Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Ứng dụng công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ dạy học cho trẻ khuyết tật tại trường mầm non thăng long kidmart

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐINH THỊ MAI

ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC HỖ
TRỢ DẠY HỌC CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI TRƢỜNG
MẦM NON THĂNG LONG KIDSMART

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

ĐINH THỊ MAI

ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC HỖ
TRỢ DẠY HỌC CHO TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI TRƢỜNG
MẦM NON THĂNG LONG KIDSMART

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Hoàng Yến

Năm 2015



LỜI CẢM ƠN

Để luận văn tốt nghiệp được hoàn thành, ngoài những nỗ lực của bản thân, tôi đã
nhận được nguồn động viên lớn lao từ gia đình, từ phía nhà trường mầm non Thăng Long
Kidsmart, từ phía gia đình có trẻ khuyết tật đang theo học tại trường mầm non
Thăng Long Kidsmart.
Trước hết, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các thầy cô giáo trong
khoa Xã hội học, bộ môn Công tác xã hội, đặc biệt là cô giáo Nguyễn Thị Hoàng Yến đã
trực tiếp hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin trân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hợp tác của các gia đình có trẻ khuyết tật
đang theo học tại trường mầm non Thăng Long Kidsmart đã tạo điều kiện để tôi thực hành,
ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm trong hỗ trợ cho trẻ khuyết tật tại trường mầm
non.
Đặc biệt tôi xin trân thành cảm ơn tới sự kết hợp, hợp tác của các em học sinh
khuyết tật, các cô giáo viên chuyên biệt, phụ huynh trong suốt quá trình nghiên cứu,
thực hành, ứng dụng phương pháp công tác xã hội nhóm
Trong quá trình thực hiện luận văn này, mặc dù cá nhân tôi đã luôn nỗ lực để
hoàn thành tốt, nhưng do chưa có nhiều điều kiện để ứng dụng, thực hành công tác xã hội,
chưa có nhiều kinh nghiệm khi làm việc nhóm với trẻ khuyết tật nên không tránh khỏi
những thiếu sót. Vì vây, tôi rất mong nhận được những đóng góp quý báu của các thầy cô và
các bạn.
Hà Nội, Tháng 4 năm 2015

Học viên: Đinh Thị Mai


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nào.

Tác giác luận văn

Đinh Thị Mai


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CTXH

:

Công tác xã hội

GD

:

Giáo dục

GDHN

:

Giáo dục hoà nhập

GV


:

Giáo viên

GDTKT

:

Giáo dục trẻ khuyết tật

KN

:

Kĩ năng

KNGT

:

Kĩ năng giao tiếp

PH

:

Phụ huynh

PP


:

Phương pháp

TKT

:

Trẻ khuyết tật

GDMN

:

Giáo dục mầm non

GDĐB

:

Giáo dục đặc biệt

GVCB

:

Giáo viên chuyên biệt

MN


:

Mầm non


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
1.Lý do chọn đề tài ................................................................................................ 1
2.Tổng quan về đề tài nghiên cứu.......................................................................... 2
3.Ý nghĩa của nghiên cứu ...................................................................................... 4
4. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 4
5. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu..................................................................... 4
6. Giả thuyết nghiên cứu........................................................................................ 5
7. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 4
8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 5
9. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 6
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
NHÓM TRONG VIỆC TRỢ GIÖP TRẺ KHUYẾT TẬT TRƢỜNG MN
THĂNG LONG KIDSMART............................................................................. 7
1.1.Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu ...................................................... 7
1.1.1.Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow (1908 - 1970) ............................. 7
1.1.2.Lý thuyết hệ thống ........................................................................................ 9
1.2.Trẻ khuyết tật, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trường mầm non ........ 9
1.2.1.Trẻ khuyết tật ................................................................................................ 9
1.2.1.1.Khái niệm trẻ khuyết tật ............................................................................ 9
1.2.1.2.Phân loại trẻ khuyết tật ............................................................................ 10
1.2.1.3.Một số nguyên nhân gây khuyết tật ở trẻ em........................................... 12
1.2.1.4.Đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ khuyết tật lứa tuổi mầm non ............. 13
1.2.2.Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật lứa tuổi mầm non................................... 14
1.2.2.1.Khái niệm giáo dục hòa nhập .................................................................. 14



1.2.2.2.Bản chất của giáo dục hòa nhập .............................................................. 15
1.2.2.3.Đặc điểm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật lứa tuổi mầm non ................ 16
1.3.Phương pháp công tác xã hội nhóm............................................................... 17
1.3.1.Khái niệm công tác xã hội và công tác xã hội nhóm .................................. 17
1.3.2.Tiến trình công tác xã hội nhóm ................................................................. 18
1.3.3.Mô hình giáo dục tâm lý trong công tác xã hội nhóm ................................ 24
1.4.Ứng dụng CTXH nhóm trong việc trợ giúp trẻ khuyết tật ............................ 24
1.4.1.Mục tiêu ứng dụng CTXH nhóm trong việc trợ giúp TKT ........................ 24
1.4.2.Nội dung ứng dụng CTXH nhóm trong trợ giúp TKT ............................... 24
1.4.3.Ứng dụng Công tác xã hội nhóm trong việc trợ giúp trẻ khuyết tật ........... 25
1.4.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc ứng dụng công tác xã hội nhóm trong
việc hỗ trợ trẻ khuyết tật……………………………………………………26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TRỢ GIÖP TRẺ KHUYẾT TẬT TẠI
TRƢỜNG MẦM NON THĂNG LONG KIDSMART .................................. 27
2.1.Vài nét về địa bàn và đối tượng khảo sát....................................................... 27
2.1.1.Cơ sở vâṭ chất của Thăng Long Kidsmart .................................................. 27
2.1.2.Sơ đồ hoạt động của trường........................................................................ 28
2.2.Thực trạng ứng dụng CTXH nhóm trong việc hỗ trợ trẻ KT học HN tại
trường MN Thăng Long KidSmart ...................................................................... 29
2.2.1.Giới thiệu khái quát về quá trình khảo sát .................................................. 29
2.2.2.Kết quả khảo sát thực trạng và phân tích kết quả ....................................... 30
2.2.2.1.Thực trạng về mức độ phát triển của trẻ khuyết tật tại trường mầm non
Thăng Long Kidsmart.......................................................................................... 30
2.2.2.2.Thực trạng nhận thức của giáo viên, phụ huynh về việc hỗ trợ trẻ khuyết
tật tại trường mầm non Thăng Long Kidsmart .................................................... 31
2.2.2.3.Thực trạng trợ giúp trẻ khuyết tật tại trường mầm non Thăng Long
Kidsmart………………………………………………………………………...32
2.2.3.Nhận xét kết quả khảo sát ........................................................................... 34



2.2.4.Đánh giá chung về thực trạng biện pháp phát triển phương pháp công tác
xã hội cho trẻ khuyết tật....................................................................................... 35
2.2.4.1.Về mặt tích cực ........................................................................................ 35
2.2.4.2.Về mặt hạn chế ........................................................................................ 35
2.2.5.Nguyên nhân của thực trạng ....................................................................... 36
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT BIỆN PHÁP VÀ THỰC NGHIỆM BIỆN PHÁP
CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM TRONG VIỆC HỖ TRỢ TRẺ KHUYẾT
TẬT HỌC HÕA NHẬP Ở TRƢỜNG MẦM NON ........................................ 37
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp công tác xã hội nhóm……………………....37
3.2. Đề xuất biện pháp ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ cho trẻ
khuyết tật tại trường mầm non Thăng Long Kidsmart ........................................ 37
3.2.1.Biện pháp 1: Đánh giá mức độ phát triển hiện tại của trẻ .......................... 37
3.2.2.Biện pháp 2: Tạo môi trường thân thiện..................................................... 54
3.2.3.Biện pháp 3: : Thành lập nhóm chuyên gia hỗ trợ trẻ khuyết tật tại trường
mầm non thông qua tiến trình công tác xã hội nhóm .......................................... 59
3.3.Mối quan hệ giữa các biện pháp .................................................................... 61
3.4.Thử nghiệm biện pháp công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ trẻ khuyết tật
tại trường mầm non Thăng Long Kidsmart ......................................................... 62
3.4.1.Mục đích của thử nghiệm ........................................................................... 62
3.4.2.Phương pháp thử nghiệm............................................................................ 62
3.4.3.Chuẩn bị thử nghiệm................................................................................... 62
3.4.3.1.Xác định khó khăn và nhu cầu cần hỗ trợ của trẻ khuyết tật tại trường
mầm non Thăng Long Kidsmart.......................................................................... 62
3.4.3.2. Các hệ thống tác động đến trẻ khuyết tật đang học tại trường mầm non
.............................................................................................................................. 59
3.4.4.Tổ chức thực nghiệm .................................................................................. 65
3.4.4.1.Điều kiện thực nghiệm............................................................................. 65



