Tải bản đầy đủ (.pptx) (16 trang)

Slide show CTY TNHH MTV

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.22 KB, 16 trang )

GIỚI THIỆU
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

I. Giới thiệu.
II. Đặc điểm về vốn.
III. Đặc điểm về tổ chức quản lý.
IV. So sánh với DNTN.
V. Kết luận – Ưu, nhược điểm.


I. Giới thiệu Cty TNHH MTV.



Là loại hình doanh nghiệp mới ở nước ta.



Góp phần vào việc đa dạng hóa các quan hệ kinh tế.



Mở rộng thêm quyền tự chủ kinh doanh.



Tạo cơ hội phân tán và hạn chế rủi ro cho dự án, tăng mức độ an toàn cho nhà đầu tư.


* Khái niệm:


Công ty TNHH một thành viên là một hình thức đặc biệt của công ty TNHH. Theo quy định
của pháp luật Việt Nam, công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc
một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài
sản của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.


* Các đặc điểm của công ty TNHH một thành viên:





Do một thành viên là tổ chức hoặc cá nhân làm chủ sở hữu.
Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm hữu hạn.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp của chủ sở hữu được thực hiện theo quy định của pháp
luật.




Có tư cách pháp nhân kể từ ngày dược cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh..
Không được phép phát hành cổ phiếu.


II. Đặc điểm về vốn.
* Vốn điều lệ: (Điều 76 LDN):





Do chủ sở hữu cấp tại thời điểm thành lập Công ty
Thời hạn để chủ sở hữu phải hoàn thành việc cấp VĐL cho công ty vào một thời xác định.
Quá thời hạn đó, nếu chủ sở hữu không góp đủ VĐL cho công ty thì khoản bị thiếu sẽ được
xử lý theo các quy định của Điều lệ Công ty và các quy định của pháp luật.




VĐL của công ty có thể tăng lên khi có nhu cầu phù hợp tình hình tài chính của Công ty.
Cty TNHH MTV không được giảm vốn điều lệ.


* Vốn kinh doanh



Vốn kinh doanh của Công ty bao gồm vốn điều lệ và các vốn khác.



Để đảm bảo hoạt động kinh doanh, khi có nhu cầu Công ty có thể vay vốn Ngân hàng, vay
các đơn vị kinh tế khác, phát hành trái phiếu hay liên doanh, liên kết, tiếp nhận đầu tư, huy
động vốn theo quy định hiện hành của Nhà nước.


* Về chuyển nhượng vốn (Điều 66 LDN):



Chủ sở hữu công ty chỉ được quyềề

n rút vôố
n bằề
ng cách chuyển nhượng một phầề
n
hoặc toàn bộ sôốvôốn điềề
u lệ cho tổ chức hoặc cá nhần khác.



Trường hợp rút một phầền hoặc toàn bộ vôố
n đã góp ra khỏi công ty d ưới hình th ức
khác thì phải liền đới chịu trách nhiệm vềềcác khoản nợ và nghĩa vụ tài s ản khác
của công ty.



Trường hợp chuyển nhượng một phầề
n vôố
n điềề
u lệ cho tổ chức hoặc cá nhần khác,
công ty phải đằng ký chuyển đổi thành công ty trách nhiệm h ữu h ạn hai thành viền
trở lền trong thời hạn mười lằm ngày, kể từ ngày chuyển nhượng.


III. Đặc điểm về tổ chức quản lý
Công ty TNHH 1 Thành viên được tổ chức theo một trong hai mô hình quản trị sau:

+ Chủ tịch Công ty, Tổng Giám đốc/Giám đốc Công ty và Kiểm soát viên.

+ Hội đồng Thành viên, Tổng Giám đốc/Giám đốc và Kiểm soát viên.





Hội đồng thành viên/ Chủ tịch Công ty bổ nhiệm Tổng Giám đốc/Giám đốc Công ty và Các
chức danh của Công ty để điều hành mọi hoạt động kinh doanh của Công ty.



Điều lệ công ty quy định Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty hoặc Giám
đốc hoặc Tổng giám đốc là người đại diện theo pháp luật của công ty.




