Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

Ứng dụng kỹ thuật xạ trị điều biến liều IMRT bằng hệ collimator jaw only cho bệnh nhân mắc ung thư trực tràng tại bệnh viện k trung ương năm 2014 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.35 MB, 85 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

CAO VĂN CHÍNH

ỨNG DỤNG KĨ THUẬT XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU-IMRT
BẰNG HỆ COLLIMATOR JAW ONLY CHO BỆNH NHÂN
MẮC UNG THƢ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN K TRUNG ƢƠNG
NĂM 2014-2015

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC

Hà Nội - Năm 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
---------------------

CAO VĂN CHÍNH

ỨNG DỤNG KĨ THUẬT XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU-IMRT
BẰNG HỆ COLLIMATOR JAW ONLY CHO BỆNH NHÂN
MẮC UNG THƢ TRỰC TRÀNG TẠI BỆNH VIỆN K TRUNG ƢƠNG
NĂM 2014-2015

Chuyên ngành: Vật lý Nguyên tử
Mã số: 60440106

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Bùi Văn Loát

Hà Nội - Năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công t r ìn h n à
o k há c.

Tác giả

Cao Văn Chính


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này, trước hết tôi xin chân thành cảm
ơn thầy PGS.TS Bùi Văn Loát, thầy đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành
Luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Nguyễn Xuân Kử, thầy đã tận tình
chỉ bảo truyền đạt kiến thức, kinh nghiệm quý báu, đồng thời cung cấp cho tôi nhiều tài
liệu liên quan tới Luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tập thể y bác sỹ, nhân viên trong khoa Vật lý
Xạ trị và khoa Xạ 3, bệnh viện K Trung Ương đã tận tình giúp đỡ và tạo điều kiện tốt
nhất cho tôi khi thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn toàn thể các thầy, cô trong Bộ môn Vật lý hạt nhân, Trường Đại

học Khoa học Tự nhiên Hà Nội đã tạo điều kiện học tập và nghiên cứu tốt nhất để tôi
hoàn thành Luận văn cũng như hoàn thành khóa học này.
Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu và Phòng Tổ chức cán bộ, Trường Cao Đẳng Y tế
Hà Nội, cơ quan tôi công tác, đã tạo mọi điều kiện cho tôi đi học và nghiên cứu hoàn
thành Luận văn này.
Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã luôn ủng hộ và động viên tôi
trong quá trình học tập.


MỤC LỤC
Danh mục hình ảnh
Danh mục bảng biểu
Danh mục các chữ viết tắt
Mở đầu ....................................................................................................................... 1
Chương 1. Tổng quan về kỹ thuật xạ trị điều biến liều lượng ................................... 3
1.1. Ung thư và các phương pháp điều trị .........................................................3
1.1.1. Khái niệm về ung thư.............................................................................. 3
1.1.2. Các phương pháp điều trị ung thư ......................................................... 4
1.1.3. Phương pháp xạ trị ngoài dùng chùm photon......................................... 5 1.2.
Máy gia tốc trong xạ trị ung thư .................................................................7 1.2.1.
Ưu việt của phương pháp xạ trị ngoài dùng máy gia tốc........................ 7 1.2.2.
Nguyên lý cấu tạo của máy gia tốc tuyến tính dùng trong xạ trị ............ 9 1.2.3.
Nguyên lý hoạt động của máy gia tốc tuyến tính trong xạ trị............... 10 1.3. Kỹ
thuật xạ trị điều biến liều lượng..........................................................13 1.3.1. Xạ trị
điều biến liều lượng .................................................................... 13 1.3.2. Ứng dụng
lâm sàng của kỹ thuật IMRT ............................................... 15 1.4. Thực hành lâm
sàng xạ trị bằng kỹ thuật IMRT...................................... 20 1.4.1. Đánh giá bệnh
nhân và quyết định xạ trị .............................................. 20 1.4.2. Xác định thể tích
bia ............................................................................. 21 1.4.3. Những yêu cầu về lập
kế hoạch xạ trị bằng kỹ thuật IMRT................. 21 1.4.4. Điều biến liều

lượng ............................................................................. 23 1.4.5. Kiểm tra chất
lượng QA cho từng bệnh nhân xạ trị bằng kỹ thuật IMRT
......................................................................................................................... 24
Chương 2. Kỹ thuật xạ trị điều biến liều lượng bằng hệ Collimator Jaw Only ....... 25
2.1. Giới thiệu chung về kỹ thuật xạ trị điều biến liều lượng bằng hệ Collimator
Jaw Only ....................................................................................... 25 2.2. Trang thiết
bị cần thiết để triển khai kỹ thuật xạ trị điều biến liều lượng bằng hệ Collimator
Jaw Only ......................................................................... 29 2.3. Chương trình kiểm
soát và đảm bảo chất lượng xạ trị cho kỹ thuật IMRT
.........................................................................................................................29


2.3.1. Tiểu ban chuyên môn kiểm soát và đảm bảo chất lượng trong xạ trị
bằng kỹ thuật IMRT........................................................................................ 29
2.3.2. Những yêu cầu về công tác đào tạo cho kỹ thuật IMRT ...................... 30
2.3.3. Quy trình kỹ thuật xạ trị IMRT bằng hệ Collimator Jaw-Only cho bệnh
nhân ung thư trực tràng................................................................................... 35
Chương 3. Kết quả thực nghiệm .............................................................................. 41
3.1. Đối tượng nghiên cứu ...............................................................................41
3.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân ............................................................ 41 3.1.2.
Tiêu chuẩn loại trừ ................................................................................ 41 3.2.
Phương pháp nghiên cứu ..........................................................................41 3.2.1.
Thiết kế nghiên cứu. ............................................................................ 41 3.2.2. Cỡ
mẫu nghiên cứu. .............................................................................. 41 3.2.3. Các
bước tiến hành ................................................................................41 3.2.4. Các sai
số và biện pháp khống chế ....................................................... 45 3.2.5. Xử lý số
liệu......................................................................................... 45 3.2.6. Vấn đề đạo
đức trong nghiên cứu ......................................................... 45 3.3. Kết quả nghiên
cứu ...................................................................................46 3.3.1. Một số đặc điểm
nhóm bệnh nhân nghiên cứu ..................................... 57 3.3.2. Một vài thông số về kỹ

thuật của kỹ thuật IMRT và 3D-CRT ............. 58 3.3.3. Đánh giá đáp
ứng .................................................................................. 58 3.4. Bàn
luận ....................................................................................................63 3.4.1. Một
số đặc điểm của nhóm bệnh nhân nghiên cứu............................... 63 3.4.2. Một vài
thông số về kỹ thuật của kỹ thuật IMRT và 3D-CRT ............. 63 3.4.3. Bàn luận về
tình trạng đáp ứng ............................................................. 64 3.4.4. Bàn luận về các
tác dụng phụ sớm trong và sau xạ trị.......................... 65
Kết luận chung ......................................................................................................... 66 Tài
liệu tham khảo.................................................................................................... 68 Phụ
lục...................................................................................................................... 70