3.4.4.2.Chuẩn bị thực nghiệm.............................................................................. 65
3.4.4.3.Tiến trình và theo dõi thực nghiệm.......................................................... 66
3.4.4.4.Đánh giá kết quả thực nghiệm ................................................................. 67
3.5.Đánh giá kết quả của thực nghiệm................................................................. 67
3.6.Các kỹ năng đã sử dụng trong quá trình hoạt động nhóm ............................. 68
KẾT LUẬN
ết luận............................................................................................................. 70
PHỤ LỤC ........................................................................................................... 71
BẢNG HỎI THU THẬP THÔNG TIN VỀ GIA ĐÌNH TRẺ KHUYẾT TẬT
ĐANG HỌC HÕA NHẬP TẠI TRƢỜNG MẦM NON THĂNG LONG
KIDSMART ....................................................................................................... 74
BẢNG TÌM HIỂU KHẢ NĂNG HÕA NHẬP TẠI LỚP CỦA TRẺ GDĐB
NĂM HỌC 2014-2015……………………………………………………… ..79
BIÊN BẢN PHỎNGVẤN SÂU SỐ01
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 2 ................................................................ 81
BIÊN BẢN PHỎNG VẤN SÂU SỐ 3 ................................................................ 83
DENVER II……………...………………………………………………… ....85
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................. 86


MỞ ĐẦU
1.
Lý do chọn đề tài
Trẻ em là mầm non tương lai của đất nước. Chính vì vậy, trẻ cần được chăm
sóc và giáo dục ngay từ lứa tuổi đầu đời để tiếp bước cha anh làm chủ xã hội. Tuy
nhiên, không phải mọi trẻ em sinh ra đều có cuộc sống bình thường, bên cạnh những
―Bé khoẻ, bé ngoan‖ vẫn còn những em bé khuyết tật, sinh ra với những khiếm khuyết
về thể chất, tinh thần khiến các em gặp nhiều khó khăn,bất hạnh trong cuộc sống.
Theo số liệu điều tra dân số năm 2009, hiện nay ước tính cả nước có khoảng 5,1

triệu người khuyết tật, trong đó có khoảng 1,2 triệu trẻ khuyết tật và chỉ có 66,5% trẻ
khuyết tật trong độ tuổi đi học được tới trường, trong khi tỷ lệ bình quân của trẻ em trên
toàn quốc là 97%. Các cơ sở chăm sóc ở Việt Nam vẫn chưa được trang bị tốt để chăm
sóc cho trẻ khuyết tật. Hệ thống hiện hành chủ yếu tập trung vào chăm sóc tại các cơ sở
tập trung.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển giáo dục, hệ thống quản lý giáo dục
trẻ khuyết tật được hình thành ở 64 tỉnh, thành phố và bước đầu đi vào hoạt động. Hiện
nay, trẻ khuyết tật đã được tạo điều kiện học tập cùng các trẻ bình thường trong lớp
hòa nhập. Đã có nhiều phương pháp giáo dục đặc biệt được áp dụng cho trẻ khuyết tật
trong các trường học, trung tâm và cũng đạt được kết quả nhất định. Tuy nhiên, việc tạo
cơ hội cho các trẻ khuyết tật ở các dạng tật khác nhau được học, được chơi cùng nhau và
được chơi cùng với các bạn bình thường vẫn là một trong những khó khăn lớn của các
giáo viên tại các trường học và trung tâm đó. Thực trạng giáo dục hòa nhập trẻ khuyết
tật ở Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn. Như đội ngũ giáo viên dạy trẻ khuyết tật hòa
nhập còn thiếu, chưa được đào tạo chuyên sâu về giáo dục đặc biệt, vấn đề điều chỉnh
nội dung, phương pháp giáo dục cho trẻ khuyết tật còn nhiều hạn chế, cơ sở vật chất,
trang thiết bị hỗ trợ đặc thù cho trẻ khuyết tật học hòa nhập chưa đáp ứng được yêu cầu.
Như vậy, từ thực trạng nêu trên có thể thấy giáo dục hòa nhập cho trẻ khuyết
tật đang là vấn đề cấp thiết cần được xã hội quan tâm, nhất là những trẻ em đang ở lứa
tuổi mầm non. Giáo dục hòa nhập không chỉ là đưa trẻ khuyết tật vào một chương trình
giáo dục chung với trẻ bình thường mà là thiết lập những kế hoạch hoạt động rõ ràng để
đảm bảo cho trẻ khuyết tật được tham gia đầy đủ và tích cực những hoạt động trong lớp
học, việc làm này có vai trò rất quan trong trong việc tạo cơ hội cho trẻ khuyết tật được
tham gia, được công nhận như những trẻ em khác.
Tại trường mầm non Thăng Long Kidsmart, việc tổ chức chương trình giáo dục
hòa nhập cho trẻ khuyết tật mang ý nghĩa nhân văn to lớn nhằm giúp đỡ những trẻ
khuyết tật có khả năng học hòa nhập. Tuy nhiên đây là trường học mới thành lập, đội
ngũ giáo viên chuyên ngành giáo dục đặc biệt còn mỏng, trong khi giáo viên mầm non
lại chưa có nhiều kinh nghiệm, phương pháp làm việc với trẻ khuyết tật, cơ sở vật chất
phục vụ cho các hoạt động chuyên biệt còn thiếu, số trẻ khuyết tật cùng độ tuổi còn chưa

tập trung vào một lớp, những phụ huynh có trẻ khuyết tật vẫn
1


chưa nhận rõ vai trò và trách nhiệm của mình, nhiều phụ huynh của trẻ bình thường
cũng tỏ thái độ không hài lòng khi con của họ học cùng các bạn khuyết tật.
Bắt nguồn từ những thực trạng khó khăn của trẻ khuyết tật nói chung và những
khó khăn của trẻ khuyết tật tại trường mầm non Thăng Long Kidsmart nói riêng, là một
người được đào tạo chuyên ngành Công tác xã hội, tôi xin lựa chọn đề tài: ― Ứng
dụng công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ dạy học cho trẻ khuyết tật tại trường mầm
non Thăng Long Kidsmart" nhằm tìm ra những phương pháp phù hợp hỗ trợ cho trẻ
trong các hoạt động tại trường hòa nhập từ đó có những giải pháp kịp thời giúp cho trẻ
khuyết tật học hòa nhập ngày càng có cơ hội hơn trong chính môi trường xã hội mà trẻ
đang sống.
2.

