Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

Nguyễn Ngọc Lý

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH HỮU
HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
CHUỖI CỬA HÀNG BÁN LẺ VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM

Nguyễn Ngọc Lý

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN TÍNH HỮU
HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP KINH DOANH
CHUỖI CỬA HÀNG BÁN LẺ VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 60340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ MỸ HẠNH

Tp.Hồ Chí Minh – Năm 2016




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sĩ: “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng
bán lẻ Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng tôi và thực hiện dưới sự hướng
dẫn khoa học của TS Lê Thị Mỹ Hạnh.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực. Nội dung của
luận văn này chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào. Tất
cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và tham chiếu đầy đủ.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung nghiên cứu của toàn bộ luận văn
này.
TP.Hồ Chí Minh, tháng 10 năm 2016
Tác giả

Nguyễn Ngọc Lý


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC HÌNH VẼ
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài .................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu .........................................................................................2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................2

5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................................................3
6. Đóng góp của nghiên cứu ...............................................................................3
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu ........................................................................3
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU ....................................4
1.1 Các nghiên cứu công bố nƣớc ngoài ..............................................................4
1.2 Các nghiên cứu công bố trong nƣớc ..............................................................6
1.3 Nhận xét các nghiên cứu trƣớc và định hƣớng nghiên cứu của tác giả......8
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ
VÀ TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ ....................10
2.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ .....................................................................10
2.1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ ...............................................................10
2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống KSNB .........................12
2.1.3 Báo cáo COSO 2013 ................................................................................16
2.2 Những lợi ích và hạn chế tiềm tàng của hệ thống KSNB ...........................23
2.2.1 Những lợi ích của hệ thống KSNB .........................................................23
2.2.2 Những hạn chế của hệ thống KSNB ......................................................24
2.3 Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ..............................................................25


2.3.1 Tính hữu hiệu...........................................................................................25
2.3.2 Tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ........................................................25
2.3.3 Các tiêu chí đánh giá tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ....................25
2.4 Đặc điểm hoạt động của các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng
bán lẻ ảnh hƣởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ .............................................26
2.4.1 Khái niệm về chuỗi cửa hàng bán lẻ ......................................................26
2.4.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ
ảnh hƣởng đến hệ thống kiểm soát nội bộ .....................................................28
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................31
3.1 Khung nghiên cứu của luận văn ...................................................................31
3.2 Thiết kế nghiên cứu .......................................................................................33

3.2.1 Thiết lập mô hình và xây dựng giả thuyết về các nhân tố ảnh hƣởng
đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh
doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ Việt Nam ..........................................................33
3.2.2 Xây dựng thang đo ..................................................................................35
3.2.3 Mô tả dữ liệu và phƣơng pháp thu thập ...............................................39
CHƢƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................40
4.1 Giới thiệu chung về doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ tại
Việt Nam ...............................................................................................................40
4.2 Khảo sát thực trạng hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh
doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ Việt Nam .............................................................44
4.3 Kết quả nghiên cứu các yếu tố của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các
doanh nghiệp kinh doanh CCHBL tại Việt Nam..............................................45
4.3.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha .......45
4.3.2 Đánh giá giá trị thang đo – phân tích nhân tố khám phá EFA ...........50
4.3.3 Phân tích thống kê mô tả ........................................................................55
4.3.4 Kiểm định tƣơng quan ............................................................................58
4.3.5 Kiểm định phƣơng sai ANOVA .............................................................58
4.3.6 Kiểm tra các giả định mô hình hồi quy bội ...........................................60


4.3.7 Kiểm tra giả định không có mối tƣơng quan giữa các biến độc lập
(Hiện tƣợng đa cộng tuyến) .............................................................................63
4.3.8 Mô hình hồi quy chính thức các yếu tố ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB ..........................................................................................63
4.4 Bàn luận kết quả nghiên cứu ........................................................................65
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.........................................................68
5.1 Kết luận ...........................................................................................................68
5.2 Kiến nghị hỗ trợ nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát
nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ Việt Nam ....71
5.3 Các hạn chế và hƣớng nghiên cứu tiếp theo................................................80

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
AAA:

American Accounting Association

AICPA:

American Institute of Certified Public Accountants

KSNB:

Kiểm soát nội bộ

BCTC:

Báo cáo tài chính

CCHBL:

Chuỗi cửa hàng bán lẻ

COCO:

Criteria of Control Board

COSO:


Committed Of Sponsoring Oganization

DN:

Doanh nghiệp

ĐG:

Đánh giá rủi ro

FEI:

Financial Executives Institute

GS:

Giám sát

IFAC:

International Federation of Accountants

IIA:

The Institute of Internal Auditors

IMA:

Institute of Management Accountants


KS:

Hoạt động kiểm soát

MT:

Môi trường kiểm soát

TT:

Thông tin và truyền thông


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 4.1 Thống kê độ tin cậy thang đo môi trường kiểm soát .................................46
Bảng 4.2 Thống kê tương quan biến tổng thang đo môi trường kiểm soát ..............46
Bảng 4.3 Thống kê độ tin cậy thang đo đánh giá rủi ro ............................................46
Bảng 4.4 Thống kê tương quan biến tổng thang đo đánh giá rủi ro .........................47
Bảng 4.5 Thống kê độ tin cậy thang đo hoạt động kiểm soát ...................................47
Bảng 4.6 Thống kê tương quan biến tổng thang đo hoạt động kiểm soát ................47
Bảng 4.7 Thống kê độ tin cậy thang đo thông tin và truyền thông ...........................48
Bảng 4.8 Thống kê tương quan biến tổng thang đo thông tin và truyền thông ........48
Bảng 4.9 Thống kê độ tin cậy thang đo giám sát ......................................................49
Bảng 4.10 Thống kê tương quan biến tổng thang đo giám sát .................................49
Bảng 4.11 Thống kê độ tin cậy thang đo biến phụ thuộc tính hữu hiệu ...................49
Bảng 4.12 Thống kê tương quan biến tổng thang đo biến phụ thuộc tính hữu hiệu .50
Bảng 4.13 Kiểm định KMO and Bartlett's Test ........................................................51
Bảng 4.14 Tổng phương sai trích ..............................................................................51
Bảng 4.15 Bảng ma trân trận nhân tố sau khi xoay ..................................................52

