Tải bản đầy đủ (.doc) (93 trang)

Kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại ngân hàng TMCP sài gòn thương tín chi nhánh cà mau

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (587.61 KB, 93 trang )

KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

LỜI CÁM ƠN
Sau thời gian học tập, nghiên cứu tại Khoa Kế toán – Tài chính Ngân hàng
trường Đại Học Tây Đô, được sự giúp đỡ quý báu, tận tình của các thầy, cô cùng với
Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau, em đã hoàn
thành bài báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Đầu tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với quý thầy, cô đã luôn hết lòng
dạy dỗ, truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản đến kỹ năng chuyên môn của từng
môn học trong suốt quá trình học tập tại trường, để em vận dụng vào trong bài báo cáo
thực tập của mình, được tiếp xúc thực tế công việc của mình trong tương lai. Đặc biệt,
em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến cô Thái Thị Bích Trân, người đã trực tiếp hướng
dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện bài báo cáo này.
Qua thời gian thực tập, em đã có được một thời gian thực tập quý báu, được tiếp
xúc với một môi trường làm việc năng động. Em xin chân thành cảm ơn các cô, chú,
anh, chị trong Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau đã giúp đỡ
em rất nhiệt tình trong quá trình em thực tập tại quý Ngân hàng.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng để thực hiện bài báo cáo này, song với nhận thức,
khả năng, kinh nghiệm còn hạn chế nên không thể tránh khỏi thiếu sót nhất định về nội
dung lẫn hình thức. Kính mong nhận được sự chỉ bảo và đóng góp ý kiến của quý thầy
cô để em có thể bổ sung, nâng cao kiến thức của mình, phục vụ tốt hơn cho công tác
thực tế sau này.
Em xin kính chúc quý thầy cô, Ban lãnh đạo cùng toàn thể quý anh chị trong
Ngân hàng dồi dào sức khoẻ và thành công trong cuộc sống.
Xin chân thành cám ơn!
Cần Thơ, ngày

tháng

năm



Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thảo My

LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan:
1
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

1

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

1. Nội dung của bài báo cáo thực tập: “Kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi

dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau” là do em thực
hiện dưới sự hướng dẫn của cô Thái Thị Bích Trân.
2. Mọi tham khảo trong bài báo cáo đều được trích dẫn rõ ràng tên tác giả, thời gian, địa
điểm công bố.
3. Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về bài báo cáo thực tập của mình.
Cần Thơ, ngày

tháng

năm


Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thảo My

TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Đề tài thực hiện kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Thông qua
thực hiện công tác kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau, từ đó đưa ra những
nhận xét và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán và phân tích
nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng. Đề tài gồm có 5 chương:
Chương 1: Mở đầu.
Đặt vấn đề nêu lý do chọn đề tài, mục tiêu của đề tài, phương pháp, phạm vi
nghiên cứu và bố cục đề tài nghiên cứu kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền
gửi dân cư tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Nêu khái quát cơ sở lý luận về kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi
dân cư bao gồm khái niệm về vốn và tầm quan trọng của huy động vốn, nội dung cơ
bản của kế toán huy động vốn, phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dân cư, các nhân
tố ảnh hưởng đến huy động tiền gửi dân cư.
Chương 3: Thực trạng kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
Giới thiệu khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Cà Mau: quá trình hình thành và phát triển, chức năng, nhiệm vụ cơ bản và định
2
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

2


SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

hướng, cơ cấu tổ chức của Ngân hàng, tổ chức công tác kế toán; thuận lợi, khó khăn và
phương hướng phát triển; thực trạng, đánh giá hiệu quả huy động tiền gửi dân cư.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và hiệu quả huy động tiền gửi
dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
Đánh giá thực trạng kế toán tiền gửi dân cư, trong đó nêu những kết quả đạt
được, vấn đề tồn tại, nguyên nhân chủ yếu, một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
huy động tiền gửi dân cư và hoàn thiện công tác kế toán.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Rút ra kết luận và đưa ra những kiến nghị nhằm hoàn thiện và khắc phục công
tác kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng thương mại
cổ phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.

NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………

3
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

3

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
Cà Mau, ngày

tháng

năm

GIÁM ĐỐC
(Ký, họ tên, đóng dấu)


NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………...
Cần Thơ, ngày
tháng
năm
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
(Ký, họ tên)

MỤC LỤC

4
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

4


SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

5
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

5

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

DANH MỤC BẢNG

DANH MỤC SƠ ĐỒ

DANH MỤC BIỂU ĐỒ
1. CMND: Chứng minh nhân dân
2. CTGS: Chứng từ ghi sổ
3. DN: Dư nợ
4. DSCV: Doanh số cho vay
5. ĐVT: Đơn vị tính
6. GTCG: Giấy tờ có giá
7. NHTM: Ngân hàng thương mại
8. TGTK: Tiền gửi tiết kiệm

9. TK: Tài khoản
10. TMCP: Thương mại cổ phần
11. TNV: Tổng nguồn vốn
12. VHĐ: Vốn huy động
13. VHĐTGDC: Vốn huy động tiền gửi dân cư

6
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

6

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

CHƯƠNG 1: MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Huy động vốn, một trong những hoạt động trọng tâm được các Ngân hàng quan
tâm hàng đầu trong những năm gần đây vì nền kinh tế có những biến động làm ảnh
hưởng đến khả năng thanh khoản và trạng thái khan hiếm vốn của các Ngân hàng. Với
hoạt động tài chính “đi vay để cho vay” Ngân hàng như một trung gian liên kết các
hoạt động kinh tế với nhau và góp phần không nhỏ cho sự phát triển của nền kinh tế
nước ta thông qua việc cung cấp tín dụng và các dịch vụ Ngân hàng khác nhằm đáp
ứng nhu cầu cần thiết về nguồn vốn.
Việc thiết lập vốn là mấu chốt của mọi hoạt động kinh doanh và là nguồn sống
cấp thiết cho mọi doanh nghiệp tồn tại và hoạt động. Xã hội ngày càng phát triển,
nguồn vốn nhàn rỗi từ các tầng lớp dân cư được cho là khá lớn đang là điều kiện cho
các Ngân hàng thực hiện nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là làm thế nào

