BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MINH THƯ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI BÌNH DƯƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
NGUYỄN MINH THƯ
CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
ĐẾN TÍNH HỮU HIỆU CỦA KIỂM TOÁN NỘI BỘ
TRONG CÁC DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT TẠI BÌNH DƯƠNG
Chuyên ngành: Kế Toán
Mã số: 8340301
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TIẾN SĨ HOÀNG CẨM TRANG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Đề tài nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm toán
nội bộ trong các doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương” là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Tôi xin cam đoan các kết quả nghiên cứu chính trong luận văn là trung thực
và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Các phần kế thừa, tham
khảo đều được tác giả trích dẫn đầy đủ.
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 13 tháng 09 năm 2018.
Tác giả
Nguyễn Minh Thư
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC HÌNH - ĐỒ THỊ
PHẦN MỞ ĐẦU ..................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài.................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu. ........................................................................................ 2
2.1. Mục tiêu chung. ......................................................................................... 2
2.2. Mục tiêu cụ thể........................................................................................... 2
3. Câu hỏi nghiên cứu........................................................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..................................................................... 2
4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2
4.2. Phạm vi nghiên cứu. ................................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu. ................................................................................. 3
5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính. ............................................................ 4
5.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng. ......................................................... 4
6. Đóng góp của luận văn. .................................................................................... 5
6.1. Về mặt lý thuyết ......................................................................................... 5
6.2. Về mặt thực tiễn. ........................................................................................ 5
7. Kết cấu luận văn. .............................................................................................. 6
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU .................................................. 7
1.1. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài........................................................... 7
1.1.1. Các nghiên cứu đánh giá sự hữu hiệu của KTNB. ................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KTNB. 8
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước. ........................................................ 10
1.3. Khoảng trống nghiên cứu. ........................................................................... 11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ...................................................................................... 14
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ....................................................................... 15
2.1. Doanh nghiệp sản xuất. ............................................................................... 15
2.1.1. Khái niệm doanh nghiệp sản xuất. ......................................................... 15
2.1.2. Đặc điểm của doanh nghiệp sản xuất. .................................................... 15
2.2. Tổng quan về KTNB. .................................................................................. 16
2.2.1. Tổ chức nghề nghiệp về KTNB. ............................................................ 16
2.2.2. Định nghĩa kiểm toán. ........................................................................... 16
2.2.3. Định nghĩa về KTNB. ........................................................................... 17
2.2.4. Chức năng và nhiệm vụ của KTNB. ...................................................... 18
2.2.5. Phạm vi thực hiện của KTNB. ............................................................... 18
2.2.6. Văn bản pháp lý về KTNB tại Việt Nam. .............................................. 19
2.3. Tính hữu hiệu của KTNB. ........................................................................... 19
2.3.1. Quan điểm về tính hữu hiệu................................................................... 19
2.3.2. Quan điểm về tính hữu hiệu của KTNB. ................................................ 19
2.3.3. Đo lường tính hữu hiệu của KTNB. ....................................................... 20
2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KTNB. ................................. 20
2.4.1. Năng lực của kiểm toán viên nội bộ (KTVNB). ..................................... 21
2.4.2. Tính độc lập của KTNB. ....................................................................... 21
2.4.3. Sự hỗ trợ của nhà quản lý. ..................................................................... 22
2.4.4. Mối quan hệ giữa KTVNB và KTVĐL. ................................................ 23
2.4.5. Hiệu quả của hệ thống KSNB. ............................................................... 24
2.5. Lý thuyết ủy nhiệm...................................................................................... 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ...................................................................................... 27
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 28
3.1. Thiết kế nghiên cứu. .................................................................................... 28
3.2. Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu. ............................................ 31
3.3. Thiết kế nghiên cứu. .................................................................................... 34
3.3.1. Xây dựng thang đo, diễn đạt và mã hóa thang đo................................... 34
(a) Thang đo Năng lực của KTVNB........................................................... 36
(b) Thang đo Tính độc lập của KTNB. ....................................................... 36
(c) Thang đo Sự hỗ trợ của nhà quản lý...................................................... 37
(d) Thang đo Mối quan hệ giữa KTVNB và KTVĐL. ................................ 38
(e) Thang đo Hiệu quả của hệ thống KSNB. .............................................. 39
3.3.2. Xây dựng bảng câu hỏi khảo sát. ........................................................... 39
3.3.3. Phương pháp chọn mẫu và mẫu khảo sát. .............................................. 40
3.3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu. ............................................................. 41
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 ...................................................................................... 44
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN .................................... 45
4.1. Kết quả nghiên cứu định tính. ...................................................................... 45
4.2. Kết quả nghiên cứu định lượng. ................................................................... 45
4.2.1. Thông tin về mẫu nghiên cứu. ............................................................... 45
4.2.2. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha. .................. 48
4.2.3. Đánh giá thang đo bằng phân tích nhân tố khám phá (EFA). ................. 52
a) Phân tích nhân tố cho nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của
KTNB. ....................................................................................................... 53
b) Phân tích nhân tố cho biến tính hữu hiệu của KTNB.............................. 56
4.2.4. Mô hình hiệu chỉnh. .............................................................................. 57
4.2.5. Tương Quan Và Hồi Quy. ..................................................................... 57
a) Xem xét ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình...................... 57
b) Phân tích hồi quy. .................................................................................. 59
c) Kiểm định mô hình hồi quy.................................................................... 61
d) Kiểm định các giả thuyết của mô hình. .................................................. 66
4.2.6. Kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo đặc
điểm cá nhân (T-TEST VÀ ANOVA). ............................................................ 67
a) Kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo giới
tính. ........................................................................................................... 68
b) Kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo độ tuổi.
