BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------------------------------------------
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THAM NHŨNG
LÊN DÒNG VỐN FDI TẠI CÁC QUỐC GIA
ĐANG PHÁT TRIỂN THUỘC KHU VỰC
CHÂU Á VÀ CHÂU PHI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-----------------------------------
NGUYỄN THỊ HUYỀN TRANG
NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA THAM
NHŨNG LÊN DÒNG VỐN FDI TẠI CÁC QUỐC
GIA ĐANG PHÁT TRIỂN THUỘC KHU VỰC
CHÂU Á VÀ CHÂU PHI
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. SỬ ĐÌNH THÀNH
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH – NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ “Nghiên cứu tác động của tham nhũng lên
dòng vốn FDI tại các quốc gia đang phát triển thuộc khu vực Châu Á và Châu
Phi ” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nghiên cứu trong Luận
văn là hoàn toàn trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ nghiên cứu
nào.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 10 tháng 04 năm 2017
Tác giả
Nguyễn Thị Huyền Trang
MỤC LỤC
Trang bìa phụ
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Tóm tắt
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ..........................................................................1
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu.......................................................................................1
1.2 Câu hỏi nghiên cứu.......................................................................................................2
1.3 Mục tiêu nghiên cứu .....................................................................................................3
1.4 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu .........................................................................3
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu ..........................................................................................3
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu .................................................................................4
1.5 Cấu trúc của đề tài nghiên cứu....................................................................................4
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu .....................................................................5
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT.............................................................................6
2.1 Khái niệm về FDI..........................................................................................................6
2.2 Các hình thức của FDI .................................................................................................7
2.2.1 Phân chia theo mục đích đầu tư của FDI .......................................................7
2.2.2 Phân chia theo mục tiêu đầu tư của FDI ........................................................7
2.3 Lý thuyết về vị trí của dòng vốn đầu tư FDI..............................................................8
2.3.1 Lý thuyết về lợi thế độc quyền (Monopolistic Advantages Theory).............8
2.3.2 Lý thuyết về thương mại quốc tế (International trade theory) ....................8
2.3.3
cycle)
Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm (International product life
................................................................................................................9
2.3.4 Lý thuyết chiết trung eclectic paradigm (OLI) ..............................................9
2.3.5 Lý thuyết về chi phí giao dịch (Transaction cost) ........................................10
2.4 Tác động của FDI đến quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư ............................................11
2.4.1 Tác động tiêu cực của dòng vốn FDI.............................................................11
2.4.2 Tác động tích cực của dòng vốn FDI.............................................................12
2.5 Những yếu tố tác động đến việc thu hút dòng vốn FDI và bằng chứng thực
nghiệm
..............................................................................................................12
2.6 Lý thuyết về tham nhũng ...........................................................................................15
2.6.1 Khái niệm về tham nhũng ..............................................................................15
2.6.2 Phân loại tham nhũng ....................................................................................16
2.6.2.1 Phân loại theo giá trị của số tiền hối lộ ............................................16
2.6.2.2 Phân loại theo tính chất hệ thống của tham nhũng ........................16
2.6.2.3 Phân loại theo mô hình diễn ra tham nhũng ...................................16
2.6.3 Ảnh hưởng của tham nhũng đến nền kinh tế...............................................17
2.6.3.1 Ảnh hưởng tích cực của tham nhũng đến nền kinh tế....................17
2.6.3.2 Ảnh hưởng đến công bằng xã hội và khoảng cách giàu nghèo ......17
2.6.3.3 Ảnh hưởng đến chính sách kinh tế vĩ mô và cải cách thể chế........17
2.6.3.4 Ảnh hưởng đến phân bổ nguồn lực ..................................................18
2.6.4 Các yếu tố tác động đến tham nhũng và nghiên cứu thực nghiệm ............18
2.7 Nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tham nhũng đến thu hút FDI ..............20
2.7.1 Tham nhũng tác động tích cực lên FDI ( Helping hand theory) ................20
2.7.2 Tham nhũng tác động tiêu cực lên FDI (Grabbing hand theory) ..............21
2.7.3 Tham nhũng không có tác động lên dòng vốn FDI......................................24
2.8 Mô hình nghiên cứu của John C. Anyanwu (2012) .................................................27
CHƯƠNG 3: DỮ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........................................29
3.1 Dữ liệu nghiên cứu......................................................................................................29
3.1.1 Nguồn dữ liệu nghiên cứu ..............................................................................29
3.1.2 Phương pháp đo lường dòng vốn FDI ..........................................................30
3.1.3 Phương pháp đo lường tham nhũng .............................................................31
3.1.4 Không gian và thời gian nghiên cứu .............................................................33
3.2 Những biến giải thích được lựa chọn vào mô hình..................................................33
rate)
3.2.1
Dòng chảy FDI với độ trễ một năm ( The first lag of FDI flow).....................33
3.2.2
Tỉ lệ tăng trưởng GDP bình quân đầu người ( GDP per capita growth
..............................................................................................................34
3.2.3 Chi tiêu của chính phủ (Government expenditure).....................................35
3.2.4 Lạm phát (Inflation) .......................................................................................35
3.2.5 Tỉ giá hối đoái bình quân hằng năm (Annual exchange rate) ....................36
3.2.6 Độ mở thương mại (Openess) ........................................................................37
3.2.7 Phát triển tài chính (Financial development)...............................................37
3.2.8 Nguồn tài nguyên (Natural Resources).........................................................38
3.2.9 Cơ sở hạ tầng (Infrastructures).....................................................................39
3.2.10 Tham nhũng (Corruption) .............................................................................39
3.2.11 Quyền tự do dân sự (Civil Liberties) ............................................................40
3.2.12 Thể chế quốc gia (Institutions) ......................................................................41
3.3 Mô hình nghiên cứu....................................................................................................43
3.4 Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................................46