để khai thác một cách có hiệu quả các nguồn vốn tiềm năng đó để tạo cơ hội kiếm lời
cho cả ba đối tượng: người đi vay, người cho vay và người đầu tư nguồn vốn vay đang
là một câu hỏi khó.
Qua thực tế cho thấy, việc tăng huy động tiền gửi dân cư đang khiến sức ép cạnh
tranh của thị trường tài chính trở nên căng thẳng khi mà các Ngân hàng đua nhau cắt
giảm lãi suất huy động, thậm chí giảm xuống thấp hơn mức lãi suất huy động chưa kể
sức ép với các thị trường khác như đầu tư chứng khoán. Việc tạo ra chiến lược phù
hợp tạo lòng tin cho khách hàng luôn là vấn đề thách thức cho các Ngân hàng.
Việc cung cấp số liệu thực tế phản ánh tình hình hoạt động của nghiệp vụ huy
động tiền gửi dân cư còn là cơ sở giúp nhà quản trị kiểm soát tình hình chung một
cách hiệu quả và đề ra chiến lược phù hợp, chính xác tạo lòng tin cho nhà đầu tư và
khách hàng.
Để tạo dựng cho mình một năng lực cạnh tranh đủ mạnh và bền vững, việc quản
trị chiến lược Ngân hàng cũng như chiến lược huy động tiền gửi dân cư được đặt ra và
các Ngân hàng cần phải đưa ra các sản phẩm, dịch vụ tốt hơn nhằm đáp ứng tối đa nhu
cầu của khách hàng trên cơ sở công nghệ hiện đại.
Xuất phát từ tầm quan trọng trên, em chọn đề tài “Kế toán và phân tích nghiệp vụ
huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà
Mau” làm đề tài thực tập tốt nghiệp của em.

GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

7

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU


1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư.
Trên cơ sở đó đề ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn và công tác kế
toán tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu các phương pháp hạch toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư phát
sinh tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau năm 2015.
Phân tích, đánh giá thực trạng huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài
Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau giai đoạn năm 2013 - 2015 để thấy được tiềm
năng và xu hướng hoạt động của Ngân hàng trong công tác huy động tiền gửi dân cư.
Đánh giá ưu điểm và tồn tại của công tác kế toán và hiệu quả huy động tiền gửi
dân cư tại Ngân hàng. Đề xuất một số giải pháp để mở rộng, nâng cao hiệu quả công
tác huy động tiền gửi dân cư và hoàn thiện công tác kế toán huy động tiền gửi dân cư
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
1.3. Phương pháp nghiên cứu
1.3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu thứ cấp thông qua hồ sơ của phòng kế toán bao gồm chứng từ,
sổ sách,…liên quan đến kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau. Đồng thời tham khảo các
ý kiến của các cô chú, anh chị trong các phòng ban tại Ngân hàng.
1.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
 Phương pháp so sánh tuyệt đối và tương đối:


So sánh bằng số tuyệt đối:



Mức biến động của lãi suất = Lãi suất kỳ phân tích – Lãi suất kỳ

gốc
số
tương đối:

+ Số tương đối hoàn thành kế hoạch tính theo tỷ lệ:

Số tương đối hoàn thành kế hoạch theo tỷ lệ %
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

8

SVTH: NGUYỄN THẢO MY

So
sánh
bằng


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

So sánh số tương đối hoàn thành kế hoạch là so sánh kết quả vừa tính được với
100%.
+ Số tương đối có điều chỉnh theo hướng quy mô chung:

– Chỉ
tích
tiêu kỳ gốc
x Hệ số điều chỉnh
Mức biến động = tươngChỉ

đốitiêu kỳ phân

(

)

+ Số tương đối kết cấu:

Số tương đối kết cấu
So sánh số tương đối kết cấu thể hiện chênh lệch về tỉ trọng của từng bộ phận
chiếm trong tổng số giữa kỳ phân tích với kỳ gốc của chỉ tiêu phân tích.
+

Số tương đối động thái:
Số tương đối động thái
Kỳ gốc có thể
cố định hoặc liên hoàn.

Phương pháp sử dụng chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn:
Dư nợ/vốn huy động.
Vốn huy động/tổng nguồn vốn.
Tiền gửi dân cư/vốn huy động.
Phản ánh lại thực trạng kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
 Đối chiếu thực trạng kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư với những chuẩn
mực, văn bản hiện thời. Từ đó đưa ra giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả
công tác kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.







1.4. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận
1.4.1. Giới hạn về nội dung
Kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP
Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

9

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

1.4.2. Giới hạn về đối tượng
Kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn
Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
Tình hình huy động tiền gửi dân cư của Ngân hàng giai đoạn năm 2013 đến năm
2015.
Loại tiền: Việt Nam Đồng.
Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động tiền gửi dân cư, và hoàn thiện công tác kế
toán huy động tiền gửi dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh
Cà Mau.
1.4.3. Giới hạn về không gian
Địa bàn nghiên cứu của đề tài là Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi
nhánh Cà Mau, địa chỉ: Số 164A, Nguyễn Tất Thành, Phường 8, TP.Cà Mau, Cà Mau.

