Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và thực tiễn áp dụng tại hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (971.26 KB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ HUYỀN LÊ

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HÀ NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
HỌC

Hà Nội - 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THỊ HUYỀN LÊ

PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC
THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP
VÀ THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HÀ NAM

Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT
HỌC



Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. DOÃN HỒNG NHUNG

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả
nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các số liệu, ví
dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung thực.

Tác giả luận văn

Trần Thị Huyền Lê


MỤC LỤC
Danh mục từ viết tắt ..............................................................................................................i
Danh mục văn bản viết tắt ..................................................................................................ii Danh
mục bảng biểu.............................................................................................................v LỜI MỞ
ĐẦU ......................................................................................................................1 CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI
NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP ......................................6 1.1 Những vấn đề
cơ bản về đất nông nghiêp̣ , thu hồi đất nông nghiêp̣ .....................6

1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp ..................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm pháp luật về thu hồi đất nông nghiêp̣ .................................... 8
1.1.3. Sự cần thiết của viêc̣ nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiêp̣ ...................... 11
1.2. Khái quát về bồi thƣờng, hỗ trơ ̣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiêp̣ . ..........13


1.2.1. Cơ sở của viêc̣ quy điṇ h về bồi thƣờng, hỗ trơ ̣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
nông nghiêp̣ ..................................................................................................... 13
1.2.2. Khái niệm pháp luật về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông
nghiêp̣ .............................................................................................................. 15
1.2.3. Khái niệm pháp luật về hỗ trơ ̣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiêp̣ . 17
1.2.4. Khái niệm áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất nông nghiệp......................................................................................... 19
1.3. Sơ lƣợc pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp ......20

1.3.1. Giai đoaṇ trƣớc khi ban hanh Luâṭ Đất đai năm 1993.......................... 20
1.3.2. Giai đoaṇ tƣ̀ khi ban hanh Luâṭ

Đất đai năm 1993 đến khi ban hành

Luâṭ Đất đai năm 2003.................................................................................... 21
1.3.3. Giai đoaṇ tƣ̀ khi ban hanh Luâṭ Đất đai năm 2003 đến năm 2013 ....... 22
1.3.4. Giai đoaṇ tƣ̀ khi ban hanh Luâṭ Đất đai năm 2013 đến nay ................. 24
1.4. Nội dung cơ bản của bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp......25

1.4.1. Nguyên tắc bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp.25


1.4.2. Phạm vi, điều kiêṇ b ồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông
nghiệp .............................................................................................................. 30
1.4.3. Cách tính giá đất bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông
nghiệp .............................................................................................................. 33
1.4.4. Trình tự thủ tục bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông
nghiệp .............................................................................................................. 36
1.4.5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất

nông nghiệp ............................................................................................... 40
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ
NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP QUA THỰC TIỄN ÁP DỤNG TẠI HÀ
NAM....................................................................................................................................44 2.1.
Thực trạng pháp luật về bồi thƣờng khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp .....44

2.1.1. Bồi thƣờng về đất.................................................................................. 44
2.1.2. Bồi thƣờng về tài sản, về sản xuất kinh doanh ..................................... 49
2.2. Thực trạng pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp ............56

2.2.1. Hỗ trợ ổn định đời sống và sản xuất. ................................................... 56
2.2.2. Hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm ................................... 60
2.2.3. Hỗ trợ khác............................................................................................ 64
2.3. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, bỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
nông nghiệp tại Hà Nam ...........................................................................................66

2.3.1. Tổng quan về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp
trên địa bàn Hà Nam ....................................................................................... 66
2.3.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
nông nghiệp trên địa bàn Hà Nam............................................................. 69
2.4. Đánh giá việc áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
nông nghiệp qua thực tiễn áp dụng tại Hà Nam........................................................77

2.4.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 77
2.4.2. Những bất cập hạn chế.......................................................................... 78


2.4.3. Nguyên nhân của những bất cập hạn chế.............................................. 80
CHƢƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ ÁP DỤNG PHÁP
LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG

NGHIỆP QUA THỰC TIỄN TẠI TỈNH HÀ NAM .......................................................83 3.1.
Sự cần thiết phải hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất
nông nghiệp ...................................................................................................83 3.2. Định
hƣớng hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông
nghiệp ...............................................................................................................85 3.3. Kinh
nghiệm và thực tiễn pháp lý của một số nƣớc trên thế giới về bồi thƣờng khi nhà nƣớc
thu hồi đất nông nghiệp và những gợi mở cho Việt Nam...................86 3.4. Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông
nghiệp....................................................................................90

3.4.1. Nhóm giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về bồi thƣờng,
hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp .................................................. 90
3.4.2. Nhóm giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp ...................................................... 93
KẾT LUẬN ........................................................................................................................99
Danh mục tài liệu tham khảo ...........................................................................................100


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

GCN


Giấy chứng nhận

2

GPMB

Giải phóng mặt bằng

3

QPPL

Quy phạm pháp luật

4

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

5

UBND

Ủy ban nhân dân

i


DANH MỤC VĂN BẢN VIẾT TẮT

Ký hiệu

STT
1

Hiến phápnăm1980

Nguyên nghĩa
Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1980 ngày 18/12/1980

2
3
4

Hiến pháp năm 1992

Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1992 ngày 15/4/1992

Hiến pháp năm 2013

Hiến pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 2013 ngày 28/11/2013

Luật Đất đai năm 1987

Luật đất đai đƣ

ợc công bố tại Lệnh số


03/LCT/HĐNN ngày 08/01/1988
5

Luâṭ Đất đai năm 1993

Luật Đất đai số 24/L-CTB ngày 14/7/1994

6

Luật Đất đai năm 2003

Luật Đất đai số 13/2003/QH11 ngày
26/11/2003

7

Luật Đất đai năm 2013

Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày
29/11/2013

8

Luật Khiếu nại năm 2011

Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày
11/11/2011

9


10

Luật Tố tụng Hành chính

Luật Tố tụng hành chính số 64/2010/QH12

năm 2010

ngày 24/11/2010

Nghị định số

Nghị định số

197/2004/NĐ-CP

3/12/2004 của Chính phủ về bồi thƣờng , hỗ

197/2004/NĐ-CP ngày

trơ ̣ và tái điṇ h cƣ khi Nhànƣớc thu hồi đất
11

Nghị định số 84/2007/NĐ-

Nghị định số

84/2007/NĐ-CP ngay


CP

25/5/2007 của Chính ph ủ quy định bổ sung
vềviêc̣cấp giấy chƣ́ng nhâṇquyền sƣ̉dung
đất, thu hồi đất, thƣc hiêṇ quyền sƣ̉ dung đất ,
trình tự , thủ tục bồi thƣờng , hỗ trơ ,̣ tái định
cƣ khi Nhànƣớc thu hồi đất vàgiai quyết
khiếu naịvềđất đai

ii


12

Nghị định số 69/2009/NĐ-

Nghị định số

69/2009/NĐ-CP ngày

CP

13/8/2009 của Chính phủ quy định bổ sung
về quy hoac̣ h sƣ̉ dung đất , giá đất , thu hồi
đất, bồi thƣờng, hỗ trơ ̣ và tai điṇ h cƣ

