Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng thương mại cổ phần tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 117 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

NGUYỄN THỊ NGỌC THỦY

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG TMCP TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM

NGUYỄN THỊ NGỌC THỦY

CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA
CÁC NGÂN HÀNG TMCP TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS: LÊ PHAN THỊ DIỆU THẢO

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là Nguyễn Thị Ngọc Thủy, học viên lớp Cao học khóa K24, chuyên
ngành Ngân Hàng, trường Đại Học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh. Tôi xin cam
đoan luận văn “Các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của các Ngân hàng TMCP
tại Việt Nam” là công trình nghiên cứu của riêng cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn
của PGS.TS.Lê Phan Thị Diệu Thảo. Các nguồn tài liệu trích dẫn, số liệu và nội
dung sử dụng trong luận văn này được thu thập từ thực tế có nguồn gốc rõ ràng,
trung thực, khách quan và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên
cứu nào. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về luận văn nếu có bất kỳ sự gian dối
nào.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Ngọc Thủy


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ TIẾNG NƯỚC NGOÀI
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC ĐỒ THỊ
NỘI DUNG

Trang

CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU ............................................................................................. 1
1.1. Lý do thực hiện đề tài ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2

1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu .............................................................................................. 2
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................ 2
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 3
1.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................................... 3
1.4.1. Nguồn dữ liệu ........................................................................................................ 3
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.5. Kết cấu của luận văn................................................................................................. 3
1.6. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài ...................................................................................... 4
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ
SUẤT SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ............................................... 5
2.1. Tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại.............................................................. 5
2.2. Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại ........................... 5


2.2.1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA) ............................................................... 6
2.2.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE).......................................................... 6
2.2.3. Các chỉ tiêu đo lường khác .................................................................................... 7
2.2.3.1. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM) ...................................................................... 7
2.2.3.2. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM) ......................................................... 7
2.2.3.3. Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE) ........................................................... 8
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại .................... 8
2.3.1. Các yếu tố nội tại ................................................................................................... 9
2.3.1.1. Quy mô ngân hàng ............................................................................................. 9
2.3.1.2. Quy mô vốn chủ sở hữu ...................................................................................... 9
2.3.1.3. Dư nợ cho vay................................................................................................... 11
2.3.1.4. Rủi ro tín dụng .................................................................................................. 11
2.3.1.5. Chi phí hoạt động ............................................................................................. 12
2.3.1.6. Tính thanh khoản .............................................................................................. 13
2.3.2. Yếu tố vĩ mô ........................................................................................................ 14
2.3.2.1. Lạm phát ........................................................................................................... 14

2.3.2.2. Tốc độ tăng trưởng GDP .................................................................................. 15
2.3.2.3. Sự phát triển của thị trường chứng khoán ....................................................... 15
2.4. Các nghiên cứu thực nghiệm trước đây về những yếu tố tác động đến tỷ suất
sinh lợi của các ngân hàng thương mại ......................................................................... 16
2.5. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................................ 17
2.6. Mô hình nghiên cứu đề xuất ................................................................................... 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 .............................................................................................. 19


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG SỰ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC YẾU TỐ ĐẾN TỶ
SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP TẠI VIỆT NAM ....................... 20
3.1. Sơ lược về các ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên cứu ....................................... 20
3.2. Thực trạng các yếu tố nội tại tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng
TMCP tại Việt Nam....................................................................................................... 21
3.2.1. Tổng tài sản và vốn chủ sỡ hữu ........................................................................... 21
3.2.2. Hoạt động tín dụng và rủi ro tín dụng ................................................................. 24
3.2.3. Chi phí hoạt động của ngân hàng ........................................................................ 30
3.2.4. Khả năng thanh khoản của ngân hàng ................................................................. 31
3.3. Thực trạng yếu tố vĩ mô tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng
TMCP tại Việt Nam....................................................................................................... 34
3.4. Thực trạng tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam ...................... 36
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .............................................................................................. 39
CHƯƠNG 4: PHƯƠNG PHÁP, DỮ LIỆU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG
TMCP TẠI VIỆT NAM ................................................................................................ 40
4.1. Mô hình nghiên cứu................................................................................................ 40
4.1.1. Dữ liệu nghiên cứu .............................................................................................. 40
4.1.2. Các biến trong mô hình nghiên cứu .................................................................... 40
4.1.2.1. Biến phụ thuộc .................................................................................................. 40
4.1.2.2. Biến độc lập ...................................................................................................... 41

4.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 45
4.3. Thống kê mô tả dữ liệu nghiên cứu ........................................................................ 48
4.4. Phân tích sự tương quan của các biến .................................................................... 50


4.5. Kết quả nghiên cứu của mô hình 01 ....................................................................... 50
4.5.1. So sánh giữa các mô hình Pooled OLS, FEM, REM của mô hình nghiên cứu
01 ................................................................................................................................... 50
4.5.2. Kiểm định các giả thiết hồi quy của mô hình nghiên cứu 01 .............................. 52
4.5.2.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ................................................................ 52
4.5.2.2. Kiểm định hiện tượng phương sai của sai số thay đổi ..................................... 52
4.5.2.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ............................................................... 53
4.5.3. Kết quả kiểm định bằng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi
– FGLS trong mô hình nghiên cứu 01 ........................................................................... 54
4.6. Kết quả của mô hình nghiên cứu 02 ....................................................................... 55
4.6.1. So sánh giữa các mô hình Pooled OLS, FEM, REM của mô hình nghiên
cứu 02 ........................................................................................................................... 55
4.6.2. Kiểm định các giả thiết hồi quy của mô hình nghiên cứu 02 .............................. 56
4.6.2.1. Kiểm định hiện tượng đa cộng tuyến ................................................................ 56
4.6.2.2. Kiểm định hiện tượng phương sai của sai số thay đổi ..................................... 56
4.6.2.3. Kiểm định hiện tượng tự tương quan ............................................................... 57
4.6.3. Kết quả kiểm định bằng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi
– FGLS trong mô hình nghiên cứu 02 ........................................................................... 58
4.7. Thảo luận kết quả nghiên cứu ................................................................................ 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 .............................................................................................. 63
CHƯƠNG 5: GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ GÓP PHẦN NÂNG CAO TỶ
SUẤT SINH LỢI CỦA CÁC NGÂN HÀNG TMCP TẠI VIỆT NAM ....................... 64
5.1. Định hướng phát triển ngành ngân hàng trong thời gian tới .................................. 64
5.2. Một số giải pháp đối với các ngân hàng TMCP tại Việt Nam ............................... 64



