Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn xã bản qua huyện bát xát tỉnh lào cai giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 72 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN VĂN CÔNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA
BÀN XÃ BẢN QUA, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN
2013 - 2015

BÁO CÁO KHÁO LUẬN TỐT NGHIỆP

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Lớp

: K44 – ĐCMT – N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa

: 2012 -2016


THÁI NGUYÊN - 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-------------------

NGUYỄN VĂN CÔNG
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CHUYỂN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN
ĐỊA BÀN XÃ BẢN QUA, HUYỆN BÁT XÁT, TỈNH LÀO CAI GIAI
ĐOẠN 2013 - 2015

BÁO CÁO KHÁO LUẬN TỐT NGHIỆP
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Địa chính môi trƣờng

Lớp

: K 44 – ĐCMT – N01

Khoa

: Quản lý Tài nguyên

Khóa


: 2012 -2016

Giảng viên hƣớng dẫn

: PGS.TS. Trần Văn Điền

THÁI NGUYÊN - 2016


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một trong những giai đoạn quan trọng trong quá trình
đào tạo sinh viên của nhà trường. Đây là khoảng thời gian sinh viên được tiếp cận
thực tế, đồng thời củng cố những kiến thức đã được học trong nhà trường.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên
và Ban chủ nhiệm khoa Quản Lý Tài Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Bản Qua, huyện
Bát Xát, Tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 - 2015”. Trong suốt quá trình thực tập em
đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các bạn lớp K44-ĐCMT, các cô chú
và các anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS.
Trần Văn Điền người đã trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành đề tài tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn UBND xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai đã
tạo điều kiện giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tại UBND xã Bản Qua.
Do trình độ có hạn, thời gian nghiên cứu còn ngắn mặc dù đã rất cố gắng
xong đề tài tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong
nhận được những ý kiến, chỉ bảo của các thầy cô giáo, ý kiến đóng góp của bạn bè
để đề tài tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn!
Lào Cai, ngày tháng năm 2016
Sinh viên
Nguyễn Văn Công


ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất xã Bản Qua năm 2014 .......................................29
Bảng 4.2: Kết quả chuyển đổi QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai đoạn 2013-2015
....................................................................................................................31
Bảng 4.3: Kết quả chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai đoạn 20132015............................................................................................................32
Bảng 4.4: Kết quả cho thuê, cho thuê lại QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai đoạn
2013-2015 ..................................................................................................34
Bảng 4.5: Kết quả tặng cho QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai đoạn 2013-201535
Bảng 4.6: Kết quả thừa kế QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai đoạn 2013- 2015 .37
Bảng 4.7: Kết quả thế chấp bằng giá trị QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai đoạn
2013-2015 ..................................................................................................38
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả chuyển QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai đoạn
2013 - 2015 theo số trường hợp .................................................................40
Bảng 4.9: Tổng hợp kết quả chuyển QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai đoạn
2013 - 2015 theo diện tích. ........................................................................41
Bảng 4.10: Hiểu biết của người dân và cán bộ xã Bản Qua về những vấn đề chung
về chuyển quyền sử dụng đất .....................................................................43
Bảng 4.11: Sự hiểu biết của cán bộ và người dân xã Bản Qua về chuyển đổi QSDĐ
....................................................................................................................44
Bảng 4.12: Sự hiểu biết của cán bộ và người dân xã Bản Qua về chuyển nhượng
QSDĐ .........................................................................................................45
Bảng 4.13: Sự hiểu biết của cán bộ và người dân xã Bản Qua về cho thuê, cho thuê

lại QSDĐ ....................................................................................................46
Bảng 4.14: Sự hiểu biết của cán bộ và người dân xã Bản Qua về tặng cho QSDĐ .47
Bảng 4.15: Sự hiểu biết của cán bộ và người dân xã Bản Qua về để thừa kế QSDĐ
....................................................................................................................48


iii
Bảng 4.16: Sự hiểu biết của cán bộ và người dân thị xã Bản Qua về thế chấp bằng
giá trị QSDĐ ..............................................................................................49
Bảng 4.17: Sự hiểu biết của cán bộ và người dân xã Bản Qua về góp vốn bằng giá
trị QSDĐ ....................................................................................................50