.................................................................................................................. 69
c) Kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo chuyên
ngành tốt nghiệp. ....................................................................................... 70
d) Kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo trình
độ học vấn. ................................................................................................ 71
e) Kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo việc sở
hữu các chứng chỉ. ..................................................................................... 72
f) Kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo vị trí
công tác. .................................................................................................... 73
g) Kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo số năm
kinh nghiệm. .............................................................................................. 74
4.3. Bàn luận. ..................................................................................................... 74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .................................................................................. 78
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................... 79
5.1. Kết luận. ...................................................................................................... 79
5.2. Thực trạng về KTNB trong các doanh nghiệp sản xuất tại Bình Dương. ...... 79
5.3. Kiến nghị..................................................................................................... 80
5.3.1. Tác động vào nhân tố sự hữu hiệu của hệ thống KSNB. ........................ 80
5.3.2. Tác động vào nhân tố mối quan hệ của KTVNB và KTVĐL. ................ 81
5.3.3. Tác động đến nhân tố sự độc lập của KTNB.......................................... 82
5.3.4. Tác động đến biến năng lực của KTVNB. ............................................. 83
5.4. Giới hạn nghiên cứu và hàm ý nghiên cứu trong tương lai. .......................... 84
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 ...................................................................................... 86
KẾT LUẬN ........................................................................................................... 87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Danh mục các từ viết tắt tiếng Việt:
DN
: Doanh nghiệp.
KSNB
: Kiểm soát nội bộ.
KTĐL
: Kiểm toán độc lập.
KTNB
: Kiểm toán nội bộ.
KTVĐL
: Kiểm toán viên độc lập.
KTVNB
: Kiểm toán viên nội bộ.
Danh mục các từ viết tắt tiếng Anh
CIA
: Certified Internal Auditor – Chứng chỉ kiểm toán nội bộ.
CPA
: Certified Public Accountant – chứng chỉ kiểm toán viên
EFA
: Exploratory Factor Analysis – Phương pháp phân tích nhân tố
khám phá.
IIA
: Institute of Internal Auditors – Viện kiểm toán nội bộ.
SPSS
: Statistical Package for the Social Sciences – một phần mềm
máy tính phục vụ công tác phân tích thống kê.
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Bảng tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KTNB tức là
các biến độc lập trong mô hình nghiên cứu. ........................................................... 32
Bảng 3.2: Thang đo Tính hữu hiệu của KTNB....................................................... 35
Bảng 3.3: Thang đo Năng lực của KTVNB. .......................................................... 36
Bảng 3.4: Thang đo Tính độc lập của KTNB. ........................................................ 37
Bảng 3.5: Thang đo Sự hỗ trợ của nhà quản lý. ..................................................... 38
Bảng 3.6: Thang đo Mối quan hệ giữa KTVNB và KTVĐL. ................................. 38
Bảng 3.7: Thang đo Hiệu quả của hệ thống KSNB. ............................................... 39
Bảng 3.8: Cấu trúc bảng câu hỏi và thang đo. ........................................................ 40
Bảng 4.1: Tóm tắt thông tin khảo sát. .................................................................... 47
Bảng 4.2: Tóm tắt kết quả kiểm định cronbach’s alpha. ......................................... 51
Bảng 4.3: Kết quả phân tích EFA các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KTNB
lần thứ nhất............................................................................................................ 54
Bảng 4.4: Kết quả phân tích EFA các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KTNB
lần thứ hai.............................................................................................................. 55
Bảng 4.5: Kết quả EFA của biến tính hữu hiệu của KTNB. ................................... 57
Bảng 4.6: Ma trận tương quan giữa các biến trong mô hình. .................................. 59
Bảng 4.7: Kết quả phân tích hệ số hồi quy. ............................................................ 60
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định độ phù hợp của mô hình. .......................................... 61
Bảng 4.9: Mức độ giải thích của mô hình. ............................................................. 62
Bảng 4.10: Bảng thống kê giá trị phần dư. ............................................................. 62
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định các giả thuyết. ........................................................ 67
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo
giới tính. ................................................................................................................ 68
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo
độ tuổi. .................................................................................................................. 69
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo
chuyên ngành tốt nghiệp. ....................................................................................... 70
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo
trình độ học vấn. .................................................................................................... 71
Bảng 4.16: Kết quả kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo
việc sở hữu các chứng chỉ. ..................................................................................... 72
Bảng 4.17: Kết quả kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo
vị trí công tác. ........................................................................................................ 73
Bảng 4.18: Kết quả kiểm định sự khác biệt về đánh giá tính hữu hiệu của KTNB theo
số năm kinh nghiệm............................................................................................... 74
DANH MỤC CÁC HÌNH – ĐỒ THỊ
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 30
Hình 3.2: Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 33
Biểu đồ 4.1: Đồ thị phân phối phần dư của mô hình hồi quy.................................. 63
Biểu đồ 4.2: Biểu đồ P-P plot phần dư của mô hình hồi quy .................................. 64
Biểu đồ 4.3: Biểu đồ Scatterplot phần dư của mô hình hồi quy .............................. 65
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Kiểm toán nội bộ (KTNB) đã được đề cập rất sớm trên thế giới và đang không
ngừng phát triển để giờ đây trở thành một hoạt động chuyên nghiệp, một xu hướng
tất yếu, một yếu tố quan trọng trong quản lý ở cả khu vực công và tư nhân. KTNB là
một công cụ quản lý đắc lực, giúp kiểm tra, đánh giá, phân tích tình hình hoạt động
của doanh nghiệp (DN), đảm bảo DN hoạt động tuân thủ các quy chế, quy tắc của tổ
chức và các quy định của Pháp luật quốc gia. Các kiểm toán viên nội bộ (KTVNB)
trước đây được xem như một trợ lý của kế toán viên và kiểm toán viên độc lập
(KTVĐL), nhưng giờ đây chức năng kiểm toán nội bộ đã trở thành nhu cầu tất yếu
đối với hoạt động quản trị doanh nghiệp, KTNB và quản lý rủi ro của các DN trong
bối cảnh hiện nay (Nguyễn Thị Tuân, 2018). Do sự leo thang liên tục về tầm quan
trọng của KTNB vào quá trình quản lý, buộc mọi người ngày càng quan tâm nhiều
hơn đến việc tổ chức và thực hiện hoạt động KTNB một cách hiệu quả.