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1. Các kỹ thuật xạ trị ngoài ............................................................................6
Hình 1.2. Các bộ phận chính của máy gia tốc xạ trị ..................................................9 Hình
1.3 (a). Sắp xếp các ống tạo sự gia tốc............................................................11 Hình 1.3
(b). Sắp xếp các ống tạo sự gia tốc ...........................................................12 Hình 3.1. Đồ
thị so sánh DVH của kỹ thuật JO-IMRT và 3D-CRT........................47 Hình 3.2. So sánh
đường đồng liều giữa kỹ thuật JO-IMRT và 3D-CRT..............48 Hình 3.3. Biểu đồ so
sánh liều lượng tại các tổ chức khảo sát giữa kế hoạch IMRT và 3DCRT ............................................................................................................... 49 Hình 3.4.
Biểu đồ so sánh phần trăm thể tích hấp thụ liều lượng cực đại tại các tổ chức khảo sát
giữa kế hoạch IMRT và 3D-CRT...................................................... 50 Hình 3.5. Biểu đồ
so sánh giữa liều tính toán theo kỹ thuật IMRT và kiểm tra trước điều
trị ...................................................................................................................... 51 Hình 3.6.
Biểu đồ phần trăm sai khác giữa tính liều và kiểm tra .............................51 Hình 3.7. Đồ thị
so sánh DVH của kỹ thuật JO-IMRT và 3D-CRT........................52 Hình 3.8. So sánh
đường đồng liều giữa kỹ thuật JO-IMRT và 3D-CRT..............53 Hình 3.9. Biểu đồ so
sánh liều lượng tại các tổ chức khảo sát giữa kế hoạch IMRT và 3DCRT ............................................................................................................... 54 Hình 3.10.
Biểu đồ so sánh phần trăm thể tích hấp thụ liều lượng cực đại tại các tổ chức khảo sát
giữa kế hoạch IMRT và 3D-CRT...................................................... 55 Hình 3.11. Đồ thị

so sánh giữa liều tính toán theo kỹ thuật IMRT và kiểm tra trước điều
trị ...................................................................................................................... 56 Hình
3.12. Biểu đồ phần trăm sai khác giữa tính liều và kiểm tra ...........................56 Hình 3.13.
Biểu đồ phân bố bệnh nhân theo tuổi mắc bệnh .....................................57 Hình 3.14. Biểu
đồ phân bố bệnh nhân theo giới .....................................................57 Hình 3.15. Biểu đồ
so sánh liều hấp thụ cực đại trung bình tại GTV, CTV, PTV giữa kế hoạch IMRT, 3DCRT và liều chỉ định....................................................... 59 Hình 3.16. Biểu đồ so sánh
phần trăm liều hấp thụ cực đại trung bình tại tổ chức lành giữa kế hoạch IMRT và 3DCRT..................................................................... 60


Hình 3.17. Biểu đồ so sánh phần trăm thể tích lành trung bình hấp thụ liều lượng
cực đại giữa IMRT và 3D-CRT ............................................................................... 61
Hình 3.18. Biểu đồ so sánh giữa liều tính toán trung bình tại điểm đồng tâm theo kỹ thuật
IMRT và liều kiểm tra trước điều trị................................................................62 Hình 3.19.
Biểu đồ tỷ lệ biến chứng sớm trong và sau điều trị ................................63


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Một vài thông số về kỹ thuật của JO-IMRT và 3D-CRT.........................46
Bảng 3.2. So sánh phân bố liều lượng tại các vùng thể tích giữa lập kế hoạch xạ trị
IMRT và lập kế hoạch xạ trị 3D-CRT ..................................................................... 49
Bảng 3.3. So sánh kết quả đo và lập kế hoạch xạ trị-TPS ........................................50 Bảng
3.4. Một vài thông số của kỹ thuật JO-IMRT và 3D-CRT..............................52 Bảng 3.5.
So sánh phân bố liều lượng tại các vùng thể tích giữa lập kế hoạch xạ trị IMRT và lập kế
hoạch xạ trị 3D-CRT ..................................................................... 54 Bảng 3.6. So sánh
kết quả đo và lập kế hoạch xạ trị-TPS ........................................55 Bảng 3.7. Tuổi và
giới ..............................................................................................57 Bảng 3.8. Một vài
thông số về kỹ thuật của JO-IMRT và 3D-CRT.........................58 Bảng 3.9. Liều lượng
hấp thụ cực đại trung bình tại tổ chức GTV, CTV, PTV ......58 Bảng 3.10. Liều lượng hấp
thụ cực đại trung bình tại một số tổ chức lành..............59 Bảng 3.11. Phần trăm thể tích

lành trung bình hấp thụ liều lượng cực đại ..............60 Bảng 3.12. Liều lượng QA trước
điều trị..................................................................61 Bảng 3.13. Một số tác dụng sớm không
mong muốn trong và sau điều trị ..............63


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
3D-CRT

IMRT

Nghĩa tiếng anh
3D -Conformal Radiation
Therapy
Intensity Modulated
Radiation Therapy
Jaw - only Intensity

JO-IMRT

Modulated Radiation
Therapy

DAO

QA-QC
GTV
PTV
CTV
SPECT


PET
CT
TPS
DVH
R&V
Commissioning

Nghĩa tiếng việt
Xạ trị theo hình dạng khối u

Xạ trị điều biến liều lượng

Xạ trị điều biến liều lượng với cặp
ngàm chuyển động độc lập

Direct Aperture

Tối ưu hóa trực tiếp độ mở trực tiếp

Opimasation

của collimator

Quality AssuranceQuality Control
Gross Tumor Volumn
Planning Treament
Volumn
Clinnic Tumor Volumn
Single Photon Emission