iv
DANH MỤC CÁC HÌNH

Trang
Hình 4.1: Biểu đồ cơ cấu đất đai năm 2014 của xã Bản Qua ..................................30
Hình 4.2: Tổng hợp kết quả chuyển QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai đoạn 2013
- 2015 theo số trường hợp ........................................................................40
Hình 4.3: Biểu đồ tổng hợp kết quả chuyển QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai
đoạn 2013 - 2015 theo diện tích ..............................................................41
Hình 4.4: Sự hiểu biết của người dân xã Bản Qua về các hình thức chuyển QSDĐ
.................................................................................................................51
Hình 4.5: Sự hiểu biết về các hình thức chuyển QSDĐ theo nhóm đối tượng tại xã
Bản Qua ...................................................................................................53


v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Nguyên nghĩa

Kí hiệu viết tắt
CBQL

Cán bộ quản lý

NDSXPNN

Người dân sản xuất phi nông nghiệp

NDSXNN

Người dân sản xuất nông nghiệp

GCN

Giấy chứng nhận

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

UBND

Ủy ban nhân dân



vi
MỤC LỤC
Trang

PHẦN 1: MỞ ĐẦU....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu của đề tài. ..............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát: ...........................................................................................2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể: .................................................................................................2
1.3. Ý nghĩa của đề tài .................................................................................................2
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.................................................2
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn .....................................................................................3
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU.........................................................................4
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài ....................................................................................4
2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài ....................................................................................4
2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài. ....................................................................................5
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài ..................................................................................6
2.2. Khái quát về chuyển quyền sử dụng đất ..............................................................7
2.2.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất .........................................................7
2.2.2. Một số quy định chung về chuyển quyền sử dụng đất ....................................11
2.2.3. Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo cơ chế
một cửa tại xã, phường, thị trấn. ...............................................................................13
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........20
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................20
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu.......................................................................................20
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................20
3.3. Nội dung nghiên cứu ..........................................................................................20

3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................20
3.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu .............................................................20
3.4.2. Phương pháp xử lý số liệu ..............................................................................21


vii
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU.....................................................................22
4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Bản Qua. ........................................22
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ...........................................................................................22
4.1.2. Điều kiện kinh tế, xã hội .................................................................................23
4.2. Hiện trạng sử dụng đất của xã Bản Qua năm 2014. ...........................................28
4.3. Đánh giá công tác chuyển QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai đoạn 2013 2015 ...........................................................................................................................30
4.3.1. Đánh giá công tác chuyển đổi QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai đoạn 2013
- 2015.........................................................................................................................30
4.3.2. Đánh giá công tác chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai đoạn
2013 - 2015. ..............................................................................................................32
4.3.3. Đánh giá công tác cho thuê, cho thuê lại QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai
đoạn 2013 - 2015 .......................................................................................................33
4.3.4. Đánh giá công tác tặng cho QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai đoạn 2013 2015. ..........................................................................................................................35
4.3.5. Đánh giá công tác thừa kế QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai đoạn 2013 2015. ..........................................................................................................................36
4.3.6. Đánh giá công tác thế chấp bằng giá trị QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai
đoạn 2013 - 2015. ......................................................................................................37
4.3.7. Đánh giá công tác góp vốn bằng giá trị QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua giai
đoạn 2013 - 2015. ......................................................................................................39
4.3.8. Tổng hợp và đánh giá kết quả thực hiện các hình thức chuyển QSDĐ trên địa
bàn xã Bản Qua giai đoạn 2013 - 2015 .....................................................................39
4.4. Đánh giá công tác chuyển QSDĐ qua người dân và qua cán bộ quản lý ..........42
4.4.1. Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân xã Bản Qua về các hình thức
chuyển QSDĐ. ..........................................................................................................43
4.4.2. Tổng hợp sự hiểu biết của cán bộ và người dân xã Bản Qua về chuyển QSDĐ

...................................................................................................................................51


viii
4.5. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm thực hiện tốt công tác chuyển
QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua .................................................................................54
4.5.1. Thuận lợi .........................................................................................................54
4.5.2. Khó khăn .........................................................................................................54
4.5.3. Giải pháp khắc phục. .......................................................................................55
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ....................................................................56
5.1. Kết luận ..............................................................................................................56
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................56
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................58


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc
biệt, thành phần quan trọng của môi trường sống, là sản phẩm của tự nhiên ban tặng
cho con người, là địa bàn phân bố dân cư, xây dựng các công trình văn hóa, kinh tế
- xã hội, an ninh - quốc phòng. Xong đất lại là nguồn tài nguyên không thể tái tạo
được, nó cố định về vị trí và tái tạo về không gian.
Đất đã tạo ra con người và con người cùng với sức lao động, cộng với trí thông
minh tuyệt vời của mình đã làm thay đổi hẳn bộ mặt của trái đất. Cũng từ đó, đất đai
trở thành điều kiện sinh tồn, thành cơ sở để thực hiện quá trình sản xuất, tạo ra của
cải vật chất cho sản xuất. Mọi quá trình sản xuất và các hoạt động của con người
đều cần đến một mặt bằng và khoảng không gian lãnh thổ nhất định. Nếu không có