Tổng quan về đề tài nghiên cứu

Nghiên cứu về TKT nói chung và công tác xã hội nhóm với trẻ khuyết tật
nói riêng ở Việt Nam hầu như mới chỉ được bắt đầu vào khoảng thập kỷ 80 của thế kỷ
XX. Từ năm 2000 trở lại đây, vấn đề TKT đã được nhiều ngành quan tâm nghiên cứu
như tâm lý học, giáo dục học, y học... Một loạt các trung tâm nuôi dạy TKT ra đời, các
bệnh viện mở ra các khoa để can thiệp cho TKT, các Trường học mở ra các lớp học
chăm sóc - GDTKT là những điều kiện thuận lợi cho các nghiên cứu này.
-

Nghiên cứu về GDHN cho trẻ khuyết tật

Năm 2000, tác giả Trịnh Đức Duy trong cuốn ―Dạy học hoà nhập cho trẻ
khuyết tật" đã nhấn mạnh: Trong GDHN, gia đình, nhà trường, xã hội và cộng đồng

cần tạo ra sự hợp tác và giúp đỡ trẻ trong mọi hoạt động. Trẻ khuyết tật là trung tâm
của quá trình giáo dục, được tham gia đầy đủ và bình đẳng trong mọi công việc của
Nhà trường, Gia đình, Xã hội và cộng đồng [7].
Năm 2003, tác giả Hoàng Thị Phương [17] trong công trình ―Một số biện
pháp giáo dục hành vi giao tiếp có văn hóa cho trẻ 5 - 6 tuổi‖, đã khai thác giao tiếp
dưới góc độ hành vi văn hóa sơ đẳng nhưng là cơ bản, phổ biến, đặc trưng cho lứa tuổi
mẫu giáo lớn. Đó là những kỹ năng mang tính nền tảng làm cơ sở để giáo dục và phát
triển sau này cho trẻ ở cấp tiểu học.
Từ tháng 5 năm 2006 đến tháng 5 năm 2008 Đề tài câp bộ ―Xây dựng mô
hình trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật‖ Mã số: B2006- 3722 của Nhóm nghiên cứu: CNĐT- TS. Lê Văn Tạc thực hiện với Mục đích nghiên cứu
là xây dựng mô hình trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hoà nhập trẻ khuyết tật phù
hợp với điều kiện Việt Nam nhằm góp phần thực hiện có hiệu quả công tác giáo dục trẻ
khuyết tật.
Đề tài cấp bộ ―Xây dựng chương trình bồi dưỡng kĩ năng đặc thù cho giáo
viên dạy học các nhóm trẻ khuyết tật khác nhau‖ Mã số: B2006-37-24 Nhóm nghiên cứu:
CNĐT- ThS. Phạm Minh Mục; Thời gian thực hiện: 6/2006 đến 6/2008 Mục tiêu
nghiên cứu: Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng trong lĩnh vực giáo dục trẻ
khuyết tật, nghiên cứu thực trạng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên dạy trẻ
khuyết tật, thực trạng giáo viên sử dụng kỹ năng đặc thù của giáo viên
2


đang trực tiếp dạy trẻ khuyết tật, kết quả học tập của học sinh khuyết tật nhằm định
hướng và đề xuất xây dựng chương trình bồi dưỡng kỹ năng đặc thù cho giáo viên dạy
học các nhóm trẻ khuyết tật khác nhau.
Năm 2007, Năm 2008, tác giả Đào Thu Thủy với đề tài ―Xây dựng bài tập
phát triển giao tiếp tổng thể cho trẻ Tự kỷ tuổi mầm non‖ [24]. Đề tài đã thiết kế 20 bài
tập phát triển giao tiếp cho trẻ Tự kỷ 24 - 36 tháng dành cho phụ huynh. Tuy nhiên
chưa tiến hành thực nghiệm để kiểm nghiệm tính khả thi của các bài tập phát triển giao
tiếp tổng thể.

Năm 2012, Tác giả Nguyễn Thị Hoàng Yến trong cuốn ―Giáo dục đặc biệt
và những thuật ngữ cơ bản", cũng đã nghiên cứu về Giáo dục hòa nhập (GDHN) và
đưa ra định nghĩa giáo dục hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật
cùng học với trẻ bình thường, trong trường phổ thông ngay tại nơi mình sinh sống [28,
trg.221]. Giáo dục hòa nhập nhìn nhận trẻ khuyết tật dựa trên quan điểm xã hội, khi
cho rằng khiếm khuyết không phải chỉ do khiếm khuyết của bản thân cá thể mà còn là
khiếm khuyết của xã hội. Mọi trẻ khuyết tật đều có những năng lực nhất định, do đó
mà trẻ khuyết tật được coi là chủ thể chứ không phải là đối tượng thụ động trong quá
trình tiếp nhận các tác động giáo dục. GDHN có bản chất riêng so với các phương thức
giáo dục khác như: Giáo dục cho mọi đối tượng trẻ. Đây là tư tưởng chủ đạo, yếu tố
đầu tiên thể hiện bản chất của GDHN. Trong giáo dục hoà nhập không có sự tách biệt
giữa trẻ khuyết tật với trẻ không khuyết tật. Mọi trẻ đều được tôn trọng và đều có giá trị
như nhau [28, trg.221].
- Nghiên cứu về phương pháp công tác xã hội nhóm
Trong bài viết của T.S. Trần Văn Kham: ―Mô hình xã hội về khuyết tật và
áp dụng trong công tác xã hội với người khuyết tật ở Việt Nam" đăng gửi tạp trí nhân
lực xã hội, Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam. Số 2/2015 cũng đã nói lên được
thực trạng người khuyết tật trên thế giới và ở Việt Nam, mặc dù điều kiện sống của xã
hội có nhiều biến đổi mạnh mẽ nhưng người khuyết tật vẫn đang phải đối mặt với những
khó khăn và thách thức để hướng tới cuộc sống hòa nhập.
Đề tài luận văn thạc sĩ: ―Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc
giải quyết vấn đề của người khuyết tật" của ThS. Nguyễn Thị Huyền, tìm hiểu về vai trò
của nhân viên công tác xã hội trong việc tìm hiểu những khó khăn của người khuyết tật
và gia đình người khuyết tật và giải quyết những khó khăn đó thông qua việc tìm kiếm
cung cấp các dịch vụ cần thiết cho người khuyết tật và gia đình của họ.
Đề tài luận văn thạc sĩ: ―Xây dựng mô hình hỗ trợ trẻ tự kỷ và gia đình trẻ
tự kỷ trên địa bàn huyện Gia Lâm, Thành Phố Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp tại trung
tâm hỗ trợ hòa nhập Gia Lâm)" của ThS. Nguyễn Thị Trang, chuyên ngành công tác xã
hội, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (2014) cũng đã phân tích rõ những khó
khăn của trẻ khuyết tật và gia đình trẻ khuyết tật đang gặp phải và đề xuất những biện

pháp hỗ trợ trẻ tự kỷ cho gia đình, ứng dụng trong trường hợp cụ thể tại trung tâm hỗ trợ
hòa nhập Gia Lâm.

3


Như vậy, nghiên cứu ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ cho
trẻ khuyết tật học hòa nhập ở trường mầm non vẫn còn đang là đề tài mới chưa có
nhiều nghiên cứu ứng dụng thực tiễn,Việc phân tích thực trạng trợ giúp trẻ khuyết tật
tại trường mầm non hòa nhập ở trường mầm non và những đề xuất biện pháp ứng dụng
công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ trẻ khuyết tật học hòa nhập tại trường mầm non
Thăng Long KidSmart là một đề tài mới và có ý nghĩa rất quan trong trong việc tìm
kiếm nguồn hỗ trợ cho trẻ khuyết tật học hòa nhập tại trường mầm non có được cơ hội
được tham gia học hỏi, tham gia hoạt động nhóm như các bạn học cùng lứa tuổi khác.
3.
3.1.

Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc trợ giúp trẻ khuyết tật
học hòa nhập tại trường mầm non Thăng Long KidSmart
Khách thể nghiên cứu
3.2.
Quá trình trợ giúp trẻ khuyết tật trong trường mầm non hòa nhập
4.