Bảng 4.16 Kiểm định KMO and Bartlett's Test ........................................................54
Bảng 4.17 Tổng phương sai trích ..............................................................................54
Bảng 4.18 Ma trận nhân tố ........................................................................................55
Bảng 4.19 Thống kê mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB ........................................................................................................................55
Bảng 4.20 Thống kê mô tả giá trị trung bình các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu
hiệu của hệ thống KSNB ...........................................................................................57
Bảng 4.21 Thống kê mô tả biến quan sát tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ..........57
Bảng 4.22 Ma trận tương quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập .................58
Bảng 4.23 Tóm tắt mô hình với biến phụ thuộc là tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
...................................................................................................................................58
Bảng 4.24 Phân tích độ tin cậy của mô hình – ANOVA ..........................................59
Bảng 4.25 Bảng kết quả các trọng số hồi quy...........................................................59
Bảng 4.26 Bảng kiểm định giả định phương sai của sai số ......................................60


DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 3.1 Sơ đồ thiết kế nghiên cứu ...........................................................................32
Hình 3.2 Mô hình nghiên cứu đề xuất.......................................................................34
Hình 4.1 Đồ thị phân tán giữa giá trị dự đoán và phần dư từ hồi quy ......................61
Hình 4.2 Đồ thị P-P plot của phần dư - đã chuẩn hóa...............................................62
Hình 4.3 Đồ thị Histogram của phần dư - đã chuẩn hóa ...........................................62


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xã hội ngày càng phát triển, thu nhập ngày càng tăng, dân số và nhu cầu tăng
cao điều này đã hấp dẫn các nhà đầu tư mở rộng mạng lưới kinh doanh, dẫn đến sự

phát triển của các chuỗi cửa hàng bán lẻ (CCHBL) tại các thành phố lớn như Hà
Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng: Thế Giới Di Động, Viễn thông A, Vinmart+, Shop &
Go, Family Mart, Guardian, Circle K,… Sở dĩ các CCHBL đang dần trở thành xu
thế là vì ưu điểm gia tăng lợi nhuận, mở rộng đối tượng khách hàng và giảm thiểu
rủi ro kinh doanh. Song song với lợi ích, làm thế nào để kiểm soát các CCHBL hiệu
quả đang là thách thức đối với các nhà quản lý.
Ở Việt Nam, hầu hết những nhà đầu tư CCHBL đều kinh doanh khá hiệu quả
ở cửa hàng đầu tiên, điều này khiến họ mạnh dạn đầu tư sang cửa hàng thứ hai, thứ
ba để hình thành chuỗi cửa hàng. Tuy vậy, các cửa hàng mở sau thường không kinh
doanh hiệu quả với doanh số nhỏ hơn rất nhiều so với cửa hàng đầu tiên. Mặc dù
với tổng doanh thu tăng lên theo số lượng cửa hàng thì việc đàm phán với nhà cung
cấp sẽ dễ dàng hơn, song lúc này các nhà đầu tư bắt đầu rơi vào tình trạng không
kiểm soát được chính cửa hàng vừa mở ra, nhiều doanh nghiệp (DN) kinh doanh
CCHBL chỉ tập trung phát triển thị phần, tăng trưởng doanh số mà bỏ qua bộ máy
quản lý thông qua hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), sự phát triển về quy mô
không đi kèm với sự phát triển của hệ thống KSNB đã dẫn đến những rủi ro về gian
lận, thất thoát tài sản. Vậy làm thế nào để phát triển về quy mô kinh doanh các
CCHBL và hạn chế, ngăn ngừa tối đa các rủi ro, gian lận đang là một thách thức lớn
đối với hệ thống KSNB tại các DN kinh doanh CCHBL hiện nay.
Từ thực tế đó, đề tài “Các nhân tố ảnh hƣởng đến tính hữu hiệu của hệ
thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ
Việt Nam” được lựa chọn nghiên cứu thực hiện luận văn thạc sĩ, nhằm tìm hiểu sâu
hơn về thực trạng hệ thống KSNB của các DN kinh doanh CCHBL Việt Nam; đồng
thời xem xét tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống


2

KSNB tại các DN kinh doanh CCHBL Việt Nam. Trên cơ sở đó, luận văn sẽ đưa ra
các đề xuất nhằm nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các DN có hệ

thống CCHBL.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
hệ thống KSNB tại các DN kinh doanh CCHBL Việt Nam.
Mục tiêu cụ thể:


Phân tích, đánh giá thực trạng hệ thống KSNB và tính hữu hiệu của hệ thống

KSNB tại các DN kinh doanh CCHBL Việt Nam hiện nay.


Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến

tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các DN kinh doanh CCHBL Việt Nam.


Từ kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nâng cao tính hữu hiệu của

hệ thống KSNB tại các DN kinh doanh CCHBL Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Trên cơ sở các mục tiêu trên, luận văn đưa ra các câu hỏi nghiên cứu sau:
Câu hỏi 1: Thực trạng hệ thống KSNB và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB
tại các DN kinh doanh CCHBL Việt Nam hiện nay như thế nào?
Câu hỏi 1: Nhân tố nào ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến
tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các DN kinh doanh CCHBL Việt Nam?
Câu hỏi 3: Giải pháp nào góp phần nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB tại các DN kinh doanh CCHBL Việt Nam cũng như hoàn thiện hệ thống
KSNB của các DN đó?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hệ thống KSNB và các nhân tố ảnh hưởng đến tính
hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các DN kinh doanh CCHBL Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu tại các DN kinh doanh CCHBL
Việt Nam năm 2016.