5.2.1. Về rủi ro tín dụng ................................................................................................ 65
5.2.2. Về khả năng thanh khoản .................................................................................... 67
5.2.3. Về dư nợ cho vay khách hàng ............................................................................. 69
5.2.4. Về chi phí hoạt động ........................................................................................... 71
5.2.5. Về quy mô vốn chủ sở hữu .................................................................................. 73
5.2.6. Về quy mô của ngân hàng ................................................................................... 74
5.3. Một số khuyến nghị đối với Chính phủ và Ngân hàng nhà nước........................... 75
5.3.1. Khuyến nghị đối với Chính phủ .......................................................................... 75
5.3.2. Khuyến nghị đối với Ngân hàng nhà nước.......................................................... 76
5.4. Hạn chế của đề tài nghiên cứu ................................................................................ 77
KẾT LUẬN CHƯƠNG 5 .............................................................................................. 78
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ TIẾNG NƯỚC NGOÀI
ASE

: Amman Stock Exchange (Thị trường chứng khoán Amman)

CPI

: Consumer Price Index (Chỉ số giá tiêu dùng)

FEM

: Fixed Effects Model (Mô hình tác động cố định)


FGLS

: Feasible General Least Square (Phương pháp bình phương bé nhất
tổng quát khả thi)

GDP

: Gross Domestic Product (Tổng sản phẩm quốc nội)

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTW

: Ngân hàng trung ương

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NIM

: Net Interest Margin (Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên)

NNIM

: Non Net Interest Margin (Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên)

Pooled OLS : Pooled Ordinary Least Squares (Phương pháp ước lượng bình

phương tối thiểu thông thường)
REM

: Random Effects Model (Mô hình tác động ngẫu nhiên)

ROA

: Return on Assets (Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản)

ROE

: Return on Equity (Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu)

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TSSL

: Tỷ suất sinh lợi

TMCP

: Thương mại cổ phần

VAMC


: Vietnam Asset Management Company (Công ty quản lý tài sản của
các TCTD Việt Nam)

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

WTO

: World Trade Organization (Tổ chức Thương mại Thế giới)

World Bank : Ngân hàng thế giới


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 : Tổng hợp kết quả nghiên cứu thực nghiệm tác động của các yếu tố đến
tỷ suất sinh lợi của ngân hàng (ROA, ROE)
Bảng 3.1 : Tóm tắt một số thông tin về các ngân hàng TMCP trong mẫu nghiên
cứu
Bảng 3.2 : Tổng tài sản và vốn chủ sở hữu trung bình của các ngân hàng TMCP
tại Việt Nam giai đoạn 2008-2015
Bảng 3.3 : Dư nợ tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân hàng TMCP
tại Việt Nam giai đoạn 2008-2015
Bảng 3.4 : Tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam giai đọan
2008-2015
Bảng 4.1 : Mô tả các biến được sử dụng trong mô hình nghiên cứu
Bảng 4.2 : Thống kê mô tả các biến
Bảng 4.3 : Ma trận hệ số tương quan giữa các biến
Bảng 4.4 : Hệ số hồi quy và giá trị p–value của 3 mô hình ước lượng cơ bản - mô

hình 01
Bảng 4.5 : Kiểm định đa cộng tuyến - mô hình 01
Bảng 4.6 : Kiểm định phương sai của sai số thay đổi - mô hình 01
Bảng 4.7 : Kiểm định tự tương quan - mô hình 01
Bảng 4.8 : Kết quả kiểm định bằng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát
khả thi - FGLS - mô hình 01
Bảng 4.9 : Hệ số hồi quy và p–value của 3 mô hình ước lượng cơ bản - mô hình 2
Bảng 4.10 : Kiểm định đa cộng tuyến - mô hình 02
Bảng 4.11 : Kiểm định phương sai của sai số thay đổi - mô hình 02
Bảng 4.12: Kiểm định tự tương quan - mô hình 02
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định bằng phương pháp bình phương bé nhất tổng quát
khả thi - FGLS - mô hình 02
Bảng 4.14: Tổng hợp các kết quả kiểm định


DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.1: Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản và vốn chủ sở hữu của các ngân hàng
TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2008-2015
Đồ thị 3.2: Tốc độ tăng trưởng tín dụng và dự phòng rủi ro tín dụng của các ngân
hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2008-2015
Đồ thị 3.3: Chi phí hoạt động trên tổng thu nhập hoạt động của các ngân hàng
TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2008-2015
Đồ thị 3.4: Tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài sản bình quân của các ngân
hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2008-2015
Đồ thị 3.5: Tỷ lệ lạm phát tại Việt Nam giai đoạn 2008-2015
Đồ thị 3.6: Tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn
2008-2015


1


CHƯƠNG 1. GIỚI THIỆU
1.1.

