Tải bản đầy đủ (.docx) (3 trang)

Abcess vú Đề cương sản tổng hợp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (96.72 KB, 3 trang )

Câu 62: Abcess vú: nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và xử trí
I.






Đại cương.
Abcess vú là những túi mủ khu trú ở vú, được hình thành do sự hoại tử các mô. Viêm và
abcess vú là do vi khuẩn xâm nhập vào các mô vú thông qua núm vú, và gây ra nhiễm
khuẩn các ống dẫn sữa và các tuyến sữa.
Là bệnh hay gặp ở phụ nữ, rất ít gặp ở nam giới.
Abcess vú hay gặp nhất trong thời kỳ phụ nữ sinh đẻ, nuôi con.
Có thể có một hoặc nhiều ổ áp xe nằm ở một hoặc nhiều thuỳ khác nhau của tuyến vú.

II.
Nguyên nhân.
• Nguyên nhân:
- Vi khuẩn gây viêm mủ ở tuyến vú thường gặp là: tụ cầu, liên cầu.
- Hiếm gặp hơn: phế cầu, lậu cầu, trực khuẩn thương hàn, vi khuẩn kỵ khí.
• Yếu tố thuận lợi:
- Ứ đọng sữa trong tuyến vú.
- Sức đề kháng giảm.
- Đời sống thấp.
• Đường xâm nhập:
- Đường trực tiếp: vi khuẩn có trên da xâm nhập trực tiếp vào tuyến vú thông qua
-

các ống dẫn sữa và các vết xây sát ở vùng núm vú và quầng vú.
Đường gián tiếp: vi khuẩn xâm nhập vào tuyến vú từ một ổ nhiễm khuẩn nào đó


của cơ thể thông qua đường máu và đường bạch huyết.

III.
Triệu chứng.
• Các dấu hiệu lâm sàng phụ thuộc vào: vị trí ,giai đoạn và tiến triển của quá trình viêm.
• Có thể chia ra :Giai đoạn viêm và giai đoạn tạo thành áp xe .
III.1.
Giai đoạn viêm :
• Khởi phát đột ngột :sốt cao ,mệt mỏi ,đau đầu ,mất ngủ.
• Đau nhức sâu ở trong tuyến vú, đau tăng khi khám, khi cử động cánh tay .
• Vú bị viêm to ra ,chắc.
• Hạch nách cùng bên to và đau .
• Vùng da ở phía trên ổ viêm:
- Bình thường: nếu ổ viêm ở sâu trong tuyến.
- Có thể nóng ,đỏ ,phù nề: nếu ổ viêm nằm ngay dưới da hoặc trên bề mặt của


tuyến .
Xét nghiệm: bạch cầu tăng cao, nhất là BCĐN trung tính, tốc độ máu lắng tăng cao.

Giai đoạn tạo thành áp xe :
Ở giai đoạn tạo thành áp xe ,tất cả các triệu chứng của giai đoạn viêm đều tăng lên .
Toàn thân:
- Biểu hiện bằng hội chứng nhiễm trùng ,nhiễm độc : sốt cao kèm theo rét run, môi
khô, lưỡi bẩn, đau đầu, khát nước, da xanh, cơ thể gầy yếu, mất ngủ .

III.2.







Cơ năng: đau vú:
- Đau nhức nhối ,đau sâu trong tuyến vú.
- Đau tăng khi vận động cánh tay, khi cho con bú.
Tại chỗ:
- Vú sưng to.
- Núm vú tụt.
- Vùng da phía trên ổ áp xe:
o Thường nóng ,căng ,xung huyết đỏ hoặc phù tím.
o Da cũng có thể vẫn bình thường nếu ổ áp xe nằm ở sâu.
- Các tĩnh mạch dưới da nổi rõ, có hiện tượng viêm bạch mạch.
- Sờ vú có thể thấy dấu hiệu ba động.
- Nếu ổ áp xe thông với các ống dẫn sữa thì có thể thấy sữa lẫn mủ chảy qua đầu
núm vú.
- Chọc hút đúng ổ áp xe có thể hút được mủ.

IV.
Chẩn đoán.
IV.1.
Chẩn đoán xác định: LS, CLS.
IV.2.
Chẩn đoán phân biệt: Ung thư vú thể cấp dạng viêm :
• Hay gặp ở phụ nữ trẻ, đang tuổi cho con bú.
• Vú to ra rất nhanh, không đau, trông bề ngoài giống như viêm tấy.
• Hạch nách thường bị thâm nhiễm sớm.
• Toàn thân: suy sụp nhanh .Đôi khi có sốt.
• Có thể bị cả 2 vú một lúc.
• Bệnh nhân có thể chết trong vòng 1-3 tháng.

• Xét nghiệm chẩn đoán vi thể tế bào học chọc hút bằng kim nhỏ hoặc làm sinh thiết tức

thì: chẩn đoán phân biệt.
V.
Điều trị.
• Tuỳ theo vị trí và kích thước của ổ ap xe mà có thái độ điều trị khác nhau.
• Về nguyên tắc: khi đã tạo thành áp xe thì cần phải chích rạch ,tháo mủ :
- Với các áp xe ở nông dưới da, vùng quầng vú: Điều trị giống như chích nhọt ở nơi

-

khác.
- Đối với các áp xe thể tuyến:
+ Gây mê hoặc gây tê tại chỗ.
+ Chích áp xe theo đường nan hoa ở chỗ thấp nhất trên khu vực áp xe.
+ Chiều dài đường rạch từ 7-10cm, cách núm vú từ 2-3 cm.
+ Dùng ngón tay đưa vào ổ mủ để phá hết các vách xơ.
+ Bằng đường rạch như trên ,nếu thấy khó tháo mủ vì áp xe có nhiều ổ thì
có thể rạch đường thứ hai ( rạch đối chiếu ).
+ Sau khi tháo mủ: đặt dẫn lưu bằng ống cao su hoặc nhét gạc: rút sau 24h
và thay thế bằng 1 gạc khác nhỏ hơn.
+ Khi đường rạch tháo mủ không đủ rộng ,mủ có thể bị ứ lại và quá trình
viêm sẽ lan sang các thuỳ tuyến lân cận
Với các áp xe ở sau tuyến:
+ Rạch tháo mủ theo đường vòng cung ở bờ dưới, ngoài tuyến vú.


+

Sau mổ:

+ Bơm rửa ổ áp xe hàng ngày qua ống dẫn lưu bằng dung dịch sát trùng.
+ Băng đỡ vú.
+ Kháng sinh toàn thân:
o Cloxacillin 500mg uống 1 viên x 4 lần/ ngày trong 10 ngày.
o Hoặc Erythromycin 500mg uống 1 viên x 4 lần/ngày trong 10 ngày.
+ Giảm đau: paracetamol 500mg x 2– 4 viên/ ngày.
- Tiếp tục cho bú: nếu bên vú abcesscòn chảy máu, mủ thì cho bú bên lành, vắt bỏ sữa
bên vú abcess. Sau 48h cho bú cả 2 bên.
- Chườm lạnh.
Phòng bệnh:
Để tránh áp xe vú trong thời kỳ cho bú cần:
- Giữ gìn vệ sinh tốt vùng vú trước và sau khi cho con bú.
- Cho trẻ bú đúng cách, ko cho ngậm nhai vú lâu.
- Tránh làm xây sát ,rạn nứt đầu núm vú.
- Tránh ứ đọng sữa ,tắc sữa .
-



Sau khi chích tháo mủ: đặt ống dẫn lưu hoặc nhét gạc.



×