Tải bản đầy đủ (.pdf) (36 trang)

Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 36 trang )

Header Page 1 of 126.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH

ISO 9001:2008

TRẦN THANH TÂN

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN
ĐỊA BÀN THỊ XÃ NGÃ BẢY,
TỈNH HẬU GIANG
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 60340102

LUẬN VĂN THẠC SĨNGÀNH QUẢN TRỊ KINH DOANH
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HUỲNH QUANG LINH

TRÀ VINH, NĂM 2016

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

TÓM TẮT
Mục tiêu của đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế thu nhập cá nhân trên
địa bàn thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang”. Kết quả nghiên cứu cho thấy công tác
quản lý thuế thu nhập cá nhân còn nhiều vấn đề bất cập. Nguyên nhân là do cơ chế
chính sách; về biện pháp tổ chức quản lý điều hành trong công tác quản lý thuế


cũng nhƣ ý thức chấp hành của ngƣời nộp thuế.
Qua nghiên cứu đề tài đƣa ra đƣợc những giải pháp áp dụng vào công tác quản
lý thu thuế TNCN chủ yếu là các thủ tục cần thiết để Ngƣời nộp thuế không lợi
dụng đƣợc sự thông thoáng, kẽ hở của Luật thuế để làm giảm hoặc không phải nộp
thuế làm gây thất thu cho NSNN. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, đề tài đã đề xuất
một số giải pháp chủ yếu để hoàn thiện quản lý thuế TNCN nâng cao chất lƣợng đội
ngũ công chức về chuyên môn nghiệp vụ, kỷ năng và đạo đức; ứng dụng công nghệ
thông tin vào quản lý thuế và phục vụ cho Ngƣời nộp thuế; tăng cƣờng hiệu quả
công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp.
Do giới hạn về thời gian, năng lực và việc nghiên cứu nhằm phục vụ cho luận
văn tốt nghiệp nên luận văn có phần giới hạn về nội dung nghiên cứu và phân tích.
Việc chọn phƣơng pháp nghiên cứu theo định tính đôi khi còn chung chung có
nhiều hạn chế. Một hạn chế khác của đề tài là chỉ mới nghiên cứu các 3 khoản thu
nhập chịu thuế TNCN phát sinh trên địa bàn thị xã Ngã Bảy, chƣa nghiên cứu hết
10 khoản thu nhập chịu thuế theo quy định của Luật thuế TNCN. Do đó, đề nghị có
những nghiên cứu tiếp theo về giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNCN có mức độ
phù hợp cao hơn./.

Footer Page 2 of 126.

-iii-


Header Page 3 of 126.

MỤC LỤC
TRANG
Trang tựa
Quyết định giao đề tài
LỜI CAM ĐOAN. .......................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ ii
TÓM TẮT ................................................................................................................. iii
MỤC LỤC ..................................................................................................................iv
DANH MỤCVIẾT TẮT ............................................................................................ix
DANH MỤC BẢNG ...................................................................................................x
DANH MỤC HÌNH ...................................................................................................xi
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................3
2.1 Mục tiêu chung ..............................................................................................3
2.2 Mục tiêu cụ thể ..............................................................................................3
3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu ...................................................................4
3.1 Phạm vi không gian nghiên cứu ....................................................................4
3.2 Phạm vi thời gian nghiên cứu ........................................................................4
3.3 Đối tƣợng nghiên cứu ....................................................................................4
4. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................4
4.1 Nghiên cứu định tính .....................................................................................4
4.2 Nghiên cứu định lƣợng ..................................................................................5
4.3 Điều chỉnh thang đo .......................................................................................5
4.4 Phƣơng pháp thu thập số liệu ........................................................................5
4.4.1 Phƣơng pháp chọn mẫu ............................................................................5
4.4.2 Phƣơng pháp xác định cỡ mẫu .................................................................6
4.4.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu .................................................................6

Footer Page 3 of 126.

-iv-


Header Page 4 of 126.


5. Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................................7
6.Kết cấu đề tài ...................................................................................................7
7. Một số kết quả nghiên cứu, các báo cáo, các bài viết, các tham luận liên
quan đến đề tài ............................................................................................................7
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀQUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN
...................................................................................................................................13
1.1 Khái niệm thuế ...........................................................................................13
1.2 Khái niệm thuế thu nhập cá nhân ...............................................................13
1.3 Đặc điểm của thuế thu nhập cá nhân ..........................................................13
1.4 Vai trò của thuế thu nhập cá nhân ..............................................................14
1.5 Nội dung quản lý thuế thu nhập cá nhân ....................................................15
1.5.1 Quản lý thuế ..............................................................................................15
1.5.1.1 Khái niệm về quản lý thuế ..................................................................15
1.5.1.2 Đặc điểm của quản lý thuế ..................................................................16
1.5.2 Quản lý thuế thu nhập cá nhân .................................................................16
1.5.2.1 Khái niệm quản lý thuế thu nhập cá nhân ...........................................16
1.5.2.2 Mục tiêu quản lý thuế thu nhập cá nhân .............................................16
1.5.2.3 Nội dung quản lý thuế .........................................................................20
1.5.2.4 Các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN .................24
1.5.2.5 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá quản lý thuế TNCN ...............27
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝTHUẾ THU NHẬP CÁ
NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾTHỊ XÃ NGÃ BẢY, TỈNH HẬU GIANG ..........34
2.1Thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại chi cục thuế thị xã
ngã bảy, tỉnh hậu giang .............................................................................................34
2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của thị xã Ngã Bảy ảnh
hƣởng đến quản lý thu thuế ...............................................................................34
2.1.1.1 Điều kiện tự nhiên ...............................................................................34
2.1.1.2 Tình hình đặc điểm kinh tế xã hội của thị xã Ngã Bảy .......................35


Footer Page 4 of 126.

-v-


Header Page 5 of 126.

2.1.2 Khái quát sự hình thành và tổ chức bộ máy Chi cục thuế thị xã Ngã Bảy,
tỉnh Hậu Giang ...................................................................................................41
2.1.2.1 Khái quát sự hình thành Chi cục thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang
.........................................................................................................................41
2.1.2.2 Tổ chức bộ máy của Chi cục thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang ...43
2.1.3 Thực trạng quản lý thuế TNCN tại Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu
Giang ..................................................................................................................45
2.1.3.1 Công tác lập dự toán ...........................................................................45
2.1.3.2 Công tác Tổ chức thu thuế ..................................................................47
2.1.3.3 Công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế .....................................48
2.1.3.4 Công tác quản lý kê khai nộp thuế ......................................................50
2.1.3.5 Công tác quyết toán và hoàn thuế .......................................................53
2.1.3.6 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ............................57
2.1.3.7 Công tác quản lý nợ và cƣỡng chế nợ thuế .........................................57
2.1.3.8 Đánh giá về ngƣời đứng đầu Chi cục Thuế là Chi cục trƣởng ...........59
2.1.4 Đánh giá công tác quản lý thuế của Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh
Hậu Giang thông qua khảo sát thực tế ...............................................................59
2.2 Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý thuế TNCN tại Chi
cục thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang .................................................................61
2.2.1 Đánh giá của đội ngũ cán bộ, nhân viên về quan điểm của ngƣời lãnh đạo
Chi cục thuế .......................................................................................................62
2.2.2 Đánh giá của đội ngũ cán bộ, nhân viên về cơ sở vật chất của ngành thuế
...........................................................................................................................63

2.2.3 Đánh giá của đội ngũ cán bộ, nhân viên về trình độ phẩm chất, đội ngũ
lãnh đạo và cán bộ thuế .....................................................................................64
2.3 Đánh giá chung về công tác quản lý thuế tncn trên địa bàn thị xã ngã bảy,
tỉnh hậu giang ............................................................................................................65

Footer Page 5 of 126.