đất đai thì không có một ngành nào, một xí nghiệp nào có thể hoạt động được. Như
vậy, nếu không có đất thì sẽ không có sản xuất, không có sự tồn tại của con người.
Đất là bất động sản nhưng luôn “động” QSDĐ được người dân trao đổi trên
thị trường khiến cho thị trường đất đai trở thành một thị trường nóng và sôi động rất
khó quản lý. Các hình thức chuyển quyền diễn ra mạnh, người dân ngày càng có
nhiều nhu cầu SDĐ cho ở, kinh doanh,… để đảm bảo cho mọi hoạt động chuyển
quyền diễn ra hợp lý theo pháp luật thì công tác quản lý hoạt động này cần phải
thường xuyên hơn.
Bản Qua là một xã thuộc huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai. Trong những năm qua,
đặc biệt là nhiều năm trở lại đây việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của nhà nước đại
diện chủ sở hữu và chủ sử dụng đất trong quản lý và sử dụng đất đai đã đạt được nhiều
thành tích đáng kể xong vẫn gặp nhiều khó khăn nhất định trong quá trình thực hiện
Luật đất đai. Do đó, để thấy được những mặt tồn tại và yếu kém trong công tác quản lý
Nhà nước về đất đai nói chung và trong việc đảm bảo quyền lợi như nghĩa vụ của Nhà
nước và chủ sở hữu trong quá trình quản lý và sử dụng đất đai một cách hiệu quả nhất.


2

Xuất phát từ thực tiễn trên, tôi đã thực hiện về đề tài “Đánh giá công tác
chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Bản Qua, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2013 - 2015” để có cái nhìn đúng đắn về công tác chuyển quyền sử dụng
đất, phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu trong công tác quản lý nhà nước về
đất đai trên địa bàn xã Bản Qua trong thời gian tới.
1.2. Mục tiêu của đề tài.
1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất tại xã Bản Qua, huyện Bát Xát,
tỉnh Lào Cai giai đoạn 2013 - 2015, nhằm đưa ra những thành tựu đạt được và
những hạn chế còn tồn tại trong công tác chuyển quyền sử dụng đất tại huyện và đề
xuất hướng giải quyết những tồn tại đó.

1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Đánh giá được điều kiện tự nhiên, kinh - tế xã hội của xã Bản Qua.
- Đánh giá được tình hình quản lý và sử dụng đất trên địa bàn xã.
- Đánh giá được công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Bản Qua
huyện Bát Xát giai đoạn 2013 - 2015.
- Đánh giá được sự hiểu biết của người dân và cán bộ quản lý về 7 hình thức
chuyển quyền sử dụng đất.
- Đánh giá được những thuận lợi khó khăn và có những giải pháp đề xuất để thực
hiện tốt công tác chuyển QSDĐ trên địa bàn xã Bản Qua.
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học: Giúp sinh viên vận dụng được
những kiến thức đã học vào thực tế.
- Bổ sung hoàn thiện kiến thức đã được học trong nhà trường cho bản thân
đồng thời tiếp cận và thấy được những thuận lợi, khó khăn của chuyển quyền sử
dụng đất tại địa phương.


3

1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Rút ra những kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước về đất đai nói
chung và công tác chuyển quyền sử dụng đất nói riêng.
- Việc đánh giá kết quả chuyển QSDĐ sinh viên hiểu rõ hơn về công tác quản lý
nhà nước về đất đai tại địa phương, từ đó có thể đưa ra nhưng giải pháp khả thi để giải
quyết những khó khăn và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về đất đai.
- Đề xuất ý kiến nhằm cơ quan chức năng ở địa phương có những phương hướng
trong việc giải quyết những khó khăn, vướng mắc ở địa phương.