1.4.4. Giới hạn về thời gian
Thời gian thực hiện nghiên cứu:
- Kế toán nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư năm 2015.
- Phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư giai đoạn năm 2013 –

2015.
Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 10/01/2015 đến ngày 10/04/2015.
1.5. Cấu trúc của khoá luận
Khóa luận gồm 5 chương:
Chương 1: Mở đầu.
Chương 2: Cơ sở lý luận.
Chương 3: Thực trạng kế toán và phân tích nghiệp vụ huy động tiền gửi dân cư
tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác kế toán và hiệu quả huy động tiền gửi
dân cư tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Cà Mau.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
(Chế độ Kế toán theo Thông tư số 49/2014/TT-NHNN ngày 31/12/2014 Sửa đổi, bổ sung một số điều
khoản của Chế độ báo cáo tài chính đối với các tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số
16/2007/QĐ-NHNN ngày 18/4/2007 và Hệ thống tài khoản kế toán các tổ chức tín dụng ban hành kèm
theo Quyết định số 479/2004/QĐ-NHNN ngày 29/4/2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước)

GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

10

SVTH: NGUYỄN THẢO MY



KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

2.1. Vốn và tầm quan trọng của huy động vốn
2.1.1. Vốn của NHTM
Nguồn vốn của NHTM gồm nhiều loại khác nhau như: Vốn chủ sở hữu, vốn huy
động, vốn đi vay của tổ chức tín dụng, vốn đi vay của các Ngân hàng Nhà nước và các
nguồn vốn khác. Trong đó, vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn và chủ yếu nhất trong cơ
sở nguồn vốn của bất kỳ một NHTM nào.
Vốn huy động là tài sản bằng tiền của các tổ chức cá nhân mà Ngân hàng đang
tạm thời quản lý và sử dụng, nhưng với nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách
hàng yêu cầu.
Vốn huy động tồn tại dưới nhiều hình thức, được Ngân hàng huy động dưới
nhiều hình thức khác nhau, phổ biến nhất là các nguồn sau đây:
- Tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm.



Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
- Vốn huy động qua phát hành giấy tờ có giá như kỳ phiếu, trái phiếu.
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của Ngân
hàng, nó còn được gọi là nghiệp vụ tài sản nợ được phản ánh trên bảng cân đối kế
toán. Hoạt động huy động vốn là hoạt động quan trọng mang lại nguồn vốn để Ngân
hàng có thể thực hiện các hoạt động khác như cấp tín dụng và cung cấp các hoạt động
khác cho khách hàng. Tuy nhiên, đây là nguồn vốn không ổn định vì nó phụ thuộc vào
việc rút tiền của khách hàng. Do đó Ngân hàng cần phải có một khoản dự trữ để đảm
bảo tính thanh khoản và đáp ứng kịp thời khi khách hàng có nhu cầu rút tiền nhằm

đảm bảo an toàn cho mọi hoạt động của Ngân hàng cũng như tránh sự sụt giảm đột
ngột về nguồn vốn của Ngân hàng.
Là nguồn vốn có tính cạnh tranh mạnh, để thu hút khách hàng các Ngân hàng
không ngừng đưa ra các khung lãi suất thật hấp dẫn, điều này tạo nên một khoản chi
phí khá cao.
Để đảm bảo một khoảng cách an toàn cho hoạt động của Ngân hàng, trong mối
tương quan giữa vốn tự có và vốn huy động, điều 23 pháp lệnh 38/LCT – HĐNN quy
định: Tổ chức tín dụng không được huy động quá 20 lần tổng vốn tự có và quỹ dự trữ.
Vì nếu chênh lệch này càng lớn thì hệ số an toàn của Ngân hàng càng thấp.
Vì những lý do trên các NHTM không được sử dụng nguồn vốn này để đầu tư
mà chỉ dùng riêng cho các hoạt động tín dụng và bảo lãnh.
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

11

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

2.1.2. Vai trò của vốn huy động đối với hoạt động kinh doanh của NHTM
Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân hàng. Đây là
khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp phân biệt Ngân hàng với các loại
hình doanh nghiệp khác. Năng lực của đội ngũ nhân viên cũng như của các nhà quản
lý Ngân hàng trong việc thu hút tiền gửi giao dịch và tiền gửi tiết kiệm từ doanh
nghiệp và cá nhân là một thước đo quan trọng về sự chấp nhận của công chúng đối với
Ngân hàng. Tiền gửi là cơ sở chính của các khoản vay và do đó nó là nguồn gốc sâu xa
của lợi nhuận và sự phát triển trong Ngân hàng. Khi huy động tiền gửi, Ngân hàng
phải duy trì dự trữ bắt buộc và sau khi trừ đi các khoản dự trữ để đảm bảo khả năng

thanh toán, Ngân hàng có thể cho vay phần tiền gửi còn lại. Khả năng huy động vốn
với mức lãi suất hợp lý cũng như khả năng đáp ứng các yêu cầu xin vay là những chỉ
số đánh giá tính hiệu quả trong quản lý Ngân hàng.
Việc huy động vốn tiền gửi của khách hàng không những đem lại cho Ngân hàng
một nguồn vốn với chi phí thấp để kinh doanh, mà còn giúp cho Ngân hàng có thể
nắm bắt được thông tin, tư liệu chính xác về tình hình tài chính của các tổ chức kinh tế
và cá nhân có quan hệ tín dụng với Ngân hàng, tạo điều kiện cho Ngân hàng có căn cứ
để quy định mức vốn để đầu tư cho vay vốn đối với những khách hàng đó. Vốn tiền
mà Ngân hàng huy động được trên các khoản tiền gửi của khách hàng còn là cơ sở cho
các tổ chức thanh tra, kiểm toán thực hiện được nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác phát
hiện kịp thời tham ô, trốn thuế, lừa đảo của những doanh nghiệp làm ăn không chính
đáng, ngăn chặn những vụ tiêu cực, xử lý kịp thời những kẻ vi phạm pháp luật.
2.2. Nội dung cơ bản của kế toán huy động vốn
2.2.1. Vai trò, nhiệm vụ của kế toán huy động vốn
Ngoài việc phải thực hiện các nhiệm vụ kế toán Ngân hàng nói chung, kế toán
huy động vốn phải thực hiện các nhiệm vụ sau:
Kế toán huy động vốn phải thực hiện việc ghi chép phản ánh đầy đủ kịp thời,
chính xác các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình huy động vốn (nhận tiền gửi, phát
hành giấy tờ có giá,…), tính và trã lãi cho khoản vốn huy động.
Tính và trả lãi cho khách hàng phải đúng nguyên tắc, chính xác để đảm bảo thu
nhập cho Ngân hàng.
Kế toán huy động vốn phải có trách nhiệm quản lý toàn bộ hồ sơ huy động vốn
của khách hàng.
Kế toán huy động vốn cần phải phối hợp với các nhân viên tín dụng quản lý
nguồn vốn huy động đem lại hiệu quả cao cho nguồn vốn huy động, cụ thể: Kế toán
huy động vốn cung cấp thông tin chính xác, kịp thời số liệu về những nguồn vốn huy
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