-vi-


Header Page 6 of 126.

CHƢƠNG 3. NHỮNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN
LÝTHUẾ THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ NGÃ BẢY,
TỈNH HẬU GIANG ................................................................................................67
3.1 Căn cứ pháp lý để xây dựng giải pháp .......................................................67
3.1.1 Dự báo sự biến động của môi trƣờng .......................................................67
3.1.2 Chiến lƣợc phát triển kinh tế của thị xã Ngã Bảy giai đoạn 2015-2020 ..67
3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế tncn tại chi cục thuế thị
xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang .....................................................................................68
3.2.1 Hoàn thiện công tác lập dự toán ...............................................................68
3.2.2 Hoàn thiện công tác tổ chức thu thuế .......................................................69
3.2.3 Hoàn thiện công tác tuyên truyền hỗ trợ Ngƣời nộp thuế ........................70
3.2.4 Hoàn thiện thanh tra, kiểm tra thuế thu nhập cá nhân ..............................71
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................74
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................81
PHỤ LỤC .................................................................................................................83

Footer Page 6 of 126.


-vii-


Header Page 7 of 126.

Footer Page 7 of 126.

-viii-


Header Page 8 of 126.

DANH MỤCVIẾT TẮT
CQCT

Cơ quan chi trả

CC

Cơ cấu

DN

Doanh nghiệp

DT

Dự toán

ĐTNT


Đối tƣợng nộp thuế

MST

Mã số thuế

NNT

Ngƣời nộp thuế

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh ghiệp

QLT - TNCN

Quản lý thuế thu nhập cá nhân

TNCN

Thu nhập cá nhân


TH

Thực hiện

UBND

Ủy ban nhân dân

Footer Page 8 of 126.

-ix-


Header Page 9 of 126.

DANH MỤC BẢNG
Số hiệu bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1

Mô tả cỡ mẫu nghiên cứu

Bảng 2.1

Tình hình kinh tế thị xã Ngã Bảy


33

Bảng 2.2

Kết quả thu thuế TNCN từ năm 2012-2014

47

Bảng 2.3

Cơ cấu tổ chức cán bộ chi cục thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh
Hậu Giang

5

48

Bảng 2.4

Kết quả hoạt động tuyên truyền

49

Bảng 2.5

Kết quả cấp mã số thuế TNCN giai đoạn 2012 – 2014

50


Bảng 2.6

Các nguồn tìm hiểu thông tin về cấp mã số thuế

51

Bảng 2.7

Tổng hợp kết quả khai thuế TNCN giai đoạn 2012 – 2014

52

Bảng 2.8

Tổng hợp kết quả quyết toán thuế TNCN năm 2012

55

Bảng 2.9

Tổng hợp kết quả quyết toán thuế TNCN năm 2013

55

Bảng 2.10

Tổng hợp kết quả quyết toán thuế TNCN năm 2013

56


Bảng 2.11

Kết quả kiểm tra về thuế TNCN giai đoạn 2012 – 2014

57

Bảng 2.12

Bảng 2.13
Bảng 2.14

Footer Page 9 of 126.

Số liệu nợ thuế của cơ quan chi trả giai đoạn năm 2012 –
2014
Kết quả thu nợ thuế TNCN của Chi cục thuế thị xã Ngã
Bảy bằng biện pháp đôn đốc, thu nợ bình thƣờng
Đánh giá của cán bộ, nhân viên về công tác quản lý thuế

-x-

58

59
60


Header Page 10 of 126.

DANH MỤC HÌNH

Số hiệu hình

Tên hình

Trang

Hình 2.1

Tổ chức bộ máy chi cục thuế thị xã Ngã Bảy

45

Hình 2.2

Đánh giá của cán bộ, nhân viên về công tác quản lý thuế

60

Hình 2.3

Hình 2.4

Hình 2.5

Footer Page 10 of 126.