Lý do thực hiện đề tài
Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính trung gian có vị trí đặc biệt

quan trọng trong quá trình phát triển của đất nước ta hiện nay. Khi nhắc tới vai trò của
NHTM thì không thể không nhắc tới vai trò cung ứng vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất
kinh doanh của các chủ thể trong nền kinh tế và thông qua hoạt động với các chủ thể,
NHTM trở thành công cụ giúp nhà nước điều tiết vĩ mô nền kinh tế và giúp ngân hàng
trung ương (NHTW) có thể hoạch định các chính sách tài chính tiền tệ phù hợp trong
từng thời kỳ. Do đó, việc xây dựng một hệ thống ngân hàng hoạt động kinh doanh có
hiệu quả, đứng vững trước sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của thị trường chính là
đóng góp tích cực vào sự ổn định của hệ thống tài chính quốc gia, đồng thời là mục tiêu
chung trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội.
Tính đến năm 2015, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và tỷ suất sinh lợi trên
tổng tài sản bình quân thấp hơn so với cùng ngành ở các nước và trong khu vực, nợ xấu
được xử lý bằng nhiều biện pháp trong đó có việc bán nợ cho VAMC nhưng vẫn không
nhanh như kỳ vọng. Những khó khăn với ngành ngân hàng năm qua phải kể đến như
mặt bằng lãi suất duy trì ở mức thấp nhưng tín dụng tăng trưởng khó khăn do sức hấp
thụ vốn của nền kinh tế còn yếu. Bên cạnh đó là cơ chế, chính sách về xử lý tài sản đảm
bảo, các quy định của pháp luật về đất đai, bất động sản…còn nhiều bất cập dẫn đến
việc xử lý tài sản đảm bảo để giải quyết nợ xấu gặp nhiều hạn chế, các tổ chức tín dụng
(TCTD) phải tăng trích lập dự phòng rủi ro và làm ảnh hưởng tới lợi nhuận. Trước bối
cảnh đó, việc đòi hỏi kinh doanh hiệu quả phải được đặt lên hàng đầu.
Tỷ suất sinh lợi (TSSL) – yếu tố không chỉ phản ánh kết quả kinh doanh mà còn
là cơ sở để tính ra các chỉ tiêu chất lượng khác nhằm đánh giá đầy đủ hơn hiệu quả sản
xuất kinh doanh của ngân hàng trong từng thời kỳ hoạt động. Thông qua việc phân tích
các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL sẽ giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá được năng

lực của một ngân hàng, từ đó tìm ra những yếu tố tích cực để tiếp tục phát huy cũng như
những yếu tố tiêu cực để khắc phục hay loại bỏ nhằm không ngừng gia tăng lợi nhuận


2

và năng lực cạnh tranh. Xuất phát từ tầm quan trọng đó trong việc nâng cao khả năng
sinh lợi của hệ thống NHTM Việt Nam, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Các yếu tố
tác động đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam” để thực hiện
nghiên cứu.
1.2.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu sẽ giúp làm rõ được những vấn đề sau

-

Phân tích thực trạng về tình hình hoạt động của các ngân hàng TMCP tại Việt

Nam giai đoạn từ 2008-2015
-

Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP tại

Việt Nam
-

Tiến hành phân tích, kiểm định mối tương quan và đo lường mức độ tác động của


từng yếu tố đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam
-

Dựa trên kết quả phân tích đề xuất các giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam hiện nay.
1.2.2. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, thực trạng về tình hình hoạt động của các ngân hàng TMCP tại Việt
Nam trong giai đoạn từ 2008-2015?
Thứ hai, những yếu tố nào tác động đến khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP
tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2015?
Thứ ba, mức độ tác động của các yếu tố đó đến khả năng sinh lợi của các ngân
hàng TMCP tại Việt Nam giai đoạn 2008 – 2015?
Thứ tư, cần đưa ra những biện pháp và khuyến nghị gì nhằm góp phần nâng cao
khả năng sinh lợi của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam?


3

1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi

của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam
Phạm vi nghiên cứu là do hạn chế về việc công bố dữ liệu rộng rãi của tất cả
các ngân hàng thương mại trong toàn hệ thống và để đảm bảo tính cân bằng dữ liệu cho
đề tài cần nghiên cứu, tác giả sẽ nghiên cứu tỷ suất sinh lợi của 22 ngân hàng TMCP tại
Việt Nam giai đoạn từ năm 2008 đến 2015.
1.4.


Phương pháp nghiên cứu
1.4.1. Nguồn dữ liệu
Dữ liệu nghiên cứu về sự tác động của các yếu tố nội tại được lấy từ báo cáo tài

chính đã được kiểm toán của 22 ngân hàng TMCP tại Việt Nam từ năm 2008 -2015 và
dữ liệu nghiên cứu về tác động của yếu tố vĩ mô được lấy từ trang web của Ngân Hàng
Thế giới (World Bank).
1.4.2. Phương pháp nghiên cứu
Bài nghiên cứu được thực hiện thông qua phương pháp nghiên cứu định lượng.
Phương pháp nghiên cứu định lượng thể hiện khi đề tài sử dụng phương pháp
ước lượng bình phương tối thiểu thông thường Pooled OLS (Ordinary Least Square) và
phương pháp ước lượng thông dụng trong hồi quy dữ liệu bảng bao gồm phương pháp
ước lượng với tác động cố định FEM (Fixed Effects Model), phương pháp ước lượng
với tác động ngẫu nhiên REM (Random Effects Model). Từ kết quả của các mô hình
nghiên cứu, tác giả sẽ thực hiện các kiểm định Hausman test, F - Test để lựa chọn phương
pháp ước lượng phù hợp. Tuy nhiên, sau khi kiểm định nếu mô hình bị vi phạm các giả
thiết thì các phương pháp này đều không tối ưu mà phải dùng phương pháp khác tốt hơn
đó là phương pháp bình phương bé nhất tổng quát khả thi FGLS (Feasible General Least
Square) để khắc phục (theo Wooldrige (2002)).
1.5.

