Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.4 KB, 2 trang )
Bài số 3: ĐỊNH LƯỢNG NITƠ TỔNG BẰNG
PHƯƠNG PHÁP KJELDAHL
I. Nguyên tắc
Được tiến hành qua 2 giai đoạn:
1. Giai đoạn vô cơ hóa:
Nito tổng số là tất cả các dạng nito có trong mẫu. Khi đốt nóng mẫu, cần phân tích
với H2SO4 đậm đặc có mặt xúc tác, nito tất cả các dạng đạm có trong mẫu đều biến
thành dạng dung dịch (NH4)2SO4 tan trong dung dịch.
Xúc tác
N
(NH4)2SO4
Nhiệt độ
2. Giai đoạn cất đạm:
Sau khi vô cơ hóa, đuổi NH3 ra khỏi dung dịch bằng NaOH. Lượng NH3 được lôi
cuốn bằng máy Parnas và đcượ dẫn đến 1 erlen có chứa 1 lượng thừa H2SO4 đã
biết chính xác nồng độ rồi định lượng lại H2SO4 còn lại bằng NaOH qua đó tính
được lượng nito có trong mẫu.
II. Tiến Hành
1. Vô cơ hóa:
- Đem mẫu đac vô cơ hóa sẵn định mức trong bình định mức 100mL.
- Lắc đều và để nguội.
2. Cất đạm:
a. Rửa sạch bình parnas:
- Cho nước vào bình A, thêm vào metyl đỏ và dung dịch H2SO4 2N cho đến khi
nước trong bình hóa đỏ, khóa van (1)
- Cho nucows qua ống sinh hàn, khóa van (2) và (3)
- Đun cho nước sôi đều, thêm vào C nước cất và cho nucows chảy nito xuống B( giữ
lại 1 ít trên phễu để hệ thống luôn kín)
b. Cất đạm:
- Lấy vào E 10mL dd H2SO4 0.1N thêm 3 giọt phenolphtalein, lắp vào hệ thống.
- Hút 10mL dd đã vô cơ hóa nito từ bình định mức cho vào phễu C.