Đánh giá của đội ngũ cán bộ, nhân viên về quan điểm của
ngƣời lãnh đạo Chi cục thuế
Đánh giá của đội ngũ cán bộ, nhân viên về cơ sở vật chất
của ngành thuế

Đánh giá của đội ngũ cán bộ, nhân viên về trình độ phẩm
chất, đội ngũ lãnh đạo và cán bộ thuế

-xi-

62

63

64


Header Page 11 of 126.

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thuế nói chung là nguồn thu chủ yếu của mỗi quốc gia nó ra đời và tồn tại
song song với chế độ của quốc gia đó. Riêng thuế TNCN đã đƣợc áp dụng từ lâu
trên thế giới và có lịch sử hàng trăm năm. Thuế TNCN đƣợc áp dụng lần đầu tiên ở
Anh năm 1799 dƣới hình thức thu tạm thời nhằm mục đích trang trải cho cuộc chiến
tranh chống Pháp và đƣợc chính thức ban hành vào năm 1842. Sau đó, thuế TNCN
đƣợc nhanh chóng lan truyền sang các nƣớc công nghiệp khác nhƣ: Nhật (năm
1887), Mỹ (năm 1913), Pháp (năm 1914)...Các nƣớc Châu Á nhƣ Thái Lan bắt đầu
áp dụng vào năm 1939, ở Phi-líp-pin năm 1945, Hàn Quốc năm 1948, Indonesia
năm 1949, Trung Quốc năm 1984. Đến nay, đã có khoảng 180 nƣớc áp dụng thuế
TNCN và thuế TNCN đã trở thành một bộ phận quan trọng trong hệ thống chính
sách thuế của nhiều nƣớc. Các quốc gia có nền kinh tế thị trƣờng phát triển đều coi
thuế TNCN là một trong những sắc thuế có tầm quan trọng đặc biệt trong việc huy
động nguồn thu ngân sách, thực hiện phân phối công bằng xã hội và điều tiết vĩ mô
nền kinh tế.

Thuế TNCN ở Việt Nam, lần đầu tiên đƣợc ban hành vào năm 1990 dƣới
hình thức Pháp lệnh thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao, Luật thuế TNCN
đã đƣợc Quốc hội Nƣớc Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khoá XII thông qua
tại kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 27/11/2007 có hiệu lực thi hành từ ngày 1/1/2009
thay cho Pháp lệnh thuế đối với ngƣời có thu nhập cao. Sau hơn 04 năm thực hiện,
Luật thuế TNCN đã chứng tỏ đƣợc những ƣu thế của nó, đặc biệt là đảm bảo và góp
phần làm tăng số thu cho Ngân sách Nhà nƣớc, đồng thời cũng khắc phục đƣợc
những hạn chế của thuế thu nhập đối với ngƣời có thu nhập cao trƣớc đây. Bên cạnh
đó, việc thực thi hành Luật thuế TNCN cũng đã nảy sinh nhiều vƣớng mắc mà bằng
chứng là trong những năm qua Bộ Tài chính đã phải ban hành rất nhiều văn bản
hƣớng dẫn thi hành Luật và những văn bản sửa đổi bổ sung để phù hợp với tình
hình phát triển của kinh tế - xã hội Việt Nam.

Footer Page 11 of 126.

-1-


Header Page 12 of 126.

Thuế là một hình thức động viên bắt buộc của Nhà nƣớc nhằm tập trung một
bộ phận nguồn lực của cải xã hội vào ngân sách nhà nƣớc để đáp ứng nhu cầu chi
tiêu của Nhà nƣớc thích ứng với từng đoạn phát triển của xã hội.Vì vậy Thuế ra đời
và tồn tại cùng với các hình thái xã hội có Nhà nƣớc. Chính sách Thuế là một trong
những nội dung quan trọng của chính sách tài chính quốc gia xuất phát từ vai trò
quan trọng của thuế trong việc điều tiết vĩ mô nền kinh tế quốc dân, điều tiết mọi
hoạt động giữa các thành phần kinh tế, giữa các ngành, giữa các vùng nhằm đảm
bảo sự công bằng, bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân
trong xã hội.
Quản lý thuế là quá trình tác động, điều hành của Nhà nƣớc đến hoạt động