Ý nghĩa của nghiên cứu


4.1. Về mặt lí luận
Nghiên cứu công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ trẻ khuyết tật tại trường
mầm non Thăng Long Kidsmart nhấn mạnh tới việc nhìn nhận vấn đề khả năng tiếp cận cơ
hội học hòa nhập của trẻ khuyết tật dựa trên năng lực của trẻ và những rào cản xã hội
mà trẻ đang gặp phải trong quá trình tiếp cận với giáo dục hòa nhập. Nghiên cứu góp
phần hệ thống hóa các khái niệm, quan điểm liên quan đến ứng dụng công tác xã hội
nhóm trong việc trợ giúp trẻ khuyết tật học hòa nhập. Đây là nguồn tài liệu tham khảo
cho sinh viên, học viên chuyên ngành công tác xã hội.
4.2. Về mặt thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu cung cấp những thông tin giá trị về thực trạng việc trợ
giúp trẻ khuyết tật học hòa nhập tại trường mầm non Thăng Long KidSmart.
- Nghiên cứu này đề xuất các biện pháp ứng dụng CTXH nhóm trong việc
trợ giúp trẻ khuyết tật tại trường mầm non hòa nhập, từ đó giúp trẻ khuyết tật tự tin
và phát triển tốt
5.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc
trợ giúp cho trẻ khuyết tật học hòa nhập ở trường mầm non, phân tích thực trạng việc
trợ giúp trẻ khuyết tật tại trường mầm non hòa nhập, đề tài đề xuất biện pháp ứng dụng
công tác xã hội nhóm trong việc trợ giúp trẻ khuyết tật học hòa nhập tại

4


trường mầm non Thăng Long KidSmart nhằm hỗ trợ trẻ khuyết tật học hòa nhập tại
trường mầm non.
5.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu các vấn đề lý luận về ứng dụng công tác xã hội nhóm trong
việc trợ giúp cho trẻ khuyết tật học hòa nhập ở trường mầm non.
Nghiên cứu thực trạng việc trợ giúp trẻ khuyết tật tại trường mầm non hòa
nhập Thăng Long KidSmart.
- Đề xuất biện pháp ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc trợ giúp trẻ
khuyết tật học hòa nhập tại trường mầm non Thăng Long KidSmart
6.

Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
6.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Việc trợ giúp cho trẻ khuyết tật tại trường mầm non hòa nhập được diễn ra
như thế nào?
- Trẻ khuyết tật gặp khó khăn gì trong quá trình học hòa nhập tại trường
mầm non?
- Đã có những phương pháp trợ giúp giáo dục nào dành cho trẻ khuyết tật
trong trường mầm non?
-Công tác xã hội nhóm có thể hỗ trợ trẻ khuyết tật học hòa nhập tại trường
mầm non như thế nào?
6.2. Gỉa thuyết nghiên cứu
Việc trợ giúp cho trẻ khuyết tật tại trường mầm non hòa nhập Thăng Long
KidSmart đã được quan tâm, tuy nhiên còn nhiều khó khăn, hạn chế. Nếu đề xuất được
biện pháp ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc trợ giúp trẻ khuyết tật học hòa
nhập tại trường mầm non Thăng Long KidSmart phù hợp và đưa vào áp dụng sẽ giúp
trẻ khuyết tật phát triển các khả năng và hòa nhập được với các trẻ bình thường.
7.

Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1.


Phương pháp phân tích tài liệu:

Nghiên cứu này sử dụng các nguồn tài liệu khác nhau, các sách về công tác xã
hội, công tác xã hội nhóm …Các bài viết đăng trên tạp chí xã hội, Internet đề cập đến những
cách thức tương tác với trẻ khuyết tật đặc biệt là phương pháp công tác
xã hội nhóm. Các tài liệu về Công tác xã hội
Mặt khác, đề tài cũng sử dụng những thành quả nghiên cứu của các đề tài đi
trước về vấn đề công tác xã hội nhóm với trẻ khuyết tật. Tuy nhiên, cũng phải thừa nhận
rằng những tài liệu đề cập đến công tác xã hội nhóm với trẻ khuyết tật trong trường học
hiện nay không nhiều, vẫn còn rất hạn chế. Từ trước đến nay, mọi
5


nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu vào người khuyết tật cũng như cách thức hỗ trợ họ
trong việc giúp đỡ về thể chất mà không tìm hiểu khía cạnh tương tác nhóm cũng như
làm việc nhóm với trẻ khuyết tật để mang lại hiệu quả cao nhất cho trẻ khuyết
tật
7.2.

Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát sử dụng trong luận văn nhằm thu thập những thông tin
có liên quan đến thái độ, hành vi, nhận thức của người chăm sóc trực tiếp cho trẻ
khuyết tật
Việc quan sát được tiến hành thông qua những buổi phỏng vấn sâu diễn ra với
người chăm sóc trực tiếp. Cụ thể như sau:
-Mẹ của trẻ
- Giáo viên chăm sóc trẻ tại trường học
-Ban giám hiệu trường mầm non Thăng Long Kidsmart
Trong quá trình quan sát, các sự kiện, hiện tượng quan sát được đều được ghi
chép lại. Khi tiến hành phỏng vấn sâu, những hành vi của người được phỏng vấn cũng

được ghi chép lại cẩn thận nhằm đánh gia các thông tin thu được, bổ trợ cho những
thông tin thu được từ phương pháp khác.
7.3.
Phương pháp phỏng vấn sâu:
Đây là phương pháp đặc thù để thu thập thông tin trong nghiên cứu Xã hội học.
Thông qua việc tác động tâm lý - xã hội trực tiếp giữa người hỏi và người được hỏi nhằm
thu thập thông tin phù hợp với mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu.
Phỏng vấn sâu các đối tượng cụ thể như sau:
-Mẹ của trẻ
- Giáo viên chăm sóc trẻ tại trường học
-Ban giám hiệu trường mầm non Thăng Long Kidsmart
Phân tích ,tổng hợp, so sánh, khái quát hóa tài liệu
8.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu tiến hành trên 17 trẻ khuyết tật đang học hòa nhập tại trường
mầm non Thăng Long Kidsmart. Nghiên cứu chỉ ứng dụng công tác xã hội nhóm trong
việc hỗ trợ trẻ khuyết tật có khó khăn về giao tiếp đang học hòa nhập tại trường mầm
non đồng thời tìm hiểu thêm về các phương pháp giáo dục mà nhà
trường đang thực hiện để có cái nhìn bao quát hơn về đề tài

6


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI
NHÓM TRONG VIỆC TRỢ GIÖP TRẺ KHUYẾT TẬT TRƢỜNG MN
THĂNG LONG KIDSMART
1.1.


Các lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu
1.1.1. Lý thuyết nhu cầu của Abraham Maslow (1908 - 1970)

Abraham Maslow (1908 - 1970) nhà tâm lí học người Mỹ được thế giới biết
đến như là tiên phong trong trường phái Tâm lý học nhân văn bởi hệ thống lý thuyết về
Thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs) của con người.
Maslow nhà khoa học xã hội nổi tiếng đã xây dựng học thuyết về nhu cầu
của con người vào những năm 1950. Lý thuyết của ông nhằm giải thích những nhu cầu
nhất định của con người cần được đáp ứng như thế nào để một cá nhân hướng đến cuộc
sống lành mạnh và có ích cả về thể chất lẫn tinh thần.
Lý thuyết của ông giúp cho sự hiểu biết của chúng ta về những nhu cầu của con
người bằng cách nhận diện một hệ thống thứ bậc các nhu cầu. Ông đã đem các
loại nhu cầu khác nhau của con người, căn cứ theo tính đòi hỏi của nó
và thứ tự phát sinh trước sau của chúng để quy về 5 loại sắp xếp thành thang
bậc về nhu cầu của con người tư thấp đến cao.[12]