4

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Cơ sở pháp lý của đề tài
Một số các văn bản được Nhà nước ban hành trong vài năm gần đây liên quan
tới công tác chuyển quyền sử dụng đất:
- Quốc hội Luật Đất đai 2003, ngày 26/11/2003 được Quốc hội thông qua.
- Bộ luật Dân sự ngày 14/06/2005 Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Quốc hội, Luật Đất đai năm 2013, ngày 29/11/2013 được Quốc hội thông qua.
* Các văn bản dưới Luật.
- Nghị định 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành
Luật đất đai 2003
- Nghị định số 43/2014/NĐ - CP của Chính phủ ngày 15/05/2014 quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật đất đai 2013.
- Thông tư liên tịch số 30/2005/TTLT/BTC-BTNMT ngày 18/04/2005 hướng
dẫn việc luân chuyển hồ sơ của người SDĐ thực hiện nghĩa vụ tài chính.
- Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTP-BTNMT ngày 16/06/2005 của Bộ
tư pháp và Bộ tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh
bằng giá trị quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư liên tịch số 03/2006/TTLT/BTP-BTNMT ngày 13/06/2006 về sửa
đổi, bổ sung một số quy định của Thông tư liên tịch số 05/2005/TTLT/BTPBTNMT ngày 16 tháng 06 năm 2005 của Bộ tư pháp và Bộ tài nguyên và Môi
trường hướng dẫn việc đăng ký thế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất,
tài sản gắn liền với đất .
- Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BTP-BTNMT ngày 13/6/2006 của Bộ tư
pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc công chứng, chứng thực hợp
đồng, văn bản thực hiện quyền của người sử dụng đất;



5

- Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT ngày 21/10/2009 của Bộ tài nguyên và
Môi trường Quy định về GCN QSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
- Thông tư 20/2011/TTLT-BTP-BTNMT ngày 18 tháng 11 năm 2011 của Bộ
tư pháp và Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc hướng dẫn đăng ký thế chấp quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Thông tư 24/2014/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường 19/05/2014
quy định về hồ sơ địa chính.

2.1.2. Cơ sở lý luận của đề tài.
Việc chuyển QSDĐ là cơ sở cho việc thay đổi quan hệ pháp luật đất đai.
Trong quá trình sử dụng đất đai từ trước tới nay luôn luôn có sự biến động do
chuyển QSDĐ. Mặc dù, trong Luật Đất đai 1987, Nhà nước chỉ quy định một phạm
vi hạn hẹp trong việc chuyển QSDĐ như chỉ quy định cho phép chuyển quyền sử
dụng đối với đất nông nghiệp, còn khả năng chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê,
thế chấp và thừa kế các loại đất khác hầu như bị cấm đoán, nhưng thực tế các quyền
này diễn ra rất sôi động và trốn tránh sự kiểm soát của Nhà nước.
Luật Đất đai năm 1993 Nhà nước đã ghi nhận sự thay đổi mối quan hệ đất
đai toàn diện. Nhà nước đã thừa nhận đất đai có giá trị sử dụng và coi nó là một loại
hàng hoá đặc biệt, cho phép người sử dụng được quyền chuyển quyền khá rộng rãi
theo quy định của pháp luật dưới các hình thức chuyển đổi, chuyển nhượng, cho
thuê, thế chấp và thừa kế QSĐĐ, các quyền này được quy định tại Điều 73 Luật Đất
đai 1993. Tuy vậy, Luật Đất đai 1993 đã được soạn với tinh thần đổi mới của hiến
pháp 1992 và trong quá trình thực hiện đã được bổ sung hai lần (vào năm 1998 và
năm 2001) cho phù hợp. Sau 10 năm thực hiện đã thu được kết quả đáng kể, góp
phần to lớn vào công tác quản lý đất đai của Nhà nước trong thời kỳ đổi mới, thúc
đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Để khắc phục những tồn tại của Luật Đất đai
1993, đồng thời tạo hành lang pháp lý điều chỉnh các quan hệ về đất đai, tại kỳ họp

thứ 4, Quốc hội khoá XI thông qua Luật Đất đai 2003.