Kết cấu của luận văn
Luận văn nghiên cứu bao gồm 5 chương


4

Chương 1: Giới thiệu
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng

thương mại
Chương 3: Thực trạng sự ảnh hưởng của các yếu tố đến tỷ suất sinh lợi của các ngân
hàng TMCP tại Việt Nam
Chương 4: Phương pháp, dữ liệu và kết quả nghiên cứu các yếu tố tác động đến tỷ
suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam
Chương 5: Giải pháp và khuyến nghị góp phần nâng cao tỷ suất sinh lợi của các ngân
hàng TMCP tại Việt Nam
1.6.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Đề tài góp phần vào việc hoàn thiện mô hình nhằm xác định các yếu tố tác động

đến tỷ suất sinh lợi của các ngân hàng TMCP tại Việt Nam mà vốn có rất ít nghiên cứu
chuyên sâu trong lĩnh vực này. Ngoài ra đây cũng là nghiên cứu kiểm định lại những kết
quả nghiên cứu trước đây cũng như mở ra những hướng đi mới cho các nghiên cứu sau
này mà đề tài còn hạn chế.
Đề tài nghiên cứu của tác giả thực hiện với mẫu dữ liệu là các ngân hàng TMCP
tại Việt Nam trong giai đoạn gần nhất từ năm 2008-2015, do đó có tính ứng dụng cao
cho các nhà quản trị trong việc ra quyết định trong bối cảnh hiện nay.
Kết quả nghiên cứu giúp cho các nhà quản trị ngân hàng, các cổ đông hiện hữu,
các nhà đầu tư và các nhà hoạch định chính sách có cái nhìn đầy đủ và toàn diện hơn về
một phương pháp tiếp cận trong đo lường và đánh giá tỷ suất sinh lời của các ngân hàng
TMCP tại Việt Nam. Thông qua kết quả nghiên cứu, các nhà quản trị có thể vận dụng
để đưa ra các chính sách quản lý phù hợp đồng thời đề tài góp phần cung cấp sự hiểu
biết sâu sắc hơn cho các nhà đầu tư về các yếu tố tác động đến tỷ suất sinh lợi của ngân
hàng và là căn cứ để ra quyết định đầu tư đúng đắn. Ngoài ra, các yếu tố tác động sẽ
giúp các nhà hoạch định chính sách dễ dàng hơn trong việc đưa ra những chính sách
kinh tế vĩ mô kịp thời, hợp lý để có thể thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đề ra.



5

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN TỶ
SUẤT SINH LỢI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
2.1.

Tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại
Khả năng sinh lợi là thước đo hiệu quả bằng tiền, là điều kiện cần nhưng chưa đủ

để duy trì cân bằng tài chính và việc đánh giá khả năng sinh lợi phải dựa trên một khoảng
thời gian tham chiếu. Khái niệm khả năng sinh lợi được áp dụng trong mọi hoạt động
kinh tế, là kết quả của việc sử dụng tập hợp các tài sản vật chất và tài sản tài chính tức
là vốn kinh tế mà doanh nghiệp nắm giữ để tạo ra các khoản lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Một số người hay nhầm lẫn giữa khái niệm lợi nhuận và tỷ suất sinh lợi. Đôi khi, thuật
ngữ “lợi nhuận” và “tỷ suất sinh lời” được sử dụng thay thế cho nhau nhưng trong thực
tế, hai thuật ngữ này khác nhau về mặt ý nghĩa. Lợi nhuận là thuật ngữ tuyệt đối đề cập
đến tổng thu nhập của ngân hàng trong thời gian nhất định trong khi tỷ suất sinh lợi là
một khái niệm tương đối đề cập đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Việc phân tích và đánh giá sức mạnh tài chính của một ngân hàng khá thách thức
đối với những ai quan tâm và nghiên cứu về lĩnh vực này do đặc thù hoạt động và tính
ra vào liên tục của dòng tiền khác biệt so với một công ty sản xuất bình thường. Tuy
nhiên, vẫn có sự tương đồng khi chúng ta tiếp cận ở góc độ định lượng, thông qua việc
đánh giá khả năng sinh lợi của các ngân hàng. Theo thông lệ quốc tế người ta thường đo
lường khả năng sinh lợi của NHTM bằng các chỉ tiêu định lượng như giá trị tuyệt đối
của lợi nhuận sau thuế, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, cơ cấu của lợi nhuận và đặc biệt là
các chỉ tiêu thể hiện tỷ suất sinh lợi như tỷ lệ thu nhập trên vốn chủ sở hữu (ROE), tỷ lệ
thu nhập trên tổng tài sản (ROA), tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)…Nhóm chỉ số này
càng cao cho thấy ngân hàng kinh doanh càng có hiệu quả. Do đó, tỷ suất sinh lợi là một
trong các yếu tố phản ánh hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Có nhiều định
nghĩa và khái niệm về tỷ suất sinh lợi được sử dụng trong nhiều ngữ cảnh khác nhau của

kinh tế học về những khoản tiền thu được so với vốn sử dụng để sinh ra lãi hay số chi
phí đã tiêu hao để sinh ra lãi.
2.2.

Các chỉ tiêu đo lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại


6

2.2.1. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)
ROA là tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản – yếu tố đo lường hiệu quả hoạt động mà
không quan tâm đến cấu trúc tài chính. Chỉ số này cho biết ngân hàng tạo ra được bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế từ một đồng tài sản. Mặt khác, tài sản được hình thành từ
vốn vay và vốn chủ sở hữu, cả hai nguồn vốn này đều được sử dụng để tài trợ cho các
hoạt động của ngân hàng và ROA thể hiện hiệu quả của việc chuyển hóa tài sản thành
lợi nhuận thu được. ROA càng cao cho thấy sự hiệu quả trong quá trình hoạt động và
khả năng quản lý của ban lãnh đạo. Tỷ lệ thu nhập trên tổng tài sản (ROA) là chỉ tiêu
được sử dụng hầu hết trong các bài nghiên cứu đo lường khả năng sinh lời của các ngân
hàng như nghiên cứu của Deger Alper và Adem Anbar (2011) tại thủ đô Istanbul – Thổ
Nhĩ Kỳ; Serish Gul, Faiza Irshad và Khalid Zaman (2011) tại Pakistan; Autonia
Davydenko (2011) tại Ukraina; Fadzlan Sufian (2011) tại Hàn Quốc….
ROA =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑇ổ𝑛𝑔 𝑡à𝑖 𝑠ả𝑛