Sơ đồ 1: lý thuyết Thang bậc nhu cầu (Hierarchy of Needs - Maslow
Nhu cầu sinh lý: Đây là nhu cầu cơ bản để duy trì cuộc sống của con người
như nhu cầu ăn uống, ngủ, nhà ở, sưởi ấm và thoả mãn về tình dục. Là nhu cầu cơ
bản nhất, nguyên thủy nhất, lâu dài nhất, rộng rãi nhất của con người. Nếu thiếu những
nhu cầu cơ bản này con người sẽ không tồn tại được. Đặc biệt là với trẻ em vì chúng phụ
thuộc rất nhiều vào người lớn để được cung cấp đầy đủ các nhu cầu cơ bản này. Ông
quan niệm rằng, khi những nhu cầu này chưa được thoả mãn tới mức độ cần thiết để
duy trì cuộc sống thì những nhu cầu khác của con
7


người sẽ không thể tiến thêm nữa. Với trẻ khuyết tật cũng vậy, trẻ có nhu cầu cao
hơn về dinh dưỡng và các thành phần vi lượng so với các trẻ bình thường.
Nhu cầu về an toàn hoặc an ninh: An ninh và an toàn có nghĩa là một môi

trường không nguy hiểm, có lợi cho sự phát triển liên tục và lành mạnh của con người.
Đây là những nhu cầu khá cơ bản và phổ biến của con người. Để sinh tồn con người tất
yếu phải xây dựng trên cơ sở nhu cầu về sự an toàn. Nhu cầu an toàn nếu không được
đảm bảo thì công việc của mọi người sẽ không tiến hành bình thường được và các nhu
cầu khác sẽ không thực hiện được. Do đó chúng ta có thể hiểu vì sao những người phạm
pháp và vi phạm các quy tắc bị mọi người căm ghét vì đã xâm phạm vào nhu cầu an
toàn của người khác. Với trẻ khuyết tật Trẻ khuyết tật gặp nhiều khó khăn trong hoạt
động và trong sinh hoạt, trong đó có nhiều hạn chế trong việc quan sát và phát hiện rủi
ro và phòng tránh những rủi ro đó. Vì vậy nhu cầu an toàn của trẻ khuyết tật cũng cao
hơn trẻ em khác.
Nhu cầu xã hội: Do con người là thành viên của xã hội nên họ cần nằm trong
xã hội và được người khác thừa nhận. Nhu cầu này bắt nguồn từ những tình cảm của
con người đối với sự lo sợ bị cô độc, bị coi thường, bị buồn chán, mong muốn được hòa
nhập, lòng tin, lòng trung thành giữa con người với nhau. Nội dung của nhu cầu này
phong phú, tế nhị, phức tạp hơn. Bao gồm các vấn đề tâm lý như: Được dư luận xã hội
thừa nhận, sự gần gũi, thân cận, tán thưởng, ủng hộ, mong muốn được hòa nhập, lòng
thương, tình yêu, tình bạn, tình thân ái là nội dung cao nhất của nhu cầu này. Lòng
thương, tình bạn, tình yêu, tình thân ái là nội dung lý lưởng mà nhu cầu về quan hệ và
được thừa nhận luôn theo đuổi. Nó thể hiện tầm quan trọng của tình cảm con người trong
quá trình phát triển của nhân loại. Ở một số trẻ khuyết tật có thể không được gia đình
chấp nhận và yêu thương như những trẻ em bình thường bởi vì có thể do quan niệm sai
lầm về sự sinh ra đứa trẻ tật nguyền trong cuộc đời.
Nhu cầu được tôn trọng:Nhu cầu được người khác tôn trọng gồm khả năng giành
được uy tín, được thừa nhận, được tiếp nhận, có địa vị, có danh dự,… Tôn trọng là được
người khác coi trọng, ngưỡng mộ. Khi được người khác tôn trọng cá nhân sẽ tìm mọi
cách để làm tốt công việc được giao. Do đó nhu cầu được tôn trọng là điều không thể
thiếu đối với mỗi con người. Thái độ của gia đình và hàng xóm có thể giúp đỡ hoặc làm
trẻ chậm tiến. Điều quan trọng là phải thấy được năng lực của trẻ, đánh giá được cái mà
trẻ đóng góp, đánh giá được vai trò của trẻ trong gia đình hơn là nhìn đứa trẻ như một
gánh nặng, tỏ lòng thương hại.

Nhu cầu được thể hiện mình: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong cách
phân cấp về nhu cầu của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới, làm cho tiềm năng của
một cá nhân đạt tới mức độ tối đa và hoàn thành được mục tiêu nào đó.Nội dung nhu
cầu bao gồm nhu cầu về nhận thức (học hỏi, hiểu biết, nghiên cứu,…) nhu cầu thẩm mỹ
(cái đẹp, cái bi, cái hài,…), nhu cầu thực hiện mục đích của mình bằng khả năng của cá nhân.
Trẻ khuyết tật cần được đi học, vì nhà trường là một môi trường hòa nhập tốt nhất, nơi
có điều kiện cần thiết để trẻ có thể phát triển. Điều quan trọng nhất là làm thế nào để trẻ
khuyết tật trở thành những thành viên đầy đủ của cộng đồng và sự có đóng góp cho cộng
đồng đó phát triển.
Đối với nhóm học sinh đang theo học hòa nhập tại trường mầm non Thăng
Long KidSmart, nhìn chung các cá nhân được đáp ứng đầy đủ về các nhu cầu.
8


1.1.2. Lý thuyết hệ thống
Theo định nghĩa của Lý thuyết công tác xã hội hiện đại: ―Hệ thống là một
tập hợp các thành tố được sắp xếp có trật tự và liên hệ với nhau để hoạt động thống
nhất‖. Một hệ thống có thể gồm nhiểu tiểu hệ thống, đồng thời là một bộ phận của tiểu hệ
thống lớn hơn.
Trọng tâm là hướng đến những cái ― tổng thể‖ và nó mang tính ―hòa nhập‖
trong công tác xã hội. Pincus và Minahan áp dụng lý thuyết hệ thống vào thực hành công
tác xã hội. Nguyên tắc về cách tiếp cận này chính là các cá nhân phụ thuộc vào hệ thống
trong môi trường xã hội trung gian của họ nhằm thỏa mãn được cuộc sống riêng, do đó
công tác xã hội phải nhấn mạnh đến các hệ thống. Ba hình thức hệ thống tổng quát đó
là: Hệ thống chính thức, hệ thống không chính thức và hệ thống xã hội.



Hệ thống phi chính thức: Gia đình, bạn bè, người thân, cộng sự, đồng




Hệ thống chính thức: Các nhóm cộng đồng, các tổ chức công đoàn,…



Hệ thống xã hội: Bệnh viện, cơ quan, tổ chức đoàn thể nhà nước,

nghiệp.

trường học,…
Tuy nhiên sự phân biệt trên chỉ mang tính tương đối vì với cá nhân này hệ
thống trợ giúp có thể là hệ thống chính thức nhưng với cá nhân khác lại là hệ thống xã
hội. Vì thế, cách phân chia trên chỉ mang tính tương đối.
Lý thuyết hệ thống chỉ ra sự tác động, ảnh hưởng của các tổ chức, cộng
đồng, các nhóm lên cá nhân.
Việc vận dụng lý thuyết này, giúp cho nhân viên CTXH có thể thấy được các
hệ thống tồn tại xung quanh thân chủ và phận tích được mức độ ảnh hưởng của các
hệ thống đó lên thân chủ.[15,tr 23]
1.2. Trẻ khuyết tật, giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật trong trƣờng mầm non
1.2.1. Trẻ khuyết tật
1.2.1.1.
Khái niệm trẻ khuyết tật
Theo tổ chức Y tế thế giới (WHO ), khái niêm khuyết tật gắn với
tốsau
- Những thiếu hụt về cấu trúc cơ thể và sự suy giảm các chức năng
- Những hạn chế trong hoạt động của cá thể
- Môi trường sống: những khó khăn, trở ngại do môi trường sống mang
lại cho họ không thể tham gia đẩy đủ và có hiệu quả mọi hoạt động trong
công đồng .[21,Tr34-35]

Trẻ khuyết tật là những trẻ có những khiếm khuyết về cấu trúc hoặc
các chức năng cơ thể hoạt động không bình
thường dẫn đến trẻgăp̣khókhăn
9

3 yếu


nhất điṇ h và không theo đươc chương trinh giao duc̣ phổ thông nếu không
đươc hỗ trơ ̣ đăc̣ biêṭ về phương phap giao duc̣
- dạy học và những trang
thiết bi ̣hỗ trơ ̣ cần thiết .[21,Tr34-35]
T r o n g k h u ô n k h ổ n g h i ê n c ứ u , k h á i n i ệ m t r ẻ k h u yế t t ậ t đ ề t à i s ử d ụ n g là
khái niệm theo luật bảo vệ chăm sóc và giáo dục trẻ em Việt Nam (200 1): T r ẻ k h u yế
t t ậ t l à t r ẻ b ị k h i ế m k h u y ế t m ộ t h o ặ c n h i ề u b ộ p h ậ n c ơ t h ể h o ặ c chức năng biểu
hiện dưới những dạng tật khác nhau, làm suy giảm khả năng
h o ạ t đ ộ n g , k h i ế n c h o s i n h h o ạ t h ọ c t ậ p v à l a o đ ộ n g g ặ n h i ề u k h ó k h ă n [ 2 2]
1.2.1.2.