Trong quá trình chuyển mình sang nền kinh tế thị trường cũng như hội nhập
kinh tế thế giới thì Việt Nam đang có những thay đổi thật sự mạnh mẽ. Các DN đang
đứng trước nhiều cơ hội mới cũng như những thách thức to lớn, sự cạnh tranh để tồn
tại đang trở nên gay gắt hơn bao giờ hết. Chính vì thế, các DN cần tự chủ động đánh
giá lại mô hình hoạt động, rà soát các rủi ro và tìm hướng tiếp cận KTNB một cách
có hiệu quả để đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển bền lâu của mình. Tuy nhiên, đến
giai đoạn hiện nay, các văn bản pháp lý và hướng dẫn của các cơ quan chức năng để
DN có thể thiết lập và vận hành bộ phận KTNB hiệu quả còn ít, chưa cụ thể và chưa
đồng bộ. Bên cạnh đó, cũng chưa có nhiều nghiên cứu thực nghiệm chuyên sâu về
KTNB. Vì vậy, việc thiết lập và vận dụng KTNB tại Việt Nam vẫn còn tồn tại nhiều
hạn chế và chưa thật sự phát huy được tính hiệu quả (Nguyễn Thị Khánh Vân, 2018;
Nguyễn Minh Trang, 2017). Thêm nữa là không phải lúc nào DN hình thành bộ phận
KTNB cũng thực sự phát huy được hiệu quả mà còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố
khác nhau. Chính vì lẽ đó, việc tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về tính hữu hiệu
2
của KTNB và các nhân tố tác động trong giai đoạn hiện nay là hoàn toàn cần thiết và
thực sự phù hợp để góp phần hoàn thiện hơn nữa các vấn đề lý luận liên quan.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
2.1. Mục tiêu chung.
Mục tiêu chung của nghiên cứu là xác định và đánh giá tác động các nhân tố
ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KTNB trong các DN sản xuất tại Bình Dương. Từ
đó, đưa ra các kiến nghị để giúp nâng cao tính hữu hiệu của KTNB trong các DN này.
2.2. Mục tiêu cụ thể.
Từ mục tiêu chung ở trên, tác giả triển khai thành các mục tiêu cụ thể cần giải
quyết như sau:
1. Xác định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của KTNB trong các DN
sản xuất tại Bình Dương.
2. Đánh giá tác động các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KTNB
trong các DN sản xuất tại Bình Dương.
3. Dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất những hàm ý quản trị giúp Ban
Giám đốc các DN sản xuất tại Bình Dương nâng cao tính hữu hiệu của KTNB.
3. Câu hỏi nghiên cứu.
Nhằm hướng đến mục tiêu nghiên cứu, các câu hỏi nghiên cứu được đặt ra là:
- Các nhân tố nào tác động đến tính hữu hiệu của KTNB trong các DN sản
xuất tại Bình Dương?
- Mức độ tác động của các nhân tố đến tính hữu hiệu của KTNB trong các DN
sản xuất tại Bình Dương như thế nào?
- Để góp phần giúp nâng cao tính hữu hiệu của KTNB trong các DN sản xuất
tại Bình Dương thì cần có những giải pháp nào?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là tính hữu hiệu của KTNB và các nhân tố
ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KTNB tại các DN sản xuất tại Bình Dương.
3
4.2. Phạm vi nghiên cứu.
Luận văn tập trung nghiên cứu về tính hữu hiệu của KTNB và các nhân tố tác
động đến tính hữu hiệu của KTNB, cũng như mức độ tác động của các nhân tố đó
trong các DN sản xuất tại khu vực Bình Dương. Tác giả tập trung nghiên cứu về
KTNB, không nghiên cứu các loại kiểm toán khác như kiểm toán độc lập (KTĐL)
hay kiểm toán nhà nước.
Thời gian thực hiện nghiên cứu tiến hành từ tháng 04 đến tháng 09 năm 2018,
trong đó, thời gian tiến hành khảo sát thu thập dữ liệu là từ tháng 07 đến tháng hết
tháng 08 năm 2018.