3.5 Phương pháp nghiên cứu ...........................................................................................46
3.5.1 Mô hình tác động cố định (FEM) ..................................................................48
3.5.2 Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) ...........................................................48
3.5.3 Kiểm định Hausman để lựa chọn mô hình nghiên cứu ...............................48
3.5.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ............................................................48
3.5.5 Kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi...................................49
3.5.6 Kiểm định hiện tượng tự tương quan phần dư (tương quan chuỗi) ..........49
3.5.7 Hiện tượng nội sinh và phương pháp GMM ................................................49
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..............................................................................52
4.1 Phân tích thống kê mô tả các biến trong mô hình ...................................................52
4.2 Hồi quy mô hình OLS ................................................................................................54
4.3 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình .........................................55
4.4 Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến........................................................................56
4.5 Kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi đối với mô hình OLS..........57
4.6 Kiểm định tự tương quan phần dư với dữ liệu bảng...............................................57
4.7 Hồi quy mô hình tác động cố định (FEM)................................................................58
4.8 Kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi trong mô hình FEM ...........59
4.9 Mô hình tác động ngẫu nhiên (REM) .......................................................................59
4.10 Kiểm định phương sai phần dư thay đổi trong mô hình tác động ngẫu nhiên
(REM)
..............................................................................................................60
4.11 Ước lượng mô hình System GMM ............................................................................61
4.12 Ước lượng mô hình System GMM với biến giả Việt Nam ......................................66
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN .......................................................................................................70
5.1 Kết luận đề tài nghiên cứu .........................................................................................70
5.2 Hạn chế của đề tài nghiên cứu...................................................................................70
5.3 Các khuyến nghị về chính sách .................................................................................71
5.4 Hướng nghiên cứu mở rộng.......................................................................................73
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ASEAN
Tên Tiếng Anh
Association of
Southeast Asian Nations
BOT
Build – Operate - Transfer
BTO
Build – Transfer - Operate
BT
Build - Transfer
CPI
Corruption Perceptions Index
Corrupt Practices
Investigation Bureau
Foreign Direct Investment
Fixed Effects Model
Fully Modified Ordinary
Least Squares
International Monetary Fund
CPIB
FDI
FEM
FMOLS
IMF
MENA
MNEs
NGO
OECD
OLI
OLS
REM
TCT
TI
2SLS
S-GMM
UNCTAD
UN
USD
WB
WCR
WGI
WTO
Tên Tiếng Việt
Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
Hợp đồng xây dựng –
vận hành - chuyển giao
Hợp đồng xây dựng –
chuyển giao – vận hành
Hợp đồng xây dựng –
chuyển giao
Chỉ số cảm nhận tham nhũng
Cơ quan điều tra tham nhũng
Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Mô hình tác động cố định
N/A
Qũy Tiền tệ quốc tế
Khu vực Trung Đông
Middle East and North Africa
và Bắc Phi
Multinational Enterprises
Công ty đa quốc gia
Non-Governmental Organization
Tổ chức phi Chính phủ
Organization for Economic
Tổ chức Hợp tác và
Cooperation and Development
Phát triển Kinh tế
N/A
Lý thuyết chiết trung
Phương pháp
Ordinary Least Squares
bình phương bé nhất
Random Effects Model
Mô hình tác động ngẫu nhiên
Transaction cost Economics
Lý thuyết về chi phí giao dịch
Transparency Index
Tổ chức Minh bạch Quốc tế
Phương pháp
Two Stage Least Squares
hồi quy hai giai đoạn
System Generalized
Phương pháp
Methods of Moments
Moment tổng quát
United Nations Conference on
Hội nghị Liên hiệp quốc về
Trade and Development
Thương mại và Phát triển
United Nations
Liên Hợp quốc
N/A
Đô la Mỹ
World Bank
Tổ chức Ngân hàng Thế giới
World Competitiveness Report
Chỉ số Cạnh tranh Toàn cầu
Worldwide Governance Indicators
Chỉ số Quản trị Toàn cầu
World Trade Organization
Tổ chức Thương mại Thế giới
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Mô hình OLI trong đầu tư quốc tế ......................................................... 10
Bảng 2.2 Tổng hợp nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tham nhũng lên
dòng vốn FDI...........................................................................................25
Bảng 3.1 Danh sách các quốc gia được chọn nghiên cứu ..................................... 33
Bảng 3.2 Bảng tóm tắt các biến đưa vào mô hình nghiên cứu .............................. 45
Bảng 4.1 Thống kê mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu ............................. 52
Bảng 4.2 Kết quả hồi quy mô hình OLS ............................................................... 54
Bảng 4.3 Ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình nghiên cứu ..... 55
Bảng 4.4 Kết quả kiểm định đa cộng tuyến bằng hệ số VIF.................................. 56
Bảng 4.5 Kết quả kiểm định phương sai phần dư thay đổi với mô hình OLS .......57
Bảng 4.6 Kết quả kiểm định tự tương quan phần dư đối với dữ liệu bảng ........... 57
Bảng 4.7 Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định (FEM) ................................ 58
Bảng 4.8 Kết quả kiểm định hiện tượng phương sai phần dư thay đổi trong mô
hình tác động cố định (FEM) ................................................................. 59
Bảng 4.9 Kết quả hồi quy mô hình tác động cố định (REM) ................................ 60
Bảng 4.10 Kết quả kiểm định phương sai phần dư thay đổi trong mô hình tác động
ngẫu nhiên (REM) .................................................................................. 61
Bảng 4.11 Kết quả ước lượng mô hình System GMM không có biến giả .............. 61
Bảng 4.12 Kết quả ước lượng mô hình System GMM vói biến giả Việt Nam ....... 67
Bảng 4.13 Tóm tắt kết quả ước lượng mô hình System GMM không biến giả ...... 68
Bảng 4.14 Tóm tắt kết quả ước lượng mô hình System GMM có biến giả ............. 69
1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
Trong Chương một, tác giả giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu bao gồm lý do
chọn đề tài, câu hỏi nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng nghiên cứu, phạm
vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
1.1 Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Nhà kinh tế học Paul Samuelson đã đưa ra lý thuyết “vòng luẩn quẩn của sự chậm
tiến và cú huých từ bên ngoài”. Theo ông, đa số quốc gia đang phát triển đều thiếu
vốn đầu tư. Dòng vốn FDI phá vỡ “vòng luẩn quẩn” thông qua việc bổ sung nguồn
vốn ổn định hơn so với dòng vốn đầu tư quốc tế khác. Ngoài ra, FDI còn tăng
cường chuyển giao công nghệ, đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và phát triển
(R&D), đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao, tạo ra nhiều việc làm, thúc đẩy xuất
khẩu và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của quốc gia tiếp nhận vốn. Tác động của dòng
vốn FDI đến mỗi quốc gia không giống nhau, phụ thuộc vào nền công nghiệp và
chính sách về môi trường của mỗi nước (Blomstrom và Kokko, 1996). Bên cạnh tác
động tích cực, FDI cũng đem đến nhiều ảnh hưởng tiêu cực như tình trạng ô nhiễm
môi trường trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp, cạnh tranh bất bình đẳng đối với
các doanh nghiệp trong nước, vấn đề chuyển giá và nhiều vấn đề khác nữa.