Phân loại trẻ khuyết tật

Tuỳ theo những tiêu chí khác nhau, có nhiều cách phân loại khuyết tật như cách
phân loại của Tổ chức Y tế thế giới (1989), Hội đồng giáo dục Hoa Kỳ (1997).v.v...
Mỗi đất nước, mỗi dân tộc thậm chí mỗi một địa phương lại có những tiêu chí rất riêng
và rất khác nhau để xác định và phân loại khuyết tật. Có những trường hợp, ở nước này
thì bị coi là khuyết tật nhưng cũng là cá nhân ấy khi sang lãnh thổ của một nước khác
theo quy định luật pháp của nước đó thì lại được coi là bình thường. Hơn nữa, mỗi
ngành khoa học có liên quan đến khiếm khuyết cũng có những tiêu chí rất riêng và rất
khác nhau để phân loại khuyết tật, chẳng hạn như trong ngành y tế, giáo dục, xã hội
cộng đồng.v.v...

Căn cứ vào mức độ nghiêm trọng của khiếm khuyết, khuyết tật được xác
định ở ba dạng là: khuyết tật nặng, khuyết tật mức trung bình và khuyết tật nhẹ. Căn cứ
vào phạm vi và tỉ lệ mắc khiếm khuyết, khuyết tật được chia theo hai nhóm là: nhóm
khuyết tật có tỉ lệ mắc phải thấp (low incidence disabilities) và nhóm khuyết tật có tỉ lệ
mắc phải cao (high incidence disabilities). Những dạng khuyết tật thuộc nhóm khuyết
tật có tỉ lệ mắc phải thấp như là: Chậm phát triển trí tuệ vừa và nặng, đa tật, khiếm thính,
khiếm thị, khuyết tật thể chất và sức khoẻ, điếc mù, tự kỷ, chấn thương sọ não. Những
dạng khuyết tật thuộc nhóm khuyết tật có tỉ lệ mắc phải cao bao gồm: những khuyết tật
về học, khuyết tật ngôn ngữ, chậm phát triển trí tuệ nhẹ, rối loạn cảm xúc và hành
vi.v.v... Theo điều tra của Bộ Giáo dục Hoa Kì năm 1996 thì những trẻ thuộc nhóm này
chiếm khoảng 90% tổng số trẻ khuyết tật được thống kê năm 1993-1994. Như vậy, có
thể khẳng định khuyết tật về học; chậm phát triển trí tuệ; rối loạn hành vi; khó khăn về
ngôn ngữ và lời nói là những dạng khuyết tật phổ biến; còn khuyết tật về thể chất và sức
khỏe; khuyết tật về giác quan (khiếm thị, khiếm thính); chấn thương sọ não và đa tật thì
ít phổ biến hơn. Theo mức độ, khuyết tật ở mức độ trung bình phổ biến hơn khuyết tật
nặng.
Căn cứ vào các dạng khiếm khuyết, theo Hội đồng giáo dục Hoa Kỳ, khuyết
tật gồm 11 dạng. Đó là: Tự kỉ, Điếc mù, Điếc, khiếm thính, khiếm thị, rối loạn cảm xúc,
chậm phát triển trí tuệ, có khó khăn về học, đa tật, khuyết tật thể chất, khuyết tật sức
khoẻ.
Tại Việt Nam, dựa trên những khó khăn mà trẻ mắc phải, khuyết tật bao gồm
7 dạng sau: (1) Khiếm thị; (2) Khiếm thính; (3) Khuyết tật vận động; (4) Chậm phát triển
trí tuệ trong đó bao gồm cả tự kỉ và tăng động giảm tập trung; (5) Khó khăn về ngôn ngữ và
giao tiếp; (6) Rối loạn hành vi, cảm xúc và (7) Đa tật. Trải qua nhiều thập kỉ của giáo
dục đặc biệt, Việt Nam đã phát triển được hệ thống giáo dục đặc
10


biệt hỗ trợ cho trẻ khiếm thính, khiếm thị và chậm phát triển trí tuệ; đã bắt đầu quan
tâm đến đối tượng khuyết tật về ngôn ngữ và giao tiếp. Tuy nhiên, cũng có sự nhầm lẫn

trong việc sử dụng thuật ngữ chậm phát triển trí tuệ với khuyết tật về học và trong
nhóm chậm phát triển trí tuệ thì bao gồm cả nhiều dạng khuyết tật khác như
tăng động giảm tập trung, tự kỉ.vv
Trẻ khiếm thị
Trẻ khiếm thị là trẻ dưới 18 tuổi có khuyết tật thị giác , khi đã có phương tiêṇ
trợ giúp nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động cần sử dụng mắt. Trẻ
khiếm thị có những mức độ khác nhau về thị lực và thị trường cùa thị giác. Người bình
thường, có thị lực bằng 1 Vis; thị trường ngang (góc nhìn bao quát theo chiều ngang) một
mắt là 150°; cả hai mắt là 180°; thị trường dọc (góc nhìn bao quát theo chiều đứng) là
110°.
-

Trẻ khiếm thính

Trẻ khiếm thính là trẻ bị suy giảm sức nghe ở những mức độ khác nhai dẫn tới
khó khăn về ngôn ngữ và giao tiếp, ảnh hưởng đến quá trình nhận thúcl và các chức
năng tâm lí khác. Tuỳ theo mức độ suy giảm thính lực, trẻ khếm thính được phân chia
ra các mức độ khác nhau.
Trẻ khuyết tật vận động
Là những trẻ cố sự tổn thất các chức năng vận động làm cản trở đến viêc̣ di
chuyển, sinh hoạt và học tập,...
Trẻ khuyết tật vận động cố thế phân ra làm hai dạng:
+ Trẻ bị hội chứng não năṇ g d ẫn đến khuyết tâṭ vân đ ộng. Những trẻ thuộc
loại này thường là trẻ gập rất nhiều khó khăn trong học tập.
+ Trẻ khuyết tâṭ v ận động do chấn thương nhẹ hay do bênh bại liệt gây ra
làm khoèo, liêṭ chân, tay,... nhưng não bô ̣ c ủa trẻ vẫn binh thường , trẻ vẫn học tập
tốt, chỉ cần giúp trẻcác phương tiêṇtới trường . Ngay từlúc nhỏnếu trẻđươc rèn
luyêṇ và phát triển các chức năng vâṇ đông vẫn có thể cho kết quả phuc̣ hồi nhanh
chóng. [21, tr35-39]
Trẻ chậm phát triển trí tuệ trong đó bao gồm cả tự kỉ và tăng động

giảm tập trung
Trẻ chậm phái triến trí tuệ là trẻ có: Là những trẻ có chức năng trí tuê ḍ ư ới
mức trung bình, hạn chữ ít nhất 2 lĩnh vực hành vi thích ứng như: Giao tiếp liên cá
nhân,tự phuc vụ, sống t ại gia đình, xã hội, sử dụng các tiện ích tại cộng đổng, tự đinh
hướng, kĩ nãng học đường, giải trí, lao động, sức khoe và an toàn.
-

Trẻ khuyết tật ngồn ngữ và giao tiếp

Trẻ khuyết tâṭ ng ôn ngữ - giao tiếp là những trẻ có sự phát triển lệch
lạc về ngôn ngữ. Đánh giá này dành cho các trẻ có những biểu hiện như : nói ngọng
nói lắp, nói không rõ , không nói được (câm không điếc ) không kèm theo cac dạng
khó khăn khác như chậm phát triến trí tuệ, đao. bại não,...