12


SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

động ngắn, trung và dài hạn để cán bộ tín dụng có kế hoạch cho vay hợp lý, đồng thời
cung cấp cho Ban Giám đốc quản lý điều hành có hiệu quả.
Như vậy kế toán huy động vốn cùng với các nghiệp vụ kế toán Ngân hàng khác
thông qua các hoạt động của mình giúp cho Ngân hàng vừa thực hiện được chức năng
kinh doanh, vừa phát triển nguồn vốn cung ứng cho nền kinh tế. Với vai trò đó, hệ
thống kế toán Ngân hàng nói chung và kế toán huy động vốn nói riêng cần phải được
hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của kinh doanh Ngân hàng và sự
phát triển nền kinh tế.
2.2.2. Các hình thức huy động vốn
2.2.2.1. Phân loại căn cứ theo thời gian
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng vì nó liên quan
mật thiết đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động cũng như thời
gian phải hoàn trả khách hàng. Theo thời gian hình thức huy động chia thành:
 Huy động ngắn hạn: Đây là hình thức huy động chủ yếu trong các NHTM thông qua

việc phát hành các công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và các nghiệp vụ nhận
tiền gửi ngắn hạn, tiền gửi thanh toán… Phần lớn số này được dùng để cho vay ngắn
hạn (dưới 1 năm) hoặc được chuyển hoán kỳ hạn để cho vay trung hạn. Do thời gian
ngắn nên lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp, tính ổn định kém.
 Huy động trung hạn: Đây là nguồn huy động vốn Ngân hàng qua phát hành các công
cụ nợ trung hạn trên thị trường vốn hoặc nhận tiền gửi trung hạn (1 năm đến 5 năm).
Vốn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng tương đối dài và thuận tiện. Tuy nhiên
lãi suất huy động nguồn này thường cao hơn nguồn ngắn hạn. Nguồn huy động trung
hạn rất quan trọng và cần thiết để Ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư, thay đổi

công nghệ và cho vay trung hạn, dài hạn với lãi suất cao.
 Huy động dài hạn: Đây là hoạt động huy động vốn dài hạn của Ngân hàng trên thị
trường vốn. Với nguồn huy động này Ngân hàng có thể sử dụng dễ dàng, có tính ổn
định cao (từ 5 năm trở lên). Do vậy lãi suất của Ngân hàng phải trả cũng rất cao.
2.2.2.2. Phân loại theo đối tượng huy động
 Huy động vốn từ dân cư: Đây là khu vực huy động đầy tiềm năng cho các Ngân hàng.

Ngân hàng huy động từ các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến
cho những người cần vốn để mở rộng đầu tư và kinh doanh. Nguồn huy động từ dân
cư thường khá ổn định.
 Huy động vốn từ doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế: Đây là nguồn huy động được
đánh giá rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và
chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dù lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản
trong Ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán được hàng hoá đều gửi tiền vào Ngân
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

13

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của doanh nghiệp và các tổ chức trong xã hội
không giống nhau. Vì vậy, Ngân hàng luôn có trong tay một khoản tiền lớn mà mình
có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi. Tuy nhiên, độ lớn của khoản tiền này phụ
thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích mà Ngân hàng mang lại khi khách hàng sử
dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho việc huy động vốn từ doanh nghiệp và các tổ
chức kinh tế gắn liền với việc mở rộng, cải tiến các dịch vụ Ngân hàng.

 Huy động vốn từ Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác: Trong quá trình hoạt
động, các Ngân hàng thường có các khoản tiền gửi lẫn nhau để thuận tiện trong giao
dịch, thanh toán… Ngoài ra việc vay lẫn nhau giữa các Ngân hàng cũng làm tăng
nguồn vốn huy động. Điều này tuy không thường xuyên song là cần thiết trong hoạt
động kinh doanh của mỗi NHTM. Khi xuất hiện việc thiếu hụt dự trữ hay khả năng
thanh toán bị đe doạ…các NHTM có thể vay lẫn nhau. Quá trình vay là một thoả
thuận tín dụng giữa hai bên. Quá trình tăng vốn huy động này có thể được thực hiện
trên thị trường nội tệ hay thị trường ngoại tệ. Trong số những người cho Ngân hàng
vay có một người đặc biệt đó là Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương đóng
vai trò là người cho vay cuối cùng để cứu các NHTM thoát khỏi các trục trặc xảy ra.
Huy động vốn từ các Ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác tuy cũng khá dễ dàng
nhưng số lượng thường không nhiều và chi phí huy động thường cao hơn. Do vậy,
hình thức huy động này các Ngân hàng sử dụng không nhiều.
2.2.2.3. Phân loại theo nghiệp vụ huy động
Hình thức phân loại này là hình thức chủ yếu được các NHTM sử dụng hiện nay.
Phân loại theo nghiệp vụ huy động vốn rõ ràng tạo sự thuận tiện cho Ngân hàng khi
tiến hành huy động, bao gồm:
 Huy động vốn qua nghiệp vụ nhận tiền gửi:
• Huy động tiền gửi không kỳ hạn:

Đây là phần tiền huy động tương đối quan trọng ở những nước phát triển có tỷ lệ
thanh toán không dùng tiền mặt cao. Mục đích của các khoản tiền gửi này không phải
là để lấy lãi mà chủ yếu dùng để thanh toán. Khách hàng gửi tiền phần lớn là những tổ
chức kinh tế, các doanh nghiệp, các cá nhân làm ăn buôn bán phải thanh toán tiền hàng
hoá, dịch vụ liên tục. Người gửi tiền có thể rút tiền ra bất cứ lúc nào hoặc để trả cho
người thứ ba. Hình thức rút tiền có thể là tiền mặt hay lấy qua hình thức thanh toán
bằng Séc. Đặc biệt người gửi tiền có thể không cần trực tiếp đến Ngân hàng lấy mà có
thể rút qua các máy rút tiền tự động (máy ATM). Ngân hàng thường bảo quản loại tiền
gửi này trên hai tài khoản: Tài khoản thanh toán và tài khoản vãng lai.


GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

14

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

Tài khoản thanh toán là loại tài khoản tiền gửi mà chủ tài khoản có toàn quyền sử
dụng số tiền trên tài khoản nhưng chỉ trong phạm vi số dư tiền gửi. Loại tài khoản này
luôn luôn có số dư.
Tài khoản vãng lai là tài khoản có thể dư có hoặc dư nợ, thường được sử dụng
cho các tổ chức kinh tế. Số dư có thể hiện tiền gửi của khách hàng, còn số dư nợ thể
hiện khoản tín dụng Ngân hàng cấp cho khách hàng vay.
Với mục đích chủ yếu khi gửi tiền là để sử dụng các dịch vụ Ngân hàng nên mức
lãi suất mà Ngân hàng trả cho người gửi tiền là rất thấp, thậm chí không phải trả lãi.
Tuy nhiên ở nhiều nước có tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt thấp (trong đó có Việt
Nam) và để tăng cường mức động viên tiền gửi, Ngân hàng vẫn trả lãi cho tiền gửi này
(có những thời điểm được trả ngang bằng với lãi suất tiền gửi không kỳ hạn). Tỷ lệ
huy động nguồn này sẽ là khá cao nếu ngân hàng có các dịch vụ đa dạng, sản phẩm
ngân hàng chất lượng cao, hệ thống mạng lưới rộng rãi đáp ứng tốt các nhu cầu gửi
tiền.



Huy động tiền gửi có kỳ hạn:
Là các tiền gửi của các tổ chức kinh tế, cá nhân gửi vào Ngân hàng và rút ra sau
một thời hạn nhất định. Khoản này thường gắn với các tổ chức kinh tế có chu kỳ kinh

doanh gần như xác định, thời gian thanh toán tiền ổn định, ít có sự biến động. Phần
tiền gửi này Ngân hàng sử dụng dễ dàng nên mức lãi suất mà Ngân hàng phải trả cũng
cao hơn. Người gửi tiền ngoài sử dụng các dịch vụ Ngân hàng còn có mục đích kiếm
lời. Do đó, sự thay đổi lãi suất sẽ có tác động rất nhanh và rõ nét đối với nguồn vốn
huy động của ngân hàng.
Ở Việt Nam, hình thức tiền gửi có kỳ hạn bằng các chứng chỉ tiền gửi mà chúng
ta vẫn gọi là kỳ phiếu Ngân hàng có mục đích với các thời hạn 3 tháng, 6 tháng, 12
tháng, 24 tháng… ngày càng phổ biến, đã và đang phát huy vai trò hay việc tạo vốn
cho các Ngân hàng.



Huy động tiền gửi tiết kiệm: Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các
NHTM. Bao gồm các loại sau:
 Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: là một loại sản phẩm mà Ngân hàng cung ứng để
giúp khách hàng tích luỹ dần những khoản tiền nhỏ để đáp ứng một khoản chi tiêu nào
đó trong tương lai mà vẫn được hưởng lãi. Khi mở tài khoản này khách hàng có thể
tuỳ ý gửi tiền hoặc rút tiền. Do các giao dịch này không thường xuyên, chủ yếu là giao
dịch gửi tiền và rút tiền trực tiếp nên chi phí Ngân hàng thấp. Hình thức này gần giống
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

15

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

như tiền gửi không kỳ hạn. Tuy nhiên so với tiền gửi không kỳ hạn thì số dư của phần

này ổn định hơn, ít biến động hơn nên Ngân hàng phải trả lãi suất cao hơn.
Khi khách hàng gửi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, khách hàng sẽ được Ngân
hàng cấp một sổ tiền gửi. Sổ tiền gửi này sẽ phản ánh tất cả các giao dịch gửi tiền, rút
tiền, số dư hiện có, tiền lãi được hưởng hoặc khách hàng được cung cấp một báo cáo
tài khoản sau mỗi lần giao dịch thay cho số tiền gửi.
 Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Đây là loại hình tiết kiệm phổ biến nhất, quen thuộc nhất

ở nước ta. Người gửi tiền gửi vào Ngân hàng và rút ra sau những thời hạn xác định: 3
tháng, 6 tháng… Người gửi không được rút trước, nếu rút trước hạn sẽ bị phạt. Đây là
khoản tiền có tính ổn định rất cao nên Ngân hàng phải trả khách hàng với lãi suất gần
như là cao nhất. Tuy nhiên, ở nước ta hiện nay, để tăng sức cạnh tranh, thu hút được
vốn các Ngân hàng đã rất linh hoạt trong việc khách hàng rút ra trước thời hạn. Có
Ngân hàng thì tính lãi cho khách hàng với lãi suất không kỳ hạn, có Ngân hàng vẫn
tính với lãi suất đó với số ngày gửi thực tế…
 Tiền gửi tiết kiệm có thời hạn dài:
Loại hình này khá phổ biến ở những nước phát triển nhưng ở nước ta còn khá
mới mẻ. Người gửi có thể gửi tiền vào bất cứ lúc nào và chỉ được rút ra khi đến hạn
(thời hạn tương đối dài). Loại hình này giúp cho Ngân hàng có nguồn vốn ổn định để
có thể đầu tư trung và dài hạn.
 Huy động vốn qua nghiệp vụ đi vay: Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan

trọng trong môi trường kinh doanh đầy biến động như hiện nay. Các NHTM có thể
vay từ nhiều nguồn:
• Vay từ các tổ chức tín dụng: Đó là các khoản vay thông thường mà các Ngân hàng vay
lẫn nhau trên thị trường liên Ngân hàng hay thị trường tiền tệ. Các Ngân hàng thường
xây dựng các mối quan hệ tốt để khi thiếu hụt vốn có thể vay lẫn nhau chứ không vay
Ngân hàng Trung ương.
• Vay từ Ngân hàng Trung ương: Khi NHTM xảy ra tình hình thiếu hụt dự trữ bắt buộc
hay mất khả năng thanh toán thì người cuối cùng mà các Ngân hàng có thể cầu cứu là
các Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương cho vay dưới hình thức tái chiết

khấu thương phiếu. Các NHTM có thể mang các thương phiếu lên Ngân hàng Trung
ương để vay. Tuy nhiên việc vay này cũng có một số khó khăn do Ngân hàng Trung
ương chỉ cho NHTM một hạn mức tái chiết khấu và việc cho vay này lại nằm trong
định hướng của chính sách quốc gia. Dẫu sao đây cũng là một hình thức bổ sung vốn
cho NHTM cực kỳ quan trọng trong những thời điểm nhất định.
 Huy động vốn qua phát hành các công cụ nợ: Ngân hàng được phát hành chứng chỉ
tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

16

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

và ngoài nước theo quy định của Ngân hàng Nhà nước (Điều 46 – Luật các tổ chức tín
dụng).
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của NHTM. Trong quá trình
hoạt động, ở những thời điểm nhất định, Ngân hàng thấy cần phải huy động thêm vốn
trước những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Ngân hàng huy động vốn ở thế chủ động,
có nghĩa là có đầu ra mới tính đầu vào. Ngân hàng xác định rõ quy mô huy động vốn,
loại tiền huy động và đưa ra mức hợp lý làm cho việc tạo vốn của Ngân hàng thành
công nhanh chóng.
Giấy tờ có giá là chứng nhận của Ngân hàng phát hành để huy động vốn trong đó
xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi
và các điều khoản cam kết khác giữa Ngân hàng và người mua.

Phân loại giấy tờ có giá:

* Căn cứ vào thời gian, giấy tờ có giá bao gồm:
- Giấy tờ có giá ngắn hạn: là GTCG có thời hạn dưới 12 tháng như kỳ

phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và các GTCG ngắn hạn khác.
- Kỳ phiếu Ngân hàng: là một loại giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do Ngân hàng
phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ những kế hoạch
kinh doanh xác định của Ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế.
- Giấy tờ có giá dài hạn: là GTCG có thời hạn từ 12 tháng trở lên, bao gồm
trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và các GTCG dài hạn khác.
- Trái phiếu của Ngân hàng: là một loại GTCG, xác nhận khoản nợ của
Ngân hàng đối với người chủ của Ngân hàng với những cam kết thanh toán một
số tiền xác định vào một ngày xác định trong tương lai với thời hạn xác định
cho trước. Trái phiếu được phát hành trong toàn bộ hệ thống Ngân hàng, chủ
yếu là huy động vốn trung và dài hạn.
* Căn cứ vào phương thức trả lãi, giấy tờ có giá bao gồm:
- Giấy tờ có giá tính lãi trước: là các GTCG Ngân hàng tính lãi ngay khi

phát hành, khi đáo hạn khách hàng nhận tiền bằng mệnh giá.
- Giấy tờ có giá trả lãi một lần khi đến hạn thanh toán: là các GTCG Ngân
hàng phát hành chỉ thanh toán lãi khi đáo hạn cùng mệnh giá.
- Giấy tờ có giá trả lãi theo định kỳ: là các GTCG Ngân hàng phát hành
căn cứ vào phiếu trả lãi theo định kỳ 6 tháng hoặc 1 năm đối với các GTCG dài
hạn.
Các trường hợp phát hành giấy tờ có giá:
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

17

SVTH: NGUYỄN THẢO MY



KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

- Phát hành GTCG ngang giá (phát hành bằng mệnh giá): là phát hành

GTCG đúng bằng mệnh giá.
- Phát hành GTCG có chiết khấu (giá phát hành nhỏ hơn mệnh giá): là
phát hành GTCG với giá nhỏ hơn mệnh giá. Phần chênh lệch giữa giá phát hành
nhỏ hơn mệnh giá gọi là chiết khấu GTCG.
- Phát hành GTCG có phụ trội (giá phát hành lớn hơn mệnh giá): là phát
hành GTCG với giá lớn hơn mệnh giá. Phần chênh lệch giữa giá phát hành lớn
hơn mệnh giá gọi là phụ trội GTCG.
 Huy động vốn qua các hình thức khác: Để tăng cường huy động vốn nhàn rỗi từ dân
cư, các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các NHTM còn sử dụng các hình thức khác
về dịch vụ xã hội: làm dịch vụ bảo lãnh, đại lý phát hành chứng khoán, trung gian
thanh toán, đầu mối trong hợp đồng tài trợ… Nền kinh tế càng phát triển, các dịch vụ
trên còn mang lại cho Ngân hàng những nguồn huy động lớn giúp cho Ngân hàng có
thể kinh doanh một cách an toàn và hiệu quả.
2.2.3. Kế toán tiền gửi dân cư
Tài khoản sử dụng
Các tài khoản dùng trong kế toán huy động vốn tiền gửi dân cư được bố trí ở loại
4 của hệ thống tài khoản các tổ chức tín dụng theo quyết định số 435/1998/QĐ –
NHNN ngày 25/12/1998 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Các tài khoản huy động
tiền gửi dân cư phản ánh tình hình huy động vốn tiền gửi dân cư dưới các hình thức
khác nhau theo quyết định của luật các tổ chức tín dụng bao gồm các tài khoản 40 đến
tài khoản 47.
• Tài khoản 421: Tiền gửi của khách hàng trong nước bằng đồng Việt Nam.