Tham nhũng là một hiện tượng xã hội có tính lịch sử, gắn liền với sự ra đời và tồn
tại của nhà nước. Nó hiện hữu mọi nơi trên thế giới, không phân biệt chế độ chính
trị, trình độ phát triển của quốc gia hay bất cứ lĩnh vực, ngành nghề nào. Tham
nhũng là một thách thức mang tính toàn cầu bởi nó là một trong những rào cản lớn
nhất đến tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo. Theo đánh giá của Văn phòng Liên
Hợp quốc về ma túy và tội phạm (UNODC) và Ngân hàng Thế giới (WB), tham
nhũng gây thiệt hại cho các nước đang phát triển đến 1.6 nghìn tỷ USD mỗi năm,
gây tổn thất lớn cho ngân sách nhà nước cũng như đẩy chi phí giao dịch kinh tế tăng
lên. Trong kinh doanh quốc tế, tham nhũng làm nản lòng các nhà đầu tư khi họ phải
2
tốn một khoản chi phí khá lớn để có thể bôi trơn các thủ tục hành chính, cũng như
tham gia vào các hợp đồng kinh tế mang tầm cỡ quốc gia. Các công ty con của tập
đoàn đa quốc gia là nguồn của những khoản hối lộ trên thế giới (TI, 2006). Điều
này được công nhận bởi các tổ chức quốc tế như Tổ chức Hợp tác và Phát triển
Kinh tế (OECD), Ngân hàng Thế Giới (WB), Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) và Tổ
chức Liên Hợp Quốc (Tanzi, 1998; Svensson, 2005). Tham nhũng là mối quan tâm
hàng đầu của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt ở khu vực Châu Á Thái Bình
Dương (Myint, 2000). Mức độ tham nhũng tại mỗi quốc gia không giống nhau do
khác biệt về nền kinh tế, chế độ chính trị và xã hội (Hellman, Jones, Kaufmana và
Schankerman, 2000). Mức độ tham nhũng cao ở quốc gia đang phát triển do cơ
quan công quyền thiếu tính minh bạch, trách nhiệm giải trình cũng như luật phòng
chống tham nhũng không hiệu quả (TI, 2014).
Nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới đã thực hiện kiểm định hai lý thuyết chủ yếu về
tham nhũng. Thứ nhất, lý thuyết “Grabbing hand” cho rằng tham nhũng làm tăng
chi phí hoạt động kinh doanh (Shleifer và Vishny, 1992; Javorcik và Wei, 2009).
Kwok và Tadesse (2006) cho rằng MNCs quan ngại chi phí cho khoản hối lộ sẽ làm
giảm kết quả kinh doanh. Vì vậy, tham nhũng được xem là rào cản đối với các
MNEs (Judge, McNatt và Xu, 2011). Thứ hai, lý thuyết “Helping hand” cho rằng
tham nhũng tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh tế, bôi trơn cho những quy
trình, thủ tục và thu hút nhiều dòng vốn FDI (Egger và Winner, 2005; Meon và
Weill, 2010) khi lổ hổng thể chế ngày càng phổ biến ở các nước đang phát triển
(Khanna và Palepu, 2010). Chính vì có nhiều quan điểm khác nhau về tác động của
tham nhũng lên dòng vốn FDI nên tác giả thực hiện đề tài “Nghiên cứu tác động
của tham nhũng lên dòng vốn FDI tại các quốc gia đang phát triển thuộc khu
vực Châu Á và Châu Phi” để cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm, từ đó đưa ra
các gợi ý chính sách cho chính phủ về vấn đề kiểm soát tham nhũng nhằm thu hút
hiệu quả dòng vốn FDI.
1.2 Câu hỏi nghiên cứu
3
Bài nghiên cứu tập trung trả lời ba câu hỏi sau:
Một là, tham nhũng có tác động lên dòng vốn FDI trong sự kiểm soát của các yếu tố
khác được đưa vào mô hình hay không?
Hai là, chiều hướng tác động của tham nhũng là cùng chiều hay ngược chiều lên
dòng vốn FDI và mức độ tác động của nó như thế nào?
Ba là, những yếu tố khác được đưa vào mô hình nghiên cứu sẽ tác động lên dòng
vốn FDI như thế nào, mức độ tác động của từng yếu tố ra sao?
1.3 Mục tiêu nghiên cứu
Có nhiều nghiên cứu thực nghiệm về tác động của tham nhũng lên dòng vốn FDI.
Nhưng hiện nay tồn tại ba luồng quan điểm khác nhau về tác động của tham nhũng.
Nhóm thứ nhất cho rằng tham nhũng tác động tiêu cực lên dòng vốn FDI, nhóm thứ
hai cho rằng tham nhũng tác động tích cực lên dòng vốn FDI và nhóm thứ ba cho
rằng tham nhũng không tác động lên dòng vốn FDI. Chính vì lí do này, mục tiêu
của bài nghiên cứu được đặt ra là:
- Thứ nhất, đánh giá tác động của tham nhũng lên dòng vốn FDI trong sự kiểm
soát các yếu tố được đưa vào mô hình nghiên cứu.
- Thứ hai, cung cấp bằng chứng khoa học về mặt định lượng về sự tác động của
tham nhũng lên dòng vốn FDI, từ đó đưa ra các gợi ý chính sách kiểm soát tham
nhũng hiệu quả nhằm thu hút nhiều dòng vốn FDI hơn.
1.4 Phạm vi và phương pháp nghiên cứu
1.4.1 Phạm vi nghiên cứu
Bài nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 38 quốc gia đang phát triển thuộc khu vực Châu
Á và Châu Phi gồm 5 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á (Thái Lan, Việt Nam,
Indonesia, Malaysia, Philippines), 5 quốc gia thuộc khu vực Nam Á (Bangladesh,
India, Nepal, Pakistan, Sri Lanka), 11 quốc gia thuộc khu vực Tây Á (Azerbaijan,
Bahrain, Iran, Islamic Rep, Iraq, Israel, Jordan, Kuwait, Saudi Arabia, Oman, Qatar)
và 17 quốc gia thuộc khu vực Châu Phi (Algeria, Angola, Botswana, Congo.Rep,
Egypt, Arab Rep., Kenya, Libya, Madagascar, Mauritius, Morocco, Namibia,
4
Nigeria, Senegal, South Africa, Tanzania, Tunisia) trong giai đoạn từ năm 2003 đến
năm 2014.
