu cơ...
Qua đánh giá của cơ quan chuyên môn, áp lực ô nhiễm gia tăng so với
hiện trạng từ 1,1 lần đến 3,5 lần tùy chất ô nhiễm và khu vực; một số khu vực
như sông Nghinh Tường, khu tả sông Công, khu ven sông Cầu đoạn qua
thành phố Thái Nguyên mức độ ô nhiễm còn tăng cao nếu không có biện pháp
quản lý nguồn thải hiệu quả.
Bên cạnh đó, Thái Nguyên cũng đang đối diện với tình trạng thiếu
nước vào mùa khô, đặc biệt tại khu vực nằm ở bờ phải sông Công thuộc
các huyện Đại Từ, Phổ Yên và thị xã Sông Công. Ở khu giữa sông Cầu do
nhu cầu về nguồn nước có thể xảy ra tình trạng khai thác vượt quá khả
năng của nguồn nước..9
2.4 Chất lƣợng nƣớc sông Cầu
2.4.1 Hệ thống sông Cầu
Sông Cầu, còn gọi là sông Như Nguyệt, sông Thị Cầu, sông Nguyệt
Đức (xưa kia còn có tên là sông Vũ Bình), là con sông quan trọng nhất
trong hệ thống sông Thái Bình.


17

Lưu vực sông Cầu là một trong những lưu vực sông lớn ở Việt Nam, có
vị trí địa lý đặc biệt, đa dạng và phong phú về tài nguyên cũng như về lịch sử
phát triển kinh tế - xã hội của các tỉnh nằm trong lưu vực của nó.
Sông Cầu là dòng chảy chính, đi vào địa phận Thái Nguyên tại xã Văn
Lăng huyện Đồng Hỷ và ra khỏi địa phận Thái Nguyên ở huyện Phổ Yên,
theo hướng dòng chảy từ Bắc xuống Nam, phân lãnh thổ tỉnh thành 2 khu vực
có hướng dòng chảy khác nhau. Phía Tây là các phụ lưu thuộc hữu ngạn sông
Cầu có hướng dòng chảy Tây Bắc Đông Nam phù hợp với hướng địa hình
gồm các sông: Chợ Chu, sông Đu, sông Cầu, sông Công. Phía Đông là phụ
lưu tả ngạn sông Cầu có sông Nghinh Tường với hướng dòng chảy Đông Bắc

Tây Nam.
Sông Cầu có diện tích lưu vực khoảng 6.030 km², với chiều dài khoảng
290 km, độ cao bình quân lưu vực: 190 m, độ dốc bình quân 16,1%, chiều
rộng lưu vực trung bình: 31 km, mật độ lưới sông 0,95 km/km² và hệ số uốn
khúc 2,02.
Lưu vực sông Cầu có dòng chính là sông Cầu với chiều dài 290 km bắt
nguồn từ núi Văn Ôn (Vạn On) ở độ cao 1.170m và đổ vào sông Thái
Bình ở Phả Lại. Trong lưu vực sông Cầu có tới 26 phụ lưu cấp một với tổng
chiều dài 670 km và 41 phụ lưu cấp hai với tổng chiều dài 645 km và hàng
trăm km sông cấp ba, bốn và các sông suối ngắn dưới 10 km. Lưu vực sông
Cầu nằm trong vùng mưa lớn (1.500-2.700 mm/năm) của các tỉnh Bắc
Kạn và Thái Nguyên. Tổng lưu lượng nước hàng năm đạt đến 4,2 tỷ m³. Sông
Cầu được điều tiết bằng hồ Núi Cốc trên sông Công (một chi lưu của nó) với
dung tích hàng trăm triệu m³.
Chế độ thuỷ văn của các sông trong lưu vực sông Cầu được chia thành
2 mùa:


×