13

Nghị định số 43/2014/NĐ-


Nghị định số43/2014/NĐ-CP ngày15/5/2014của

CP

Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Đất đai

14

Nghị định số 44/2014/NĐ-

Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngay 15 tháng

CP

5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá
đất

15

Nghị định số 47/2014/NĐ-

Nghị định số

47/2014/NĐ-CP ngay

CP

15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi
thƣờng, hỗ trơ ̣ và tái điṇ h cƣ khi Nhà nƣớc

thu hồi đất

16

Thông tƣ số 37/2014/TT-

Thông tƣsố

37/2014/TT- BTNMT ngay

BTNMT

30/6/2014 của Bộ Tài nguyê n môi trƣờng
quy điṇh chi tiết vềbồi thƣờng , hỗtrơ ̣vàtái điṇ h cƣ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất.

17

Quyết định số

Quyết định số 30/2009/QĐ-UBND ngày

30/2009/QĐ-UBND

26/10/2009 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban
hành quy định một số nội dung về bồi thƣờng,
hỗ trợ và tái định cƣ khi nhà nƣớc thu
hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam

18


Quyết định số

Quyết định số 17/2011/QĐ-UBND ngày

17/2011/QĐ-UBND

27/5/2011 của UBND tỉnh Hà Nam về việc sửa đổi
quy định hình thức hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp
và tạọ việc làm khi nhà nƣớc thu hồi đất nông
nghiệp tại Điều 15 của Quyết định số
30/2009/QĐ-UBND

19

Quyết định số

Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày

38/2014/QĐ-UBND

12/9/2014 của UBND tỉnh Hà Nam về việc ban

iii


hành Quy định một số nội dung về bồi thƣờng,
hỗ trợ và tái định cƣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Hà Nam
20


Quyết định số

Quyết định số 42/2014/QĐ-UBND ngày

42/2014/QĐ-UBND

30/9/2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về
ban hành đơn giá bồi thƣờng nhà, vật kiến trúc và
di chuyển mồ mả khi nhà nƣớc thu hồi
đất

21

Quyết định số

Quyết định số 50/2014/QĐ-UBND ngày

50/2014/QĐ-UBND

19/12/2014 của UBND tỉnh về ban hành bảng
giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Hà
Nam

iv


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT Bảng

1

Bảng 2.1

Nội dung
Đơn giá các loại đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà

Trang
68

Nam năm 2015-2019
2

Bảng 2.2

Thống kê về các dự án thực hiện công tác bồi thƣờng
GPMB trên địa bàn tỉnh Hà Nam qua các năm điều tra

69

3

Bảng 2.3

Khái quát tiến độ công tác bồi thƣờng GPMB qua các

70

năm điều tra
4


Bảng 2.4

Số tiền bồi thƣờng khi thực hiện dự án đƣờng cứu hộ

72

cứu nạn xã Chân Lý
5

Bảng 2.5

Ảnh hƣởng của việc thu hồi đến thu nhập của nhóm hộ

73

điều tra
6

Bảng 2.6

Bồi thƣờng, hỗ trợ cho ngƣời dân bị thu hồi đất nông
nghiệp tại Dự án xây dựng trục đƣờng T3

v

75


LỜI MỞ ĐẦU


1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Đối với một nƣớc nông nghiệp nhƣ Việt Nam thì đất đai là nguồn tài nguyên
vô cùng quý giá, nguồn tƣ liệu sản xuất quan trọng. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển công
nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nƣớc, việc sử dụng đất đai vào các mục đích an ninh quốc
phòng, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng để thực hiện mục tiêu phát triển đất nƣớc, đặc biệt
là các dự án phát triển đô thị, dự án sản xuất, kinh doanh phát triển kinh tế làm giảm diện tích đất
nông nghiệp là một điều không tránh khỏi. Hậu quả của việc thu hồi đất nông nghiệp, ngƣời
dân không còn đất sản xuất là một vấn đề bức xúc hiện nay. Vì vậy, việc bồi thƣờng thiệt
hại, hỗ trợ ngƣời dân khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp đang là một vấn đề mang tính
thời sự cấp bách.
Hà Nam là một tỉnh thuộc đồng bằng Bắc Bộ, đất nông nghiệp là loại đất chiếm
diện tích lớn nhất (gần 60%) với hơn 80% dân số nông thôn trong đó có gần 60% dân số
làm nghề nông, đất nông nghiệp chiếm một vị trí quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội
của Hà Nam. Với vị trí cửa ngõ phía Nam của thủ đô Hà Nội, cách trung tâm Hà Nội
gần 60 km theo tuyến đƣờng giao thông xuyên Bắc - Nam (QL 1A), tỉnh có điều kiện
thuận lợi về giao lƣu kinh tế, văn hoá giữa hai miền Nam - Bắc và các tỉnh trong khu vực,
nhất là Thủ đô Hà Nội. Hòa trong sự phát triển chung của đất nƣớc, nhiều dự án kinh tế, xã
hội đã đƣợc triển khai trên địa bàn tỉnh nhƣ dự án xây dựng khu công nghiệp đồng văn, dự án
xây dựng đƣờng cao tốc Cầu Giẽ - Ninh Bình, dự án xây dựng cầu Thái Hà…. đã khiến cho
diện tích đất nông nghiệp bị thu hẹp đáng kể, nhiều ngƣời nông dân có đất bị Nhà nƣớc
thu hồi. Tuy bộ mặt nông thôn Hà Nam đã có nhiều đổi mới song vấn đề bồi thƣờng, hỗ
trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp vẫn nhận đƣợc sự quan tâm, nhiều ý kiến trái
chiều trong dƣ luận.
Qua thực tiễn thời gian qua, tuy Nhà nƣớc đã không ngừng bổ sung, hoàn thiện
các quy định về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nói chung, đất nông nghiệp
nói riêng nhƣng việc bồi thƣờng, hỗ trợ đảm bảo cân bằng lợi ích giữa