6

Đến Luật Đất đai 2003, Nhà nước vẫn tiếp tục mở rộng quyền được chuyển
QSDĐ của người sử dụng đất như Luật Đất đai 1993 nhưng cụ thể hoá hơn về các
quyền chuyển quyền và bổ sung thêm việc chuyển quyền dưới hình thức cho tặng
QSDĐ, góp vốn và bảo lãnh bằng giá trị QSDĐ và thủ tục cũng như nhiều vấn đề
khác liên quan.
Và gần mới đây nhất Luật Đất đai năm 2013, So với Luật Đất đai năm 2003 nhà
nước đã sửa đổi, bổ sung nhiều quy định mới cụ thể hơn, phù hợp hơn với yêu cầu
của công tác quản lý, dụng đất đai hiện nay, khắc phục được những bất cập cũng như
thiếu sót của Luật Đất đai cũ, bỏ quy định về bảo lãnh bằng quyền sử dụng đất.
Như vậy, việc thực hiện các quyền năng cụ thể không chỉ đối với đất nông nghiệp
mà còn đối với mọi loại đất. Nhà nước chỉ không cho phép chuyển QSDĐ trong 3
trường hợp sau:
- Đất sử dụng không có giấy tờ hợp pháp.
- Đất giao cho các tổ chức mà pháp luật quy định không được chuyển quyền
sử dụng.
- Đất đang có tranh chấp.
2.1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài
Cùng với sự phát triển của toàn cầu, Việt Nam cũng đang dần đổi mới với xu
thế hiện đại hóa đất nước. Xã hội ngày càng phát triển, thị trường đất đai ngày càng
sôi động. Vì vậy, nhu cầu chuyển QSDĐ của người sử dụng đất cũng như công tác
quản lí nhà nước trong lĩnh vực này là một tất yếu khách quan nhằm đạt tới một sự
phát triển cao hơn, phù hợp hơn, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của người sử dụng
và của toàn xã hội.
Luật Đất đai 2013 ra đời, đã tạo cơ sở pháp lí chặt chẽ cho việc quản lí và sử
dụng đất trên cơ sở hoàn thiện các nội dung quản lí nhà nước về đất đai, cũng như hoàn

thiện quy định điều chỉnh các mối quan hệ về đất đai. Mọi vấn đề về sử dụng đất, đặc
biệt là về chuyển QSD đất được quy định rõ ràng hơn, đầy đủ hơn, chặt chẽ hơn về mọi
mặt: Số hình thức chuyển quyền, điều kiện, trình tự, thủ tục chuyển QSD đất.


7

2.2. Khái quát về chuyển quyền sử dụng đất
2.2.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất
Luật đất đai 2013 quy định có 7 hình thức chuyển quyền sử dụng đất đó là:
chuyển đổi; chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại; thừa kế; tặng cho QSDĐ; thế
chấp; góp vốn bằng giá trị QSDĐ.
2.2.1.1. Quyền chuyển đổi quyền sử dụng đất
Chuyển đổi quyền sử dụng đất là phương thức đơn giản nhất của việc chuyển
quyền sử dụng đất. Hành vi này chỉ bao hàm việc “đổi đất lấy đất” giữa các chủ thể
sử dụng đất, nhằm mục đích chủ yếu là tổ chức lại sản xuất cho phù hợp, khắc phục
tình trạng manh múm, phân tán đất đai hiện nay.
- Hộ gia đình, cá nhân được nhận chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp
phải là người cùng một xã, phường, thị trấn với người chuyển đổi (Điều 99 Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP).
- Hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp theo chủ
trương chung về “Dồn điền đổi thửa” thì không phải nộp thuế thu nhập từ việc
chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính (Điều 102 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP). (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [8]
2.2.1 2. Quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hình thức phổ thông nhất của việc chuyển
quyền sử dụng đất. Nó là việc chuyển quyền sử dụng đất cho người khác trên cơ sở có
giá trị. Trong trường hợp này người được nhận đất phải trả cho người chuyển quyền sử
dụng một khoản tiền hoặc hiện vật ứng với mọi chi phí mà họ đã bỏ ra để có được
quyền sử dụng đất và tất cả chi phí đầu tư làm tăng giá trị của đất đó.

Hiện nay, Luật Đất đai 2013 cho phép chuyển nhượng QSDĐ rộng rãi khi đất
có đủ 4 điều kiện đã nêu ở Điều 188 trừ các trường hợp không được nhận chuyển
nhượng được quy định tại Điều 191 như sau:
1. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được


8

nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với trường hợp mà pháp
luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất.
2. Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng
lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp
được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận
chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa.
4. Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho
quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu
bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không
sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó.
Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được nhận chuyển nhượng quyền sử
dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao, khu kinh tế và có quyền, nghĩa vụ theo quy định tại Điều 174 của Luật đất đai
năm 2013.
2.2.1.3. Quyền cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất
Cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất
nhường quyền sử dụng đất của mình cho người khác theo sự thoả thuận trong một
thời gian nhất định bằng hợp đồng theo quy định của pháp luật.
Cho thuê khác cho thuê lại là đất mà người sử dụng nhường quyền sử dụng cho

người khác là đất không phải có nguồn gốc từ thuê còn đất mà người sử dụng cho thuê
lại là đất có nguồn gốc từ thuê. Trong Luật Đất đai 1993 thì việc cho thuê lại chỉ diễn ra
với đất mà người sử dụng đã thuê của Nhà nước trong một số trường hợp nhất định,
còn trong Luật Đất đai 2003 và 2013 thì không cấm việc này. (Nguyễn Khắc Thái Sơn,
2007) [8]
2.2.1.4. Quyền thừa kế quyền sử dụng đất
Thừa kế quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất khi chết để lại quyền sử
dụng đất của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.