Nguồn dữ liệu được thu thập và tổng hợp từ bốn bộ dữ liệu của Tổ chức Minh bạch
Quốc tế (Transparency International), Ngân hàng Thế giới (World Bank), Tổ chức
Ngôi nhà Tự Do (Freedom House) và Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và
Phát triển (UNCTAD).
1.4.2 Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu tiến hành ước lượng mô hình để kiểm định sự tác động của tham
nhũng lên dòng vốn FDI bằng phần mềm kinh tế STATA 12. Đầu tiên, tác giả hồi
quy mô hình bằng phương pháp bình phương bé nhất OLS và thực hiện kiểm định
tính vững của mô hình. Sau đó, tác giả hồi quy mô hình tác động cố định (FEM) và
mô hình tác động ngẫu nhiên (REM), đồng thời sử dụng kiểm định Wald và nhân tử
Lagrange (Breusch Pagan test) để kiểm định tính vững của hai mô hình này. Nếu
hiện tượng nội sinh vẫn còn tồn tại, tác giả sẽ sử dụng phương pháp System GMM
để xử lý vấn đề này.
1.5 Cấu trúc của đề tài nghiên cứu
Bài nghiên cứu được chia thành năm chương:
Chương 1: Giới thiệu tổng quan về đề tài nghiên cứu gồm lý do chọn đề tài, câu hỏi
nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp
nghiên cứu và ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Chương 2: Giới thiệu tổng quan lý thuyết. Trong chương này, tác giả sẽ trình bày lý
thuyết về FDI bao gồm lý thuyết về lợi thế độc quyền, lý thuyết về thương mại quốc
tế, lý thuyết về dòng đời sản phẩm, lý thuyết chiết trung và lý thuyết về chi phí giao
dịch. Sau đó, tác giả trình bày về tác động của dòng vốn FDI đối với nền kinh tế của
quốc gia nhận tiếp nhận đầu tư cũng như thảo luận các yếu tố thu hút dòng vốn FDI.
Tiếp theo, tác giả trình bày lý thuyết về tác động của tham nhũng đối với nền kinh
tế và xã hội. Sau cùng là phần thảo luận về tác động của tham nhũng lên dòng vốn
FDI thông qua hai lý thuyết “Grabbing hand” và “Helping hand”.
5
Chương 3: Trình bày về dữ liệu và phương pháp nghiên cứu. Đầu tiên, tác giả mô
tả nguồn dữ liệu nghiên cứu, đưa ra cách thức để đo lường dòng vốn FDI và tham
nhũng. Sau đó, tác giả nêu ra căn cứ lựa chọn các biến độc lập đưa vào mô hình
nghiên cứu. Tiếp theo, tác giả trình bày phương pháp nghiên cứu, phân tích ưu điểm
và nhược điểm của dữ liệu bảng, tiến hành ước lượng mô hình OLS, FEM và REM.
Cuối cùng, phương pháp System GMM được sử dụng để khắc phục hiện tượng nội
sinh còn tồn tại trong mô hình.
Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu bao gồm những nội dung như thống kê
mô tả các biến, ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình, các kiểm
định về hiện tượng đa cộng tuyến, phương sai phần dư thay đổi và tương quan chuỗi
trong mô hình. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày kết quả ước lượng mô hình
OLS, mô hình tác động cố định (FEM), mô hình tác động ngẫu nghiên (REM) và
mô hình System GMM.
Chương 5: Trình bày kết luận của đề tài nghiên cứu. Đồng thời, tác giả nêu ra
những mặt hạn chế của đề tài, các khuyến nghị về chính sách cũng như hướng
nghiên cứu tiếp theo trong tương lai.
1.6 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài nghiên cứu
Bài nghiên cứu đóng góp bằng chứng thực nghiệm về tác động của tham nhũng lên
dòng vốn FDI tại các quốc gia đang phát triển thuộc khu vực Châu Á và Châu Phi
trong giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2014. Đồng thời, đưa ra những gợi ý về chính
sách phòng, chống tham nhũng để có thu hút dòng vốn FDI hiệu quả hơn
6
CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN LÝ THUYẾT
Trong chương hai, bài nghiên cứu giới thiệu tổng quan lý thuyết. Đầu tiên, tác giả
giới thiệu lý thuyết về FDI gồm lý thuyết về lợi thế độc quyền, lý thuyết về thương
mại quốc tế, lý thuyết về dòng đời sản phẩm, lý thuyết chiết trung và lý thuyết về chi
phí giao dịch; tác động của dòng vốn FDI đến nền kinh tế và các yếu tố tác động
lên dòng vốn FDI. Tiếp theo là phần trình bày lý thuyết về tham nhũng; tác động
của tham nhũng đến nền kinh tế và các yếu tố ảnh hưởng đến tham nhũng. Cuối
cùng là phần thảo luận về tác động của tham nhũng lên dòng vốn FDI trong hai lý
thuyết “grabbing hand” và “helping hand”.
2.1 Khái niệm về FDI
Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) định nghĩa đầu tư trực tiếp nước ngoài xảy ra
khi một nhà đầu tư từ một nước (nước đi đầu tư) có tài sản ở một số nước khác
(nước nhận đầu tư) cùng với quyền quản lý tài sản đó. Khía cạnh quản lý là yếu tố
để phân biệt FDI với các nguồn vốn và công cụ tài chính khác. Nhà đầu tư còn được
gọi là công ty mẹ và các tài sản được gọi là công ty con hay chi nhánh công ty.
Quỹ Tiền tệ Thế giới (IMF) cho rằng FDI là hình thức đầu tư ra khỏi biên giới quốc
gia, trong đó nhà đầu tư trực tiếp đạt được một phần hay toàn bộ quyền sở hữu lâu
dài một doanh nghiệp đầu tư trực tiếp (direct investment enterprises) trong một
quốc gia khác. Quyền sở hữu này tối thiểu phải đạt được 10% tổng số cổ phiếu mới
được công nhận là FDI.
Hiệp Hội Thương mại và Phát Triển Liên Hiệp quốc (UNCTAD) cho rằng nguồn
vốn FDI bao gồm ba thành phần chủ yếu là cổ phần, thu nhập tái đầu tư và khoản
vay trong nội bộ doanh nghiệp.