11


Trẻ rối loạn hành vi, cảm xúc
Là sự kết hợp một hành vi hoạt động quá mức với sự kém tập trung chú ý và
thiếu kiên trì trong công việc, những đặc điểm trên diễn ra trong nhiêu hoàn cảnh như ở
nhà, ở trường học hoặc bệnh viện và kéo dài với thời gian.
Trẻ đa tật.
Trẻ có hai hay nhiều hơn tật được gọi là trẻ đa tật. Trẻ thuộc nhóm này
thường là chậm phát triển trí tuệ kèm theo khuyết tật vận động nhưng không bao gồm
nhóm trẻ điếc mù. Tuy nhiên, cách phân loại này có thể được dùng cho những trẻ bị
khuyết tật về hai hay nhiều lĩnh vực. Hơn nữa, cách phân loại này chỉ dùng khi khuyết
tật của trẻ ở mức độ nặng và có ảnh hưởng nghiêm trọng đến trẻ. [21,
tr35-39]
1.2.1.3.


Một số nguyên nhân gây khuyết tật ở trẻ em

Những nguyên nhân khách quan
Di truyền: Lỗi nhiễm sắc thể (NST), lỗi gen gây dị tật bẩm sinh (Hội chứng
đao, Hội chứng Relt liên quan đến NST giới tính, thường xảy ra ở các bé gái, nếu bé
trai mắc phải bé sẽ chết trước sinh; Hội chứng Williams Beuren là cặp NST số 7 bị mất
một phần) hoặc rối loạn do nhiều yếu tố (Nứt đốt sống, thiếu một phần não,
tràn dịch màng não, đầu nhỏ, rối loạn chức năng tuyến giáp)
Do các yếu tố ngoại sinh như lây nhiễm rubenlla, giang mai, HIV; do nhiễm độc
một số loại thực phẩm do người mẹ dùng như thuốc động kinh, các chất do rượu cồn,
do chụp tia X quang, hoặc do suy dinh dưỡng ở mẹ hoặc thiếu Iốt trong thức ăn hay
trong nước uống.
Một số nguyên nhân trong khi sinh cũng ảnh hưởng tới khả năng gây nên
khuyết tật như thiếu ôxi, vấn đề này thường xuất hiện do nhau thai, thời gian sinh quá
lâu, trẻ không thở hoặc không khóc ngay sau khi sinh.
-

Những nguyên nhân chủ quan



Do môi trường sống

- Đói nghèo, suy dinh dưỡng, tật bệnh không được phát hiện và chữa trị, phục
hồi chức năng kịp thời
- Điều kiện ăn ở chật chội, yếu kém, mất vệ sinh
- Ô nhiễm và suy thoái môi trường, thiên tai
- Sử dụng thuốc chữa bệnh bừa bãi dẫn đến nhiễm độc
- Chấn thương do tai nạn, rủi ro (giao thông, trong lao động, trong gia đình và
trong thể thao)

- Thay đổi chế độ ă uống và hoàn cảnh sống
- lão hóa và các tai biến, đột quỵ
12


- Chiến tranh và bạo lực



Những nguyên nhân do xã hội

- Căng thẳng và áp lực trong cuộc sống và công việc hàng ngày dẫn đến sang
chấn tâm lý hoặc trầm cảm kéo dài
- Thái độ của xã hội, đô thị hóa, dân số gia tăng, di cư
- Kết hôn trực hệ (cùng huyết thống)
1.2.1.4. Đặc điểm phát triển tâm lí của trẻ khuyết tật lứa tuổi mầm non
Ở trẻ khuyết tật, do tổn thương về cấu tạo hoặc suy giảm chức năng các bộ
phận trên cơ thể nên quá trình phát triển tâm lý cũng mang nhiều nét khu biệt so với trẻ
bình thường. Đặc thù về hoạt động nhận thức của trẻ khuyết tật thể hiện rõ nét nhất
trong quá trình thu nhận thông tin cảm tính. Tuỳ theo việc trẻ bị tổn thương phân tích
cơ quan nào hoặc suy giảm chức năng nào nó sẽ có những đặc điểm đặc thù tương ứng
trong nhận thức cảm tính. Trong hoạt động nhận thức, mỗi trẻ khuyết tật có biểu hiện sự
chú ý ở mức độ khác nhau. Tuy nhiên hầu hết các em gặp khó khăn trong việc duy trì
sự chú ý, đặc biệt là trong những hoạt động mà đối tượng nhận thức không gây hứng
thú hoặc các em gặp bất lợi trong việc tiếp nhận đối tượng đó. Bên cạnh đó, mỗi dạng
khuyết tật đều mang những đặc điểm khác nhau về kiểu trí nhớ. Tuy vậy, cũng có tính
quy luật chung: Những giác quan nào hoạt ñộng mạnh sẽ bù đắp lượng thông tin thiếu
hụt do khuyết tật thì trí nhớ của trẻ sẽ thiên về những hình tượng do trí giác của những
giác quan đó mang lại. Hầu hết trẻ khuyết tật đều có những ―vấn đề‖ khác nhau trong
ngôn ngữ. Những khó khăn đó đều gây nên những trở ngại trong việc triển khai tư duy

ngôn ngữ logic. Điều đặc biệt là, khó khăn trong ngôn ngữ tạo nên rào cản về mặt giao
tiếp, đây chính là khó khăn về mặt xã hội đối với hoạt động nhận thức của trẻ khuyết tật.
Đối với trẻ khiếm thị thường có những đặc điểm tâm lý nổi bật như về đặc điểm
chú ý: chú ý của trẻ khiếm thị chủ yếu là chú ý nghe và sờ, trẻ mù thường khó điều chỉnh
hai quá trình phân tán và tập trung chú ý. Về tri giác, biểu tượng ghi nhớ, tư duy, tưởng
tượng và ngôn ngữ trẻ khiếm thị cũng có những ñặc ñiểm riêng khác biệt với trẻ bình
thường. Đặc biệt là cảm giác nghe và cảm giác xúc giác của trẻ khiếm thị có những đặc
điểm nổi bật: độ nhạy cảm âm thanh của trẻ mù tốt hơn trẻ bình thường, ngưỡng phân
biệt các ngón trỏ của tay trẻ mù giảm xuống hai lần so với trẻ bình thường.
Đối với trẻ khiếm thính, đặc điểm tâm lý nổi bật của các trẻ này là đặc điểm tri
giác thị giác. Các nhà nghiên cứu về đặc điểm tâm lý của trẻ điếc cho rằng đây là
13


những trẻ có khả năng quan sát rất tốt bởi chúng nhận ra một cách chính xác những
chi tiết hoặc những đổi thay ở người khác cũng như các sự vật, hiện tượng xung
quanh… Tuy nhiên, những trẻ khiếm thính thường gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình phát
triển ngôn ngữ cả về ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết: giọng nói yếu,
không có hơi; viết thường sai ngữ pháp, bỏ sót từ, dùng từ không ñúng nghĩa…
Cũng giống như trẻ khiếm thị và trẻ khiếm thính, trẻ chậm phát triển trí tuệ cũng
có những đặc điểm tâm lý nổi bật và khác với trẻ em bình thường. Trẻ gặp nhiều khó
khăn trong việc phân biệt hóa, thiếu tính tích cực trong quá trình tri giác; tư duy mang
tính cụ thể - trực quan, yếu về khái quát hóa, thiếu tính liên tục, yếu
vai trò điều chỉnh trong tư duy; ngôn ngữ nghèo nàn; trí nhớ máy móc. [29]
Những đặc điểm tâm lý trên là cơ sở để chúng ta có những quan điểm tiếp cận,
xác định mục tiêu, lựa chọn nội dung, phương pháp, phương tiện giáo dục trẻ khuyết
tật. Trong GDHN, trẻ khuyết tật được phát huy những điểm mạnh, khắc phục những
hạn chế và quan trọng hơn là các em đư ợc thừa nhận với tất cả những đặc điểm khác
biệt của mình.
1.2.2. Giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật lứa tuổi mầm non