9

Quan hệ thừa kế là một dạng đặc biệt của quan hệ chuyển nhượng, nội dung
của quan hệ này vừa mang ý nghĩa kinh tế, vừa mang ý nghĩa chính trị xã hội.
Từ Luật Đất đai 1993 trở đi Nhà nước thừa nhận quyền sử dụng đất có giá trị
và cho phép người sử dụng được chuyển quyền sử dụng đất rộng rãi theo quy định của
pháp luật. Từ đó, quyền sử dụng đất được coi như một tài sản dân sự đặc biệt nên
người sử dụng đất có quyền để thừa kế. Vì vậy, quyền này chủ yếu tuân theo quy định
của Bộ luật Dân sự về để thừa kế. Dưới đây là một vài quy định cơ bản về thừa kế.
- Nếu những người được hưởng thừa kế quyền sử dụng đất của người đã mất
mà không tự thoả thuận được thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải căn cứ vào
di chúc mà chia;
- Nếu toàn bộ di chúc hợp pháp hoặc phần nào của di chúc hợp pháp thì chia
theo di chúc;
- Nếu không có di chúc thì hoặc toàn bộ di chúc không hợp pháp hoặc phần
nào không hợp pháp thì chỉ chia những phần không hợp pháp theo pháp luật;
- Chia theo pháp luật là chia theo 3 hàng thừa kế, người trong cùng một hàng
được hưởng như nhau, chỉ khi không còn người nào hàng trước thì những người ở
hàng sau mới được hưởng;
- Hàng 1 gồm: vợ, chồng, bố đẻ, mẹ đẻ, bố nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi

của người đã chết;
- Hàng 2 gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột của người đã chết;
- Hàng 3 gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô
ruột, gì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú
ruột, cậu ruột, cô ruột, gì ruột. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [8]
2.2.1.5. Quyền tặng cho quyền sử dụng đất
Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền sử dụng đất cho
người khác theo quan hệ tình cảm mà người chuyển quyền sử dụng không thu lại
tiền hoặc hiện vật nào cả. Nó thường diễn ra theo quan hệ tình cảm huyết thống, tuy
nhiên cũng không loại trừ ngoài quan hệ này.


10

Tặng cho quyền sử dụng đất là một hình thức chuyển quyền không phải là
mới nhưng trước đây không có quy định trong Luật Đất đai nên khi thực tiễn phát
sinh người ta cứ áp dụng các quy định của hình thức thừa kế sang để thực hiện.
Đây cũng là một hình thức đặc biệt của chuyển quyền sử dụng đất mà người
chuyển quyền không thu lại tiền hoặc hiện vật. Tuy nhiên, để tránh lợi dụng trường
hợp này để trốn thuế nên Nhà nước quy định cụ thể những trường hợp nào thì được
phép tặng cho không phải chịu thuế chuyển quyền hoặc thuế thu nhập và những
trường hợp nào vẫn phải chịu loại thuế này. (Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [8]
2.2.1.6. Quyền thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất
Thế chấp quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất mang quyền sử dụng đất
của mình đến thế chấp cho một tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân nào đó
theo qui định của pháp luật để vay tiền hoặc mua chịu hàng hoá trong một thời gian
nhất định theo thoả thuận. Vì vậy, ngươi ta còn gọi thế chấp là chuyển quyền nửa vời.
Hiện nay, trong Luật Đất đai cho phép thế chấp rộng rãi nhưng chỉ quy định là
chỉ được thế chấp tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam. Riêng

người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trong nước thì phạm vi được thế chấp rộng
hơn là các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân được phép hoạt động tại Việt Nam.
Thế chấp quyền sử dụng đất trong quan hệ tín dụng là một quy định đã giải
quyết được một số vấn đề cơ bản sau:
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ gia đình và cá nhân được vay vốn để
phát triển sản xuất, đáp ứng nhu cầu cấp thiết chính đáng của người lao động.
- Tạo cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế cho ngân hàng và tổ chức tín dụng cũng
như những người cho vay khác thực hiện được chức năng và quyền lợi của họ.
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [8]
2.2.1.7. Quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
Quyền góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất là việc người sử dụng đất có
quyền coi giá trị quyền sử dụng đất của mình như một tài sản dân sự đặc biệt để góp
với người khác cùng hợp tác sản xuất kinh doanh. Việc góp này có thể xẩy ra giữa 2