3

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp hỗn hợp bao gồm
phương pháp định tính và phương pháp định lượng, cụ thể:
Phương pháp định tính: Dựa trên các tài liệu đã nghiên cứu của các chuyên gia
và kế thừa các nghiên cứu khảo sát để rút ra các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến hệ
thống KSNB, từ đó xây dựng bảng câu hỏi khảo sát và chọn mẫu. Các biến được
điều chỉnh và bổ sung cho phù hợp dựa theo thang đo có sẵn.
Phương pháp định lượng: Thiết kế thang đo các nhân tố của hệ thống KSNB;
Đánh giá giá trị và độ tin cậy thang đo bằng hệ số Cronbach Alpha và phân tích
nhân tố khám phá EFA; Đánh giá và kiểm định sự phù hợp của mô hình hồi quy.
6. Đóng góp của nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu góp phần làm rõ lý luận hệ thống KSNB tại các DN kinh
doanh CCHBL Việt Nam. Thông qua nghiên cứu thực tế hệ thống KSNB hiện tại,
xác định được nhân tố nào ảnh hưởng mạnh nhất đến đến tính hữu hiệu của hệ
thống KSNB tại các DN kinh doanh CCHBL Việt Nam. Từ đó đưa ra một số giải
pháp nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB tại các DN kinh doanh CCHBL
Việt Nam nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của DN.
7. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài Phần mở đầu và kết luận chung, luận văn nghiên cứu gồm 5 chương:
Chương 1: Tổng quan về đề tài nghiên cứu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về hệ thống kiểm soát nội bộ và tính hữu hiệu của
hệ thống kiểm soát nội bộ

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Hạn chế của nghiên cứu và Hướng nghiên cứu tiếp theo
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


4

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
1.1 Các nghiên cứu công bố nƣớc ngoài
Đã có rất nhiều nghiên cứu về hệ thống KSNB, tính hữu hiệu của hệ thống
KSNB cũng như các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống KSNB. Một số
nghiên cứu về hệ thống kiểm soát nội bộ và tính hữu hiệu của hệ thống KSNB như
là:
Năm 2006, tác giả Lembi Noorvee đã thực hiện nghiên cứu “Evaluation of the
effectiveness of internal control over financial reporting” đã phân tích tính hữu hiệu
của hệ thống KSNB về báo cáo tài chính (BCTC) ở ba công ty sản xuất vừa của
Estonia. Cả dữ liệu định tính và định lượng đều được thu thập bằng cách sử dụng
bảng câu hỏi (dựa trên khuôn mẫu COSO). Sau khi so sánh kết quả tài chính của 3
công ty, công ty có điểm số cao nhất về tính hữu hiệu của hệ thống KSNB về
BCTC, dường như có mức tăng trưởng nhỏ nhất và khiêm tốn so với hai công ty
khác. Từ mối quan hệ đó tác giả đã đưa ra nhiều kết luận. Thứ nhất, dễ dàng hơn để
phát triển một hệ thống KSNB tốt trong các công ty nhỏ do có quy mô nhân sự nhỏ,
liên hệ cá nhân và quản lý ít hơn.. Thứ hai, tính hữu hiệu của hệ thống KSNB không
có nghĩa là sự thành công về mặt tài chính của công ty do những điểm yếu cơ bản
của hệ thống KSNB. Cuối cùng, trong các doanh nghiệp phát triển nhanh, trọng tâm
ban đầu của các nhà quản lý là tăng trưởng doanh thu và ít KSNB chặt chẽ. Tuy
nhiên, sự thiếu KSNB chắc chắn sẽ trở thành vấn đề trong tương lai. Từ đó đưa ra

các kiến nghị để cải thiện hệ thống KSNB của các DN này.
Năm 2009, Amudo, A.& Inanga, E.L đã thực hiện nghiên cứu “Evaluation of
Internal Control System: A Case Study from Uganda” đối với mười một dự án bằng
phương pháp thống kê mô tả, kết hợp phân tích để đánh giá các thành phần của hệ
thống KSNB tại Uganda và đưa ra các đề xuất nhằm khắc phục những hạn chế đang
còn tồn tại trong hệ thống. Trong mô hình nghiên cứu của nhóm tác giả có sáu
thành phần là: môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, hoạt động kiểm soát, thông tin
và truyền thông, giám sát và công nghệ thông tin. Kết quả cho thấy, các dự án hầu


5

như ít quan tâm đến thành phần giám sát và nhóm tác giả đề nghị nên tăng cường
hoạt động này.
Năm 2012, tác giả Linval Frazer đã thực hiện nghiên cứu “The Effect Of
Internal Control On The Operating Activities Of Small Restaurants”. Mục đích của
nghiên cứu này là để xác định nhận thức của quản lý nhà hàng về hệ thống KSNB
và bảo vệ tài sản, sự phân công nhiệm vụ, và xác minh nghiệp vụ. Hai trăm bảy
mươi nhà hàng đã được lựa chọn. Kết quả chỉ ra rằng phần lớn các hệ thống KSNB
các nhà hàng là không đủ so với khuôn mẫu KSNB tích hợp của Ủy ban Bảo trợ Tổ
chức Ủy ban Treadway (COSO). Các kết quả của nghiên cứu này có tiềm năng cho
sự thay đổi xã hội như họ có thể tăng sự tuân thủ của chính phủ, và cải thiện BCTC
và hoạt động kinh doanh tốt nhất của nhà hàng.
Năm 2012, Mongkolsamai, Varipin, Usshawanitchakit, Phapruke đã thực hiện
nghiên cứu về “Impacts of internal control strategy on efficiency operation of
organization of Thai listed firms” trên một trăm hai mươi công ty niêm yết tại Thái
Lan. Kết qủa cho thấy môi trường kiểm soát, đánh giá rủi ro, thông tin và truyền
thông có tác động tích cực đáng kể đến hiệu quả hoạt động của tổ chức. Hơn nữa,
tầm nhìn điều hành minh bạch, kiến thức của nhân viên, đa dạng giao dịch kinh
doanh, và người tham gia cũng cần có một tác động tích cực vào chiến lược KSNB.