Địa bàn nghiên cứu được giới hạn trong các DN sản xuất tại khu vực Bình
Dương.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, tổng hợp, so sánh, phân
tích, bàn luận để xác định các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của KTNB trong
các DN sản xuất tại Bình Dương.
Tiếp đến, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu hỗn hợp, tức có sự kết hợp
giữa phương pháp định lượng và định tính. Bằng cách dựa vào các nghiên cứu đi
trước trong và ngoài nước có liên quan đến đề tài mà tác giả đề xuất để có nền tảng
lý thuyết và mô hình nghiên cứu. Bên cạnh đó, tác giả bám chặt vào lý thuyết ủy
nhiệm trong suốt quá trình thực hiện luận văn này.
Luận văn sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu thông qua bảng câu hỏi. Từ
việc kết thừa thang đo của nghiên cứu trước, tác giả kết hợp phỏng vấn với các chuyên
gia để hiệu chỉnh, xây dựng bảng câu hỏi phù hợp với bối cảnh nghiên cứu tại Việt
Nam để khảo sát thu thập dữ liệu. Bảng câu hỏi được gửi đi bằng cách trực tiếp, qua
email hoặc khảo sát trực tuyến bằng công cụ Google Doc đến các đối tượng khảo sát.
Sau đó, tác giả sử dụng các kỹ thuật phân tích thống kê với sự hỗ trợ của Phần mềm
SPSS 20.0 để có được kết quả và bàn luận về kết quả đạt được.
4
5.1. Phương pháp nghiên cứu định tính.
Tác giả thực hiện phương pháp nghiên cứu định tính nhằm mục đích xem xét
việc chuyển ngữ có phù hợp chưa và hiệu chỉnh thang đo của các biến trong mô hình
nghiên cứu cho phù hợp với bản chất của KTNB trong bối cảnh thực tế tại Việt Nam.
Tiếp đến, tác giả tiến hành khảo sát thử, kiểm tra thang đo có dễ bị hiểu nhầm, hiểu
sai hoặc trùng lặp hay không để hiệu chỉnh. Từ đó, xây dựng thang đo chính thức sử
dụng trong bước nghiên cứu định lượng.
Phương pháp thu thập dữ liệu: Tham khảo ý kiến 2 chuyên gia bằng công cụ
khảo sát trực tuyến Google docs và phỏng vấn trực tiếp 2 chuyên gia. Tiêu chí lựa
chọn chuyên gia là:
- Chuyên gia thuộc các DN sản xuất tại Bình Dương, có kinh nghiệm lâu năm làm
việc về KTNB hoặc làm việc với KTVNB.
- Giảng viên các trường Đại học có kiến thức về KTNB.
Quy trình nghiên cứu định tính: Sau khi tổng hợp các nghiên cứu trong và
ngoài nước có liên quan đến đề tài, tác giả xác định các nhân tố tác động đến KTNB
và kế thừa thang đo từ nghiên cứu trước. Sau đó, tác giả khảo sát 4 chuyên gia về sự
đồng ý, không đồng ý với các biến quan sát. Tác giả tổng hợp các câu trả lời của
chuyên gia, chỉnh sửa thang đo nháp và thiết kế Bảng câu hỏi khảo sát thử. Tiếp đến,
tác giả tiến hành khảo sát thử với 10 người để kiểm tra, hiệu chỉnh lần cuối trước khi
cho ra bảng hỏi chính thức.
Kết quả: Sau khi tham khảo ý kiến chuyên gia, tác giả xây dựng và hiệu chỉnh
thang đo phù hợp với bối cảnh nghiên cứu thực tế tại Việt Nam, hình thành bảng câu
hỏi chính thức sử dụng trong nghiên cứu định lượng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp thu thập dữ liệu: khảo sát bằng bảng câu hỏi chi tiết đã được hiệu
chỉnh.
Đối tượng khảo sát: Trưởng bộ phận KTNB, KTVNB và những người có phản
hồi lại các khuyến nghị của KTNB như tổng giám đốc, giám đốc tài chính, kế toán
trưởng, trợ lý kế toán, kế toán viên trong các DN sản xuất tại Bình Dương.
5
Quy trình nghiên cứu định lượng: Tác giả tiến hành khảo sát 300 đối tượng
qua bảng câu hỏi chính thức bằng cách gửi trực tiếp hoặc sử dụng công cụ trực tuyến
Google docs. Phương pháp chọn mẫu thuận tiện được sử dụng. Sau khi thu về các
câu trả lời, loại bỏ các câu trả lời không sử dụng được, còn lại 237 câu trả lời hợp lệ
và tiến hành phân tích dữ liệu.
Phương pháp phân tích dữ liệu: Tác giả sử dụng các kỹ thuật phân tích thống
kê bằng phần mềm SPSS 20.0 để đưa ra kết quả nghiên cứu như: thống kê mô tả,
đánh giá độ tin cậy của thang đo qua hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám
phá EFA. Sau đó, tiến hành phân tích tương quan và phân tích hồi quy tuyến tính bội
để kiểm định sự tương quan giữa biến phụ thuộc với từng biến độc lập và giữa các
biến độc lập với nhau. Từ đó, đánh giá sự phù hợp của mô hình hồi quy.