Rivard & Thomas (1997) cũng đã chứng minh ROA là giá trị lượng hóa tốt
nhất cho lợi nhuận của ngân hàng vì ROA không bị ảnh hưởng bởi đòn bẩy tài chính.
Bên cạnh đó, ROA cũng tồn tại những nhược điểm riêng như việc loại bỏ các yếu tố của
tài sản ngoại bảng – đại diện cho một nguồn thu quan trọng của lợi nhuận (Davydenko,

2011)
2.2.2. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)
ROE là tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu, phản ánh năng lực sử dụng vốn
của ngân hàng để mang lại thu nhập cho các cổ đông. Nói cách khác, ROE đo lường khả
năng sinh lợi trên mỗi đồng vốn mà các cổ đông nhận được từ việc đầu tư vào ngân
hàng. Tỷ lệ ROE càng cao chứng tỏ sự hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn của cổ
đông, có nghĩa là ngân hàng đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi
vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình. Do đó hệ số ROE càng cao thì cổ phiếu
càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.
ROE =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑠𝑎𝑢 𝑡ℎ𝑢ế
𝑉ố𝑛 𝑐ℎủ 𝑠ở ℎữ𝑢


7

Nghiên cứu ROE sẽ chỉ ra cách ngân hàng đã sử dụng nguồn vốn đầu tư của mình
như thế nào để tạo ra lợi nhuận (Gul, Irshad và Zaman (2011)). Hiệu quả trong hoạt động
của ngân hàng là tiêu chí hàng đầu để thu hút sự đầu tư của các cổ đông, do đó các nhà
quản trị luôn muốn tăng ROE bằng nhiều biện pháp như đẩy mạnh hoạt động của sản
phẩm truyền thống, đa dạng hóa sản phẩm hiện đại đồng thời kiểm soát chặt chẽ rủi
ro….
2.2.3. Các chỉ tiêu đo lường khác
2.2.3.1. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (NIM)
Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên (Net Interest Margin - NIM) được xác định bằng tổng
doanh thu từ lãi trừ tổng chi phí trả lãi (thu nhập lãi thuần) trên tổng tài sản có sinh lời
bình quân. Trong đó, tổng tài sản có sinh lời bình quân được xác định bằng tiền gửi tại
NHNN, tại các tổ chức tín dụng, chứng khoán đầu tư, các khoản cho vay khách hàng và
tổ chức tín dụng khác. Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa thu

nhập từ lãi và chi phí trả lãi thông qua hoạt động kiểm soát chặt chẽ tài sản sinh lời và
theo đuổi các nguồn vốn có chi phí thấp nhất, do đó NIM càng cao thì khả năng sinh lời
của ngân hàng càng cao.

Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên được sử dụng làm biến phụ thuộc để phân tích các yếu
tố tác động đến khả năng sinh lợi của ngân hàng trong các nghiên cứu của Munyam
Bonera (2013), Serish Gul, Faiza Irshad và Khalid Zaman (2011), Liu và Wilson
(2010)…..Tuy nhiên, NIM cũng tồn tại nhược điểm là không xét đến các thu nhập khác
ngoài lãi và chi phí hoạt động nên không phản ánh được toàn diện khả năng sinh lợi của
ngân hàng.
2.2.3.2. Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên (NNIM)
NNIM =

𝑇ℎ𝑢 𝑛ℎậ𝑝 𝑛𝑔𝑜à𝑖 𝑙ã𝑖−𝐶ℎ𝑖 𝑝ℎí 𝑛𝑔𝑜à𝑖 𝑙ã𝑖
Tài sản có sinh 𝑙ờ𝑖


8

Tỷ lệ thu nhập ngoài lãi cận biên đo lường mức chênh lệch giữa nguồn thu ngoài
lãi và chi phí ngoài lãi. Trong đó nguồn thu ngoài lãi chủ yếu là nguồn thu phí từ các
sản phẩm dịch vụ và chi phí ngoài lãi bao gồm tiền lương, chi phí sửa chữa, chi phí hoạt
động….Do đó tỷ lệ NNIM càng cao thì khả năng sinh lợi của ngân hàng càng cao.
2.2.3.3. Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng (ROCE)
ROCE =

𝐿ợ𝑖 𝑛ℎ𝑢ậ𝑛 𝑡𝑟ướ𝑐 𝑡ℎ𝑢ế 𝑣à 𝑙ã𝑖 𝑣𝑎𝑦
Vốn sử dụng

Tỷ lệ thu nhập trên vốn sử dụng là chỉ số thể hiện khả năng thu lợi nhuận của

ngân hàng dựa trên số vốn đã sử dụng. Trong đó vốn sử dụng được tính bằng chênh
lệch giữa tổng tài sản và nợ ngắn hạn. ROCE càng cao thì khả năng sinh lợi của ngân
hàng càng cao (Gul, Irshad và Zaman (2011))
Giống như tất cả các chỉ số tài chính khác, mỗi tỷ lệ đo lường khả năng sinh lợi
được sử dụng trong từng trường hợp khác nhau. Để xác định các yếu tố tác động đến tỷ
suất sinh lợi của NHTM, đa số các nghiên cứu nước ngoài cũng như trong nước thường
đo lường bằng hai chỉ tiêu là lợi nhuận ròng trên tổng tài sản bình quân (ROA) và lợi
nhuận ròng trên tổng vốn chủ sở hữu bình quân (ROE). Ưu điểm của hai chỉ số là tương
đối đơn giản, dễ tính toán và mang tính tổng quát cao so với các chỉ số khác. Mặt khác,
dù mang ý nghĩa khác nhau nhưng cả 2 đều chỉ ra hiệu quả hoạt động để tạo ra lợi
nhuận cho ngân hàng (theo Davydenko, 2011). Do đó, trong bài luận văn này tác giả sẽ
lấy hai chỉ số ROA và ROE để làm biến phụ thuộc đại diện cho tỷ suất sinh lợi của các
ngân hàng TMCP tại Việt Nam.
2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lợi của ngân hàng thương mại
Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (ROA) và lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