Năm 2013, Tác giả Anthony Wood, Natalya Brathwaite và các cộng sự đã
nghiên cứu “Internal Controls in the Retail Sector: A Case Study of a Leading
Supermarket in Barbados”. Mục đích nghiên cứu là để kiểm tra tính đầy đủ, phát
hiện và phòng ngừa gian lận của KSNB tại một siêu thị hàng đầu ở Barbadian có
liên quan đến hoạt động tiền mặt của công ty. Bằng phương pháp thu thập thông tin
thông qua Bảng câu hỏi, được thực hiện bởi kế toán trưởng vào tháng 03/2012. Kết
quả nghiên cứu cho thấy rằng các thủ tục KSNB được sử dụng trong kinh doanh có
hiệu quả trong việc bảo vệ tiền mặt, việc phát hiện và ngăn chặn gian lận của nhân
viên. Tuy nhiên, trong tương lai Siêu thị cần tăng cường các hệ thống KSNB với cơ
chế và một chương trình hỗ trợ nhân viên. Hơn nữa, quyết định của DN để thưởng
cho nhân viên có đạo đức của mình để thúc đẩy tinh thần của người lao động và


6

mang đến lòng trung thành lớn hơn. Tuy nhiên bài nghiên cứu chỉ nghiên cứu trong
hoạt động tiền mặt công ty chưa nghiên cứu được hết các hoạt động như hàng hóa,
tài sản…
Năm 2016, tác giả Ho Tuan Vu đã nghiên cứu “The Research of Factors
Affecting the Effectiveness of Internal Control Systems in Commercial Banksempirical Evidence in Viet Nam”. Mục đích của nghiên cứu này là xác định các yếu
tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống KSNB ngân hàng thương mại tại Việt
Nam. Thông qua phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng dựa trên độ tin
cậy Cronbach Alpha, phân tích khám phá nhân tố (EFA) và phân tích hồi quy đa
biến (MRA). Theo báo cáo của COSO, BASEL và các tác giả khác, môi trường
kiểm soát; đánh giá rủi ro; thông tin và truyền thông; hoạt động kiểm soát và giám
sát có thể ảnh hưởng đến hiệu quả của hệ thống KSNB ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, nghiên cứu này đã chỉ ra rằng có hai yếu tố mới có tác động vào hiệu quả
của hệ thống KSNB trong các ngân hàng thương mại tại Việt Nam: đó là các tổ
chức chính trị và các lợi ích nhóm. Dựa vào bài nghiên cứu này tác giả vận dụng
vào vào các DN kinh doanh CCHBL Việt Nam.

1.2 Các nghiên cứu công bố trong nƣớc
Năm 2012, tác giả Nguyễn Thị Thanh Trúc đã thực hiện nghiên cứu “Hoàn
thiện hệ thống KSNB tại các doanh nghiệp viễn thông di động Việt Nam”. Bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua thống kê mô tả để rút ra thực trạng
về hệ thống KSNB. Kết quả cho thấy tất cả các doanh nghiệp viễn thông di động đã
quan tâm đến KSNB và xây dựng các yếu tố của hệ thống KSNB theo báo cáo
COSO 1992 nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Tuy nhiên, việc thực hiện chưa thực sự
hiệu quả, vẫn còn rất nhiều hạn chế trong chính sách khen thưởng và kỷ
luật,…Nguyên nhân chủ yếu là do các quy định chưa hợp lý, mối quan hệ giữa lợi
ích và chi phí, sự hạn chế nguồn lực về số lượng và chất lượng. Từ đó đưa ra các
giải pháp hoàn thiện hệ thống KSNB tại các DN viễn thông di động Việt Nam.
Năm 2013, tác giả Nguyễn Thị Hà đã thực hiện nghiên cứu “Hoàn thiện hệ
thống KSNB tại trung tâm bán lẻ thuộc Công ty Thương Mại Và Xuất Nhập Khẩu


7

Viettel”. Nghiên cứu khảo sát thực trạng về những ưu điểm cũng như tồn tại của hệ
thống KSNB với mục tiêu quản trị rủi ro tại trung tâm dựa trên báo cáo COSO
2004, bằng phương pháp nghiên cứu định tính nghiên cứu lý thuyết nền tảng về
KSNB theo COSO 1992, quản trị rủi ro theo COSO 2004 và phương pháp nghiên
cứu định lượng thông qua phương pháp thống kê mô tả để rút ra thực trạng về
KSNB và quản trị rủi ro. Kết quả cho thấy nhà quản lý và nhân viên của trung tâm
chưa nhận đúng và đầy đủ về vai trò, tầm quan trọng của hệ thống KSNB. Hệ thống
KSNB tại trung tâm hoạt động mang tính tự phát, chưa được tiến hành một cách bài
bản theo một mô hình cụ thể. Từ đó, tác giả đã đưa ra các giải pháp nhằm hoàn
thiện hệ thống KSNB hướng tới quản trị rủi ro tại trung tâm, góp phần nâng cao tính
hữu hiệu và hiệu quả của hệ thống KSNB và quản trị rủi ro một cách tốt nhất.
Năm 2013, tác giả Huỳnh Thị Kim Ánh đã thực hiện nghiên cứu “Hoàn thiện
hệ thống KSNB tại các siêu thị Big C Việt Nam”. Trong nghiên cứu này, tác giả