6. Đóng góp của luận văn.
Luận văn được thực hiện một cách nghiêm túc với một số đóng góp khoa học
như sau:
6.1. Về mặt lý thuyết
Luận văn đã hiệu chỉnh lại các thang đo cho phù hợp với bản chất của KTNB
trong bối cảnh thực tế của Việt Nam thông qua phương pháp nghiên cứu định tính
bằng việc tham khảo ý kiến chuyên gia.
Luận văn đã hệ thống hóa các lý thuyết của các nghiên cứu đi trước trong và
ngoài nước về KTNB, tính hữu hiệu của KTNB và các nhân tố tác động đến tính hữu
hiệu của KTNB.
Kiểm định lại các giả thuyết tính hữu hiệu của KTNB trong môi trường các
DN sản xuất tại Bình Dương bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
6.2. Về mặt thực tiễn.
Các nghiên cứu về sự hữu hiệu của KTNB tại Việt Nam đến thời điểm hiện tại
còn khá ít. Thông qua luận văn này, tác giả đã nhận diện được mô hình các nhân tố
tác động đến tính hữu hiệu của KTNB và đánh giá mức độ tác động của các nhân tố
đó thông qua bằng chứng thực nghiệm tại các DN sản xuất khu vực Bình Dương trong
thời điểm hiện tại.
6
Từ kết quả của mô hình nghiên cứu, tác giả vẽ ra bức tranh tổng quát về tính
hữu hiệu của KTNB tại các DN sản xuất khu vực Bình Dương. Dựa vào đó, tác giả
đưa ra các hàm ý quản trị nhằm giúp các DN có cơ sở đánh giá và cải thiện hiệu quả
hoạt động của bộ phận KTNB tại đơn vị mình.
7. Kết cấu luận văn.
Ngoài các danh mục, phần mở đầu và phụ lục, nội dung luận văn được chia
thành năm chương chính được trình bày như sau:
-
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước.
-
Chương 2: Cơ sở lý thuyết.
-
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
-
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
-
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
7
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU
Trên thế giới, đã có rất nhiều nghiên cứu của nhiều tác giả dựa trên các khía
cạnh khác nhau và các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau nghiên cứu về KTNB. Tác
giả đã tham khảo và tổng quan các nghiên cứu như sau:
1.1. Tổng quan các nghiên cứu nước ngoài.
1.1.1. Các nghiên cứu đánh giá sự hữu hiệu của KTNB.
Các nghiên cứu về sự hữu hiệu của KTNB đã được quan tâm nhiều trong thập
niên gần đây, dưới nhiều góc độ và kỹ thuật khác nhau, trong nhiều lĩnh vực và ngành
nghề khác nhau. Nghiên cứu của Getie Mihret và Wondim Yismaw (2007), Goodwin‐
Stewart và Kent (2006), Sarens (2009) đã thực hiện đánh giá dưới góc độ của các
KTVNB để đề cập đến sự hữu hiệu của KTNB trong khu vực tư nhân và cả khu vực
công. Các nghiên cứu này đều dựa trên định nghĩa về KTNB của Viện kiểm toán nội
bộ để tiến hành nghiên cứu. Kết quả đều cho thấy sự liên kết tích cực giữa chất lượng
của chức năng KTNB với chất lượng kiểm soát nội bộ (KSNB) và với chất lượng
quản trị rủi ro. Hạn chế của các nghiên cứu này chính là tính tổng quát của nghiên
cứu còn hạn chế, một số biến đưa vào mô hình có thể chưa phải là đại diện tốt, các
nghiên cứu được thực hiện với bối cảnh đặt trưng riêng của từng quốc gia riêng biệt,
khó áp dụng nghiên cứu tổng quát cho nhiều quốc gia khác nhau.
Thêm nữa, Ahmad và cộng sự (2009) đã có nghiên cứu khám phá tầm quan
trọng của KTNB trong khu vực công của Malaysia cũng từ sự tự đánh giá của các
trưởng bộ phận KTNB và các KTVNB. Nghiên cứu kết luận rằng các chức năng
KTNB trong khu vực công ở Malaysia bị hạn chế bởi sự thiếu nhân lực và bị cản trở
bởi sự hỗ trợ không đầy đủ từ quản lý cấp cao và các kiểm toán viên hiếm khi mở
rộng hợp tác. Điều này thể hiện nhu cầu cấp bách, sự cần thiết và có giá trị khi nghiên
cứu sâu về sự hữu hiệu của KTNB cũng như các điểm yếu kém để tập trung thúc đẩy,
tác động đến các điểm hạn chế đó giúp cải thiện, nâng cao hiệu quả KTNB. Nghiên
cứu thực nghiệm của Lenz và Hahn (2015), Badara và Saidin (2014) đã thực hiện
8
nghiên cứu thực nghiệm dựa trên đánh giá tính hữu hiệu của KTNB từ cả hai phía,
một là từ phía cung (sự tự đánh giá của KTVNB) và hai là từ phía cầu (đánh giá từ
các bên liên quan của KTNB). Điều này thể hiện sự bao quát hơn khi được đánh giá
chủ quan lẫn khách quan về tính hữu hiệu của KTNB cũng như các nhân tố tác động
đến tính hữu hiệu của KTNB.