(ROE) – hai yếu tố đo lường tỷ suất sinh lợi của ngân hàng chịu tác động không chỉ bởi
các yếu tố nội tại bên trong mà còn bởi các yếu tố vĩ mô bên ngoài. Các yếu tố tác động
nội tại bên trong mang tính đặc thù và riêng biệt của từng ngân hàng như quy mô ngân
hàng, quy mô vốn chủ sở hữu, dư nợ cho vay, tính thanh khoản… Mặt khác, các yếu tố
tác động bên ngoài lại mang tính vĩ mô và chịu ảnh hưởng bởi môi trường kinh tế như
tốc độ tăng trưởng GDP, lạm phát.…


9

2.3.1. Các yếu tố nội tại
2.3.1.1. Quy mô ngân hàng

Quy mô ngân hàng được xem là yếu tố nội tại quyết định tỷ suất sinh lợi của ngân
hàng thông qua tổng tài sản hoặc tổng nguồn vốn. Trong hầu hết các bài nghiên cứu, để
tránh sự chênh lệch quá lớn trong quy mô tổng tài sản của các ngân hàng lớn so với các
ngân hàng nhỏ, tổng tài sản được tính bằng logarit theo cơ số 10 và là biến đại diện quy
mô ngân hàng tham gia vào mô hình nghiên cứu nhằm tránh hiện tượng phương sai thay
đổi. Trên thực tế, dựa vào lợi thế quy mô mà các ngân hàng có thể gia tăng lợi nhuận
của mình.
Mối quan hệ cùng chiều giữa quy mô ngân hàng và TSSL là kết quả nghiên cứu
thực nghiệm của Anper và Anbar (2011), Pasiouras và Kosmidou (2007). Khi quy mô
càng lớn, ngân hàng có thể dễ dàng hơn trong việc tiếp cận được nguồn vốn lớn với chi
phí thấp, từ đó đáp ứng được nhu cầu vay của khách hàng và góp phần nâng cao lợi
nhuận của ngân hàng. Ngoài ra, quan hệ đồng biến còn được giải thích bởi tính kinh tế
theo quy mô vì khi quy mô tăng trưởng đến một giới hạn nhất định sẽ mang lại ưu thế
cho ngân hàng trong sự cạnh tranh cũng như hiệu quả trong hoạt động. Tuy nhiên, cũng
tồn tại luồng ý kiến trái chiều trong nghiên cứu của Eichengreen và Gibson (2001),
Miller và Noulas (1997), Athanasoglou và các cộng sự (2005) chỉ ra rằng sự gia tăng
quy mô vốn chỉ tác động cùng chiều lên TSSL đến một mức độ nhất định nào đó. Khi
quy mô ngân hàng quá lớn sẽ làm tăng chi phí quản lý và hoạt động, nguồn nhân lực
không theo kịp sự phát triển của quy mô khiến cho rủi ro của ngân hàng tăng lên, lúc đó
tính phi kinh tế theo quy mô xuất hiện dẫn đến TSSL của ngân hàng sụt giảm.
2.3.1.2. Quy mô vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu (VCSH) hay vốn tự có của ngân hàng có ý nghĩa rất quan trọng,
đó là nguồn vốn riêng của ngân hàng do chủ sở hữu đóng góp ban đầu và được bổ sung
trong quá trình hoạt động kinh doanh. Vốn chủ sở hữu thực hiện một số chức năng không
thể thay thế đó là cung cấp nguồn lực ban đầu để ngân hàng duy trì hoạt động khi mới
thành lập, là cơ sở tạo niềm tin cho khách hàng đến giao dịch và phòng ngừa rủi ro kinh


10


doanh cho ngân hàng. Vốn chủ sở hữu bao gồm nguồn vốn hình thành ban đầu, nguồn
vốn bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh và các quỹ. Quy mô vốn chủ sở hữu
được xem như là một công cụ giá trị thể hiện tình trạng vốn, sự an toàn và lành mạnh về
tài chính của một ngân hàng.
Tác động của vốn chủ sở hữu đến TSSL của ngân hàng có thể được lượng hóa
thông qua tỷ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản và tồn tại 2 luồng quan điểm về sự tác
động trên. Theo nghiên cứu của Molyneux và Thornton (1992) về khả năng sinh lợi của
các ngân hàng tại 18 nước Châu Âu trong giai đoạn 1986-1989 đã tìm ra mối quan hệ
thuận chiều giữa vốn chủ sở hữu và TSSL của ngân hàng. Theo đó, các ngân hàng có
vốn chủ sở hữu cao không những đáp ứng được yêu cầu về vốn pháp định mà còn là một
tín hiệu tích cực gửi đến thị trường về khả năng cung ứng vốn cho nền kinh tế. Cùng
quan điểm đó, theo Short (1979) thì tỷ lệ vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản của một ngân
hàng gắn liền với quy mô của nó vì thực tế các ngân hàng lớn có thể tiếp cận được nguồn
vốn với chi phí thấp, cộng với việc quản trị vốn tốt và duy trì sự thận trọng trong danh
mục cho vay sẽ giúp ngân hàng tạo ra tỷ suất sinh lợi cao hơn. Hơn nữa, vốn chủ sở hữu
càng lớn sẽ làm giảm chi phí sử dụng vốn (Molyneux và Thornton , 1992) và giúp ngân
hàng chống đỡ hay bù đắp những rủi ro tài chính bao gồm cả rủi ro phá sản, từ đó làm
gia tăng lợi nhuận của ngân hàng. Lập luận trên cũng được ủng hộ trong các nghiên cứu
của Pasiouras và Kosmidou (2007), Syfari (2012).
Trái ngược với các quan điểm trên, Ali, Khizer, Akhtar, Farhan và Zafar (2011)
đã chỉ ra mối tương quan nghịch biến giữa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và TSSL của ngân hàng,
chứng tỏ việc tăng trưởng vốn chủ sở hữu phải đồng thời với việc nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, quản trị vốn tốt và tránh tình trạng dư thừa quá nhiều vốn không sinh lợi cho
ngân hàng. Ngoài ra còn tồn tại một luồng quan điểm nữa theo bài nghiên cứu của
Sharma và Gounder (2012) là mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và tỷ suất sinh lợi là không
thể dự đoán được.