hướng đến mục tiêu đánh giá thực trạng hệ thống KSNB tại Big C Việt Nam, từ đó
đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống KSNB, đảm bảo tối thiểu hóa rủi ro
cho DN và hướng đến sự phát triển bền vững. Phương pháp nghiên cứu được sử
dụng là sự kết hợp giữa phương pháp định tính thể hiện bằng việc nghiên cứu các
tài liệu nội bộ của Công ty và phương pháp định lượng được thể hiện thông qua
thống kê mô tả để rút ra thực trạng về hệ thống KSNB tại văn phòng chính Big C
Việt Nam và 25 siêu thị. Kết quả phân tích cho thấy hệ thống KSNB tại Big C Việt
Nam đã được thực hiện khá tốt như xây dựng môi trường kiểm soát, các thủ tục
kiểm soát IT hay kiểm soát vật chất, chính sách nhân sự. Bên cạnh đó còn nhiều yếu
tố chưa được hoàn thiện như các vấn đề về đánh giá rủi ro, các hoạt động giám sát
và một số thủ tục kiểm soát. Tuy nhiên bài nghiên cứu chưa mang tính tổng quát
cho tất cả các DN kinh doanh CCHBL.
Năm 2013, tác giả Lữ Thị Thanh Thúy đã thực hiện nghiên cứu “Hoàn thiện
hệ thống KSNB đối với BCTC tại Công ty Cổ phần FPT”. Bằng phương pháp thu
thập và phân tích các quy định nội bộ, các hồ sơ kiểm soát bên cạnh đó có tến hành
quan sát, khảo sát tại hiện trường và gửi bảng câu hỏi để mô tả và đánh giá được


8

thực trạng hệ thống KSNB đối với BCTC tại trụ sở chính FPT và 5 công ty thành
viên của FPT tương ứng với 5 mảng kinh doanh chính. Kết quả nghiên cứu cho
thấy, hệ thống KSNB đối với BCTC tại FPT còn có những điểm hạn chế như: Khả
năng thực thi trách nhiệm của Ủy ban kiểm toán đối với BCTC còn kém, chưa chủ
động; Xây dựng quá trình nhận diện, phân tích rủi ro trong mối liên hệ với những
người thực hiện biên soạn lập BCTC; Công ty chưa xây dựng quy trình đánh giá hệ
thống KSNB đối với BCTC định kỳ; Khâu tổ chức chứng từ, hoàn tất dữ liệu lập
BCTC còn chưa nhất quán. Từ nhửng hạn chế đó, tác giả đã đề xuất các giải pháp
cụ thể để nâng cao tính hữu hiệu của hệ thống KSNB đối với BCTC tại FPT.
1.3 Nhận xét các nghiên cứu trƣớc và định hƣớng nghiên cứu của tác giả

Sau khi tìm hiểu những công trình nghiên cứu khoa học trong và ngoài nước
đã công bố trước đây, liên quan đến đề tài của luận văn, tác giả có một số nhận xét
cơ bản như sau:
-

Các công trình nghiên cứu trên đã nêu được thực trạng hệ thống

KSNB tại các DN, nhận thấy mặt tồn tại của nội bộ đơn vị đó, từ đó đề ra giải pháp
hoàn thiện.
-

Tuy nhiên, các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung nghiên cứu

hệ thống KSNB tại một doanh nghiệp cụ thể, rất ít nghiên cứu về hệ thống KSNB
tại tất cả các DN cho một lĩnh vực kinh doanh sản xuất. Ngược lại các nghiên cứu
ngoài nước thì tập trung nghiên cứu về hệ thống KSNB của một loại hình doanh
nghiệp.
-

Các nghiên cứu trong nước chủ yếu sử dụng phương pháp thống kê

mô tả, chưa hình thành lên mô hình hồi các biến quan sát.
-

Các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào việc xem xét, đánh

giá hệ thống KSNB tại một đơn vị mà chưa phân tích khía cạnh về mục tiêu đạt
được cũng như các đặc điểm của hệ thống KSNB. Ngược lại các nghiên cứu nước
ngoài chủ yếu khai thác ở khía cạnh mục tiêu đạt được và các đặc điểm của hệ
thống KSNB.



9

Từ kết quả phân tích trên, trong luận văn này, đề tài: “Các nhân tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh nghiệp
kinh doanh chuỗi cửa hàng bán lẻ Việt Nam” được lựa chọn thực hiện. Tác giả sẽ
nghiên cứu hệ thống KSNB của một loại hình doanh nghiệp là các DN kinh doanh
CCHBL Việt Nam; đồng thời tác giả chủ yếu sử dụng phương pháp định lượng
trong nghiên cứu luận văn cũng như xem xét mục tiêu về sự hữu hiệu của hệ thống
KSNB của các DN kinh doanh CCHBL Việt Nam. Đây là điểm khác biệt của đề tài
so với các nghiên cứu khác về hệ thống KSNB đã công bố trong nước.
Kết luận chƣơng 1
Chương 1 tác giả đã trình bày tổng quan một số nghiên cứu tiêu biểu của các
tác giả trong và ngoài nước về hệ thống KSNB trước đây, những điểm mới và đóng
góp của đề tài. Chương này cũng chỉ ra được lỗ hổng nghiên cứu từ đó xác định
mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu có liên quan làm định hướng chung cho
việc nghiên cứu của luận văn trong những chương tiếp theo.