Computed Tomography
Positron Emission
Tomography
Computed Tomography
Treatment Planning
System
Dose Volume Histogram
Record and Vetification

Kiểm tra, đảm bảo chất lượng
Thể tích khối u thô
Thể tích lập kế hoạch điều trị
Thể tích bia lâm sàng
Chụp cắt lớp bằng bức xạ đơn photon

Chụp cắt lớp bằng bức xạ Positron
Chụp cắt lớp vi tính
Hệ thống lập kế hoạch điều trị
Biểu đồ thể tích liều lượng
Hệ thống mạng kiểm tra và lưu giữ
thông tin điều trị.
Thu thập số liệu chuyển TPS


MỞ ĐẦU
Ung thư trực tràng là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở nước ta và
các nước trên thế giới. Theo thống kê của Tổ chức Quốc tế về nghiên cứu Ung thưIARC (International Agency for Research on Cancer) tỷ lệ mắc ung thư đại trực tràng,
trong đó hơn 50% là ung thư trực tràng trên thế giới ngày càng tăng.
Hiện nay, chúng ta có nhiều phương pháp để điều trị cho bệnh nhân ung thư như
phẫu thuật, hóa chất, xạ trị…Tuy nhiên, xạ trị vẫn là một trong những phương pháp phổ biến

trong chiến lược kiểm soát bệnh ung thư nói chung và bệnh ung thư trực tràng nói riêng.
Trong đó có thể sử dụng đơn thuần hoặc kết hợp với phẫu thuật hoặc kết hợp với hóa chất
cả trong mục đích điều trị triệt căn hay triệu chứng. Từ kỹ thuật xạ trị phân bố liều lượng
theo hai chiều (2D), ba chiều (3D), ba chiều theo hình dạng khối u (3D-CRT), kỹ thuật
xạ trị điều biến liều lượng (IMRT), xạ trị định vị…đã và đang được ứng dụng rộng rãi tại
nhiều nước trên thế giới [15].
Trong xạ trị ung thư, lập được kế hoạch xạ trị tối ưu với việc đạt được liều xạ
trị tập trung cao vào vùng tổn thương, liều xạ trị tối thiểu vào các tổ chức lành xung
quanh đóng vai trò quan trọng trong nâng cao hiệu quả điều trị và giảm thiểu các biến
chứng. Phương pháp xạ trị 3D-CRT giúp tạo được kế hoạch xạ trị tương đối tốt, tuy
nhiên nó không phù hợp với những khối u có bề mặt lồi lõm, với những khối u lan tỏa
hình các ngón tay…, đặc biệt với những bệnh ung thư ở các vị trí nhạy cảm, gần các cơ quan
quan trọng như ung thư trực tràng. Trực tràng là tạng nằm trong tiểu khung có liên
quan mật thiết với các cơ quan bên cạnh như bàng quang, cổ xương đùi ở cả hai giới; âm
đạo, tử cung ở nữ; tuyến tiền liệt, tinh hoàn ở nam, do vậy khi xạ trị vào trực tràng thì ít
nhiều các cơ quan lân cận này sẽ bị ảnh hưởng thậm chí có một số trường hợp bị các
biến chứng nặng như viêm bàng quang nặng, hoại tử ruột, hoại tử xương đùi sau điều
trị, loét da vùng xạ trị….Các biến chứng này hay gặp khi xạ trị theo phương pháp 3D
hay 2D. Nhằm nâng cao hiệu quả điều trị bệnh ung thư trực tràng, giảm thiểu tối đa
biến chứng tại các cơ quan lành bệnh viện K Trung Ương đã áp dụng phương pháp xạ
trị điều biến liều lượng trong điều trị, đây là một kỹ thuật hiện đại trong thực hành lâm
sàng, nó ra đời giúp tạo được kế hoạch xạ trị hoàn hảo hơn với việc lập kế hoạch đảo
ngược.

1


Tại Việt Nam, ngành xạ trị được coi là đang trong giai đoạn phát triển. Việc
sử dụng các thiết bị xạ trị cho bệnh nhân ung thư tuy đã được tiến hành trong một thời
gian khá dài nhưng kỹ thuật còn kinh điển và đơn giản. Ngày nay, với tốc độ phát triển

nhanh chóng của khoa học và công nghệ, nhiều thiết bị và kỹ thuật xạ trị hiện đại cũng
đã có mặt ở Việt Nam, đặc biệt với kỹ thuật xạ trị IMRT. Kỹ thuật xạ trị IMRT đã được
triển khai lần đầu tiên tại bệnh viện K Trung Ương năm 2008 cho bệnh nhân mắc ung thư
vòm họng. Hiện nay, kỹ thuật này đang được triển khai cho một số bệnh ung thư thường
gặp khác trong đó có ung thư trực tràng. Để đáp ứng được sự phát triển đó, cần có các tài
liệu đề cập đến những kiến thức cơ bản về quy trình kỹ thuật xạ trị IMRT cho bệnh nhân
ung thư trực tràng để góp phần phục vụ các bác sỹ chuyên ngành ung bướu, các kỹ sư,
các kỹ thuật viên xạ trị, sinh viên... Hơn nữa nhằm khẳng định tính khả thi của kỹ thuật
IMRT bằng jaws-only và sự hợp lý của phân bố liều lượng tại thể tích bia (TV) cũng
như liều lượng tại các tổ
chức lành liền kề (OAR), tôi thực hiện đề tài này với hai mục tiêu:
(1) Đánh giá phân bố liều lượng hấp thụ tại thể tích khối u và một số thể tích lành
quanh khối u giữa kỹ thuật IMRT và kỹ thuật xạ trị thường quy.
(2) Nhận xét một số tác dụng phụ sớm không mong muốn của phương pháp điều
trị JO-IMRT.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của Luận văn được chia thành 3 chương:
Chƣơng 1. Tổng quan về kỹ thuật xạ trị điều biến liều lƣợng đề cập đến
cơ sở vật lý, cơ sở sinh học của phương pháp xạ trị điều biến liều lượng và nguyên lý
hoạt động của máy gia tốc tuyến tính trong xạ trị.
Chƣơng 2. Kỹ thuật xạ trị điều biến liều bằng hệ Collimator Jaw Only
đề cập đến quy trình xạ trị và những yêu cầu cần thiết để triển khai kỹ thuật xạ trị
điều biến liều lượng bằng hệ Collimator Jaw Only.
Chƣơng 3. Kết quả thực nghiệm tiến hành lập kế hoạch, kiểm tra chất lượng
QA trước điều trị và điều trị cho 50 bệnh nhân ung thư trực tràng thấp dùng kỹ thuật xạ
trị điều biến liều lượng bằng hệ Collimator Jaw Only. Dựa trên kết quả thực nghiệm tiến
hành thảo luận và rút ra được tính ưu việt của kỹ thuật xạ trị điều biến liều lượng so với
kỹ thuật xạ trị thông thường.