động thu, nộp thuế nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc một
cách có hiệu quả. Mục tiêu của công tác quản lý thuế là: Đảm bảo nguồn thu thuế
đƣợc tập trung nhanh chóng, thƣờng xuyên, ổn định cho ngân sách quốc gia; tối
thiểu hóa chi phí thu thuế của cơ quan thu thuế cũng nhƣ là chi phí của ngƣời nộp
thuế; nâng cao hiệu quả quản lý thuế; đảm bảo nghiêm pháp luật về thuế, chống
trốn, tránh thuế; phát huy tích cực vai trò của hệ thống thuế trong đời sống kinh tế
xã hội (Bộ Nội Vụ, 2013 Tài liệu bồi dƣỡng ngạch chuyên viên chính). Theo thông
lệ của các quốc gia, thuế trực thu chiếm tỷ trọng lớn, ngƣợc lại, giảm đần thuế gián
thu. Việt Nam đang bƣớc đầu vào hội nhập sâu, rộng với kinh tế quốc tế và tiến
trình chuyển đổi dần cơ cấu tỷ trọng tăng dần của các sắc thuế trực thu đang là xu
hƣớng tất yếu, có nhiều loại thuế đã và đang cắt giảm theo lộ trình cam kết với quốc
tế làm cho ngân sách các cấp, trong đó có ngân sách thị xã Ngã Bảy sẽ hụt thu từ
các khoản thuế này. Vì vậy việc hoàn thiện công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân
để hạn chế thiếu hụt ngân sách là vấn đề cấp thiết.
Công tác quản lý thuế TNCN hiện nay còn nhiều bất cập, một số qui định
trong chính sách thuế TNCN chƣa thật sự rỏ ràng dễ hiểu gây khó khăn lớn trong
công tác quản lý thu, Công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế chƣa thật sự đáp
ứng với yêu cầu, chƣa đi vào chiều sâu, hình thức tuyên truyền chƣa đƣợc phong
phú, nhiều trƣờng hợp cá nhân nộp thuế chƣa nắm rỏ đƣợc quy định thủ tục tính

Footer Page 12 of 126.

-2-


Header Page 13 of 126.

thuế, kê khai còn vi phạm chậm nộp tờ khai, chậm quyết toán, chậm nộp thuế theo
qui định, công tác kiểm tra, thanh tra thuế TNCN chƣa có thanh tra kiểm tra độc lập
thuế TNCN mà thanh tra kiểm tra toàn diện doanh nghiệp mới phát hiện vi phạm về

thuế thu nhập cá nhân khi phát hiện là đi kèm với việc kiểm tra các loại thuế khác,
công tác kiểm soát qua kết quả kiểm tra nội bộ về quản lý thuế TNCN còn rất hạn
chế, việc phát hiện và xử lý vi phạm chƣa nhiều.
Nhƣ đề cập trên, công trình nghiên cứu về công tác quản lý thuế TNCN đối
với ngành thuế là rất quan trọng. Tuy nhiên tại chi Cục thuế thị xã Ngã Bảy chƣa có
công trình nghiên cứu nào về công tác quản lý thuế TNCN. Chính vì lý do đó tác
giả đi sâu vào đề tài “Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế Thu nhập cá nhân trên địa
bàn thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang” để làm rõ hơn vấn đề này. Trên cơ sở đó đƣa
ra một số giải pháp hữu ích cho Chi cục thuế thị xã Ngã Bảy nói riêng và ngành
thuế nói chung nhằm tăng cƣờng công tác quản lý thuế TNCN mang lại hiệu quả
hoạt động cho ngành thuế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Nghiên cứu nhằm mục đích phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý
thuế TNCN tại Chi cục thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang từ đó làm cơ sở đề
xuất một số giải pháp hữu ích giúp hoàn thiện công tác quản lý thuế tại Chi cục thuế
thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
2.2 Mục tiêu cụ thể
Để đạt đƣợc mục tiêu chung, đề tài nghiên cứu này cần thực hiện các mục
tiêu cụ thể nhƣ sau:
(1) Hệ thống hóa đƣợc cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế thu nhập cá
nhân;
(2) Phân tích đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế thu nhập cá nhân tại
Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang;
(3) Đề xuất một số giải pháp hữu ích nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế
TNCN tại chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.