10

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ VÀ TÍNH HỮU HIỆU CỦA HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
NỘI BỘ
2.1 Tổng quan về kiểm soát nội bộ
2.1.1 Khái niệm về kiểm soát nội bộ
Theo quan điểm của Liên đoàn Kế toán quốc tế (IFAC): “Kiểm soát nội bộ là
một hệ thống gồm các chính sách, các thủ tục được thiết lập tại đơn vị, đảm bảo độ
tin cậy của các thông tin, đảm bảo việc thực hiện các chế độ pháp lý và đảm bảo

hiệu quả của hoạt động”
Theo quan điểm của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) năm
1936: KSNB “…là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và được thực hiện
trong một tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác
trong ghi chép sổ sách”
Theo báo cáo COSO 2013: “Kiểm soát nội bộ là một quá trình, chịu ảnh
hưởng bởi Hội đồng quản trị, người quản lý và các nhân viên của đơn vị, được thiết
kế để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý nhằm đạt được các mục tiêu:
1. Sự hữu hiệu và hiệu quả của hoạt động
2. Sự tin cậy của BCTC
3. Sự tuân thủ các luật lệ và quy định”
Bốn nội dung cơ bản là quá trình, con người, đảm bảo hợp lý và mục tiêu được
hiểu như sau:
KSNB là một quá trình: KSNB bao gồm một chuỗi hoạt động kiểm soát hiện
diện ở mọi bộ phận trong đơn vị và được kết hợp với nhau thành một thể thống
nhất. Quá trình kiểm soát là phương tiện để giúp cho đơn vị đạt được các mục tiêu
của mình.
KSNB được thiết kế và vận hành bởi con người: KSNB không chỉ đơn thuần
là những chính sách, thủ tục, biểu mẫu,..mà chủ yếu là do những con người trong tổ
chức như Ban giám đốc và các nhân viên thực thi, chính họ sẽ định ra mục tiêu,
thiết lập cơ chế kiểm soát ở mọi nơi và vận hành chúng.


11

KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp lý: KSNB cung cấp một sự đảm bảo hợp
lý chứ không phải đảm bảo tuyệt đối là các mục tiêu sẽ đạt được. Vì khi vận hành
hệ thống kiểm soát, những yếu kém có thể xảy ra do các sai lầm của con
người…nên dẫn đến không đạt được các mục tiêu. KSNB có thể ngăn chặn và phát
hiện những sai phạm nhưng không thể đảm bảo là chúng không bao giờ xảy ra. Hơn

nữa, một nguyên tắc cơ bản trong việc đưa ra quyết định quản lý là chi phí cho quá
trình kiểm soát không vượt quá lợi ích được mong đợi từ quá trình kiểm soát đó. Do
đó, tuy người quản lý có thể nhận thức đầy đủ các rủi ro, thế nhưng nếu chi phí cho
quá trình kiểm soát quá cao thì họ vẫn không áp dụng các thủ tục để kiểm soát rủi
ro.
Các mục tiêu của KSNB:
-

Đối với mục tiêu sự hữu hiệu và hiệu quả của các hoạt động: KSNB giúp đơn

vị bảo vệ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, bảo mật thông tin, nâng cao uy tín, mở
rộng thị phần, thực hiện các chiến lược kinh doanh.
-

Đối với mục tiêu sự tin cậy của BCTC: KSNB phải đảm bảo về tính trung

thực và đáng tin cậy, bởi vì chính người quản lý đơn vị phải có trách nhiệm lập
BCTC phù hợp với chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
-

Đối với mục tiêu tuân thủ: KSNB trước hết phải đảm bảo hợp lý việc chấp

hành luật pháp và các quy định. Điều này xuất phát từ trách nhiệm của nhà quản lý
đối với những hành vi không tuân thủ trong đơn vị. Bên cạnh đó, KSNB còn phải
hướng mọi thành viên trong đơn vị vào việc tuân thủ các chính sách, quy định nội
bộ của đơn vị, qua đó đảm bảo được những mục tiêu của đơn vị.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA 315 ban hành kèm theo Thông tư
số 214/2012/TT-BTC ngày 06 tháng 12 năm 2012 của Bộ Tài chính): “Kiểm soát
nội bộ là quy trình do Ban quản trị, Ban Giám đốc và các cá nhân khác trong đơn vị
thiết kế, thực hiện và duy trì để tạo ra sự đảm bảo hợp lý về khả năng đạt được mục

tiêu của đơn vị trong việc đảm bảo độ tin cậy của báo cáo tài chính, đảm bảo hiệu
quả, hiệu suất hoạt động, tuân thủ pháp luật và các quy định có liên quan”.


12

2.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của hệ thống KSNB
2.1.2.1 Giai đoạn sơ khai
Sự quan tâm ban đầu của Kiểm toán độc lập về KSNB là kiểm soát tiền. Đến
năm 1905, xuất hiện từ KSNB trong “lý thuyết và thực hành kiểm toán” của Robert
Montgomery.
Năm 1929, Cục Dự trữ Liên bang Hoa Kỳ công bố: KSNB là công cụ để bảo
vệ tiền và các tài sản khác đồng thời thúc đẩy nâng cao hiệu quả hoạt động.
Năm 1936, Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ (AICPA) công bố:
KSNB là các biện pháp và cách thức được chấp nhận và được thực hiện trong một
tổ chức để bảo vệ tiền và các tài sản khác, cũng như kiểm tra sự chính xác trong ghi
chép của sổ sách.
KSNB ngày càng được quan tâm nhiều hơn đặt biệt là sau sự thất bại trong các
cuộc kiểm toán (mà điển hình là Mc Kesson & Robbins).
2.1.2.2 Giai đoạn hình thành
Năm 1949, Công trình nghiên cứu của Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa
Kỳ (AICPA) định nghĩa: “KSNB là cơ cấu tổ chức và các biện pháp, cách thức liên
quan được chấp nhận và thực hiện trong một tổ chức để bảo vệ tài sản, kiểm tra sự
chính xác và đáng tin cậy của số liệu kế toán, thúc đẩy hoạt động có hiệu quả,
khuyến khích sự tuân thủ các chính sách của người quản lý”.
Năm 1958, Thông báo về các thông lệ kiểm toán (SAP 29)
-