1.2.2.1.
Khái niệm giáo dục hòa nhập
Giáo dục hòa nhập (GDHN) là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật
cùng học với trẻ bình thường, trong trường phổ thông ngay tại nơi mình sinh sống [68,
trg.221]. Giáo dục hòa nhập nhìn nhận trẻ khuyết tật dựa trên quan điểm xã hội, khi cho
rằng khiếm khuyết không phải chỉ do khiếm khuyết của bản thân cá thể mà còn là khiếm
khuyết của xã hội. Mọi trẻ khuyết tật đều có những năng lực nhất định, do đó mà trẻ
khuyết tật được coi là chủ thể chứ không phải là đối tượng thụ động trong quá trình tiếp
nhận các tác động giáo dục.
GDHN có bản chất riêng so với các phương thức giáo dục khác như: Giáo dục
cho mọi đối tượng trẻ. Đây là tư tưởng chủ đạo, yếu tố đầu tiên thể hiện bản chất của
GDHN. Trong giáo dục hoà nhập không có sự tách biệt giữa trẻ khuyết tật với trẻ không
khuyết tật. Mọi trẻ đều được tôn trọng và đều có giá trị như nhau [28, trg.221].
Trong GDHN trẻ được học cùng một chương trình giáo dục phổ thông. Điều này
vừa thể hiện sự bình đẳng trong giáo dục, vừa thể hiện sự tôn trọng. Điều chỉnh chương
trình, đổi mới phương pháp dạy học và thay đổi quan điểm, cách đánh giá là vấn đề cốt
lõi để GDHN đạt hiệu quả cao nhất. GDHN không đánh đồng mọi trẻ em. Mỗi trẻ là
một cá nhân, một nhân cách có năng lực khác nhau, cách học khác nhau, tốc độ học
không như nhau. Vì thế, điều chỉnh chương trình cho phù hợp là cần thiết [28, trg.222].
14


Trong GDHN gia đình, nhà trường, xã hội và cộng đồng cần tạo ra sự hợp
tác và giúp đỡ trẻ trong mọi hoạt động. Trẻ khuyết tật là trung tâm của quá trình giáo
dục, được tham gia đầy đủ và bình đẳng trong mọi công việc của Nhà trường, Gia đình,
Xã hội và cộng đồng.
GDHN là một xu thế, là một sự tất yếu của thời đại. Xu hướng giáo dục này đáp
ứng mục tiêu giáo dục trẻ khuyết tật mà UNESCO đã đưa ra là tiến tới giáo dục trẻ khuyết
tật phải đạt trình độ phổ cập. Mô hình giáo dục này đảm bảo giáo dục đa trình độ, đa
phương pháp và phát huy được tính độc lập, khuyến khích sự tham gia tích cực của mọi

trẻ. Được giáo dục trong môi trường hòa nhập trẻ đều có tiến bộ hơn, các tiềm năng của
trẻ được khơi dậy và phát triển.
GDHN ở trường mầm non được tổ chức tùy theo điều kiện cụ thể của từng
trường, từng lớp để phù hợp với trẻ khuyết tật, các hoạt động trong lớp cần chú ý quan
tâm tới khả năng và nhu cầu của trẻ khuyết tật.
Số lượng trẻ khuyết tật học ở mỗi lớp hòa nhập trong trường mầm non có thể là 1
hoặc 2 trẻ khuyết tật/ lớp học, trẻ tham gia học hòa nhập với các bạn bình thường ở tất
cả các hoạt động hằng ngày.
Ở một số trường mầm non có phòng học cá nhân dành cho trẻ khuyết tật. Bên
cạnh các tiết học hòa nhập chung với các bạn, trẻ khuyết tật được can thiệp cá nhân
ngay tại trong trường. Có một số trường thì Nhà trường kết hợp với phụ huynh tổ chức có
một giáo viên Giáo dục đặc biệt kèm, hỗ trợ trẻ khuyết tật ngay tại lớp học hòa nhập từ
sang đến chiều.
Đối với những trẻ khuyết tật học hòa nhập ở trường mầm non, mà vẫn còn thiếu
một số kĩ năng mà ở trường không có phòng học cá nhân hoặc giáo viên giáo dục đặc
biệt thì phụ huynh phải cho trẻ đi học thêm các tiết học can thiệp ở các trung tâm can
thiệp sớm bên ngoài trường.
Trong phạm vi đề tài, khái niệm Giáo dục hòa nhập được hiểu như sau: Giáo dục
hòa nhập là phương thức giáo dục trong đó trẻ khuyết tật cùng học với trẻ bình
thường, trong trường phổ thông có sự điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình
thức… cho phù hợp với khả năng và nhu cầu của trẻ
1.2.2.2.

Bản chất của giáo dục hòa nhập

Giáo dục cho mọi đối tượng học sinh là tư tưởng, yếu tố đầu tiên thể hiện
bản chất của giáo dục hoà nhập. Trong giáo dục hoà nhập không có sự tách biệt giữa
học sinh với nhau. Mọi học sinh đều được tôn trọng và đều có giá trị như nhau.
- Học sinh được học ở trường tại nơi mình sinh sống.


15


- Mọi học sinh đều cùng được hưởng một chương trình giáo dục phổ thông.
Điều này vừa thể hiện sự bình đẳng trong giáo dục vừa thể hiện sự tôn trọng mọi học
sinh đều có quyền được hưởng một nên giáo dục như nhau.
- Điều chỉnh chương trình, đổi mới phương pháp dạy học và các quan điểm,
cách đánh giá. Đây là vấn đề cốt lõi để giáo dục hoà nhập đạt hiệu quả cao nhất.
- Điều chỉnh chương trình là việc làm tất yếu của giáo dục hoà nhập, có điều
chỉnh chương trình cho phù hợp thì mới đáp ứng cho mọi trẻ em có nhu cầu và năng lực
khác nhau.
- Giáo dục hoà nhập không đánh đồng mọi trẻ em như nhau. Mỗi đứa trẻ là
một cá nhân, một nhân cách có năng lực khác nhau, cách học khác nhau. Vì thế, điều
chỉnh chương trình cho phù hợp là cần thiết.
- Dạy học một cách sáng tạo, tích cực và hợp tác. Đó là mục tiêu của dạy học
hoà nhập.
- Trong dạy học hoà nhập tạo ra được cho trẻ kiến thức chung, tổng thể, cân
đối. Muốn thế, phương pháp dạy học phải có hiệu quả và đáp ứng được các nhu cầu khác
nhau của học sinh.
- Muốn dạy học có hiệu quả, kế hoạch bài giảng phải cụ thể, theo phương
pháp học tập hợp tác. Phải biết lựa chọn phương pháp và sử dụng đúng lúc.
- Thừa nhận rằng trẻ khuyết tật có thể học và các em đều cần được giúp đỡ
về mặt này hay mặt khác trong học tập.
- Hướng tới phát hiện và giảm thiểu những rào cản trong quá trình học.
- Phạm vi rộng hơn phạm vi nhà trường và bao gồm cả môi trường gia đình,
cộng đồng và các cơ hội giáo dục ngoài phạm vi nhà trường.
- GDHN tức là có sự thay đổi trong thái độ, hành vi, phương pháp dạy học,
chương trình học và môi trường xung quanh nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi học sinh.
- Là một quá trình năng động và luôn biến đổi tuỳ theo nền văn hoá và bối
cảnh địa phương, đó là một phần của chiến lược rộng lớn hơn nhằm thúc đẩy một xã hội

hoà nhập.
1.2.2.3. Đặc điểm giáo dục hòa nhập trẻ khuyết tật lứa tuổi mầm non
Giáo dục hòa nhập là phương pháp giáo dục cho mọi trẻ em, trong đó có trẻ
có nhu cầu đặc biệt trong lớp học bình thường của trường phổ thông. Giáo dục hòa nhập
dựa trên những quan điểm tích cực, đánh giá đúng trẻ có nhu cầu đặc biệt và các em
được nhìn nhận như những trẻ em khác. Theo quan điểm này giáo dục hòa
16


×