Luật Đầu tư năm 2005 của Việt Nam quy định hình thức thể hiện của FDI là doanh
nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp đồng hợp tác kinh
doanh, đầu tư theo hợp đồng BOT, BTO và BT, hình thức đầu tư mua lại và sáp
nhập.
7
Như vậy, đầu tư trực tiếp nước ngoài là hình thức đầu tư trực tiếp và chủ đầu tư là
cá nhân hay tổ chức của một quốc gia đưa vốn là tiền hay tài sản cố định như máy
móc, trang thiết bị công nghệ hiện đại và nhiều khoản đầu tư khác đầu tư tại một
quốc gia nào đó. Đồng thời, các nhà đầu tư sẽ nắm giữ quyền sở hữu, quản lý và
kiểm soát hoạt động đầu tư tại quốc gia tiếp nhận đầu tư với mục tiêu tối đa hóa lợi
nhuận.
2.2 Các hình thức của FDI
2.2.1 Phân chia theo mục đích đầu tư của FDI
Đầu tư mới (Greenfield investment) là hình thức chủ đầu tư thực hiện đầu tư ở nước
ngoài thông qua việc xây dựng các doanh nghiệp mới. Đây là kênh đầu tư truyền
thống và thường nhắm đến các quốc gia đang phát triển.
Mua lại và sáp nhập (Merger and Acquisition) là hình thức công ty đa quốc gia đầu
tư vốn, mua luôn tài sản của doanh nghiệp nước ngoài.
Đầu tư theo chiều ngang (Horizontal FDI) là hình thức đầu tư của các công ty đa
quốc gia, trong đó các doanh nghiệp này thực hiện các hoạt động sản xuất hay cung
cấp dịch vụ giống nhau ở những khu vực khác nhau.
Đầu tư theo chiều dọc (Vertical FDI) là hình thức mà công ty đa quốc gia chia nhỏ
chuỗi giá trị của họ thành những công đoạn sản xuất, cung cấp dịch vụ riêng biệt và
lựa chọn những khu vực khác nhau để thực hiện một hoặc một số mắt xích trong
chuỗi giá trị đó.
2.2.2 Phân chia theo mục tiêu đầu tư của FDI
FDI nhằm tìm kiếm nguồn lực (Resource-seeking) là hình thức đầu tư nhằm đạt
được dây chuyền sản xuất và các nguồn lực khác như lao động giá rẻ hoặc tài
nguyên thiên nhiên mà những nguồn lực này không có ở quốc gia đi đầu tư. Đối
tượng hướng vào là các nước đang phát triển sở hữu nguồn tài nguyên phong phú
như tài nguyên dầu mỏ ở khu vực Trung Đông hay vàng, kim cương ở Châu Phi, lao
động giá rẻ ở khu vực Đông Nam Á.
FDI tìm kiếm thị trường (Market-Seeking) là hình thức đầu tư nhằm thâm nhập thị
trường mới hoặc duy trì thị trường hiện có.
8
FDI tìm kiếm sự hiệu quả (Effficiency-Seeking) là hình thức đầu tư nhằm tăng
cường hiệu quả bằng việc tận dụng lợi thế của tính kinh tế theo quy mô hay phạm vi
hoặc là cả hai yếu tố trên.
FDI tìm kiếm tài sản chiến lược (Strategic Asset-Seeking) là hình thức đầu tư nhằm
ngăn chặn việc bị mất nguồn lực vào tay đối thủ cạnh tranh. Ví dụ, các công ty sản
xuất và khai thác dầu mỏ có thể không cần trữ lượng dầu đó ở thời điểm hiện tại,
nhưng vẫn phải tìm cách bảo vệ nó để không rơi vào tay đối thủ cạnh tranh.
2.3 Lý thuyết về vị trí của dòng vốn đầu tư FDI
2.3.1 Lý thuyết về lợi thế độc quyền (Monopolistic Advantages Theory)
Lý thuyết này được đưa ra bởi Hymer (1960), ông cho rằng FDI xảy ra khi công ty
có lợi thế độc quyền so với các đối thủ cạnh tranh. Quan điểm này phát từ những
quốc gia công nghiệp. Họ cho rằng các quốc gia muốn vượt rào cản quốc tế thì phải
có lợi thế độc quyền. Khi thực hiện đầu tư, MNEs sẽ gặp nhiều bất lợi như thiếu
thông tin về môi trường kinh doanh, khoảng cách về vị trí địa lý làm tăng chi phí
vận chuyển, xây dựng mối quan hệ với khách hàng và nhà cung ứng cũng tốn nhiều
chi phí hơn so với doanh nghiệp nội địa. Tuy nhiên, lợi thế độc quyền cho phép
MNEs tiến hành hoạt động đầu tư ra nước ngoài vì nó làm giảm chi phí kinh doanh
và tăng doanh thu so với doanh nghiệp nội địa. Lợi thế độc quyền có thể là bí quyết
công nghệ, bằng phát minh sáng chế được bảo hộ, thương hiệu và nhiều vấn đề
khác.
2.3.2 Lý thuyết về thương mại quốc tế (International trade theory)
Heckscher – Ohlin là cha đẻ của mô hình thương mại quốc tế. Theo ông, một nền
kinh tế có lợi thế so sánh trong sản xuất, sẽ xuất khẩu sản phẩm thâm dụng yếu tố
sản xuất mà quốc gia sở hữu yếu tố đó tương đối dồi dào và nhập khẩu yếu tố mà
quốc gia đó tương đối khan hiếm. Quốc gia phát triển có nguồn vốn dồi dào sẽ xuất
khẩu vốn sang các quốc gia thiếu hụt nguồn vốn một cách tương đối. Đây là cơ sở
giải thích cho sự chuyển dịch nguồn vốn giữa các quốc gia đặc biệt là từ những
nước phát triển sang nước đang phát triển.
9
2.3.3 Lý thuyết về vòng đời quốc tế của sản phẩm (International product life cycle)
Raymond Vernon (1966) đã đưa ra lý thuyết về vòng đời sản phẩm vào những năm
60 của thế kỷ trước. Những sản phẩm mới của thế giới ( xe hơi, máy tính, điện thoại
và còn nhiều sản phẩm khác) hầu như đều được sản xuất và tiêu thụ tại thị trường
Hoa Kỳ, sau đó mới được tiêu thụ tại thị trường các quốc gia phát triển khác và sau
cùng là các nước đang phát triển. Theo thời gian, sẽ có làn sóng đầu tư nước ngoài
chảy vào các quốc gia theo xu hướng từ các nước phát triển chảy vào các nước đang
phát triển, gắn với chu kỳ sản phẩm đã phân tích ở trên.