2



Chƣơng 1
TỔNG QUAN VỀ KỸ THUẬT XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN LIỀU LƢỢNG

1.1. Ung thƣ và các phƣơng pháp điều trị
1.1.1. Khái niệm về ung thƣ
Trong cơ thể sống, bình thường trong quá trình sinh trưởng và phát triển các tế
bào được sinh ra và chết đi theo một cơ chế quản lý chặt chẽ của cơ thể. Quy luật này để
kiểm soát và duy trì số lượng tế bào ở mỗi cơ quan ở mức ổn định. Ngược lại, các tế bào
ung thư là các tế bào bất thường, được sinh ra không dưới sự quản lý của cơ thể và chết
theo một nhịp độ nhanh hơn các tế bào bình thường.
Ung thư được định nghĩa là sự sinh trưởng mất kiểm soát, tạo nên sự tập t r u ng
m ột k hố i lư ợn g l ớ n t ế bà o do s ự si nh s ả n q uá n ha n h, v ư ợt q u á s ố t ế b à o chết đi, hậu
quả là khối tế bào này dần dần xâm lấn và tàn phá các mô và các cơ quan của cơ thể
sống [10, 14].
Như thế, ung thư là bệnh của tế bào sống. Trong cơ thể chúng ta, nơi nào có tế
bào sống, nơi đó có thể có ung thư. Tóc, lông, móng là chất sừng, không phải là tế bào
sống nên không có ung thư.
Các tế bào ung thư là các tế bào bất thường, và chết theo một nhịp độ nhanh
hơn các tế bào bình thường, nhưng cũng không cân bằng được với mức độ sinh sản ra
các tế bào mới quá nhanh, do đó khối lượng mô ung thư ngày càng lớn. Sự mất quân
bình này do 2 yếu tố chính: Các bất thường di truyền trong tế bào ung thư và sự bất lực
của cơ thể chủ trong việc phát hiện và tiêu diệt các tế bào này.
Sự không cân bằng giữa mức độ sinh sản ra các tế bào mới và tế bào chết đi là
nguyên nhân dẫn đến khối lượng tế bào ung thư ngày càng lớn, chúng tạo thành những
khối u ung thư. Có thể chia khối u thành hai loại: U lành tính và u ác tính. U lành
thường không gây nguy hiểm đến tính mạng người bệnh và có thể điều trị bằng
phương pháp phẫu thuật loại bỏ khối u. Những tế bào của ung thư ác tính có thể xâm
lấm và chèn ép các cơ quan xung quanh làm cho quá trình trao đổi chất của chúng trở
lên rối loạn. Ngoài ra, một số tế bào ung thư còn có thể theo mạch


3


máu và mạch bạch huyết di cư đến những cơ quan mới khác trong cơ thể, bám lại
và tiếp tục sinh sôi nảy nở ra những khối u mới. Hiện tượng này được gọi là sự di căn.
Việc chèn ép cũng như xâm lấn vào những cơ quan giữ chức năng quan trọng, điều
hòa sự sống như não, phổi, gan, thận khiến các cơ quan này không còn được thực hiện
đúng chức năng của nó và dẫn đến gây tử vong cho người bệnh. "Căn bệnh có tỉ lệ tử
vong hàng đầu và chiếm gần một phần năm tổng các ca tử vong trên toàn thế giới
chính là ung thư". Như vậy, ung thư là một căn bệnh rất nguy hiểm và cần phải được
điều trị kịp thời khi mắc phải.
1.1.2. Các phƣơng pháp điều trị ung thƣ
Hiện nay có ba phương pháp chính để điều trị ung thư, đó là: Phẫu
thuật, xạ trị và hóa trị. Ngoài ra có thể điều trị kết hợp các phương pháp để đạt hiệu
quả mong muốn. Việc lựa chọn phương pháp điều trị thích hợp là hoàn toàn phụ thuộc
vào loại bệnh, vị trí và từng giai đoạn ung thư khác nhau.
Mục đích các phương pháp này là làm sao để tiêu diệt được nhiều nhất các tế
bào ung thư mà làm tổn thương ít nhất có thể cho tế bào bình thường ở xung quanh.
Phẫu thuật: Là phương pháp điều trị cổ điển nhất nhưng cũng rất công hiệu
đặc biệt là với ung thư giai đoạn sớm và khu trú rõ ràng. Khi phẫu thuật, tế bào ung thư
được lấy đi càng nhiều càng tốt. Ðôi khi tế bào lành cũng được cắt bỏ để chắc chắn là tế
bào ung thư lẫn vào đó sẽ được loại hết. Phương pháp này dùng hiệu quả nhất với các
khối u lành tính hoặc ung thư không di căn. Thông thường phẫu thật được can thiệp, sau
đó phải dùng kết hợp với các phương pháp khác.
Xạ trị: Là phương pháp sử dụng bức xạ ion hoá để tiêu diệt các khối u. Thông
thường xạ trị được dùng cho ung thư không áp dụng được bằng phẫu thuật hoặc khi
đã phẫu thuật mà vẫn chưa triệt để, nghĩa là xạ trị sẽ giúp phẫu thuật tiêu diệt tận gốc
các tế bào ung thư. Về cơ bản xạ trị được chia ra làm hai kỹ thuật chủ yếu: Xạ trị chiếu
ngoài và xạ trị áp sát.