Nội dung: Tài khoản này được sử dụng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam của

khách hàng trong nước gửi không kỳ hạn tại Ngân hàng.
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh số tiền khách hàng rút ra.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng gửi vào.
Số dư Có: Phản ánh số tiền của khách hàng trong nước đang gửi tại Ngân hàng.
Gồm tài khoản: 4211,4212, 4214.


Tài khoản 423: Tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt nam.
Nội dung: Tài khoản dùng để phản ánh số tiền đồng Việt Nam của khách hàng
gửi vào theo thể thức tiết kiệm.
Kết cấu:
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

18

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

Bên Nợ: Phản ánh số tiền khách hàng rút ra.
Bên Có: Phản ánh số tiền khách hàng gửi vào.
Số dư Có: Phản ánh số tiền tiết kiệm khách hàng đang gửi tại Ngân hàng. Gồm
tài khoản: 4231, 4232.


Tài khoản 491: Lãi phải trả cho tiền gửi.
Nội dung: Tài khoản dùng để phản ánh số lãi phải trả dồn tích trên số tiền gửi

của khách hàng đang gửi tại Ngân hàng.
Kết cấu:
Bên Nợ: Số tiền lãi đã trả cho khách hàng.
Bên Có: Số tiền lãi phải trả dồn tích.
Số dư Có: Số tiền lãi phải trả dồn tích chưa thanh toán.



Tài khoản 801: Trả lãi tiền gửi.
Nội dung: Dùng để phản ánh các khoản trả lãi tiền gửi bằng đồng Việt Nam,
ngoại tệ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác ở trong và ngoài
nước.
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh các khoản chi về trả lãi tiền gửi.
Bên Có: Phản ánh các khoản thu giảm chi, các khoản kết chuyển chi phí.
Tài khoản không có số dư.



Tài khoản 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Nội dung: Tài khoản dùng hạch toán số tiền mặt tại quỹ của Ngân hàng.
Kết cấu:
Bên Nợ: Phản ánh số tiền mặt ghi vào quỹ.
Bên Có: Phản ánh số tiền chi ra từ quỹ.
Số dư Nợ: Phản ánh số tiền mặt hiện có tại Ngân hàng.
2.2.3.1. Kế toán tiền gửi thanh toán

 Hồ sơ chứng từ

Nhóm chứng từ sử dụng cho hoạt động huy động vốn tiền gửi dân cư khá phong

phú, bên cạnh những chứng từ giấy còn sử dụng những chứng từ điện tử.
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

19

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

Để ghi chép nghiệp vụ huy động vốn tiền gửi dân cư vào sổ kế toán. Ngân hàng
sử dụng các loại chứng từ chủ yếu sau:
Chứng từ khách hàng nộp:
-

Giấy nộp tiền.
Uỷ nhiệm chi.
Uỷ nhiệm thu.
Séc, bảng kê,…
Chứng từ do Ngân hàng lập:

- Lệnh chuyển Có.
- Lệnh chuyển Nợ.
 Phương pháp hạch toán

Khách hàng mở tài khoản:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Khách hàng nộp Uỷ nhiệm chi chuyển tiền đi:

-

Khách hàng trích tài khoản tiền gửi thanh toán để chuyển tiền đi:
Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Có TK 5111 (Chuyển tiền đi năm nay) , 5211 (Liên hàng đi năm nay).
Có TK 711: Thu từ dịch vụ thanh toán.
Có TK 4531: Thuế giá trị gia tăng phải nộp.

-

Khách hàng nộp tiền mặt để chuyển tiền đi:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 5111 (Chuyển tiền đi năm nay) , 5211 (Liên hàng đi năm nay).
Có TK 711: Thu từ dịch vụ thanh toán.
Có TK 4531: Thuế giá trị gia tăng phải nộp.
Khách hàng nhận tiền từ Ngân hàng khác chuyển đến:
Nợ TK 5112 (Chuyển tiền đến năm nay), 5212 (Liên hàng đến năm nay).
Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản: Kế toán căn cứ vào chứng từ (giấy
nộp tiền) hạch toán:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

20

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU


Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Khách hàng rút tiền mặt:
Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.

 Phương pháp tính lãi:

Tiền lãi trên các khoản tiền gửi không kỳ hạn được tính theo phương pháp tích
số. Công thức tính lãi như sau:
Lãi = x lãi suất

Hạch toán lãi cho khách hàng:
-

Trả lãi trước:
Ngân hàng trả lãi:
Nợ TK 388: Chi phí chờ phân bổ.
Có TK 4211 (Tiền gửi không kỳ hạn), 1011 (Tiền mặt tại đơn vị).
Định kỳ phân bổ lãi vào chi phí:
Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 388: Chi phí chờ phân bổ.

-

Khi khách hàng rút lãi bằng tiền mặt:
Nợ TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.

