Chấn thương tụy
HV BSNT: Võ Trường Quốc
n
I.
II.
III.
IV.
V.
VI.
Nội dung
Giới thiệu
Lâm sàng chấn thương tụy
Hình ảnh học chấn thương tụy
Điều trị
Bệnh án
Tài liệu tham khảo
Schwartz’s Principles of Surgery. 10e. 2014
Lịch sử nghiên cứu Chấn thương tuỵ
Năm 1827: Travers lần đầu báo cáo một trường hợp chấn
thương tuỵ
Năm 1882: Kulenkamff lần đầu ghi nhận biến chứng nang
giả tuỵ sau chấn thương bụng kín
Năm 1903: Mickuliez ghi nhận 45 trường hợp chấn thương
tuỵ trong y văn khuyên nên mở bụng thám sát, khâu
cầm máu và dẫn lưu.
Năm 1978: Berni ở trung tâm y khoa Harborview, Seatlle chụp hình ống tuỵ trong mổ, giúp giảm biến chứng từ 55%
xuống 15%
Mickuliez Radecki – 1850-1905 - Polish
Giới thiệu
Chấn thương tuỵ chiếm 0.2 – 12% trong tổng số chấn thương bụng
Tỉ lệ tử vong cao 9-34% [4]
Các trường hợp tử vong xảy ra trong vòng 48 giờ thường do tổn thương
mạch máu lớn: TM lách, TM cửa, TM chủ dưới
Biến chứng sau mổ cao 30-60% [4]
Tổn thương ống tuỵ chính là yếu tố tiên lượng biến chứng sau mổ
[4] Souba, Fink, Jurkovich et al. ACS Surgery principals and practice. 6e. 2007
Lâm sàng
Triệu chứng nghèo nàn, bị che lấp bởi triệu chứng của bệnh lý đi kèm
Khai thác kỹ bệnh sử:
Cơ
chế chấn thương: TNGT, té cao, lực mạnh đánh vào bụng…
Khám:
Vết
Có
bầm máu, xây xát da vùng thượng vị, hông trái, hạ sườn phải
thể không có triệu chứng gì
Phản
ứng thành bụng: phần nhiều do tổn thương các cơ quan khác
Cận lâm sàng
Công thức máu bình thường không loại trừ được tổn thương tuỵ
Amylase máu: có thể bình thường ngay cả trong trường hợp có vỡ
ống tuỵ hoặc đứt ngang tuỵ
65-70%
có tăng amylase máu sau chấn thương 3h [2]
Lipase máu: không đặc hiệu cho tổn thương tuỵ
Boffard Ken (2001). “Pancreatic injuries”. Surgical treatment evidence based and problem oriented
Hình ảnh học
XQBKSS: ít có giá trị trong chẩn đoán chấn thương tụy, chỉ gợi ý có vỡ tạng rỗng kèm
Siêu âm: độ nhạy và đặc hiệu thấp
Chụp XQCLĐT:
Chỉ
định khi BN có huyết động ổn định
Độ
nhạy 85% trong 24h đầu sau chấn thương tụy cấp [1]
Tuy
nhiên phát hiện tổn thương ống tụy chính thấp: 43%
hình ảnh gián tiếp cho phép nghĩ tới tổn thương ống tụy khi rách >50% bề dày tuyến
20-40%
thấy hình ảnh tụy bình thường trong vòng 12h sau chấn thương
nhiều tác giả: khảo sát nhiều lần hoặc chụp lại trong vòng 12-24h nếu nghi CT tụy
Akhrass R. (1997), “Pancreatic trauma: A ten year multi-institutional experience”. The American Syrgeon, 63 (7)
Gupta et al. Radiology 2004
Phân độ chấn thương tuỵ (AAST)
Grade
I
Injury Description
Hematoma Minor contusion without ductal injury
Laceration Superficial laceration without ductal injury
II
Hematoma Major contusion without ductal injury or
tissue loss
Laceration Major laceration without ductal injury or
tissue loss
III
Laceration Distal transaction or pancreatic parenchymal
injury with ductal injury
IV
Laceration Proximal transaction or pancreatic
parenchymal injury involving the ampulla
V
Laceration Massive disruption of the pancreatic head
Bảng phân loại chấn thương tụy trên XQCLĐT theo Wong
Mức độ trên XQCLĐT
Hình ảnh trên XQCLĐT của chấn
thương tụy
Loại A
Viêm tụy và/hoặc rách bất kỳ nơi nào
trên bề mặt tụy
Loại B
B1: Rách sâu ở đoạn xa của tụy
B2: Đứt ngang đoạn xa của tụy
Loại C
C1: Rách sâu ở đoạn gần của tụy
C1: Đứt ngang đoạn gần của tụy
Wong YC, Wang LJ, Lin BC et al. (1997), “ CT grading of blunt pancreatic injuries: prediction of ductal
disruption and surgical correlation”. J comput Assist Tomogr, 21, pp. 246-250.
Những dấu hiệu trên XQCLĐT trong chấn thương tụy theo Wong và cs
Những hình ảnh đặc hiệu
Vỡ tụy
Tụy to đều toàn bộ hoặc khu trú/phù nề
Tụ máu nhu mô tụy
Thoát mạch khi tiêm cản quang
Hình ảnh không đặc hiệu
Viêm dày lớp mỡ quang tụy và mạc treo
Dịch quanh động mạch mạc treo tràng trên
Dày lớp mạc trước thận trái
Dãn ống tụy
Hình thành nang giả tụy/Tụ dịch quanh tụy
Dịch trước và sau khoang quanh thận
Dịch ở vùng mạc nối nhỏ và mạc treo đại tràng
ngang
Xuất huyết ở mô mỡ quanh tụy, mạc treo đại tràng
và ruột non
Dịch ngoài xoang phúc mạc
DỊch trong xoang phúc mạc
Wong YC, Wang LJ, Lin BC et al. (1997), “ CT grading of blunt pancreatic injuries: prediction of ductal
disruption and surgical correlation”. J comput Assist Tomogr, 21, pp. 246-250.