Việc đưa ra một định nghĩa đúng đắn về sự hữu hiệu của KTNB vẫn đang được
rất nhiều nhà nghiên cứu thực hiện nhằm đóng góp thêm kiến thức hiểu biết về nó.
Nghiên cứu của Abbott và cộng sự (2016) đã giúp mở rộng nghiên cứu trước và làm
sâu sắc hơn sự hiểu biết về sự ảnh hưởng của KTNB đến chất lượng báo cáo tài chính
và các nhân tố quyết định chất lượng KTNB. Tương tự, Soh và Martinov‐Bennie
(2011), D’Onza và cộng sự (2015), Lenz và Hahn (2015) đã cho rằng các hoạt động
KTNB hiệu quả làm tăng thêm giá trị cho các tổ chức. Điều này cho thấy sự ủng hộ
với khái niệm về KTNB của IAA đã đưa ra, rằng là hiệu quả của KTNB là yếu tố cần
thiết trong việc đạt được mục tiêu của một tổ chức và điều này phụ hợp cho dù tổ
chức là thuộc tư nhân hay thuộc khu vực công, nên đảm bảo KTNB hoạt động hữu
hiệu để đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả.
Việc thu hút nhiều nghiên cứu thực hiện đánh giá và bổ sung thêm kiến thức
về định nghĩa sự hữu hiệu của KTNB với nhiều cách thức và ở nhiều góc nhìn khác
nhau thể hiện đây là đề tài nóng, cấp thiết và có giá trị thực tiễn.
1.1.2. Các nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KTNB.
Những thay đổi về công nghệ, chính trị và kinh tế đã xảy ra trong những thập
kỷ qua có ảnh hưởng đáng kể đến tình hình hoạt động kinh tế của thế giới. Sự gia
tăng rủi ro kinh doanh, sự bất ổn kinh tế và sự tăng thêm đáng kể các vụ bê bối gian
lận tài chính đã buộc các DN phải quan tâm đặc biệt đến KTNB (Bekiaris và cộng
sự, 2013; Vinnari và Skærbæk, 2014; Tsipouridou và Spathis, 2014; Frank, 2015).
Cùng với sự quan tâm đó thì việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu
của KTNB là rất quan trọng.
Alzeban và Gwilliam (2014) đã đưa ra mô hình bao gồm năm nhân tố ảnh
hưởng đến tính hữu hiệu của kiểm toán nội bộ. Dữ liệu của bài nghiên cứu được thu
9
thập từ việc gửi bảng câu hỏi khảo sát đến cán bộ quản lý của các phòng ban được
kiểm toán tại 79 tổ chức khu vực công của Ả Rập Saudi và tới 396 kiểm toán viên
nội bộ trong cùng các tổ chức chịu sự kiểm toán của GAB. Nghiên cứu đã cung cấp
bằng chứng cho việc xác định các nhân tố như năng lực của kiểm toán viên, quy mô
của bộ của bộ phận kiểm toán nội bộ, sự hỗ trợ của quản lý cấp cao, mối quan hệ giữa
kiểm toán nội bộ và kiểm toán độc lập và tính độc lập của kiểm toán viên nội bộ cho
các chức năng của kiểm toán nội bộ; mức độ tác động đến tính hữu hiệu của kiểm
toán nội bộ trong khu vực công tại Ả Rập Sau Đi. Nghiên cứu này làm nổi bật vai trò
của nhà quản lý trong việc hỗ trợ các chức năng kiểm toán nội bộ thực hiện hiệu quả.
Cùng năm 2014, nghiên cứu của Saidu Badara và Zabedah Saidin (2014) cũng đã xây
dựng mô hình các nhân tố tác động tại Malaysia với số biến độc lập ít hơn nhưng có
phần trùng lắp, cũng cho ra kết quả tích cực tương tự, nhưng biến sự độc lập của kiểm
toán viên nội bộ được xác định là nền tảng, là yếu tố quan trọng nhất. Thêm vào đó,
nghiên cứu của Khalid và cộng sự (2018) lại tập trung nghiên cứu một biến duy nhất
tác động đến sự hữu hiệu của kiểm toán nội bộ là năng lực của kiểm toán nội bộ. Một
mô hình khác với bốn nhân tố tác động là chất lượng kiểm toán nội bộ, năng lực của
bộ phận kiểm toán nội bộ, sự độc lập và sự hỗ trợ của quản lý cấp cao tác động đến
tính hữu hiệu của kiểm toán nội bộ đã được Drogalas và cộng sự (2015) thực hiện với
kết quả là tích cực tại các công ty Hy Lạp. Điểm chung của các nghiên cứu trên đây
là sử dụng dữ liệu từ cả hai phía cung và cầu (đánh giá của kiểm toán viên nội bộ và
bên ngoài), các mô hình nghiên cứu nhân tố là tương đối giống nhau, tuy nhiên, việc
cho ra kết quả tác động khác nhau tùy thuộc vào bối cảnh, văn hóa, đặc điểm cấu trúc
xã hội, tôn giáo, mức độ phát triển kinh tế, cỡ thực hiện thu thập dữ liệu và sự điều
chỉnh thang đo phù hợp.