1



Nhà nƣớc, ngƣời sử dụng đất, nhà đầu tƣ vẫn thực sự khó khăn, gây tranh chấp,
khiếu kiện kéo dài. Luật Đất đai mới đƣợc Quốc hội thông qua có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 01/7/2014 đã có những đổi mới đáng kể trog công tác bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất nông nghiệp. Tuy vậy trong giai đoạn chuyển tiếp này, Luật Đất đai
mới đang từng bƣớc triển khai và đi vào đời sống và một số quy định trƣớc đó vẫn đƣợc
áp dụng trong một số trƣờng hơp thì việc nghiên cứu các quy định của pháp luật về bồi
thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp là một đòi hỏi cần thiết, thực tiễn áp
dụng các quy định này tại một tỉnh đang phát triển, thƣờng xuyên tiến hành công tác thu hồi,
bồi thƣờng giải phóng mặt bằng là cơ sở để có thể đánh giá, tổng kết chính xác những kết
quả đạt đƣợc, những vƣớng mắc xảy ra khi triển khai pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi
nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp.
Chính vì vậy, tôi đã quyết định chọn đề tài: "Pháp luật về bồi thường, hỗ trợ khi
nhà nước thu hồi đất nông nghiệp và thực tiễn áp dụng tại Hà Nam" làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Do tầm quan trọng, tính phức tạp và nhạy cảm của bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà
nƣớc thu hồi đất nên vấn đề này đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả. Trong nhiều
chuyên đề nghiên cứu, trên các tạp chí, các báo cáo, bài viết, báo viết, báo điện tử đã có nhiều nhà
nghiên cứu đề cập đến các nội dung xoay quanh vấn đề này. Có thể kể đến cuốn chuyên
khảo "Pháp luật về định giá đất trong bồi thường, giải phóng mặt bằng ở Việt Nam",
PGS.TS Doãn Hồng Nhung (chủ biên), NXB. Tƣ pháp 2013; cuốn sách "Cơ chế nhà
nước thu hồi đất và chuyển dịch đất đai tự nguyện ở Việt Nam. Phương pháp tiếp cận,
định giá và giải quyết khiếu nại của người dân" của Ngân hàng Thế giới, Hà nội 2011;
Chuyên đề "Bình luận và góp ý đối với các quy định về đất, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà
nước thu hồi đất trong dự thảo Luật Đất đai sửa đổi" PGS.TS. Nguyễn Quang Tuyến tổ
chức tại Đại học Luật Hà Nội; Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trƣờng (2013) "Pháp luật về
bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi nhà nƣớc thu hồi đất- thực trạng và hƣớng hoàn thiện"
của TS.


2


Nguyễn Thị Nga, Đại học Luật Hà Nội. Ngoài ra còn có một số bài viết tiêu biểu
nhƣ: viết "Chính sách hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất" của TS. Trần Quang Huy - Tạp
chí Luật học, số 10/2010; Vấn đề xung quanh khái niệm bồi thường, thu hồi đất, PGS.TS.
Nguyễn Quang Tuyến, Tạp chí Luật học số 01/2009; Pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất nông nghiệp, Ths. Lê Ngọc Thạnh , Tạp chí Dân chủ và Pháp luật Số
4/2013…. Một số luận án, luận văn nghiên cứu xoay quanh vấn đề bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà
nƣớc thu hồi đất nông nghiệp trong thời gian gần đây nhƣ: Luận văn"Pháp luật về sử
dụng đất nông nghiệp ở việt Nam", Nguyễn Danh Kiên (2012); Luận văn"Pháp luật về
hỗ trợ, tái định cư người có đất bị thu hồi trong giải
phóng mặt bằng - thực trạng và giải pháp hoàn thiện" Đỗ Phƣơng Linh (2012) …
Các nghiên cứu này đã phân tích, làm rõ cơ sở lý luận của việc bồi thƣờng khi
Nhà nƣớc thu hồi đất; đánh giá thực trạng pháp luật về bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất
nói chung trên phạm vi cả nƣớc. Tuy nhiên, trong bối cảnh Luật Đất đai năm 2013 mới
đƣợc triển khai, chƣa có nhiều công trình nào chuyên sâu về bồi thƣờng, hỗ trợ khi
Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp theo quy định của Luật Đất đai năm 2013 đặc biệt tập
trung xem xét thực tiễn áp dụng tại một tỉnh đồng bằng nhƣ Hà Nam. Luận văn nghiên cứu
và kế thừa các thành của các nhà nghiên cứu trƣớc nhƣng có sự tập trung về bồi thƣờng,
hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp một các chuyên sâu hơn qua thực tiễn áp dụng
tại tỉnh Hà Nam.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ
Đề tài nghiên cứu nhằm đạt đƣợc các mục đích sau:
- Làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm, bản chất của bồi
thƣờng và hỗ trợ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp
- Tìm hiểu, hệ thống hóa các quy định pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi nhà nƣớc thu
hồi đất nông nghiệp.
- Đánh giá thực trạng pháp luật và thực tiễn thi hành về bồi thƣờng và hỗ trợ khi nhà
nƣớc thu hồi đất nông nghiệp và đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật trong

vấn đề này.
Để thực hiện đƣợc mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài đƣợc đặt ra nhƣ sau:

3


- Tìm hiểu cơ sở thực tiễn, lý luận, khái niệm pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ
khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp
- Trình bày các quy định chung về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất nông nghiệp
- Đánh giá thực trạng thi hành pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu
hồi đất nông nghiệp, chỉ ra những nguyên nhân hạn chế, tồn tại trong lĩnh vực này.
- Đƣa ra định hƣớng, đề xuất các giải pháp góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật
về bồi thƣờng và các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật về bồi thƣờng khi
Nhà nƣớc thu hồi .
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Trong khuôn khổ có hạn, luận văn không tìm hiểu toàn diện và giải quyết
thấu đáo các yêu cầu của vấn đề bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp ở Việt
Nam mà giới hạn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về
bồi thƣờng khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp thông qua việc tìm hiểu, đánh giá nội
dung Luật Đất đai năm 2013. Hơn nữa, Luận văn đi sâu tập trung nghiên cứu, việc hỗ trợ, bồi
thƣờng thu hồi đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân, chủ thể sử dụng đất nông
nghiệp chủ yếu và thực tiến áp dụng các quy định pháp luật, nhất là thực tiễn thi hành tại một
tỉnh đồng bằng nhƣ Hà Nam.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài đƣ ợc nghiên cƣ́u trên cơ sở phƣơng pháp bi ện chƣ́ng duy v ật, phƣơng
pháp tổng hơp, thống kê, phƣơng pháp phân tích…
Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp phân tích, tổng hợp,
phƣơng pháp so sánh, thống kê… kết hợp giữa lý luận và thực tiễn để tìm hiểu vấn đề. Tùy
thuộc nội dung từng chƣơng mà luận văn áp dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau.

- Phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp lịch sử …đƣợc sử dụng
trong Chƣơng 1 khi nghiên cứu những vấn đề cơ bản mang tính lý luận của pháp luật về
bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp.
- Phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp phân tích, phƣơng pháp đánh giá…đƣợc

4


sử dụng trong Chƣơng 2 khi nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ
trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hà Nam.
- Phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp diễn giải,... đƣợc sử dụng trong Chƣơng 3 khi
nghiên cứu định hƣớng và giải pháp hoàn thiện pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc
thu hồi đất nông nghiệp qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hà Nam.
6. Ý nghĩa của kết quả nghiên cứu
Qua thực tiễn quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng trên địa bàn tỉnh Hà
Nam tạ một số dự án cụ thể, nghiên cứu đề tài sẽ cho thấy rõ hơn sự phù hợp, không phù
hợp của pháp luật và thực tiễn cuộc sống. Kết quả này có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu
tham khảo đối với các cơ sở đào tạo và nghiên cứu về luật học cũng nhƣ có giá trị tham
khảo đối với các cơ quan xây dựng và thực thi pháp luật về bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng ở
nƣớc ta.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản của pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất nông nghiệp.
Chƣơng 2: Thực trạng pháp luật về bồi thƣờng, hỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi
đất nông nghiệp qua thực tiễn áp dụng tại tỉnh Hà Nam
Chƣơng 3 : Một số giải pháp nâng cao hiệu quả áp dụng pháp luật về bồi thƣờng,
bỗ trợ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp qua thực tiễn tại tỉnh Hà Nam
Với một đề tài nghiên cứu không hề mới, tiếp thu những kết quả, số liệu nghiên
cứu trƣớc đó, trong bối cảnh Luật Đất đai năm 2013 mới đƣợc thực thi 1 năm, hy vọng

luận văn có thể cung cấp cho ngƣời đọc một cách tiếp cận đầy đủ về bồi thƣờng, hỗ trợ khi
nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiệp, để thấy đƣợc chính sách về bồi thƣờng, hỗ trợ của
Nhà nƣớc đang dần đƣợc hoàn thiện và thực sự bảo vệ quyền lợi của nhân dân.

5


CHƢƠNG
1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA PHÁP LUẬT VỀ BỒI THƢỜNG, HỖ TRỢ
KHI NHÀ NƢỚC THU HỒI ĐẤT NÔNG NGHIỆP

1.1 Những vấn đề cơ bản về đất nông nghiêp, thu hồi đất nông nghiêp.
1.1.1. Khái niệm đất nông nghiệp
Viêṭ Nam là môṭ nƣớc nông nghiêp̣

, đất nông nghiêp̣ là tƣ liêụ san xuất

truyền thống quan trong bâc̣ n hất đối với ngƣời dân . Thuâṭ ngƣ̃ đất nông nghiêp̣
đƣơc sƣ̉ dung thƣờng xuyên trong đời sống cũng nhƣ trong các hoaṭ đông pháp lý .
Tƣ̀ Điển Luâṭ hoc̣ đã định nghĩa : "Đất nông nghiêp là tổng thể các loại đất
được xác điṇh làt ư liêu sản xuất chủyếu phục vụcho viêc̣trồng trọt vàchăn nuôi ,
nghiên cứu thí nghiêm về trồng trọt và chăn nuôi , bảo vệ môi trường sinh thái, cung
ứng sản phẩm cho các ngành công nghiệp và dịch vụ"[41, tr 237-238]
Theo Luâṭ Đất đai năm 1993, đất nông nghiêp̣ đƣơc hiểu là đất đƣơc xác điṇ h
chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp nhƣ trồng trọt , chăn nuôi, nuôi trồng
thủy sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp (Điều 42). Theo đó, đất nông
nghiêp̣ là môṭ trong sáu loaị đất đai của Viêṭ Nam (bao gồm đất nông nghiêp̣ , đất lâm
nghiêp̣ , đất chuyên dùng, đất khu dân cƣ nông thôn, đất đô thi,̣ đất chƣa sƣ̉ dung) ….
Luâṭ Đất đai năm 2003 lại dựa vào tiêu chí mục đích sử dụng để phân loại đất,

đất đai đƣơc chia thanh cac nhóm: đất nông nghiêp̣ , đất phi nông nghiêp̣ và nhóm đất
chƣa sƣ̉ dung . Căn cƣ́ vào muc̣ đích sƣ̉ dung , Luâṭ Đất đai năm 2003 đƣa ra khái
niêm đất nông nghiêp̣ rông hơn với têngọi "nhóm đất nông nghiệp".
Luâṭ Đất đai năm 2013 tiếp tuc̣ giải thích đất nông nghiêp̣ dƣới daṇ g nhóm
đất, bao gồm cac loaị đất : Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng
cây hàng năm khác ; Đất trồng cây lâu nă m; Đất rừng sản xuất ; Đất rừng phòng hộ ;
Đất rừng đặc dụng ; Đất nuôi trồng thủy sản ; Đất làm muối ; Đất nông nghiệp khác
gồm đất sƣ̉ dung để xây dƣng nhà kính và các loaị nhà khác phuc̣ vu ̣ muc̣ đích trồng
trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất ; xây dƣng chuồng traị
chăn nuôi gia súc , gia cầm và các loaị đông vâṭ khác đƣơc pháp luâṭ cho phép ; đất
trồng troṭ , chăn nuôi , nuôi trồng thủy san cho muc̣ đich hoc̣ tâp̣

6

, nghiên cƣ́u thí


nghiêm; đất ƣơm taọ cây giống , con giống và đất trồng hoa , cây cảnh (Theo Khoản
1 Điều 10 Luâṭ Đất đai năm 2013.
Về cơ bản , cách hiểu đất nông nghiệp theo Luật Đất đai năm 2013 không có
nhiều điểm khac biêṭ so với vớ i Luâṭ Đất đai năm 2003. Luâṭ Đất đai năm 2013
không chỉ ra đất trồng có là môṭ loaị đất thuôc̣ loaị đất trồng cây lâu năm mà

gôp

loại đất này chung vào loại đất trồng cây hàng năm khác , vì loại đất này không phổ
biến và có chế độ quản lý nhƣ các loại đất trồng cây hàng năm khác . Đặc biệt, tránh
cách hiểu hạn hẹp , không bao quat đƣơc hết cac loaị đất nông nghiêp̣ , gây thiêṭ thòi
cho ngƣời dân khi tiến hành bồi thƣờng cũng nhƣ giải quyết các chếđô chí
̣ nh sách ,

Luâṭ Đất đai năm 2013 Luâṭ hóa quy điṇ h về đất nông nghiêp̣ khac . Theo đó, cách
hiểu đất nông nghiêp̣ khác không còn mang nặng ảnh hƣởng về mặt địa lý