11

hay nhiều đối tác và rất linh động, các đối tác có thể góp đất, góp tiền, hoặc góp cái
khác như sức lao động, công nghệ, máy móc...theo thoả thuận.
Quy định này tạo cơ hội cho sản xuất hàng hoá phát triển. Đồng thời, các đối
tác có thể phát huy các sức mạnh riêng của mình, từ đó thành sức mạnh tổng hợp dễ
dàng nâng cao hiệu quả sử dụng đất nói riêng và sản xuất, kinh doanh nói chung.
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [8]
2.2.2. Một số quy định chung về chuyển quyền sử dụng đất
2.2.2.1. Điều kiện để thực hiện các quyền chuyển quyền sử dụng đất
Điều kiện để thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho
thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất được quy định trong điều
188 Luật đất đai năm 2013( sửa đổi điều 106 Luật đất đai năm 2003) như sau:
1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng

quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:
- Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và
trường hợp nhận thừa kế quy đinh tài khoản 1 Điều 186 của Luật này;
- Đất không có tranh chấp;
- Quyền sử dụng đất không bị kê biên để đảm bảo thi hành án;
- Trong thời hạn sử dụng đất.
2. Ngoài các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này, người sử dụng đất
khi thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất còn
phải có đủ điều kiện theo quy định tại các điều 189, 190, 191, 192, 193 và 194
của Luật này.
3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho,
thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ
quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.
Điều 184 Luật đất đai năm 2013 quy định điều kiện chuyển đổi quyền sử
dụng đất nông nghiệp (điều mới): Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do


12

được Nhà nước giao đất hoặc do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế,
được tặng cho quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác thì được chuyển đổi
quyền sử dụng đất nông nghiệp đó cho hộ gia đình, cá nhân khác trong cùng xã,
phường, thị trấn để thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và không phải nộp thuế thu
nhập từ việc chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, lệ phí địa chính.
2.2.2.2. Thời điểm được thực hiện các quyền chuyển quyền sử dụng đất
Thời điểm mà người sử dụng đất được thực hiện các quyền của mình cũng
được quy định tại Điều 98 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP như sau:
1- Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp

vốn bằng quyền sử dụng đất theo qui định của pháp luật về đất đai đối với đất do
Nhà nước giao có thu tiền sử dụng đất, cho thuê, cho phép chuyển mục đích sử
dụng phải nộp tiền sử dụng đất được quy định như sau:
- Trường hợp người sử dụng đất không được phép chậm thực hiện nghĩa vụ
tài chính hoặc không được ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì chỉ được thực hiện các
quyền của người sử dụng đất kể từ khi thực hiện xong nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật;
- Trường hợp người sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định cho chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc cho ghi nợ nghĩa vụ tài chính thì
được thực hiện các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết định đó;
1- Trường hợp người sử dụng đất được chậm thực hiện nghĩa vụ tài chính
hoặc được ghi nợ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật thì được thực hiện
các quyền của người sử dụng đất kể từ khi có quyết định giao đất, cho phép chuyển
mục đích sử dụng đất, ký hợp đồng thuê đất.
2- Thời điểm hộ gia đình, cá nhân được thực hiện các quyền chuyển đổi,
chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất
nông nghiệp do Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất được xác định từ khi
quyết định giao đất có hiệu lực thi hành.


13

3- Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng,
cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với đất chuyển hình
thức thuê đất sang hình thức giao đất được xác định từ khi thực hiện xong nghĩa vụ
tài chính theo quy định của pháp luật.
4- Thời điểm người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển nhượng,
cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp, bảo lãnh, góp