11


2.3.1.3. Dư nợ cho vay
Cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng. Nền
kinh tế ngày càng phát triển, hội nhập sâu rộng thì doanh số cho vay của các NHTM
càng tăng nhanh và loại hình cho vay càng trở nên vô cùng đa dạng. Cho vay được hiểu
là một hình thức cấp tín dụng, theo đó ngân hàng chuyển quyền sử dụng cho khách hàng
một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Mặt khác, với vai trò là tổ chức tài chính trung gian
nên lượng vốn cấp tín dụng chủ yếu là từ nguồn vốn huy động do đó ngân hàng phải
kiểm soát được rủi ro và mục đích sử dụng vốn của khách hàng để tránh ảnh hưởng đến
kết quả kinh doanh.
Trong hầu hết các bài nghiên cứu, tác động của dư nợ cho vay đến tỷ suất sinh
lợi của ngân hàng thường được đo lường bằng tỷ lệ dư nợ cho vay trên tổng tài sản và
tồn tại 2 luồng quan điểm về sự tác động trên. Gul, Irshad và Zaman (2011), Sufian và
Habibullah (2009), Athanasoglou và các cộng sự (2006) đã chỉ ra mối tương quan dương
giữa dư nợ cho vay với khả năng sinh lời của ngân hàng, tức nếu cho vay tăng thì thu
nhập từ lãi sẽ tăng góp phần làm tăng thu nhập cho ngân hàng. Tuy nhiên nếu chỉ chú
trọng cho vay, giải ngân thật nhiều mà không kiểm soát được rủi ro sẽ dẫn đến nhiều
khoản vay khó hoặc không có khả năng thu hồi làm sụt giảm lợi nhuận của ngân hàng.
Lập luận đó đã được ủng hộ bởi kết quả nghiên cứu của Syfari (2012), Alper và Anbar
(2011) về mối tương quan âm giữa dư nợ cho vay với TSSL của ngân hàng, nghĩa là
ngoài việc gia tăng hoạt động cho vay còn phải tập trung vào chất lượng tín dụng nhằm
bảo đảm hiệu quả trong hoạt động kinh doanh.
2.3.1.4. Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng xảy ra khi khách hàng không thực hiện được các điều khoản đã
cam kết trong hợp đồng vay vốn với ngân hàng, đây là loại rủi ro lớn nhất, thường xuyên
xảy ra và gây hậu quả nặng nề trong hoạt động kinh doanh. Hầu hết các nghiên cứu trước
đây đều cho rằng rủi ro tín dụng là một trong những biến số quan trọng trong việc nghiên
cứu các yếu tố ảnh hưởng đến TSSL của ngân hàng. Điển hình là nghiên cứu của



12

Athanasoglou và các cộng sự (2005), Davydenko (2011), Miller và Noulas (1997), Duca
và MC Laughlin (1990) đã chỉ ra mối quan hệ nghịch biến giữa rủi ro tín dụng với tỷ
suất sinh lợi của ngân hàng. Tức khi danh mục cho vay bao gồm nhiều khoản vay lớn
thì rủi ro sẽ tăng mạnh nếu khách hàng vi phạm hợp đồng, lúc này các ngân hàng phải
trích lập dự phòng nhiều hơn, từ đó làm tăng chi phí hoạt động và giảm tỷ suất sinh lợi.
Do đó, ngân hàng cần nâng cao chất lượng của các khoản vay hơn là chạy đua theo số
lượng để tăng quy mô đồng thời phải tổ chức bồi dưỡng và đào tạo nghiệp vụ cho các
cán bộ tín dụng nhằm giảm thiểu rủi ro một cách tốt nhất. Tuy nhiên, cũng tồn tại luồng
quan điểm trái chiều theo nghiên cứu của Heffernan and Fu (2008) cho rằng rủi ro tín
dụng cao sẽ có tác động tích cực đến lợi nhuận của ngân hàng nếu như chất lượng tài
sản tốt. Trên cơ sở đó nếu ngân hàng muốn đạt TSSL cao thì đồng thời phải chấp nhận
rủi ro cao nhưng chất lượng tài sản phải tốt và được thẩm định chặt chẽ để hạn chế tổn
thất cho ngân hàng. Để đại diện cho rủi ro tín dụng mà các ngân hàng phải đối mặt, các
bài nghiên cứu trước đây thường sử dụng tỷ số dự phòng rủi ro tín dụng trên tổng dư nợ
cho vay.
2.3.1.5. Chi phí hoạt động
Mỗi hoạt động kinh doanh đều mang đến cho ngân hàng những khoản thu nhập
nhất định và đồng thời cũng tạo ra những khoản chi phí mà ngân hàng phải quản lý tốt
nhằm tăng hiệu quả hoạt động. Chi phí hoạt động (hay chi phí ngoài lãi) của ngân hàng
bao gồm chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí; chi lương, phụ cấp, trợ cấp cho nhân viên;
chi về tài sản; chi hoạt động quản lý công vụ; chi nộp bảo hiểm tiền gửi khách hàng; chi
dự phòng (không bao gồm chi phí dự phòng rủi ro tín dụng và giảm giá chứng khoán)
và chi các hoạt động khác.
Các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng chi phí hoạt động cũng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến TSSL và được lượng hóa bằng tỷ số chi phí hoạt động trên
tổng thu nhập hoạt động của ngân hàng. Nghiên cứu của Pasiouras và Kosmidou (2007),
Bourke (1989) và Syfari (2012) cho thấy rằng nếu ngân hàng biết cắt giảm và quản lý
chi phí một cách hiệu quả sẽ mang lại TSSL cao, hàm ý một mối tương quan âm giữa

chi phí hoạt động và khả năng sinh lợi của ngân hàng. Tuy nhiên, Molyneux và Thornton