Kiểm soát kế toán bao gồm kế hoạch tổ chức, các phương pháp và thủ tục


liên hệ trực tiếp đến việc bảo vệ tài sản và tính đáng tin cậy của số liệu kế toán.
-

Kiểm soát quản lý bao gồm kế hoạch tổ chức, các phương pháp và thủ tục

liên quan chủ yếu đến tính hữu hiệu trong hoạt động và sự tuân thủ chính sách quản
trị.
Năm 1962, Thông báo về các thông lệ kiểm toán (SAP 33):
-

KSNB về kế toán ảnh hưởng trực tiếp đến thông tin tài chính: kiểm toán viên

cần đánh giá KSNB.


13

-

KSNB về quản lý liên quan gián tiếp đến thông tin tài chính: kiểm toán viên

sẽ không bị buộc phải đánh giá chúng. Yêu cầu công ty kiểm toán giới hạn nghiên
cứu chỉ ở KSNB về kế toán.
Năm 1973, Thông báo về các thông lệ kiểm toán (SAS 1), duyệt xét lại SAP
54
-

Kiểm soát quản lý, không chỉ hạn chế ở kế hoạch tổ chức và các thủ tục, mà

còn bao gồm quá trình ra quyết định cho phép thực hiện nghiệp vụ của nhà quản lý.

-

Kiểm soát kế toán bao gồm các thủ tục và cách thức tổ chức ghi nhận vào sổ

sách để bảo vệ tài sản, tính đáng tin cậy của số liệu .
-

Các mục tiêu kiểm soát kế toán (SAS 1)
a. Các nghiệp vụ thực hiện phù hợp với sự ủy quyền và xét duyệt của Ban

giám đốc.
b. Các nghiệp vụ được ghi nhận để:
+ Lập BCTC phù hợp với chuẩn mực kế toán hay các quy định có liên quan
+ Thực hiện trách nhiệm báo cáo
c. Việc tiếp cận tài sản chỉ được thực hiện khi có sự cho phép của Ban giám
đốc.
d. Các báo cáo về tài sản phải được so sánh với tài sản hiện hữu trong thực tế
và cần có biện pháp xử lý thích hợp đối với các chênh lệch.
Kết luận: Trong suốt giai đoạn hình thành, khái niệm KSNB đã không ngừng
được mở rộng ra khỏi những thủ tục bảo vệ tài sản và ghi chép sổ sách kế toán. Tuy
nhiên, trước khi báo cáo COSO (1992) ra đời, KSNB vẫn mới dừng lại như là một
phương tiện phục vụ cho kiểm toán viên trong việc kiểm toán BCTC.
2.1.2.3 Giai đoạn phát triển
Sau vụ bê bối Watergate (1973), vào năm 1977, Luật về chống hối lộ nước
ngoài (Foreign Corrupt practices act) ra đời, điều này nhấn mạnh việc KSNB nhằm
ngăn ngừa những khoản thanh toán bất hợp pháp, lần đầu tiên, khái niệm KSNB
được đề cập trong một văn bản pháp luật.


14


Năm 1979, SEC bắt buộc các công ty phải báo cáo về hệ thống KSNB đối với
công tác kế toán .
Năm 1985, Thành lập Ủy ban COSO bao gồm: AICPA, AAA, IIA, FEI, IMA.
Năm 1992, Báo cáo COSO được ban hành. KSNB gồm: môi trường kiểm
soát, đánh giá rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, và giám
sát. Đặc điểm nổi bật của báo cáo COSO là một tầm nhìn rộng và mang tính quản
trị, trong đó KSNB không còn chỉ là một vấn đề liên quan đến BCTC mà được mở
rộng ra cho các lĩnh vực hoạt động và tuân thủ. COSO đã sử dụng chính thức từ
KSNB thay vì KSNB về kế toán. Báo cáo COSO 1992 gồm có 4 phần:
Phần 1: Tóm tắt dành cho nhà quản lý. Phần này cung cấp một cái nhìn tổng
quát về KSNB ở mức độ cao dành riêng cho các nhà quản lý, giám đốc điều hành,
ban giám đốc, các nghị sĩ và cơ quan quản lý nhà nước.
Phần 2: Khuôn mẫu chung của KSNB. Đây là phần cơ bản nhất của Báo cáo
COSO, trong đó có định nghĩa về KSNB, mô tả các bộ phận hợp thành của KSNB,
đưa ra các tiêu chí giúp ban giám đốc, nhà quản lý và các đối tượng khác đánh giá
hệ thống KSNB.
Phần 3: Báo cáo cho bên ngoài. Đây là tài liệu bổ sung, cung cấp hướng dẫn
cho các tổ chức cách thức báo cáo cho các đối tượng bên ngoài về hệ thống KSNB
cho mục tiêu BCTC.
Phần 4: Công cụ đánh giá hệ thống KSNB. Đưa ra các hướng dẫn, gợi ý rất
thiết thực cho việc đánh giá hệ thống KSNB.
AICPA không sử dụng từ kiểm soát kế toán và kiểm soát quản lý.
SAS 55, 4.1988 “Xem xét KSNB trong kiểm toán BCTC” đưa ra ba nhân tố
của KSNB là môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát.
2.1.2.4Giai đoạn hiện đại
Phát triển theo hướng công nghệ thông tin: Năm 1996, CoBIT do ISACA ban
hành. CoBIT nhấn mạnh đến kiểm soát trong môi trường tin học (CIS –Computer
Information System), bao gồm những lĩnh vực hoạch định và tổ chức, mua và triển
khai, phân phối và hỗ trợ, giám sát.