Chủ sở hữu thực hiện các quyền của mình và quản lý Công ty thông qua Hội đồng thành
viên/Chủ tịch Công ty. Chủ sở hữu can thiệp ngoài thẩm quyền của Chủ sở hữu và buộc
Công ty phải thực hiện các hoạt động kinh doanh trái với thông lệ kinh doanh bình thường
hoặc thực hiện hoạt động không sinh lời mà không đền bù hợp lý trong năm tài chính có liên
quan, gây thiệt hại cho Công ty thì Chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm về thiệt hại đó.


IV. So sánh CTY TNHH MTV với DNTN.

CTY TNHH MTV

Về chủ sở hữu:

DNTN


Có thể do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Một

Bắt buộc chủ sở hữu chỉ có thể là một cá nhân. Mỗi cá nhân chỉ

nhà đầu tư cá nhân là thành viên góp vốn thì có thể góp vốn để

được quyền thành lập một DNTN.

thành lập một hoặc nhiều công ty TNHH.

Về quan hệ sở hữu vốn:

Chỉ có thể tăng VĐL;

Tăng giảm linh họat

kg thể giảm VĐL

Về chế độ chịu trách

Chịu trách nhiệm hữu hạn bằng phần tài sản đã đăng kí

Chịu trách nhiệm vô hạn bằng toàn bộ tài sản của mình

Có tư cách pháp nhân ngay từ khi được cấp giấy chứng nhận

Không có tư cách pháp nhân

nhiệm:
Về tư cách pháp nhân:


DKKD


CTY TNHH MTV
Về tổ chức :

DNTN

Quản lý tổ chức được phân chia rõ ràng với cơ cấu tổ chức

Chủ doanh nghiệp tư nhân có quyền tự mình quản lý hoặc thuê

cụ thể nhất định.

người quản lý nhưng vẫn là người chịu trách nhiệm trực tiếp trước
pháp luật và các bên thứ ba.

Về lợi nhuận:

Lợi nhuận tạo ra không chỉ thuộc hoàn toàn vào chủ sở hưu

Toàn bộ lợi nhuận tạo ra trong quá trình kinh doanh sẽ thuộc về chủ

công ty mà phải thiết lập chế độ Thù lao, tiền lương và

doanh nghiệp sau khi đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước và

thưởng được quy định tại điều 58 luật Doanh Nghiệp năm


các bên thứ 3.

2005

Về việc phát hành chứng

Không được phát hành cổ phiếu, có thể phát hành trái phiếu

khoán:

nhằm tăng vốn hoạt động.

Không được phép phát hành bất kì loại chứng khoán nào (CP, TP)


V. Kết luận – Ưu, nhược điểm.
Nhìn chung, công ty TNHH có đầy đủ các đặc thù của công ty TNHH có ít nhất hai thành viên.
Điểm khác biệt duy nhất giữa công ty TNHH một thành viên và công ty TNHH có ít nhất hai
thành viên là công ty TNHH một thành viên chỉ có một thành viên duy nhất và thành viên này
có thể là một tổ chức có tư cách pháp nhân hoặc là một cá nhân. Luật Doanh nghiệp 2005 có
quy định cho cá nhân được phép thành lập Công ty TNHH một thành viên, đây là điểm rất mới
của LDN 2005.


* Ưu điểm:
Lợi thế của Cty TNHH MTV là chủ sở hữu công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề
liên quan đến hoạt động của công ty nên các quyết định được đưa ra nhanh chóng và kịp
thời, không mất nhiều thời gian để thảo luận và đưa ra quyết định về các vấn đề quan trọng
như ở loại hình công ty TNHH hai thành viên trở lên và công ty cổ phần.
Do có tư cách pháp nhân nên chủ sở hữu công ty TNHH MTV chỉ chịu trách nhiệm về các

hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho chủ sở
hữu và đây là điểm hơn hẳn DNTN.







Nhược điểm:



Việc huy động vốn của công ty TNHH bị hạn chế do không có quyền phát hành cổ phần. Do
đó, việc huy động vốn của loại hình công ty này bị hạn chế hơn nhiều so với Cty Cổ Phần.



Cty TNHH MTV không được giảm vốn điều lệ. Việc điều tiết vốn của Cty TNHH MTV
không linh hoạt bằng DNTN, chỉ có thể tăng mà không thể giảm số vốn đã đăng kí.


* Hết *



Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×