-


Khi khách hàng đề nghị lãi nhập vốn:
Nợ TK 801: Chi phí trả lãi tiền gửi.
Có TK 4211: Tiền gửi không kỳ hạn

GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

21

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

 Sơ đồ hạch toán tiền gửi thanh toán:

TK 4211, 5111…

TK 4211

TK 1011

Khách hàng chuyển khoản thanh toánKhách hàng gửi tiền vào Ngân hàng

TK 801
Lãi được nhập vốn vào cuối tháng

Khách hàng rút bằng tiền mặt


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ hạch toán tiền gửi thanh toán.
2.2.3.2. Kế toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn



Hồ sơ chứng từ:
Giấy lĩnh tiền.
Giấy gửi tiền.
Phiếu thu, phiếu chi.
Séc.
Uỷ nhiệm thu (lệnh thu), uỷ nhiệm chi (lệnh chi).
Phiếu chuyển khoản, lệnh thanh toán, thẻ thanh toán.
Sổ tiết kiệm, bảng kê tính lãi.
Phương pháp hạch toán:
Khách hàng gửi tiền tiết kiệm không kỳ hạn: Kế toán phải hướng dẫn cho
khách hàng ghi phiếu tiền gửi tiết kiệm. Số tài khoản và phiếu lưu phải đảm bảo các
yếu tố cần thiết. Sau khi thu tiền đầy đủ phải ký chứng nhận. Sổ tiết kiệm, phiếu lưu
giấy gửi tiền sẽ được chuyển cho kiểm soát để kiểm soát lại các yếu tố trên chứng từ,
sau đó trao lại cho kế toán. Kế toán trao sổ tiết kiệm cho khách hàng và lưu lại phiếu
lưu để theo dõi cập nhật đối chiếu mỗi khi khách hàng đến giao dịch. Sau đó tiến hành
hạch toán:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Khách hàng rút tiết kiệm bằng tiền mặt:
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

22

SVTH: NGUYỄN THẢO MY



KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

Nợ TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Khách hàng yêu cầu thay đổi các kỳ hạn gửi tiền: Cho khách hàng rút tiền,
sau đó hạch toán làm lại kỳ hạn mới:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4231: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
 Phương pháp tính lãi:

Phương pháp tính lãi tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn giống như phương pháp
tính lãi tiền gửi thanh toán, nhưng lãi được hạch toán và nhập gốc đúng vào ngày
khách hàng gửi tiền của tháng sau đó.
 Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn:

TK 4211, 5111…

TK 4231

TK 1011

Khách hàng chuyển khoản thanh toánKhách hàng gửi tiền vào Ngân hàng

TK 801
Lãi được nhập vốn vào cuối tháng

Khách hàng rút bằng tiền mặt




đồ 2.2: Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
2.2.3.3. Kế toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn
 Hồ sơ chứng từ: Hồ sơ chứng từ tương tự như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
 Phương pháp hạch toán:

Khách hàng nộp tiền mặt vào tài khoản tiền gửi:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Khách hàng yêu cầu thay đổi các kỳ hạn gửi tiền: Cho khách hàng rút tiền,
sau đó hạch toán làm lại kỳ hạn mới:
Nợ TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

23

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

Khách hàng rút tiết kiệm bằng tiền mặt:
Nợ TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
 Phương pháp tính lãi:

Phương pháp tính lãi của tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn được tính theo phương

pháp số dư, công thức cụ thể là:
Lãi =
Phương pháp hạch toán lãi:
-

Phương pháp thực chi (trả lãi hàng tháng):
Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 1011 (Tiền mặt tại đơn vị), 4211 (Tiền gửi không kỳ
hạn).

-

Phương pháp dự chi:
Khi tính trả lãi cho khách hàng (theo nhóm ngày gửi):
Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi.
Đến hạn thanh toán, khách hàng nhận lãi hoặc đề nghị lãi nhập vốn:
Nợ TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi.
Có TK 1011 (Tiền mặt tại đơn vị), 4212 (Tiền gửi có kỳ hạn),
4232 (Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn)…
Khách hàng rút trước hạn:



Điều chỉnh lãi đã hạch toán:
Nợ TK 491: Lãi phải trả cho tiền gửi.
Có TK 801: Trả lãi tiền gửi.




Tính lãi tiền gửi (theo lãi suất không kỳ hạn):
Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.



Trả gốc:
GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

24

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


KẾ TOÁN VÀ PHÂN TÍCH NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG TIỀN GỬI DÂN CƯ TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH CÀ MAU

Nợ TK 4212: Tiền gửi có kỳ hạn.
Có TK 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
-

Phương pháp phân bổ (trường hợp trả lãi trước):
Ngân hàng trả lãi:
Nợ TK 388: Chi phí chờ phân bổ.
Có TK 4211 (Tiền gửi không kỳ hạn), 1011 (Tiền mặt tại đơn vị bằng VND).
Định kỳ phân bổ lãi vào chi phí:
Nợ TK 801: Trả lãi tiền gửi.
Có TK 388: Chi phí chờ phân bổ.
Lưu ý:


-

Nếu đến kỳ hạn mà khách hàng không đến lĩnh lãi thì kế toán tự động nhập lãi vào gốc
và coi như khách hàng gửi một kỳ hạn mới và hạch toán:
Nợ 1011: Tiền mặt tại đơn vị.
Có TK 4232: Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn:
TK 4232

TK 1011

TK 491

Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng Trả lãi đã dự chi

TK 801
Dự chi lãi

Khách hàng rút vốn khi đáo hạn Khách hàng lãnh lãi hàng tháng đúng hạn


đồ 2.3: Sơ đồ hạch toán tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
2.3. Phân tích hiệu quả huy động tiền gửi dân cư
2.3.1. Nội dung và ý nghĩa phân tích
Vốn huy động tiền gửi dân cư là nguồn vốn quan trọng, mang tính chất quyết
định trong quá trình hoạt động của Ngân hàng. Huy động vốn này ngoài tác dụng để
điều tiết vĩ mô nền kinh tế, thu hút tối đa các khoản tiền nhàn rỗi trong dân cư nhằm
phát triển kinh tế cũng như đối với chính sách ổn định tiền tệ của đất nước. Nhằm thu
hút ngày càng nhiều tiền tiết kiệm, các Ngân hàng đều khuyến khích dân cư thay đổi
thói quen giữ vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra

GVHD: Ths. THÁI THỊ BÍCH TRÂN

25

SVTH: NGUYỄN THẢO MY


×