15

Phát triển theo hướng kiểm toán độc lập:
+ SAS 78 (1995): Xem xét KSNB trong kiểm toán BCTC (điều chỉnh SAS 55).
Các định nghĩa, nhân tố của KSNB trong báo cáo COSO (1992) đã được đưa vào
chuẩn mực này.
+ SAS 94 (2001): Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến việc xem xét KSNB
trong kiểm toán BCTC.
+ ISA 315: Hiểu biết về tình hình kinh doanh, môi trường hoạt động đơn vị và
đánh giá rủi ro các sai sót trọng yếu, định nghĩa KSNB dựa trên định nghĩa của
COSO 1992. Các nhân tố cấu thành KSNB dựa trên Báo cáo COSO 1992.
+ ISA 265 thông báo về những khiếm khuyết của KSNB đã xác định việc quan
tâm của kiểm toán viên và thông báo về khiếm khuyết KSNB phát hiện.
Phát triển theo hướng kiểm toán nội bộ: Hiệp hội kiểm toán viên nội bộ (IIA)
định nghĩa các mục tiêu của KSNB bao gồm: Độ tin cậy và tính trung thực của
thông tin; Tuân thủ các chính sách, kế hoạch, thủ tục, luật pháp và quy định; Bảo vệ
tài sản; Sử dụng hiệu quả và kinh tế các nguồn lực; Hoàn thành các mục đích và
mục tiêu cho các hoạt động hoặc chương trình.
Phát triển theo hướng chuyên sâu vào những ngành nghề cụ thể: Báo cáo
Basel (1998) của Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng, các nhân tố của KSNB: Sự
giám sát của nhà quản lý và văn hóa kiểm soát; Ghi nhận và đánh giá rủi ro; Các
hoạt động kiểm soát và phân chia trách nhiệm; Thông tin và truyền thông; Giám sát
và điều chỉnh sai sót.
Hướng dẫn về giám sát hệ thống KSNB: Dựa trên khuôn mẫu COSO 1992
giúp các tổ chức giám sát chất lượng của chính hệ thống KSNB của họ.
Phát triển về phía quản trị: Năm 2001, Hệ thống quản trị rủi ro DN (ERM Enterprise Risk Management Framework) hình thành trên cơ sở Báo cáo COSO
1992, ban hành 2004. ERM gồm 8 nhân tố: Môi trường nội bộ, thiết lập mục tiêu,
nhận diện sự kiện, đánh giá rủi ro, đối phó rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin

truyền thông và giám sát.


16

Phát triển cho DN nhỏ: Cách thức áp dụng KSNB trong các công ty cổ phần
đại chúng nhỏ (smaller publicly traded companies) được ban hành năm 2006.
Năm 2013, cập nhật khuôn mẫu COSO 2013 đưa ra nguyên tắc tiếp cận mới
cho nhà quản lý với năm thành phần cơ bản và 17 nguyên tắc, thông qua đó nhà
quản lý sẽ thiết kế và thực thi hệ thống KSNB tại đơn vị mình trong điều kiện mới
Như vậy. báo cáo COSO 1992 là tài liệu đầu tiên trên thế giới nghiên cứu và
định nghĩa về KSNB một cách đầy đủ và có hệ thống. Đặc điểm nổi bật là tầm nhìn
rộng, mang tính quản trị, đề cập các vấn đề liên quan BCTC, hoạt động và tuân thủ.
Tuy nó chưa thật sự hoàn chỉnh nhưng tạo lập một cơ sở hợp lý thuyết rất cơ bản về
KSNB. Để phù hợp với tình hình kinh tế hiện nay, tác giả đã chọn báo cáo COSO
2013 làm cơ sở lý luận của đề tài.
Các báo cáo KSNB của các quốc gia: COSO (Hoa Kỳ) (1992&2013); COCO
(Canada) (1995); ACFE (Hoa Kỳ) (1998); TURNBULL (Anh) (1999); MBNQA
(Nhật).
2.1.3 Báo cáo COSO 2013
2.1.3.1 Lý do cập nhật Báo cáo COSO 2013
Sau 21 năm kể từ khi Ủy ban COSO ban hành báo cáo COSO 1992, môi
trường kinh doanh đã có những thay đổi đáng như sự toàn cầu hóa nền kinh tế, sự
thay đổi trong cách thức kinh doanh, các kỳ vọng về ngăn ngừa và phát hiện gian
lận ngày càng cao và đặc biệt là phát triển công nghệ thông tin trên quy mô toàn
cầu. Việc toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới, đã đưa đến yêu cầu cao về tính minh
bạch thông tin. Do vậy, vào năm 2013, Ủy ban COSO đã cập nhật và cải tiến báo
cáo ban hành 1992 nhằm gia tăng sự dễ hiểu, rõ ràng và dễ áp dụng vào thực tế.
Mục tiêu của Ủy ban COSO 2013 là thiết lập các khuôn mẫu và đưa ra các hướng
dẫn về quản trị rủi ro, KSNB và biện pháp để giảm thiểu gian lận, từ đó giúp cải

thiện hiệu quả hoạt động cũng như tăng cường sự giám sát của tổ chức.
2.1.3.2 Mục tiêu của Báo cáo COSO 2013
So với Báo cáo COSO 1992, Báo cáo COSO 2013 vẫn đưa ra ba mục tiêu cơ
bản mà hệ thống KSNB cần hướng đến đó là: mục tiêu hoạt động, mục tiêu BCTC,


×