vốn bằng quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai đối với trường
hợp được miễn nghĩa vụ tài chính theo qui định của pháp luật được xác định từ khi
có quyết định giao đất, ký hợp đồng thuê đất.
5- Thời điểm người thực hiện dự án xây dựng kinh doanh nhà ở để bán và
cho thuê được chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực hiện như sau: Tổ chức kinh
tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
sử dụng đất thực hiện dự án đầu tư xây dựng kinh doanh nhà ở để bán hoặc cho thuê
chỉ được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất đối với diện tích đất đã hoàn
thành việc đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án được xét duyệt; trường hợp dự án đầu
tư xây dựng nhà ở có dự án thành phần thì được phép chuyển nhượng quyền sử
dụng đất sau khi đã hoàn thành việc đầu tư theo dự án thành phần của dự án đầu tư
được xét duyệt; không cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất dưới hình thức
bán nền mà chưa xây dựng nhà ở (Điều 101 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP).
(Nguyễn Khắc Thái Sơn, 2007) [8]
2.2.3. Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo cơ chế
một cửa tại xã, phường, thị trấn
2.2.3.1. Trình tự, thủ tục chuyển đổi QSDĐ đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá
nhân để thực hiện“dồn điền đổi thửa”
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng
văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp.


14

2. Ủy ban nhân dân cấp xã lập phương án chuyển đổi quyền sử dụng đất
nông nghiệp chung cho toàn xã, phường, thị trấn (bao gồm cả tiến độ thời gian thực
hiện chuyển đổi) và gửi phương án đến Phòng Tài nguyên và Môi trường.
3. Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thẩm tra phương án trình
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt và chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức
cho các hộ gia đình, cá nhân chuyển đổi ruộng đất theo phương án được duyệt.

4. Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo thực hiện việc đo đạc lập, chỉnh lý
bản đồ địa chính.
5. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nộp hồ sơ cấp đổi Giấy chứng nhận.
6. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm thực hiện các công việc sau đây:
a) Kiểm tra hồ sơ, xác nhận nội dung thay đổi vào đơn đề nghị cấp đổi Giấy
chứng nhận;
b) Lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho người sử dụng đất;
c) Lập hoặc cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai; tổ chức
trao Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất cho người sử dụng đất tại xã, phường, thị trấn nơi có đất.
Trường hợp người sử dụng đất đang thế chấp quyền sử dụng đất tại tổ chức
tín dụng thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện trao Giấy chứng nhận theo quy
định tại Khoản 5 Điều 76 của Nghị định này.( Điều 78, Nghị định 43/2014/NĐ-CP)
2.2.3.2. Trình tự, thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa
kế, tặng cho, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất; chuyển quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất của vợ hoặc
chồng thành của chung vợ và chồng
1. Người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.
Trường hợp thực hiện quyền của người sử dụng đất đối với một phần thửa
đất thì người sử dụng đất đề nghị Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện đo đạc tách


15

thửa đối với phần diện tích cần thực hiện quyền của người sử dụng đất trước khi
nộp hồ sơ thực hiện quyền của người sử dụng đất.
2. Văn phòng đăng ký đất đai có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, nếu đủ điều
kiện thực hiện các quyền theo quy định thì thực hiện các công việc sau đây:

a) Gửi thông tin địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo thu nghĩa
vụ tài chính đối với trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định;
b) Xác nhận nội dung biến động vào Giấy chứng nhận đã cấp theo quy định
của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Trường hợp phải cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà
ở và tài sản khác gắn liền với đất thì lập hồ sơ trình cơ quan có thẩm quyền cấp
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền
với đất cho người sử dụng đất;
c) Chỉnh lý, cập nhật biến động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai;
trao Giấy chứng nhận cho người sử dụng đất hoặc gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để
trao đối với trường hợp nộp hồ sơ tại cấp xã.
3. Trường hợp người sử dụng đất tặng cho quyền sử dụng đất để xây dựng công
trình công cộng thì phải lập văn bản tặng cho quyền sử dụng đất theo quy định.
Sau khi hoàn thành xây dựng công trình công cộng trên đất được tặng cho,
Văn phòng đăng ký đất đai căn cứ vào văn bản tặng cho quyền sử dụng đất đã được
Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận và hiện trạng sử dụng đất để đo đạc, chỉnh lý biến
động vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai và thông báo cho người sử dụng đất
nộp Giấy chứng nhận đã cấp để xác nhận thay đổi. Trường hợp người sử dụng đất
tặng cho toàn bộ diện tích đất đã cấp Giấy chứng nhận thì thu hồi Giấy chứng nhận
để quản lý.
4. Trường hợp người đề nghị cấp Giấy chứng nhận đã chết trước khi được
trao Giấy chứng nhận thì người được thừa kế quyền sử dụng đất theo quy định của
pháp luật thừa kế nộp bổ sung giấy tờ về thừa kế theo quy định.
Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận thừa kế vào Giấy chứng nhận đã ký
hoặc lập hồ sơ để trình cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng


×