, đó

không chỉ là cac loaị đất chỉ có ở nông thôn mà còn là đất có xây dựng công trình để
trồng troṭ , chăn nuôi , ở cả đô thị và nông thôn . Ngoài ra , theo Luật Đất đai năm
2013 đất xây dƣng không để trồng troṭ , chăn nuôi trong cac tram , trại nghiên cứu
và cơ sở ƣơm tạo cây giống , con giống; nhà kho của dân để chƣ́a nông sản , thuốc
bảo vệ thực vật , phân bón, máy móc, công cu ̣ san xuất nông nghiêp̣ đồng thời thêm
đất trồng hoa, cây cảnh cũng không còn đƣ ợc coi là đất nông nghiệp khác.
Tƣ̀ nhƣng phân tich trên , có thể hiểu mộ t cach chung nhất : Đất nông nghiệp
bao gồm tổng thểcác loaịđất cóđăc̣tính sƣ̉dung giống nhau làtƣ liêụsản xuất chủ
yếu phuc̣ vu ̣ cho muc̣ đich san xuất nông nghiêp̣ , lâm nghiêp̣ nhƣ trồng troṭ , chăn
nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rƣ̀ng, đất làm muối; nghiên cƣ́u thí nghiêm về nông
nghiêp̣ , lâm nghiêp̣ .
Hiểu rõ về khai niêm đất nông nghiêp̣ là yêu cầu thƣc tế trong đời sống san
xuất của ngƣời dân cũng nhƣ trong quản lýhoac̣h điṇh chính sách củ

a nhànƣớc .

Đặc biệt trong quản lý đất đai , viêc̣ xac điṇ h đất nông nghiêp̣ là yếu tố tiền đề để có
nhƣ̃ng quyết điṇ h hơp lý trong đầu tƣ , quản lý , giải quyết chế độ , chính sách phù
hơp với ngƣời dân . Với môṭ tỉnh Đồng Bằng Bô ̣ nhƣ Hà Nam , diêṇ tích đất nông
nghiêp̣ chủ yếu là đất trồng lúa thì nhƣng chinh sach đầu tƣ , viêc̣ phân bổ đất nông
nghiêp̣ , bồi thƣờng khi thu hồi đất nông nghiêp̣ sẽ có nhƣ̃ng đăc̣ thù riêng so với
nhƣng tinh thanh mà đất nông nghiệp chủ yếu là đất nuôi trồng thủy sản . Vì vậy để

7



tìm hiểu đầy đủ pháp luật về bồi thƣờng

, hỗ trơ ̣ khi nhà nƣớc thu hồi đất nông

nghiêp̣ ta cần xac điṇ h rõ khai niêm đất nông nghiêp̣ .
1.1.2. Khái niệm pháp luật về thu hồi đất nông nghiêp̣
Nhà nƣớc thực hiện quyền đại diện sở hữu thông qua việc định đoạt đất đai .
Môṭ điều dễ hiểu là Nhà nƣớc có quyền giao đất , cơ sở để phat sinh quan hê p̣ hap
luâṭ đất đai , phát sinh quyền sử dụng đất của ngƣời đƣợc Nhà nƣớc trao quyền thì
Nhà nƣớc sẽ có quyền thu hồi đất, chấm dƣ́t quan hê p̣ hap luâṭ đất đai.
Khái niệm thu hồi đất lần đầu tiên đƣợc ghi nhận tại Khoả5nĐiều 4 Luâṭ Đất đai
năm 2003 "Thu hồi đât́ là viêc̣ Nhà nước ra quyết điṇ h hành chính để thu lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
quản lý theo quy định của Luật này". Dù đã có sự điều chỉnh, mở rông, song cách giải
thích này vẫn chƣa thật đầy đủThƣ́ nhất, nó dẫn đến cách hiểungƣời sƣ̉ dung đất bi ṭ hu
.
,
hồi chỉlàtổchƣ́c hay Ủy ban nhân dân x,ãphƣờng, thị trấn, trong khi đó, thƣc tếvàchủ
yếu đăc̣ biêṭ trong viêc̣ sƣ̉ dung đất nói chung, sƣ̉ dung đất nông nghiêp̣ nói riêng bi ṭ hu
còn là hộ gia đình cá nhân sử dụng đấ.tĐồng thời khái niệm này cũng chƣa bao quát hết ,
đƣơc các trƣờng hơp thu hồi đất của Nhànƣớc .
Với đăc̣ thù chế đô ̣ sở hƣu toan dân mà Nhà nƣớc là đaị diêṇ sở hƣu , có khá
nhiều các quan điểm bàn luâṇkhác nhau vềkhái niêm pháp lýnày

. Có quan điểm

cho rằng "thu hồi đất" chỉ thâṭ sƣ̣ phù hơp trong trƣờng hơp Nhà nƣớc thu hồi do vi
phạm pháp luật đất đai và thu hồi do chấm dứt sử dụng đất theo pháp luật đất đai
hoăc̣ tƣ̣ nguyêṇ , bởi lẽ khi nhà nƣớc giao đất , măc̣ dù ngƣời dân không có quyền sƣ̉

hƣu nhƣng đã đƣơc xac lâp̣ quyền sƣ̉ dung , họ có quy ền định đoạt quyền sử dụng
̣́
đất hơp phap của minh . Măṭ khac, Hiến phap năm 1992 trƣớc đây cung không có bất cƣ́ quy điṇ
h nào về viêc̣ Nhànƣớc thu hồi tài sản của công dân và tổ chƣ́c . Khi
nhà nƣớc có nhu cầu sử dụng đất cho muc̣ đich quốc phòng , an ninh, lơị ich quốc
gia, lơị ích công công , phát triển kinh tế - xã hội cần áp dụng cơ chế trƣng mua
quyền sƣ̉dung đất thay thếcho cơ chếthu hồi .
Tuy nhiên, cũng cần phân biệt rõ thu hồi đất vớ i trƣng dung đất : Trƣng dung
đất đai chỉ áp dung trong trƣờng hơp cấp bách , đôṭ xuất không có trong kế hoac̣ h