Hóa trị: Là phương pháp sử dụng hoá chất (các loại thuốc đặc hiệu chống
ung thư) để điều trị ung thư. Nó được dùng khi ung thư đã lan ra ngoài vị trí ban đầu
hoặc khi có di căn ở nhiều địa điểm. Có nhiều loại hóa chất khác nhau. Mỗi hóa chất có
tác dụng riêng biệt với từng ung thư bằng cách làm ngưng sự phân

4


chia của các tế bào dị thường. Khi không có sự phân bào thì tế bào ung thư sẽ bị
tiêu diệt, khối u teo lại.
Các phương pháp kết hợp: Ngoài các phương pháp độc lập, để điều trị ung thư
hiệu quả hơn, còn có thể kết hợp các phương pháp với nhau. Ví dụ, phẫu thuật kết hợp
với xạ trị; phẫu thuật kết hợp với hoá trị; xạ trị kết hợp với hoá trị.
1.1.3. Phƣơng pháp xạ trị ngoài dùng chùm photon
1.1.3.1. Khái niệm và mục đích xạ trị
Mục đích của phương pháp xạ trị là nhằm phá hủy các tế bào ung thư và
ngăn chặn sự phát triển thêm nữa và sự lây lan của các khối u.
Phương pháp xạ trị là tên gọi ngắn gọn của phương pháp điều trị bằng tia xạ
trong y học, là một trong ba phương pháp chính được sử dụng hiện nay để điều trị bệnh
ung thư cùng với hai phương pháp là phẫu thuật và hóa chất [5, 18]. Xạ trị là quá trình
điều trị sử dụng các bức xạ ion hóa hay các tia xạ với liều lượng thích hợp chiếu tới khối
u nhằm tiêu diệt các tế bào ung thư đồng thời gây ra tổn thương nhỏ nhất cho các tế bào
lành xung quanh.
Có hai phương pháp xạ trị phổ biến đã và đang được sử dụng là xạ trị ngoài
(hay còn gọi là xạ trị từ xa) và xạ trị trong (hay còn gọi là xạ trị áp sát).
Xạ trị trong (hay còn gọi là xạ trị áp sát) là kỹ thuật xạ trị mà khoảng cách từ
nguồn phóng xạ đến các khối u là rất nhỏ. Trong phương pháp này người ta sử dụng các
nguồn phóng xạ có dạng kim, dạng ống, tube để đưa sát lại vùng có khối u. Có ba cách
thực hiện kỹ thuật này: Cách thứ nhất dùng tấm áp bề mặt để điều trị các vùng như da
mặt, vùng đầu, vùng cổ,…; Cách thứ hai là dùng các applicator để điều trị ở các khoang tự

nhiên của cơ thể; Cách thứ ba người ta sử dụng các kim cắm
trực tiếp vào trong các khe, kẽ, trong mô,…
Xạ trị ngoài hay còn gọi là xạ trị từ xa là phương pháp xạ trị mà nguồn phát tia
ở cách bệnh nhân một khoảng nào đó. Đây là phương pháp rất phổ biến trong điều trị
ung thư hiện nay. Phương pháp này được tiến hành với chùm photon từ nguồn phát như
nguồn Co60 hoặc chùm bức xạ hãm năng lượng cao được tạo bởi chùm electron được
gia tốc bởi máy gia tốc tuyến tính, cho đập vào bia. Xạ trị từ ngoài có thể dùng trực tiếp
chùm electron tuyến tính phát ra từ máy gia tốc để điều trị các khối u ngay gần bề mặt da.

5


Cho tới thời điểm hiện nay, xạ trị ngoài có 3 kĩ thuật chính:

a)

b)

c)

Hình 1.1. Các kỹ thuật xạ trị ngoài
a/ Kỹ thuật xạ trị thông thường
b/ Kỹ thuật xạ trị theo hình dạng 3 chiều của khối u
c/ Kỹ thuật xạ trị điều biến liều theo hình thái khối u.
(1) Kỹ thuật xạ trị thông thường: Kỹ thuật này phổ biến từ trước cho đến nay.
(2) Kỹ thuật xạ trị theo hình dạng ba chiều của khối u: Với sự có mặt của
ống chuẩn trực đa lá MLC, chùm bức xạ phát ra có thể được điều chỉnh theo hình dạng
bất kì của khối u.
(3) Kỹ thuật xạ trị điều biến liều lượng theo hình dạng khối u: Đây là kỹ thuật
xạ trị tiên tiến nhất hiện nay, hình dáng chùm tia không những có thể điều chỉnh để ôm

khít khối u mà cường độ bức xạ chùm tia phát ra còn có thể điều biến được trên từng ô
khác khau trên khối u.
Nội dung của Luận văn này đề cập đến kỹ thuật xạ trị điều biến liều lượng theo
hình dạng khối u sử dụng chùm photon được tạo ra từ máy gia tốc tuyến tính

PRIMUS - SIEMENS.
1.1.3.2. Cơ sở của phƣơng pháp xạ trị dùng chùm photon

Chùm photon (tia gamma và tia X) gây ra độ ion hóa trong môi trường
nhỏ hơn các loại hạt khác, nhưng độ đâm xuyên lại rất lớn do đó hiện nay
được ứng dụng chủ yếu trong xạ trị từ xa, chúng có thể tác dụng lên tế bào ở
sâu trong cơ thể, để điều trị các khối u sâu. Với các u sâu trên 3cm, để giảm
liều chiếu ở mặt da và ở các mô lành trên đường đi của chùm tia, người ta sử

6


dụng nhiều chùm, theo các hướng khác nhau sao cho các hướng chiếu được
chọn hội tụ tại tâm là khối u cần điều trị. Dùng chùm bức xạ hãm năng lượng cao
phát ra từ máy gia tốc, bằng cách quay máy gia tốc chọn hướng chiếu khác
nhau cho phép ta thực hiện yêu cầu trên. Khi chiếu với góc chiếu khác nhau,
các chùm tia phải đảm bảo sự đồng tâm. Khi đó liều chiếu tập trung chủ yếu vào
khối u, còn các tế bào lành liều chiếu giảm đi rõ rệt so với việc chiếu cố định
theo một phương. Đây là một trong những ưu việt của xạ trị dùng máy gia tốc.
Kỹ thuật xạ trị dựa trên một sự kiện thực nghiệm là các tế bào ung thư
nhạy cảm với bức xạ ion hóa hơn các tế bào khỏe mạnh.
Nguyên tắc của xa ̣tri ̣là , bằng cach nao đó phai phân bố liều lương đã
chỉ định tập trung cao và đồng đều tại thể tích khối u