Điều trị
Điều trị tùy đánh giá trong mổ.
Cắt tụy: khi bệnh nhân huyết động học ổn định với tổn thương tụy đơn độc
BN huyết động học không ổn định, thương tổn phức tạp: cắt tụy thường để lại nhiều
biến chứng và tử vong phẫu thuật kiểm soát thương tổn
Các thương tổn tụy có thể kiểm soát tạm thời bằng dẫn lưu.
Grade I và II: Dập và rách tụy, không tổn thương ống tụy
Đụng dập nhẹ, tụ máu, rách bao (grade I) chiếm 50% các tổn thương tụy
Rách nhu mô tụy mà không tổn thương ống tụy chính và không mất nhu mô (grade II)
chiếm 25%.
Điều trị: ổn định huyết động và dẫn lưu.
Không cần khâu lại chỗ rách tuỵ.
Dẫn lưu được rút khi nồng độ amylase trong dịch dẫn lưu thấp hơn nồng độ trong máu
Grade III: đứt rời hoặc tổn thương nhu mô
đoạn xa với tổn thương ống tuỵ chính
Tổn thương ống tuỵ chính chiếm 15% trong chấn thương tuỵ
Thường đóng mỏm tuỵ gần, cắt bỏ phần tuỵ xa ( thân –đuôi tuỵ) có thể kèm hoặc không kèm
cắt lách.
Khâu lại ống tuỵ gần bằng mũi chữ U chỉ không tan đơn sợi.
Overwhelming postsplenectomy infection nhiều tác giả: cắt tụy xa không kèm cắt lách.
Bảo tồn lách chỉ khi bệnh nhân huyết động học ổn định, tổn thương tụy đơn độc
Grade IV: đứt rời hoặc tổn thương nhu mô
tuỵ đoạn gần
Khi tổn thương ống tuỵ chính ở phần đầu tuỵ mà không có tổn thương tá tràng hay bóng
Vater: đóng mỏm tuỵ gần, nối phần tuỵ xa với quai hỗng tràng Roux-en-Y
Khi mô tuỵ đứt vỡ nhiều gây khó đóng mỏm tuỵ gần, tá tràng còn nguyên vẹn: cắt đầu tuỵ
bảo tồn tá tràng, nối tuỵ xa với quai hỗng tràng Roux-en-Y
Grade V: vỡ nát đầu tuỵ
Nếu vỡ nát đầu tuỵ, không tổn thương tá tràng hoặc đoạn cuối OMC cắt đầu tuỵ bảo
tồn tá tràng, nối tuỵ xa – hỗng tràng Roux-en-Y
Nếu có kèm tổn thương bóng Vater, OMC, tá tràng cắt khối tá tuỵ
BN nghi chấn thương tuỵ
Bệnh sử có chấn thương mạnh vùng
thượng vị
Tăng Amylase máu
CT scan bụng IV (lặp lại khi cần)
Độ I, II
Đánh giá kỹ
thương tổn ống
tuỵ, dẫn lưu
Độ III
Cắt tuỵ xa, kèm
hoặc không cắt
lách
Độ IV
BN huyết động ổn: cắt
tuỵ, khâu tuỵ gần, nối
tuỵ xa hỗng tràng Rouxen-Y
BN huyết động không ổn:
ổn định huyết động, dẫn
lưu, chụp ERCP sau mổ,
đặt stent nếu cần
Souba, Fink, Jurkovich et al. ACS Surgery principals and practice. 6e. 2007
Độ V
Cắt khối tá
tuỵ
Biến chứng
Tỷ lệ biến chứng sau tổn thương tụy vẫn còn cao, trung bình 40%
Nhiễm khuẩn và suy đa cơ quan gây ra 30% tử vong sau chấn thương tụy
Rò tụy sau mổ chiếm khoảng 7-20%.
Rò tụy
Định nghĩa: khi nồng độ amylase dịch
dẫn lưu từ ngày hậu phẫu thứ 3 cao gấp
3 lần nồng độ amylase trong máu.
Theo ISGPF: 3 mức độ
Hỗ trợ dinh dưỡng trong suốt thời gian
điều trị biến chứng rò.
Sử dụng Octreotide: Liều khởi điểm là
50 mcg (TDD) x 2 lần/ngày, có thể tăng
tổng liều lên 1000 mcg/ngày.
Tiêu chuẩn
Mức độ A
Mức độ B
Mức độ C
Tổng trạng
Tốt
Khá
Kém
Dấu hiệu
nhiễm trùng
Không
Có
Có
Nhiễm trùng
huyết
Không
Không
Có
Phẫu thuật
lại
Không
Không
Có
Tử vong
Không
Không
Có
Dẫn lưu > 3
tuần
Không
Có
Có
Abscess tuỵ
Tỉ lệ thay đổi từ 10%- 25%
Do không lấy hết các mô tuỵ hoại tử trong lúc phẫu thuật
Tử vong 25%
Điều trị bằng phẫu thuật phá khối abscess và dẫn lưu
Viêm tụy cấp
Chiếm 8-18%
Điều trị: đặt thông mũi dạ dày, nhịn ăn, dinh dưỡng hỗ trợ.
Viêm tụy hoại tử xuất huyết:
Chiếm 2%, tử vong 80%