Tuy nhiên, nhiều nhận định cho rằng mô hình của Vernon còn tồn tại một số hạn
chế nhất định. Đó là không giải thích được hiện tượng chuỗi giá trị toàn cầu của các
sản phẩm. Các sản phẩm mới được sản xuất ở các nước trên thế giới có nguồn gốc
từ quốc gia đang phát triển. Ví dụ Iphone là sản phẩm của Hoa Kỳ nhưng được sản
xuất ở khắp nơi trên thế giới từ Hoa Kỳ đến Nhật Bản, Hàn Quốc và Trung Quốc.
2.3.4 Lý thuyết chiết trung eclectic paradigm (OLI)
Dunning (1993) là người xây dựng nền tảng cho lý thuyết chiết trung hay còn gọi là
mô hình OLI. Dunning (1997, 1980, 1981a, 1981b, 1986, 1988a, 1988b, 1993) đã
đưa ra ba nhân tố chính thúc đẩy hoạt động đầu tư quốc tế bao gồm: lợi thế O
(Ownership) hay lợi thế về sở hữu, lợi thế L (Location) hay lợi thế về địa điểm và
lợi thế I (Internalisation) hay lợi thế về nội bộ hóa, cụ thể như sau:
Thứ nhất, lợi thế về sở hữu (Ownership - O) gắn liền với quyền sở hữu của chủ đầu
tư nước ngoài như thương hiệu, công nghệ và bằng sáng chế được bảo hộ.
Thứ hai, lợi thế về vị trí (Location - L) là ưu thế có được do tiến hành hoạt động sản
xuất kinh doanh tại một vị trí có nhiều thuận lợi như tài nguyên nhiên nhiên phong
phú, chi phí nhân công thấp. Công ty đa quốc gia luôn xem xét đến yếu tố môi
trường đầu tư như môi trường kinh tế xã hội, vị trí địa lý thuận lợi, nguồn tài
nguyên phong phú, thị trường tiêu thụ tiềm năng, nguồn lao động dồi dào và nhiều
yếu tố khác nữa.
Thứ ba, lợi thế nội bộ hóa (Internalization - I) là ưu thế đạt được do nội bộ hóa hoạt
động sản xuất thay vì chuyển nó đến thị trường kém hiệu quả hơn. Các MNEs tận
10
dụng lợi thế sở hữu và sau đó chuyển lợi thế này đến thị trường quốc tế nơi mà họ
có thể khai thác triệt để lợi thế địa điểm và lợi thế nội bộ hóa. Điều này cho phép
công ty đa quốc gia chủ động các lợi thế trong hoạt động đầu tư quốc tế (Rugman,
2010 và Dunning, 1981). Trong ba lợi thế nêu trên thì lợi thế vị trí của quốc gia tiếp
nhận vốn đầu tư là quan trọng nhất. Nghiên cứu của Wang và cộng sự (2012a,
2012b) đã chứng minh cho điều này. Lợi thế sở hữu và lợi thế nội bộ hóa thuộc về
MNEs. Chính phủ của quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư có thể tận dụng lợi thế vị trí để
thu hút FDI thông qua cải thiện môi trường đầu tư.
Bảng 2.1 Mô hình OLI trong đầu tư quốc tế
Khuôn khổ lý thuyết OLI
Lợi thế quyền sở hữu (O)
Lợi thế về vị trí (L)
Lợi thế nội bộ hóa (I)
- Vốn
- Ổn định chính trị
- Công nghệ
- Chính sách chính phủ dịch
- Khả năng quản lý và tổ trong
việc
ưu
- Để giảm chi phí giao
đãi
và - Để tránh sự can thiệp
chức
khuyến khích đầu tư
của chính phủ
- Khả năng tiếp thị
- Cơ sở hạ tầng
- Kiểm
- Khuôn khổ thể chế
cung cấp đầu vào
soát
nguồn
- Gía thuê lao động rẻ
- Quy mô thị trường và khả
năng tăng trưởng
- Điều kiện kinh tế vĩ mô
- Tài nguyên thiên nhiên
(Nguồn: Dunning,1993)
2.3.5 Lý thuyết về chi phí giao dịch (Transaction cost)
Ronald Coase là người đầu tiên đưa ra khái niệm về chi phí giao dịch vào năm 1937
với tựa đề là “Bản chất của doanh nghiệp”. Coase đặt ra câu hỏi rằng “các lý thuyết
kinh tế nhấn mạnh đến vai trò hiệu quả của cơ chế thị trường cạnh tranh, nhưng tại
sao quá nhiều hoạt động kinh tế lại diễn ra ngoài phạm vi của hệ thống giá thị
trường…”. Coase kết luận rằng, phải tồn tại một chi phí trên thị trường mà chỉ có cơ
11
cấu doanh nghiệp có thể tiết kiệm được. Tuy nhiên, người có công phát triển kinh tế
học về chi phí giao dịch chính là giáo sư Oliver Eaton Williamson, công tác tại Đại
học California, Hoa Kỳ. Lý thuyết chi phí giao dịch là nền tảng cho vấn đề quản trị
tài chính của hệ thống giao dịch nội địa và dòng vốn tài chính quốc tế. Chi phí này
ảnh hưởng đến quyết định đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài và cơ cấu nguồn
vốn của công ty.
Chi phí giao dịch bao gồm chi phí đàm phán, soạn thảo và chi phí thực thi các giao
dịch, hợp đồng. Chi phí này gia tăng khi đối tác trong giao dịch hành động cơ hội,
nghĩa là thu lợi cá nhân từ chi phí của người khác. Vì vậy, chi phí giao dịch sẽ bao
gồm hậu quả của những hành vi cơ hội, sự yếu kém của người ra quyết định và chi
phí ngăn ngừa hành vi này.
Thông thường, chi phí giao dịch xảy ra trong điều kiện giao dịch đã thực hiện, các
đối tác phụ thuộc vào nhau, các bên nỗ lực mang lại lợi ích cho chính mình và không
có khả năng lường trước những ràng buộc hợp đồng hiệu quả để dự liệu tất cả các
tình huống bất thường có thể xảy ra. Mỗi giao dịch làm tăng chi phí như đàm phán,
trì hoãn và ngưng trệ sản xuất. Từ đó, các nhà kinh tế học xem các chi phí tổ chức và
thực hiện các trao đổi là chi phí giao dịch.