, đồng thời phai giam


thiểu liều có haị cho cac tổ chức lanh liên quan [17].
Hiệu quả điều trị được xác định bởi khả năng tiêu diệt khối u và khả
năng xảy ra biến chứng cho mô lành. Dưa trên những nguyên tắc sau:
- Dựa trên quan hệ giữa liều và đáp ứng bức xạ của mô ung thư và mô
lành để chọn liều điều trị thích hợp.
- Chọn cách chiếu sao cho mô lành ít bị ảnh hưởng nhất. Xạ nhiều phân liều (fraction).
- Nguồn ở sát khối u (xạ trị áp sát).
- Tránh mô lành (nhiều góc chiếu trong xạ trị ngoài).
1.2. Máy gia tốc trong xạ trị ung thƣ
1.2.1. Ƣu việt của phƣơng pháp xạ trị ngoài dùng máy gia tốc

Phương pháp xạ trị sử dụng máy gia tốc tuyến tính là một bước tiến lớn
trong kỹ thuật xạ trị hiện đại. So với máy Cobalt-60, máy gia tốc có những ưu
điểm sau:
- Máy gia tốc có thể cho hai loại chùm tia là chùm electron và chùm
photon. Có thể điều khiển được năng lượng chùm tia phát ra từ máy gia tốc.

7


- Kích thước của vùng bán dạ chùm tia nhỏ, suất liều bức xạ cao.
- Không cần thay thế nguồn bức xạ như trường hợp máy Cobalt.
- Độ an toàn phóng xạ cao do máy gia tốc không có nguồn phóng xạ,
nó chỉ phát chùm tia khi hoạt động.
- Các đặc tính của chùm tia tốt hơn.
- Photon có năng lượng càng cao thì khả năng đâm xuyên càng lớn và
hiệu quả sinh học càng cao.
- Khoảng cách giữa nguồn xạ và da bệnh nhân càng lớn thì sự phân bố
liều lượng bức xạ ở mô bệnh sâu dưới đó càng đồng nhất trong thể tích khối u.

Tuy nhiên tăng khoảng cách đó sẽ kéo theo sự suy giảm cường độ chùm tia chiếu
tới. Để khắc phục sự suy giảm cường độ đó càng phải có các photon với mức năng
lượng cao hơn.
- Tia đâm xuyên càng lớn khi vào cơ thể bệnh nhân càng tạo nên suất
liều điều trị sâu tốt hơn, đồng thời liều gây hại cho các mô lành trên đường
xuyên qua càng ít hơn. Sự tán xạ ra mô lành xung quanh u càng ít hơn khi
năng lượng chùm photon càng lớn.
- Chùm tia càng mạnh càng tạo ra mặt phẳng đồng liều trong mô bệnh
tốt hơn.
Vì vậy người ta phải sử dụng máy gia tốc trong xạ trị ung thư và sự ra
đời máy gia tốc đã tạo ra bước ngoặt lớn trong điều trị ung thư. Và để đáp ứng
yêu cầu cao nhất cho mục đích xạ trị, máy gia tốc phải được thiết kế đạt yêu
cầu cơ bản:
- Chùm bức xạ phát ra từ máy gia tốc phải được xác định rõ năng lượng và
có thể thay đổi được kích thước.
- Liều lượng bức xạ của chùm tia phải đồng đều.
- Liều lượng bức xạ phát ra từ thiết bị phải ổn định trong suốt thời gian
sử dụng, nghĩa là năng lượng, cường độ và vị trí chùm tia có thể kiểm soát
được, có thể đo đạc một cách chính xác.
- Hướng của chùm tia bức xạ có thể thay đổi được để có thể điều chỉnh
được đến mọi vị trí khác nhau.
8


- Hệ thống giường điều trị có thể chuyển động được theo ba chiều với
độ chính xác cao.
- Hệ thống cơ khí ổn định, linh hoạt. Có hệ thống đo liều bức xạ, cảnh báo
độ nhiễm phóng xạ, che chắn đảm bảo khi vận hành thiết bị, tự động ngắt máy
khi có sự cố.
1.2.2. Nguyên lý cấu tạo của máy gia tốc tuyến tính dùng trong xạ trị

Máy gia tốc gia tốc tuyến tính dùng trong xạ trị thường được chia thành năm
hệ thống là [6,24]:
(1). Hệ thống bơm, là một nguồn electron hay còn gọi là súng điện tử
(2). Hệ thống tần số vô tuyến bao gồm nguồn tần số vô tuyến sử dụng
magneton hoặc klyston, bộ điều chế, ống dẫn sóng cao tần có chân không thấp trong
đó electron được gia tốc,…
(3). Hệ thống vận chuyển chùm tia có vai trò vận chuyển electron trong chân
không từ ống dẫn sóng gia tốc tới bia hoặc lá tán xạ.
(4). Hệ thống phụ trợ gồm hệ thống bơm chân không, hệ thống làm lạnh bằng
nước, hệ thống chất điện môi bằng ga để truyền vi sóng từ bộ phận phát sóng vô tuyến tới
ống dẫn sóng.
(5). Hệ thống theo dõi và chuẩn trực chùm tia.
Có thể minh họa các bộ phận chính của một máy gia tốc xạ trị bằng sơ đồ
khối đơn giản như Hình 1.2.

Hình 1.2. Các bộ phận chính của máy gia tốc xạ trị
Bên cạnh đó còn rất nhiều phần khác đi kèm với máy gia tốc là [5]:

9


- Hệ thống collimator chuẩn thông dụng.
- Hệ thống laser xác định trục quay của máy, trục thẳng đứng của chùm tia,
bộ hiển thị chùm tia bằng ánh sáng nhìn thấy.
- Hệ thống camera theo dõi bệnh nhân, hệ thống đàm thoại giữa thầy thuốc và
bệnh nhân.
- Hệ thống máy tính điều khiển thiết bị; màn hình thông báo các số liệu liên quan
tới việc điều trị.
- Hệ thống che chắn phóng xạ.
- Hệ thống tự ngắt máy gia tốc khi có sự cố.