8


quy hoac̣ h nào cả , nó hoàn toàn xuất phát từ sự cấp thiết nhƣ chiến tranh , thiên tai.
Đồng thời thu hồi đất phải tuân thủ trình tự, thủ tục cụ thể, trên cơ sở cac quyết điṇ h
pháp luật còn vì tính chất cấp bách mà trƣng dụng cần tiến hành nhanh gọn , có hiệu
lƣc ngay taịthời điểm kýhoăc̣ban hành . Nếu thu hồi đất làvĩnh viễn thìtrƣng d ụng
chỉ có thời hạn . Hơn nữa , khi trƣng dung đƣơc bồi thƣờng chủ yếu bằng tiền còn
khi thu hồi đất cần căn cƣ́ vào muc̣ đic̣ h , nhu cầu sƣ̉ dung mà đƣợc bồi thƣờng bằng đất hoăc̣ bồi
thƣờng bằng tiền.
Ta cũng nên hiểu rằng , Nhà nƣớc là đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản
lý, Nhà nƣớc có quyền phân bổ và điều chỉnh đất đai , viêc̣ xác lâp̣ hay điều chỉnh
làm thay đổi, chấm dƣ́t quyền sƣ̉ dung đất của môṭ số đối tƣơng vì muc̣ tiêu kinh tế ,
xã hội, an ninh, quốc phòng của đất nƣớc đều nằm trong kế hoac̣ h quản lý , thể hiêṇ
quyền lƣc Nhà nƣớc . Hiến phap năm 2013 là cơ sở để có cách hiểu chính xác hơn
về thu hồi đất: Nhà nước thu hồi đất do tổ chức, cá nhân đang sử dụng trong trường
hợp thật cần thiết do luật điṇ h vì mục đích quốc phòng , an ninh; phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng...." (Khoản 3 Điều 54 Hiến phap năm 2013).
Trên cơ sở Hiến pháp năm 2013, cũng nhƣ tiếp thu có chọn lọc các ý kiến ,
quan điểm, khái niệm thu hồi đất đƣợc Luật Đất đai năm


2013 quy điṇ h nhƣ sau :

"Nhà nước thu hồi đất là viêc̣ Nhà nước quyết điṇ h thu lại quyền sử dụng đất của
người được Nhà nước trao quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất của người sử dụng
đất vi phạm pháp luật về đất đai" (Khoản 11 Điều 4 Luâṭ Đất đai năm 2013)
Tƣ̀ đó, có thể hiểu thu hồi đất nông nghiệp là việc Nhà nƣớc ra quyết định
hành chính đ ể thu lại đất nông nghiệp và quyền sử dụng đất nông nghiệp đã giao
cho cac chủ thể sƣ̉ dung đất theo quy điṇ h của phap luâṭ đất đai .
Hậu quả của thu hồi đất nông nghiệp xét về mặt pháp lý cũng giống nhƣ việc
thu hồi các loại đất khác nó làm chấm dứt quyền sử dụng đất của tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
sử dụng mảnh đất. Nhƣ đã phân tích vai trò của đất nông nghiệp là tƣ liệu sản xuất, là
nguồn sống, là truyền thống của ngƣời dân, hệ quả của việc thu hồi đất nông nghiệp là rất
lớn, đặc biệt là những tác động ảnh hƣởng tới đời sống của ngƣời nông dân.

9


Thứ nhất, xét về mặt tài sản, ngƣời có đất nông nghiệp bị thu hồi sẽ mất đi
quyền sử dụng đất, chịu sự thiệt hại về các kết quả đầu tƣ đã bỏ công sức xây dựng nên nhƣ
công trình hạ tầng, cây cối...,thiệt hại do không đƣợc hƣởng khai thác hoa lợi, lợi tức phát sinh
từ đất. So với các loại đất khác, thì khi thu hồi đất nông nghiệp thiệt hại về công trình hạ tầng,
công trình kiến trúc thƣờng không lớn nhƣ đất ở, các loại đất phi nông nghiệp khác nhƣng
đất nông nghiệp với vai trò tƣ liệu sản xuất chính trong nông nghiệp, những thiệt hại về
cây cối, hoa lợi, nông sản, lợi tức trong tƣơng lai lại vô cùng lớn. Kéo theo đó có thể là
những bất ổn về an ninh lƣơng thực của quốc gia.
Thứ hai, thiệt hại về chi phí đầu tƣ vào đất. Giá trị của đất nông nghiệp chủ yếu phụ
thuộc vào độ màu mỡ, phì nhiêu của từng loại đất. Con ngƣời không những chỉ sử dụng
độ màu mỡ tự nhiên của đất, mà còn có khả năng làm tăng thêm độ màu mỡ của đất. Để sử
dụng hiệu quả đất nông nghiệp, ngƣời sử dụng phải đầu tƣ, điều chỉnh độ màu mỡ, giá trị
dinh dƣỡng của đất nông nghiệp cho phù hợp với các loại hình chăn nuôi, sản xuất nông

nghiệp. Có thể nói, các chi phí đầu tƣ vào đất và ngƣời sử dụng đất nông nghiệp bỏ ra
nhƣ phí san lấp mặt bằng, phí tôn tạo đất đƣợc giao… là không hề nhỏ. Khi thu hồi đất nông
nghiệp cần có có sự xem xét chính xác chi phí đầu tƣ này dựa trên các hồ sơ, chứng cớ chứng
minh.
Thứ ba, thiệt hại do ngừng việc, ngừng sản xuất kinh doanh khi ngƣời sử dụng
đất bị thu hồi đất nông nghiệp. Thu hồi đất nông nghiệp chính là thu hồi tƣ liệu, đối
tƣợng sản xuất của ngƣời nông dân, họ sẽ bị mất cơ hội lao động, mất nguồn sống. So
với việc thu hồi các loại đất khác, thu hồi đất nông nghiệp không chỉ gây thiệt hại trƣớc mắt mà
còn ảnh hƣởng lâu dài do khó có sự thay đổi, chuyển đổi việc làm cho ngƣời nông dân.
Nhìn chung, những thiệt hại khi thu hồi đất nông nghiệp không thể nào đo đếm
chính xác, nó không chỉ là những thiệt hại trƣớc mắt mà còn tác động trong tƣơng lai. Việc
thu hồi đất cho mục đích an ninh, quốc gia, công cộng và phát triển kinh tế có thể mang lại
kết quả tốt hoặc có thể dẫn đến bất ổn chính trị, kinh tế xã hội cho địa phƣơng.

10


1.1.3. Sự cần thiết của viêc̣ nhà nước thu hồi đất nông nghiêp̣
"Đất đai là tài nguyên đặc biệt của quốc gia , nguồn lực quan trọng phát
triển đất nước , được quản lý theo pháp luật ..." (Điều 54 Hiến pháp năm 2013). Viêc̣ nhà nƣớc thu
hồi đất nói chung , thu hồi đất nông nghiêp̣ nói riêng xuất phát tƣ̀
nhƣng lí do nhất điṇ h . Có thể do nhu cầu , mục đích sử dụng đất nông nghiệp của
nhà nƣớc, cũng có thể vì những lí do đƣơng nhiên hoặc do sự vi phạm pháp luật về
đất đai của ngƣời sử dụng đất nông nghiệp . Nếu nhƣ trong quá trinh sƣ̉ dung đất
nông nghiêp̣ , ngƣời sƣ̉ dung đất vô ý hoăc̣ cố ý có hành vi vi pham nhƣ sử dụng đất
không đúng mục đích, cố ý hủy hoại đất , đất bị lấn chiếm, ngƣời sử dụng đất không
thực hiện nghĩa vụ với nhà nƣớc … .thì việc nhà nƣớc thu hồi đất đƣợc coi là biệ n
pháp chế tài nhằm tƣớc đi quyền sử dụng đất của ngƣời vi phạm