Nghiên cứu của Cohen và Sayag (2010), Baharud-din và cộng sự (2014),
Khalid và cộng sự (2017), Khalid và cộng sự (2017) đã đưa ra mô hình các nhân tố
ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của KTNB gồm: năng lực và sự độc lập của KTNB, sự
hỗ trợ của quản lý cấp cao. Các tác giả đều sử dụng nghiên cứu thực nghiệm thông
qua việc thu thập dữ liệu bằng bảng câu hỏi chi tiết, được gửi đến các KTVNB và các
10
đối tượng liên quan. Các mô hình nghiên cứu được thực hiện ở những bối cảnh khác
nhau và đều cho ra kết quả tích cực thuận chiều. Bên cạnh đó, các nghiên cứu khác
lại đề xuất thêm các nhân tố ảnh hưởng mới như: quy mô của bộ phận KTNB
(Alzeban và Gwilliam, 2014; Salehi, 2016); nhân tố quản trị rủi ro và sự hiệu quả của
hệ thống KSNB (Badara và Saidin, 2014), phạm vi công tác của KTNB (Sakour và
Laila, 2015; Salehi, 2016). Thông qua nghiên cứu thực nghiệm và phân tích định
lượng, các tác giả cũng cho ra kết luận thuận chiều đối với các nhân tố này và sự hữu
hiệu của KTNB.
Các nghiên cứu trước đây đã sử dụng các cách tiếp cận khác nhau trong nhiều
hoàn cảnh khác nhau để điều tra hiệu quả của KTNB bị ảnh hưởng bởi hàng loạt các
yếu tố. Cách thức xác định và đo lường các yếu tố là rất khác nhau và cho đến nay,
vẫn tồn tại sự chưa nhất trí về khung thích hợp nhất cho các nhân tố tác động đến hiệu
quả KTNB. Mỗi nghiên cứu đều tồn tại một số điểm hạn chế về phương pháp luận,
mẫu thực hiện tương đối nhỏ lại mang tính chất đặc trưng cho từng khu vực kinh tế,
văn hóa, xã hội, điều này khiến cho các mô hình nghiên cứu trước đây chưa thể khái
quát hóa cho nhiều quốc gia khác nhau.
1.2. Tổng quan các nghiên cứu trong nước.
Tại Việt Nam, các công trình nghiên cứu chuyên sâu sử dụng phương pháp
nghiên cứu định lượng, thực hiện khảo sát lấy dữ liệu, phân tích hồi quy để xác định
các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KTNB chưa được thực hiện nhiều tại
khu vực công cũng như tư nhân. Các nghiên cứu tại Việt Nam về lĩnh vực này đa
phần chỉ được thực hiện định tính nhằm hoàn thiện và nâng cao sự hữu hiệu của bộ
phận KTNB tại một đơn vị cụ thể (Nguyễn Phú Giang, 2011; Nguyễn Minh Phương,
2016; Nguyễn Trần Diễm Minh, 2013; Võ Đông Phong, 2014). Các tác giả thực hiện
phân tích, đánh giá thực trạng tại đơn vị nghiên cứu và từ đó đề xuất các kiến nghị
cho riêng đơn vị đó. Các nghiên cứu này không thực hiện nghiên cứu về tính hữu hiệu
của KTNB và không phân tích, đo lường, xử lý mô hình các nhân tố tác động đến
tính hữu hiệu của KTNB.
11
Bên cạnh đó, tác giả đã tham khảo qua các nghiên cứu thực nghiệm về các
nhân tố tác động đến hiệu quả của KTNB tại Việt Nam, trong đó có Luận Văn Thạc
Sĩ Kinh Tế Trường Đại Học Kinh Tế TP. HCM của Huỳnh Kim Ngân (2016). Luận
văn này đã thực hiện thu thập dữ liệu từ các DN trong khu vực Thành phố Hồ Chí
Minh, sử dụng mô hình hồi quy để kiểm định các mối quan hệ. Tác giả đã tập trung
giải quyết hai câu hỏi nghiên cứu (1) các yếu tố nào tác động đến tính hiệu quả của
KTNB và (2) đánh giá tình hình chung KTNB tại Việt Nam. Kết quả của nghiên cứu
đã xác định được ba yếu tố tác động đến tính hiệu quả của KTNB tại Việt Nam là:
năng lực của KTVNB, mối quan hệ giữa KTNB và kiểm toán viên bên ngoài, tính
độc lập của KTNB. Bên cạnh đó, bài nghiên cứu đã cung cấp một cái nhìn khái quát
về sự hữu hiệu của KTNB tại Việt Nam. Tương tự, Luận văn Thạc Sĩ tại trường Đại
học Kinh tế Thành Phố Hồ Chí Minh của Đặng Thị Thùy Dung (2016) cũng đã sử
dụng mô hình nghiên cứu tương tự với phạm vi nghiên cứu được thu lại thực hiện
trong các đơn vị thuộc khu vực công ở Việt Nam. Bài nghiên cứu cũng cho thấy kết
quả tương thích như nghiên cứu của Huỳnh Kim Ngân (2016), nhưng lại đề cao nhân
tố sự hỗ trợ quản lý có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả của KTNB. Các luận văn này
đã phần nào đóng góp thêm kiến thức hiểu biết về tính hiệu quả của KTNB cũng như
về mô hình các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu về KTNB tại Việt Nam. Tuy nhiên,
các nghiên cứu đi trước vẫn còn tồn tại một số hạn chế về mẫu nghiên cứu, về phương
pháp luận, điều này đã thu hút tác giả thực hiện luận văn này.