Các hệ thống liên quan đến quá trình điều trị bằng máy gia tốc [5]: Giường máy có thể điều khiển lên, xuống, quay theo các góc. - Hệ thống
tính liều lượng và lập kế hoạch điều trị.
- Hệ thống đo liều: máy đo liều phóng xạ, máy đo phòng hộ tia xạ,…
- Hệ thống làm khuôn chì,…
Máy gia tốc là thiết bị làm tăng tốc các hạt tích điện như hạt alpha, proton,
electron bằng điện trường [7]. Những máy gia tốc đầu tiên ra đời là các máy gia tốc
thẳng kiểu tĩnh điện. Đó là máy gia tốc WaltonCockroft và VandeGraff. Lawritson và
Sloan đã cải tiến đưa ra loại máy gia tốc thẳng không sử dụng điện trường một chiều để
gia tốc mà dùng điện trường xoay chiều. Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật,
đặc biệt là công nghệ vi sóng, các loại máy gia tốc ra đời và những nguồn phát sóng
siêu cao tần cho phép gia tốc các loại hạt tới những mức năng lượng khác nhau từ thấp
tới cao và siêu cao. Thay đổi tần số vi sóng sẽ làm thay đổi động năng của chùm điện tử.
Các máy gia tốc thẳng hiện đại dùng các sóng siêu cao tần có thể làm cho chùm hạt vi mô
chuyển động với tốc độ gần bằng tốc độ ánh sáng (khoảng 1000 MV hoặc 1BV).
1.2.3. Nguyên lý hoạt động của máy gia tốc tuyến tính trong xạ trị
Máy gia tốc tuyến tính là loại máy mà hạt tích điện được gia tốc nhờ điện
trường một chiều hoặc xoay chiều có điện thế cao và quỹ đạo hạt là đường thẳng khi
chuyển động trong điện trường.
Năm 1932, Walt và Cokraft đã thành công trong việc biến đổi hạt nhân bền thành
hạt nhân phóng xạ bằng phản ứng hạt nhân với photon. Để gia tốc electron

10


đạt đến năng lượng cần thiết, hai ông dùng phương pháp gia tốc điện trường bằng
một sơ đồ nối tiếp các tụ điện để tạo ra điện thế cao từ 600000 Volt đến 800000 Volt và
đưa điện áp đó vào trong chân không. Nhưng sử dụng điện trường một chiều chỉ gia
tốc 2 đến 3 MeV không thể giải quyết được những vấn đề liên quan đến hạt nhân
nguyên tử. Lawriton và Sloan đã giải quyết vấn đề bằng cách thay đổi việc sử dụng điện
trường một chiều bằng điện trường xoay chiều. Lúc đầu người ta nghi ngờ về khả năng

điện trường xoay chiều có thể gia tốc được các hạt hay không? Vì là điện trường xoay
chiều nên hướng của điện trường thay đổi theo chu kỳ. Khi hướng của nó trùng với
hướng chuyển động của hạt thì hạt được gia tốc. Nhưng khi điện trường có hướng
ngược lại thì hạt sẽ bị giảm tốc. Nếu thời gian hạt được gia tốc bằng thời gian hạt bị hãm
thì quá trình này có thể nhận được một năng lượng đáng kể không? Chính vì lý do đó mà
thời gian đầu người ta đã nghĩ đến việc tạo ra các điện trường một chiều để tránh sự thay
đổi chiều của lực điện trường theo chu kỳ [6].
Do hạn chế về mặt năng lượng nên gia tốc electron nhờ điện trường một chiều
trong máy gia tốc xạ trị ít được sử dụng. Để thu được chùm electron với năng lượng cao
người ta đã sử dụng phương pháp gia tốc hạt trong điện trường xoay chiều. Sơ đồ gia
tốc electron trong điện trường xoay chiều có dạng như Hình 1.3a
và Hình 1.3b:

Hình 1.3 (a). Sắp xếp các ống tạo sự gia tốc

11


Hình 1.3 (b). Sắp xếp các ống tạo sự gia tốc
Giả thiết giữa các cực A và B được tạo ra một điện trường xoay chiều (Hình 1.3a).
Ta đặt vào giữa các cực này một loạt ống hình trụ được ký hiệu C 1, C2, C3,
C4,và C5. Ống C1, C3, C5 được nối với điện cực B còn C2, C4 nối với cực A. Từ Hình vẽ
1.3a nhận thấy hiệu điện thế giữa A và C1 bằng hiệu điện thế giữa C2 và C3 và bằng hiệu
điện thế giữa C4 và C5. Tương tự điện thế giữa C1 và C2 bằng điện thế giữa C3 và C4.
Giả sử tại thời điểm nào đó điện thế tại A âm còn ở B dương khi đó điện
trường hướng từ C1 sang A, còn tại đầu giữa C1 và C2 điện trường hướng từ C1 sang
C2. Giả sử tại thời điểm này electron chuyển động từ A sang C 1, electron sẽ được gia
tốc động năng thu được là eU. Chọn chiều dài ống C1 là L1 thích hợp để electron đi trong
ống C1 mất ½ chu kỳ thì đến đầu kia của C1, điện trường tại hai đầu C1 và C2 đổi chiều
khi đó electron chuyển từ C1 đến C2 được gia tốc và động năng tăng thêm eU. Như vậy

khi chuyển động trong ống C2 động năng của electron là 2 eU. Cứ như vậy electron khi
đi trong ống C5 có động năng 5 eU. Nếu ta không chỉ sử
dụng 5 ống mà nhiều hơn và độ dài ống được lựa chọn sao cho mỗi lần điện trường
thay đổi dấu trong khi hạt chuyển động trong ống thì hạt sẽ được gia tốc mỗi lần đi từ
ống này sang ống kia [6].
Để thực hiện việc gia tốc hạt là đồng bộ khi chuyển động trong các ống thì thời
gian chúng chuyển động trong mỗi ống phải bằng nhau. Điều đó đòi hỏi chiều

12


dài các ống phải tăng dần. Thời gian hạt được gia tốc đi trong các ống được tính
theo công thức sau:
t  l1  l2  l3
v1 v 2 v3

(1.1)

Trong đó l1, l2, l3… và v1, v2, v3… là độ dài và vận tốc của hạt chuyển động
trong các ống tương ứng.
Mặt khác giữa thế gia tốc và động năng của electron liên hệ với nhau theo
công thức:
mv2 

Do đó:

(1.2)

eU
2


v1  2.1.eU , v2 
m

2.2.eU ,

2.3.eU …
m

v3
m

(1.3)

Từ công thức (2.1) và công thức (2.3) ta có:
l1
2.1e
U
m



l
l2
 3
.
2.3eU ..
2.2eU
m
m


(1.4)