13

(1992) đã đưa ra ý kiến trái chiều rằng chi phí hoạt động có mối tương quan dương đến
TSSL khi lược khảo ngân hàng từ 18 nước Châu Âu trong giai đoạn 1986 -1989. Nghiên
cứu cho thấy rằng khi ngân hàng tăng chi phí lương, thưởng cho nhân viên trong điều
kiện các yếu tố khác không đổi sẽ thúc đẩy tinh thần làm việc và nâng cao năng suất
hoạt động của họ từ đó làm gia tăng TSSL cho ngân hàng.
2.3.1.6. Tính thanh khoản
Tính thanh khoản của ngân hàng được xem như khả năng tức thời (the short-run
ability) để đáp ứng nhu cầu rút tiền gửi và giải ngân các khoản tín dụng đã cam kết. Do
đó, ngân hàng sẽ liên tục phải đối mặt với vấn đề thanh khoản và cần thiết phải duy trì
tài sản có tính lỏng hay có khả năng thanh khoản nhanh để có thể dễ dàng chuyển đổi
thành tiền mặt nhằm tránh các vấn đề thiếu hụt nhất thời dẫn đến mất uy tín ngân hàng
hoặc thậm chí là phá sản. Hầu hết các nghiên cứu trước đây đã chỉ ra rằng tính thanh
khoản cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến TSSL của ngân hàng và được
lượng hóa bằng tỷ số tài sản có tính thanh khoản trên tổng tài sản của ngân hàng. Trong
đó tài sản có tính thanh khoản bao gồm: tiền mặt, vàng bạc, đá quý; tiền gửi tại NHNN
Việt Nam; tiền gửi tại và cho vay các tổ chức tín dụng khác (theo nghiên cứu của Etienne
Bordeleau and Christopher Graham (2010), Vodova (2013)). Nghiên cứu của Bourke
(1989) đã chỉ ra mối quan hệ cùng chiều giữa thanh khoản và TSSL của ngân hàng khi
cho rằng các ngân hàng có tính thanh khoản cao sẽ giảm nguy cơ phá sản vì chúng có
thể chịu được rủi ro tài chính xảy ra đồng thời giảm được chi phí vay vốn từ các nguồn
vốn tài trợ bên ngoài từ đó giúp nâng cao lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên việc nắm
giữ các tài sản dễ dàng chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo tính thanh khoản cần duy
trì ở một mức hợp lý vì những tài sản ở mức an toàn thì khả năng sinh lợi sẽ thấp từ đó
ảnh hưởng đến TSSL. Lập luận trên đã được ủng hộ bởi kết quả nghiên cứu của
Molyneux và Thornton (1992) về mối quan hệ ngược chiều giữa tính thanh khoản và tỷ

suất sinh lợi của ngân hàng.


14

2.3.2. Yếu tố vĩ mô
Các yếu tố vĩ mô bên ngoài phản ánh môi trường kinh tế và môi trường chính trịpháp luật của quốc gia nơi các ngân hàng đặt trụ sở, đó là những nhân tố khách quan và
nằm ngoài khả năng kiểm soát của các nhà quản trị ngân hàng. Diễn biến của môi trường
kinh tế bao giờ cũng chứa đựng những cơ hội, thách thức khác nhau và có ảnh hưởng
tiềm tàng đến các chiến lược của ngân hàng. Bên cạnh đó, yếu tố chính trị cũng rất phức
tạp, tuỳ theo điều kiện cụ thể yếu tố này sẽ tác động đến sự phát triển kinh tế trong phạm
vi quốc gia hay quốc tế. Tuy nhiên, ngân hàng có thể dự đoán trước sự thay đổi của nền
kinh tế, từ đó đưa ra những mục tiêu, chính sách phù hợp để tận dụng cơ hội phát triển
và hạn chế những tác động không mong muốn do các yếu tố bên ngoài mang lại.
2.3.2.1.

Lạm phát

Lạm phát là một phạm trù vốn có của nền kinh tế thị trường, nó xuất hiện khi các
yêu cầu của quy luật kinh tế hàng hoá không được tôn trọng nhất là quy luật lưu thông
tiền tệ. Một định nghĩa nữa về lạm phát do các nhà kinh tế học hiện đại đưa ra và nó
được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực nghiên cứu thị trường : "Lạm phát là sự tăng lên
của mức giá trung bình theo thời gian" và được đặc trưng bởi chỉ số lạm phát. Sự ảnh
hưởng của lạm phát lên TSSL của ngân hàng được xem xét ở khía cạnh sự tác động đến
các nguồn lực hiện có và các nguồn lực dự trữ của ngân hàng. Perry (1992) đã chỉ ra
rằng lạm phát tác động đến TSSL của ngân hàng tùy thuộc vào mức lạm phát kỳ vọng.
Theo đó, nếu trong trường hợp lạm phát đã được dự báo trước một cách tương đối chính
xác, ngân hàng đã tính toán và thêm vào phần lạm phát trong lãi suất của ngân hàng,
đảm bảo thu nhập lớn hơn chi phí thì lạm phát sẽ tác động tích cực đến TSSL của ngân
hàng. Lập luận trên đã được ủng hộ bởi nghiên cứu của Molyneux và Thornton (1992),

Gul, Irshad và Zaman (2011), Sufian (2011). Ngược lại, trong trường hợp lạm phát
không được dự đoán, lãi suất cho vay được điều chỉnh chậm hơn tốc độ tăng của chi phí
vốn và chi phí hoạt động làm doanh thu có thể tăng chậm hơn so với chi phí và lạm phát
tác động tiêu cực đến TSSL của ngân hàng. Trong hầu hết các bài nghiên cứu, tỷ lệ lạm
phát được đo lường bằng tỷ lệ lạm phát hàng năm ở các quốc gia, là tốc độ tăng của chỉ
số giá tiêu dùng (CPI) của tất cả các hàng hóa và dịch vụ.


×