1.3. Khoảng trống nghiên cứu.
Sau khi tìm hiểu một cách nghiêm túc về các công trình nghiên cứu đi trước
về KTNB, sự hữu hiệu của KTNB và các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu của
KTNB, tác giả nhận thấy còn tồn tại khoảng trống nghiên cứu như sau:
Đối với các nghiên cứu nước ngoài, dù đã có nhiều công trình nghiên cứu về
tính hữu hiệu của KTNB và xây dựng mô hình về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu
hiệu của KTNB nhưng đây vẫn còn là một quá trình năng động và tồn tại một số vấn
đề tranh luận đáng kể. Luận văn này đề cập đến vấn đề với sự khác biệt về sự phát
triển của nền kinh tế, chính trị, văn hóa DN, trình độ, nhận thức của Việt Nam so với
12
thế giới, điều này dẫn đến có sự điều chỉnh mô hình phù hợp, cụ thể hơn là với bối
cảnh các DN sản xuất tại khu vực Bình Dương. Nên việc thực hiện nghiên cứu của
luận văn này là có sự khác biệt.
Ở Việt Nam, có nhiều loại hình DN với mô hình kinh doanh và bối cảnh khác
nhau, vì vậy KTNB trong các DN khác nhau sẽ được tổ chức khác nhau. Tại Bình
Dương tập trung nhiều khu công nghiệp với rất nhiều đơn vị sản xuất lớn và thu hút
đầu tư nước ngoài, các DN này thường có nhiều sự quan tâm, chú trọng đến việc tổ
chức bộ phận KTNB tại đơn vị mình. Dựa vào đặc điểm này tác giả đã lựa chọn các
DN sản xuất tại Bình Dương làm phạm vi thu thập dữ liệu nghiên cứu.
Mặc dù tầm quan trọng của hiệu quả KTNB là thu hút nhưng cho đến nay vẫn
có ít sự chú ý tại Việt Nam. Đối với nghiên cứu trong nước, thông qua việc tìm hiểu
tương đối các nghiên cứu đi trước, đa phần các nghiên cứu về KTNB thường tập trung
đánh giá và hoàn thiện bộ phận KTNB tại một đơn vị cụ thể bằng phương pháp định
tính. Ngoài ra chỉ có số ít nghiên cứu đề cập đến mô hình các yếu tố tác động đến tính
hữu hiệu của KTNB tại Việt Nam nhưng còn nhiều hạn chế về mặt thu thập dữ liệu
và thời gian đã đặt ra câu hỏi liệu kết quả đạt được có còn phù hợp với bối cảnh hiện
tại hay không. Mẫu nghiên cứu của các công trình này nhỏ, chưa thật sự khái quát
hóa cho phạm vi cứu trên toàn Việt Nam, điều này thể hiện điểm yếu của mẫu trong
việc đại diện cho tổng thể. Luận văn này thực hiện thu thập dữ liệu ở đúng đối tượng
và tập trung đúng phạm vi nghiên cứu tại các DN sản xuất khu vực Bình Dương, điều
này giúp luận văn bám sát mục tiêu nghiên cứu đã đề ra.
Mô hình các nhân tố tác động đến tính hữu hiệu của KTNB đã được thực hiện
nhiều trên thế giới và tại Việt Nam đã được số ít tác giả thực hiện thông qua chạy mô
hình hồi quy định lượng. Trong luận văn này tác giả đề xuất thêm một biến tác động
mới trong mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KTNB là biến “Hiệu
quả của hệ thống KSNB”, biến tác động này chưa được thực hiện kiểm định trong
các bài nghiên cứu trước đây tại Việt Nam.
Bên cạnh đó, các bài viết về KTNB được đăng trên các diễn đàn cũng như các
tạp chí uy tín của Việt Nam thường đánh giá thực trạng của KTNB tại Việt Nam một
13
cách tổng quát và mang tầm vĩ mô, chưa đi sâu tìm hiểu về khái niệm “tính hữu hiệu
của KTNB” hay một nhân tố tác động đến KTNB cụ thể nào. Ngoài ra, hiện tại cũng
chưa có bài báo nào cho ra kết quả phần mềm định lượng xác định mức độ ảnh hưởng
của các nhân tố đến KTNB.
Tóm tại, dựa trên nền tảng của các nghiên cứu đi trước và khoảng trống nghiên
cứu còn tồn tại về vấn đề tác giả đề cập, tác giả xác định đề tài nghiên cứu: “Các
nhân tố ảnh hưởng đến tính hữu hiệu của KTNB trong các DN sản xuất tại Bình
Dương” vẫn có ý nghĩa thực tiễn và mang tính thời sự trong bối cảnh hiện nay.
14
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1
Trong chương 1 tác giả đã tổng quan một số các nghiên cứu tiêu biểu trong và
ngoài nước về sự hữu hiệu của KTNB và các nhân tố tác động đến sự hữu hiệu của
KTNB. Trên cơ sở đánh giá các công trình đi trước và phân tích bối cảnh hiện tại để
đưa ra sự cấp thiết cho đề tài nghiên cứu mà tác giả đề xuất. Với mong muốn lấp đầy
khoảng trống nghiên cứu còn tồn tại và đóng góp thêm sự hiểu biết về vấn đề đã nêu,
tác giả hướng đến việc xây dựng một mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hữu hiệu
của KTNB và kiểm định sự phù hợp của mô hình này.