Vì vậy ta có tỷ số l1 :l2: l3: … = 1: 2 : 3 : …
Nếu như trong máy gia tốc có n điện cực thì năng lượng hạt thu được khi
chuyển động từ cực thứ nhất đến cực thứ n sẽ là neU .
Như vậy có thể nói rằng nếu ta có một hệ thống gồm một lượng lớn điện cực có
kích thước phù hợp với một hiệu điện thế U nhỏ chúng ta có khả năng cung cấp cho hạt
một năng lượng rất lớn.
Tần số của nguồn điện xoay chiều theo tính toán cỡ hàng chục MHz.
1.3. Kỹ thuật xạ trị điều biến liều lƣợng
1.3.1. Xạ trị điều biến liều lƣợng
Nội dung phần này đề cập đến những yêu cầu về con người, tính hợp lý và
những khía cạnh kỹ thuật để có thể triển khai kỹ thuật IMRT một cách an toàn và hiệu
quả nhất. Những kỹ thuật xạ trị thường quy hiện nay, kể cả kỹ thuật 3D-CRT (3DConformal Radiation Therapy) với sự đồng đều về liều lượng và những công

13


cụ làm thay đổi hình dạng chùm tia, chẳng hạn các lọc nêm hay bù mô v.v.. cũng
không phải là phương pháp có thể tạo ra sự bảo vệ hoàn toàn hay từng phần cho các tổ
chức lành. Giờ đây, với tiến bộ vượt bậc về công nghệ chế tạo thiết bị cùng những
phần mềm đặc biệt người ta có thể tạo ra sự phân bố liều lượng theo mức độ khác nhau
trong không gian theo ý muốn. Đó là những máy gia tốc xạ trị với collimator đa lá
(MLC), là thế hệ máy tính với phần mềm lập kế hoạch nghịch đảo trong không gian 3
chiều. Mục đích cuối cùng của 3D-CRT là tạo ra sự phân bố liều lượng đúng với hình
dạng thể tích bia theo 3D trong khi đó giảm thiểu liều có hại tới mức độ chấp nhận được
cho các tổ chức lành liên quan.
Kỹ thuật IMRT là một kỹ thuật hết sức tinh xảo và phức tạp mà trong đó tạo ra
cường độ các chùm tia không đồng nhất. Những phương cách điều chỉnh hoặc thay đổi

hình dạng chùm tia, chẳng hạn như các lọc nêm, các bộ bù trừ mô đã được sử dụng
trong nhiều năm qua cũng chưa phải là kỹ thuật IMRT. Kỹ thuật IMRT có thể sử dụng
hoặc bằng những dụng cụ bù trừ mô theo hai chiều hoặc bằng hệ MLC. Kỹ thuật phân
bố liều khi sử dụng MLC có thể theo 2 cách: "cửa sổ cánh chớp" hoặc "phát tia ngắt
quãng". Kỹ thuật IMRT còn bao gồm việc xác định rõ các miền giới hạn liều lượng tại
thể tích bia cùng sự lan toả của nó và các tổ chức lành liền kề một cách hợp lý. Đánh giá
tính tối ưu của kỹ thuật IMRT, kể cả việc phân tích về sự phân bố liều lượng theo ba chiều,
về biểu đồ thể tích liều lượng (DVH) cho thể tích bia và các tổ chức nguy cấp.
Kỹ thuật IMRT đòi hỏi sự hợp tác rất chặt chẽ giữa của đội ngũ cán bộ chuyên
môn được đào tạo cơ bản và có trình độ cao, bao gồm các bác sĩ xạ trị, kỹ sư vật lý và các
kỹ thuật viên xạ trị. Những yêu cầu cơ bản về kỹ thuật IMRT bao gồm:
- Lựa chọn bệnh nhân một cách phù hợp.
- Thiết bị chẩn đoán hình ảnh với đầy đủ chức năng. - Dụng
cụ, thiết bị cố định bệnh nhân.
- Nắm vững kiến thức về giải phẫu sinh lý cũng như bản chất mô bệnh học
khối u, về các xác định các vùng thể tích bia và tổ chức lành liên quan.
- Phần mềm lập kế hoạch tiên tiến nhất.

14


- Quy trình ATP và commissioning hệ thống máy xạ trị và các thiết bị phụ
trợ kèm theo.
- Triển khai đầy đủ, nghiêm túc các hoạt động trong chương trình đảm bảo chất
lượng xạ trị.
- Nguyên tắc phân tích, đánh giá tính tối ưu của kế hoạch được lựa chọn. Thực hành điều trị một cách chính xác, an toàn.
Đã có nhiều tài liệu đề cập đến kỹ thuật IMRT trong đó một số yêu cầu cốt
lõi phải cân nhắc một cách thận trọng khi triển khai kỹ thuật này. Đó là chi phí sẽ tăng
lên cho triển khai kỹ thuật, tăng thêm cường độ làm việc, thời gian máy phát tia điều trị
cũng sẽ dài thêm, nguy cơ phát sinh ung thư thứ cấp và giảm suất liều máy tại thể tích

bia và các vùng được chiếu xạ. Quyết định cuối cùng để thực thi kỹ thuật IMRT là phải
có được ý kiến thống nhất của một ủy ban đa chuyên ngành gồm các nhà chuyên môn,
cán bộ kỹ thuật và chuyên viên tài chính v.v..
1.3.2. Ứng dụng lâm sàng của kỹ thuật IMRT
1.3.2.1. Cơ sở lâm sàng để triển khai kỹ thuật IMRT
Những nghiên cứu gần đây đều nhấn mạnh đến những lợi thế về phân bố liều
lượng của kỹ thuật IMRT so với 3-D CRT, đó là sự phân bố liều cao tại thể tích bia và
tránh được những tổn hại cho các tổ chức lành liền kề. Những loại bệnh với đặc
tính giải phẫu thường chọn điều trị bằng kỹ thuật IMRT là:
Ung thư đầu cổ mà thể tích bia thường được chiếu xạ từ phía trước và hai bên
vào đều có liên quan đến tủy sống và vùng tuyến nước bọt.
Ung thư tuyến tiền liệt, trong đó trực tràng cũng nằm trong vùng thể tích bị chiếu
xạ.
Ung thư phổi, trong đó vùng hạch trung thất có thể nằm phía trước và phía bên
của thể tích bia.
Ung thư thực quản, nơi mà các vùng liều cao cũng luôn ảnh hưởng tới phổi.
Ung thư phụ khoa, nơi các hạch vùng là thể tích bia được sắp xếp theo phía
bên hoặc trước bàng quang.
Ung thư vú trái, trong đó thể tích bia có phần nằm sâu xuống phần trước của phổi
và tim.

15


×