. Viêc̣ thu hồi đất


nông nghiêp̣ trong trƣờng hơp nay cung nhƣ trong cac trƣờng hơp đƣơng nhiên
chấm dƣ́t sƣ̉ dung đất theo pháp luâṭ , tƣ̣ nguyêṇ và do có nguy cơ đe doạ tinh maṇ g
con ngƣời là hoàn toàn cần thiết , dễ dàng nhâṇ đƣơc sƣ̣ đồng thuâṇ của đông đảo
ngƣời dân. Trong thƣc tế , viêc̣ thu hồi đất nói chung , đất nông nghiêp̣ n ói riêng lại
xuất phát tƣ̀nhu cầu của Nhànƣớc vìmu ̣c đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh
tế - xã hội, vì lợi ích quốc gia , công công . Luâṭ Đất đai năm 2013 đã quy điṇ h rõ
nhƣ̃ng trƣờng hơp thâṭcần thiết màNhànƣớc phải thu hồi đất vìmuc̣đich quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công công taị Điều 61,
Điều 62. Việc thu hồi đất vì mục đích phát triển kinh tế - xã hội, quốc gia, công cộng chỉ
đƣợc đặt ra trong các trƣờng hợp: Thực hiện các dự án quan trọng quốc gia
do Quốc hội quyết định chủ trƣơng đầu tƣ mà phải thu hồi đất ; Thƣc hiêṇ các dƣ̣ an
do Thủ tƣớng Chính phủ chấp thuận , quyết định đầu tƣ mà phải thu hồi đất ; Thƣc
hiêṇ các dƣ̣ án do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh chấp thuận mà phải thu hồi đất . Đồng
thời, theo Luâṭ Đất đai năm 2013, trƣờng hơp Nhà nƣớc thu hồi đất để phat triển
kinh tế - xã hội đƣợc Luật Đất đai năm 2013 quy điṇ h dƣa trên tiêu chí "phải vì lơị
ích của quốc gia , lơị ich chung của công đồng ; các dự án mà Nhà nƣớc thu hồi đất
để thực hiện căn cứ vào ý nghĩa , tính chất quan trọng của dự án với việc phát triển

11


kinh tếxãhôịcủa quốc gia , lơịích chung của công đồng , không cóphân biêṭdƣ̣án
đó thuôc̣ thanh phần kinh tế nao.
Đất nƣớc ta trong giai đoạn phát triển , để thực hiện mục tiêu "Phấn đấu đến
năm 2020, nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công nghiêp̣ theo hƣớng hiêṇ đaị " nhƣ
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI
yêu cầu quy hoạch phát triển kinh tế

[17, tr31] đề ra cũng nhƣ phục vụ


- xã hội đòi hỏi Nhà nƣớc phải xây dựng hệ

thống cơ sở ha ̣tầng nhằm cai thiêṇ , nâng cao đời sống của ngƣời dân . Điều nay dẫn
đến việc Nhà nƣớc phải chuyển mục đích sử dụng của

một số loại đất sang muc̣

đích khác cũng nhƣ phù hơp với quy hoac̣ h . Xét về quy mô, diện tích cũng nhƣ giá
trị thì việc thu hồi đất nông nghiệp để thực hiện các dự án sẽ đáp ứng đƣợc nhu cầu
quy hoạch khi diện tích đất nông nghiệp đƣợc thu hồi thƣờng rộng, dễ đầu tƣ, xây dựng
mới hoàn toàn và giá trị đền bù thấp hơn các loại đất phi nông nghiệp khác. So với việc thu hồi các
loại đất khác thì một mặt nào đó, việc thu hồi đất nông nghiệp có thể làm tăng giá trị của mảnh
đất, từ đất nông nghiệp sau khi đƣợc thu hồi, thay đổi mục đích sử dụng thành đất ở , giá trị
của nó có thể tăng lên rất nhiều lần . Tuy
nhiên thu hồi đất nông nghiệp cần phải đƣơc xem xét tính toán khoa hoc̣ , chiến lƣơc
lâu dai bao đam cân bằng hai hòa giƣa tăng trƣởng phá t triển kinh tế với bao đam an
̀̉
ninh lƣơng thƣc, sƣ̣ phát triển bền vƣ̃ng về kinh tế , chính trị của quốc gia . Việc thu
thu hồi đất nông nghiệp là cần thiết nhƣng viêc̣ thu hồi đất nông nghiêp̣ sẽ là hợp lý ,
nhâṇ đƣơc sƣ̣ đồng thuâṇ của ngƣời dân chỉ khi đất sau khi thu hồi đƣơc Nhà nƣớc
khai thác vàsƣ̉dung cóhiêụquảgắn chăṭvới các muc̣đích quốc phòng
lơị ich quốc gia , lơị ich công công và vì muc̣ tiêu phat triển kinh tế và

, an ninh,
cùng với đó

là chính sách bồi thƣờng , hỗ trơ ̣ cho ngƣời có đất bi ṭ hu hồi môṭ cach thỏa đang
bên cạnh đó là sự bố trí việc làm gắn liền với việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế một
cách hợp lí, cân bằng.

Nhìn chung xuất phát từ vai trò của đất nông nghiệp , cũng nhƣ những đặc
trƣng của thu hồi đất nông nghiệp so với các loại đất khác mà trong quá trình điều
chỉnh, quản lý nhà nƣớc về bồi thƣờng , hỗ trơ ̣ cho ngƣời có đất nông nghiệp bị thu
hồi Nhà nƣớc cần có những quy định phù hợp với thực tế quy hoạch, sử dụng đất

12

,


nông nghiệp, bảo đảm quyền lợi cho các chủ thể trong quan hệ thu hồi đất, GPMB.
1.2. Khái quát về bồi thƣờng, hỗ trơ ̣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiêp.
1.2.1. Cơ sở của viêc̣ quy đinh về bồi thường , hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
nông nghiêp̣
Các quy định về bồi thƣờng , hỗ trơ ̣ khi Nhà nƣớc thu hồi đất nông nghiêp̣
đƣơc xây dƣng trên cơ sở lý luâṇ và thƣc tiễn chủ yếu sau :
Thƣ́ nhất, dƣa trên chế đô ̣ chinh sach bao hô ̣ quyền sở hƣu tai san hơp phap
̃̀̉
của cá nhân . Hiến pháp năm 1946 đã ghi nhâṇvà bảo hô ̣ quyền sở hƣ̃u tƣ nhân về
tài sản : "Quyền sở hữu về tài sản của công dân Viêṭ Nam được bảo đảm"
12). Quyền nay tiếp tuc̣ đƣơc khẳng điṇ h tr