2.4 Tác động của FDI đến quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư
2.4.1 Tác động tiêu cực của dòng vốn FDI
Độc quyền về công nghệ là con át chủ bài quan trọng của công ty đa quốc gia. Họ
không bao giờ chuyển giao công nghệ tiên tiến nhất cho các chi nhánh ở các nước
đang phát triển. Mục đích của MNEs là tiết kiệm tư bản, kéo dài chu kỳ sống của
công nghệ lạc hậu ở nước họ, mang nó đến các nước thiếu vốn và nghèo về công
nghệ. Khi đã khấu hao hết dây chuyền công nghệ, nhu cầu về sản phẩm trong nước
giảm xuống, nhu cầu ở nước ngoài lại tăng thì sản xuất được mở rộng thông qua
FDI. Trong khi quốc gia xuất khẩu đang nghiên cứu để áp dụng công nghệ vượt trội
và hiệu quả thì quốc gia nhập khẩu bắt đầu xây dựng vòng đời mới cho công nghệ
nhập khẩu. Như vậy, thông qua công ty đa quốc gia thì các quốc gia phát triển giải
quyết được công nghệ lạc hậu và các nước đang phát triển cứ ngỡ đang tiếp thu
12
công nghệ hiện đại thế giới. Vô hình chung, các nước này đang trở thành bãi rác
công nghệ của quốc gia phát triển.
MNEs xây dựng nhà máy tại các quốc gia có luật bảo vệ môi trường không nghiêm
khắc và quản lý yếu kém, đặc biệt là quốc gia đang phát triển. Trong khi chi phí bảo
vệ môi trường ở quốc gia phát triển là rất lớn và luật bảo vệ môi trường rất chặt chẽ.
FDI làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là dòng vốn FDI tìm kiếm nguồn
tài nguyên. Điều này được thể hiện qua việc khai thác gỗ ở Đông Nam Á, khai thác
vàng ở Indonesia, sản xuất phốt phát ở Bắc Phi. Với lợi thế về công nghệ và nguồn
vốn dồi dào thì MNEs có thể hất văng doanh nghiệp trong nước ra khỏi thị trường
cạnh tranh. Khi đã nắm được thế độc quyền thì họ sẽ tăng giá bán và tích cực
chuyển lợi nhuận về nước. Hành động này dẫn đến hiện tượng chảy máu ngoại tệ và
tác động tiêu cực đến giá trị của đồng nội tệ của quốc gia tiếp nhận vốn đầu tư.
2.4.2 Tác động tích cực của dòng vốn FDI
Solow (1956) cho rằng sự gia tăng vốn từ FDI dẫn đến gia tăng thu nhập bình quân
đầu người trong ngắn hạn và dài hạn ở quốc gia nhận đầu tư. Có thể xem FDI là
nhân tố thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên tăng trưởng kinh tế bị giới hạn nếu
đầu tư vào lĩnh vực xây dựng tái thiết, tái quy hoạch sẽ không làm tăng vốn mà chỉ
thay đổi tình trạng sở hữu vốn hiện tại (Johnson, 2006).
2.5
Những yếu tố tác động đến việc thu hút dòng vốn FDI và bằng chứng
thực nghiệm
Nghiên cứu Mossa và Cardak (2003) đã sử dụng phương pháp EBA (Extreme
Bounds Analysis) của Leamer (1983a, 1985) nghiên cứu các nhân tố tác động lên
dòng vốn FDI với dữ liệu của 140 quốc gia trong giai đoạn từ năm 1998 đến năm
2000. Kết quả nghiên cứu thể hiện dòng vốn FDI được quyết định bởi hai yếu tố tỉ
lệ xuất khẩu trên GDP và tỉ lệ sử dụng điện thoại trên 1000 người dân. Bellak và
cộng sự (2008) đã phân tích tác động chính sách của chính phủ đến việc thu hút
dòng vốn FDI dựa vào dữ liệu của 11 quốc gia gồm Hoa Kỳ, 6 nước thành viên cũ
của khu vực EU, 4 quốc gia thuộc khu vực Trung - Đông Âu và 12 ngành công
nghiệp trong khoảng thời gian từ năm 1995 đến năm 2004. Kết quả nghiên cứu thể
13
hiện thuế suất thuế thu nhập danh nghiệp cao, rào cản thương mại, chi phí tiền
lương, tranh chấp với người lao động là rào cản đối với dòng vốn FDI. Yếu tố về
quy mô thị trường như thu nhập bình quân đầu người, nhóm yếu tố về trình độ công
nghệ như chi tiêu chính phủ cho cơ sở hạ tầng và công nghệ, nhóm yếu tố về phổ
cập thông tin như số lượng thuê bao điện thoại di động, hệ thống internet tác động
tích cực lên dòng vốn FDI. Nghiên cứu này kết luận rằng tác động chính sách của
chính phủ đối với những ngành công nghiệp là khác nhau và không giống nhau giữa
các quốc gia. Nauro Campos và Kinoshita (2008) nghiên cứu những yếu tố thu hút
dòng vốn FDI tại 19 quốc gia thuộc khu vực Mỹ Latinh và 25 quốc gia thuộc Đông
Âu trong giai đoạn từ năm 1989 đến năm 2004. Kết quả nghiên cứu thể hiện dòng
vốn FDI được thu hút bởi các nhân tố như nguồn tài nguyên; chi phí nhân công
thấp; quy định luật pháp thông thoáng và phù hợp với thông lệ quốc tế; chính sách
thúc đẩy ngoại thương và sự tham gia của chính phủ trong hiệp định thương mại
song phương và đa phương. Tuy nhiên, yếu tố bộ máy hành chính yếu kém, thể chế
quốc gia chưa hoàn thiện đã hạn chế dòng vốn FDI chảy vào các quốc gia này.