(Điều

ong cac ban Hiến phap tiếp đó . Hiến

pháp 1992: "Công dân có quyền sở hữu về thu nhập hợp pháp
nhà ở tư liệu sinh hoạt , tư liệu sản xuất , vốn và các tài

, của cải để dành ,

sản khác trong doanh

nghiêp...Nhà nước bảo hộ quy ền sở hữu hợp pháp và quyền thừa kế của công dân"
(Điều 58). Đặc biệt Hiến pháp mới năm 2013 đã khẳng điṇ h quyền đƣợc bảo hộ , bồi
thƣờng về tài sản: "Quyền sở hưu tư nhân và quyền thừa kế được pháp luật bảo hộ .
Trường hợp thật cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia, tình
trạng khẩn cấp , phòng, chống thiên tai , Nhà nước trưng mua hoặc trưng dụng có
bồi thường tài sản của tổ chức , cá nhân theo giá thị trường ." (Điều 32). Nhƣ vậy,
quyền sởhƣ̃u tài sản hơp pháp của moịcánhân vàtổchƣ́c luôn đƣơc Hiến pháp
năm 2013 ghi nhâṇ và bảo hộ. Khi Nhà nƣớc thu hồi đất thì tài sản hợp pháp của cá
nhân gắn liền với đất bi ̣thu hồi cần đƣơc bồi

thƣờng theo giá thi ṭ rƣờng taị thời

điểm bi ṭ hu hồi . Đất nông nghiệp đƣợc coi là tƣ liệu sản xuất quan trọng nhất đối
với ngƣời dân , là nguồn sống , là văn hóa của họ . Môṭ khi N hà nƣớc tiến hành thu
hồi đất để thƣc hiê ̣n nhƣ̃ng muc̣ đích nhất điṇ h là đã cham tới quyền lơị thiết thƣc
của ngƣời dân. Do đó, viêc̣ quy điṇ h bồi thƣờng, hỗ trơ ̣ là điều hết sƣ́c cần thiết.
Khác với nhiều nƣớc trên thế giới , chế đô ̣ sở hƣ̃u đất đai của nƣớc ta l à chế
đô ̣ sở hƣu toan dân mà đaị diêṇ chủ sở hƣu là nhà nƣớc . Theo Điều 53 Hiến phap năm 2013 "Đất
đai, tài nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản , nguồn lơị ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên
nhiên khác và các tài sản do Nhà nƣớc đầu tƣ , quản lý là

13


tài sản công thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất
quản lý". Thƣc hiêṇ quyền sở hƣu nhà nƣớc về đất đai , Nhà nƣớc giao đất cho cá
nhân, tổ chƣ́c sƣ̉ dung ổ n điṇ h lâu dài . Theo quy điṇ h , ngƣời sƣ̉ dung đất đƣơc trao
các quyền năng tƣơng tự nhƣ quyền của chủ sỡ hữ đất đai


(quyền sƣ̉ dung ,quyền

chiếm hƣu, quyền điṇ h đoaṭ nhƣ chuyển nhƣơng , thƣ̀a kế, tăṇ g cho, thế chấp quyền
sƣ̉ d ụng đất ...). Tuy nhƣ̃ng quyền năng này bi ̣haṇ chế bởi môṭ số điều kiêṇ

, quy

điṇ h của phap luâṭ nhƣng quyền sƣ̉ dung đất hoan toan có thể đƣơc xem nhƣ là
quyền tài sản . PGS.TS Pham Duy Nghia thƣ̀a nhâṇ : "Quyền sử dụng đất tuy chƣa
đạt tới sở hữu tƣ nhân tuyệt đối, song đã trở thành một quyền tài sản quan trọng"
[22]. Vì là loại quyền về tài sản đặc biệt , quyền sƣ̉ dung đất đƣơc nhà nƣớc và phap
luâṭ công nhâṇ và bảo hô .̣ Đây là cơ sở để Nhà nƣớc thƣc hiêṇ công tác bồi thƣờng ,
hỗ trơ ̣ cho ngƣời bi ̣thu hồi đất . Quyền đƣơc bồi thƣờng , hỗ trơ ̣ khi có đất bi ̣thu hồi
chính là sự củng cố quyền của ngƣời sử dụng đất , môṭ cách thể hiêṇ rõ hinh thƣ́c sở
hƣ̃u toàn dân về đất đai trong điều kiêṇ kinh tế thi ṭ rƣờng phát triển nhƣ hiêṇ nay.
Thƣ́ hai, xuất phat tƣ̀ ban chất của nhà nƣớc Việt Nam : Trƣớc hết, nhà nƣớc
ta lànhànƣớc của dân , do dân, vềcơ bản lơịích của nhànƣớc đồng nhất với lơịích
của nhân dân . Do đó, Nhà nƣớc thu hồi đất của ngƣời dân khiến họ phải thay đổi
cuôc̣sống thìNhànƣớc phải cónghia vu ̣bồi thƣờng vàthƣc hiêṇhỗtrơ ̣giúp ngƣời
dân sớm ổn điṇ h cuôc̣ sống . Hơn nƣ̃a, để phát huy nội lƣc, tinh thần đoàn kết dân
tôc̣ , khơi dâỵ lòng tin , sƣ̣ đồng thuâṇ của ngƣời dân vao Đang , Nhà nƣớc thì Nhà
nƣớc cần cósƣ̣ tôn trong vàbảo vê ̣quyền lơịchính đáng của ngƣời dân

. Các quy

điṇ h về bồi thƣờng, hỗ trơ ̣ cho ngƣời bi ṭ hu hồi đất nông nghiêp̣ xuất phat tƣ̀ lơị ich
của ngƣời dân và cũng chính là xuất phát từ nhu cầu tồn tại , sƣ̣ phat triển kinh tế, xã
hôịcủa Nhànƣớc.
Thƣ́ ba, dƣa trên hâụ quả của viêc̣ thu hồi đất nông nghiê p̣ . Khi Nhà nƣớc thu

hồi đất vào nhƣ̃ng muc̣ đích nhất điṇ h , thiêṭ haị về lơị ích của ngƣời sƣ̉ dung đất
nông nghiêp̣ là không tránh khỏi. Hâụ quả của viêc̣ thu hồi đất nông nghiêp̣ để laị
cho ngƣời sƣ̉ dung đất rất năṇ g nề , ảnh hƣởng đến nguồn sống , sƣ̣ phat triển tƣơng lai sau này.
Nếu nhƣ khi thu hồi đất ở , Nhà nƣớc có thể bồi thƣờng bằng tiền , bằng

14


×