Bevan và Estrin (2004) sử dụng bộ dữ liệu đầu tư trực tiếp nước ngoài song phương
từ 18 nền kinh tế thị trường đến 11 nền kinh tế chuyển đổi thuộc khu vực Trung và
Đông Âu trong giai đoạn từ năm 1994 đến năm 2000. Kết quả nghiên cứu thể hiện
quy mô thị trường của quốc gia đi đầu tư và quốc gia nhận đầu tư tác động tích cực
lên dòng vốn FDI. Tuy nhiên yếu tố về vị trí địa lí và chi phí nhân công tác động
tiêu cực lên dòng vốn FDI. Đồng thời yếu tố về chất lượng thể chế, pháp luật, chính
trị không phải là mối quan tâm của nhà đầu tư quốc tế. Carstensen và Toubal (2004)
nghiên cứu yếu tố thúc đẩy và hạn chế dòng vốn FDI tại các quốc gia thuộc khối
OECD và 7 quốc gia có nền kinh tế mới nổi thuộc khu vực Trung và Đông Âu trong
giai đoạn từ năm 1993 đến năm 1999. Kết quả nghiên cứu thể hiện nhóm yếu tố về
thị trường tiềm năng (thu nhập bình quân đầu người, tốc độ tăng trưởng kinh tế),
nhóm yếu tố về lợi thế so sánh (chi phí nhân công, nguồn tài nguyên, thuế suất thuế
thu nhập doanh nghiệp) tác động tích cực lên dòng vốn FDI. Ngoài ra, tình hình bất
ổn chính trị, bất ổn kinh tế và môi trường pháp lý không ổn định đã hạn chế dòng
14
vốn FDI. Kinda (2010) sử dụng bộ dữ liệu của 77 quốc gia đang phát triển được lấy
từ Ngân hàng Thế giới (WB) trong giai đoạn từ năm 2000 đến năm 2006. Kết quả
nghiên cứu thể hiện mức độ phát triển kém trong cơ sở hạ tầng, thị trường tài chính
và nền thể chế là nguyên nhân hạn chế dòng vốn FDI. Busse và Hefeker (2007)
nghiên cứu mối quan hệ giữa rủi ro chính trị, chất lượng thể chế và dòng vốn FDI
dựa vào bộ dữ liệu của 83 quốc gia đang phát triển trong giai đoạn từ năm 1984 đến
năm 2003. Kết quả nghiên cứu thể hiện sự ổn định chính trị, luật pháp, trách nhiệm
giải trình của chính phủ và chất lượng hành pháp là những yếu tố quan trọng thu hút
dòng vốn FDI.
Asiedu (2006) thực hiện nghiên cứu tại 22 quốc gia thuộc khu vực Sahara Châu Phi
(SSA) từ năm 1984 đến năm 2000. Kết quả nghiên cứu thể hiện các quốc gia sở hữu
nguồn tài nguyên dồi dào và thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn thu hút nhiều dòng
vốn FDI. Cơ sở hạ tầng, lực lượng lao động được đào tạo, ổn định nền kinh tế vĩ
mô, chính sách luật pháp thoáng, ổn định chính trị và mức độ tham nhũng thấp tác
động cùng chiều với dòng vốn FDI. Quốc gia sở hữu nguồn tài nguyên hạn chế, thị
trường tiêu thụ sản phẩm nhỏ có thể tăng cường chính sách hỗ trợ đầu tư, cải thiện
hoạt động khu vực công và đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật để thu hút nhiều dòng vốn
FDI hơn. Aseidu (2013) đã kiểm định mối tương quan giữa dòng vốn FDI, nguồn
tài nguyên và nền thể chế tại 99 quốc gia đang phát triển bằng phương pháp GMM
trong giai đoạn từ năm 1984 đến năm 2011. Kết quả nghiên cứu thể hiện nguồn tài
nguyên tác động ngược chiều lên dòng vốn FDI. Thể chế tốt tác động tích cực lên
dòng vốn FDI và giảm thiểu tác động tiêu cực của nguồn tài nguyên nhưng không
thể trung hòa được tác động tiêu cực của nó.
Kang và Jiang (2012) đã nghiên cứu nhân tố tác động đến quyết định đầu tư của
Trung Quốc và 8 quốc gia thuộc khu vực Đông Á và khu vực Đông Nam Á. Tác giả
dùng mô hình OLI của Dunning (1993) để nghiên cứu và đưa thêm vào mô hình
biến yếu tố thể chế. Kết quả nghiên cứu thể hiện những biến truyền thống của mô
hình OLI vẫn giữ nguyên kết quả của Dunning, còn biến yếu tố thể chế thì ngược
15
lại. Chỉ có ba biến trong mẫu nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê bao gồm tự do kinh
tế, ảnh hưởng chính trị và thương mại song phương.
2.6
Lý thuyết về tham nhũng
2.6.1 Khái niệm về tham nhũng
Nhà khoa học chính trị Joseph Nye (1967) cho rằng tham nhũng là sự lệch ra khỏi
nhiệm vụ chính để tư lợi. Nhà kinh tế học Daniel Kaufmann làm việc tại World
Bank (1997) cho là tham nhũng là sự lạm dụng quyền lực của khu vực công cho
mục đích cá nhân. Nhiều nhà khoa học chính trị khác như Treisman (2000),Wayne,
Sandholtz và William Koetzle (2000) có cùng tư tưởng như Kaufmann. Aidt (2003)
cho rằng tham nhũng là hành động trong đó quyền lực của khu vực công được sử
dụng cho mục đích cá nhân mà trái ngược với quy định của pháp luật. RoseAckerman (1999) có một định nghĩa khác về tham nhũng “các khoản thanh toán trái
phép cho khu vực công với mục tiêu là đạt được một lợi ích hoặc tránh né chi phí”.
Ngân hàng Thế Giới (WB) cho rằng tham nhũng là việc lạm dụng công quyền cho
mục đích cá nhân; một công chức có hành vi gạ gẫm, sách nhiễu để nhận hối lộ
hoặc các nhân chủ động hối lộ để phá vỡ các chính sách, quy định của pháp luật vì
lợi thế cạnh tranh. WB (1997) cho là cơ quan công quyền có thể bị lợi dụng cho
mục đích cá nhân kể cả khi hối lộ không tồn tại thông qua sự bảo hộ, tẩu tán tài sản
của công, sự chuyển dịch khoản thu ngân sách của nhà nước.
Báo cáo đo lường mức độ tham nhũng năm 2010 của Tổ chức minh bạch Quốc Tế
(TI) ghi nhận tham nhũng là sự lạm dụng chức vụ, quyền lực hoặc cố ý làm trái với
quy định pháp luật để phục vụ cho lợi ích cá nhân.
Nghiên cứu của Habib và Zurawichi (2002); Cuervo và Cazurra (2006); Godinnez
và Liu (2004) cho rằng tham nhũng là giao dịch giữa khu vực công và khu vực tư để
mang lại lợi ích cho những người có liên quan.
Luật phòng, chống tham nhũng 2005 của Việt Nam cho rằng tham nhũng là hành vi
của người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ quyền hạn đó vì vụ lợi.