Footer Page 13 of 126.

-3-



Header Page 14 of 126.

3. Phạm vi và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Phạm vikhông gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện thông qua việc khảo sát thực tế tại Chi cục Thuế thị xã
Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang bằng cách phỏng vấn trực tiếp đội ngũ nhân viên đang
làm việc tại các đội trong đơn vị thông qua bảng câu hỏi đƣợc thiết kế sẵn.
3.2 Phạm vi thời gian nghiên cứu
Đề tài đƣợc thực hiện từ tháng 03/2015 đến tháng 12/2015 với số liệu sơ cấp
đƣợc thu thập từ việc phỏng vấn trực tiếp nhân viên ở các đội trong Chi cục Thuế
thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang thông qua phiếu khảo sát năm 2015 và số liệu thứ
cấp đƣợc thu thập trong khoảng thời gian từ 2012 đến năm 2014.
3.3 Đối tƣợng nghiên cứu
Đội ngũ nhân sự ở các đội và các hoạt động liên quan đến công tác quản lý
thuế TNCN tại chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu đƣợc sử dụng trong đề tài này là phƣơng pháp
nghiên cứu định tính kết hợp với nghiên cứu định lƣợng. Cụ thể:
4.1 Nghiên cứu định tính
Dựa vào điều kiện nguồn lực của bản thân tác giả và các yếu tố khác nên
nghiên cứu này sẽ sử dụng phƣơng pháp thảo luận tay đôi. Qua đó dùng để điều
chỉnh và đánh giá thực trạng công tác quản lý thuế và đánh giá những nhân tố ảnh
hƣởng đến công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
Năm nhân viên và một chuyên gia đƣợc chọn để thảo luận trong đó chuyên gia đƣợc
chọn là là trong các đội: Đội Nghiệp vụ- Dự toán -Tuyên truyền và hỗ trợ ngƣời nộp
thuế, Đội kê khai - kế toán thuế và tin học, Đội kiểm tra thuế(kiêm Kiểm tra nội bộ
và cƣỡng chế nợ thuế),Đội Quản lý trƣớc bạ và Quản lý thuế thu nhập cá nhân
vàĐội thuế liên xã phƣờng mỗi đội chọn 01 ngƣời, chi cục trƣởng Chi cục Thuế thị

xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang. Sau đó, tác giả sử dụng bảng câu hỏi để tiến hành thực
hiện nghiên cứu định lƣợng.

Footer Page 14 of 126.

-4-


Header Page 15 of 126.

4.2 Nghiên cứu định lƣợng
Đƣợc thực hiện thông qua việc phỏng vấn trực tiếp 25 nhân viên đang làm
việc ở các đội trong đơn vị Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang nhằm mục
đích thống kê thực trạng công tác quản lý Thuế TNCN và đánh giá các nhân tố ảnh
hƣởng đến công tác quản lý Thuế TNCN tại Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu
Giang.
4.3 Điều chỉnh thang đo
Từ phần cơ sở lý thuyết đƣợc trình bày ở bên dƣới, đề tài xác định chọn đƣợc
các yếu tố tác động đến công tác quản lý Thuế TNCN tại Chi cục Thuế thị xã Ngã
Bảy, tỉnh Hậu Giang sau đó khám phá và hiệu chỉnh ra các yếu tố chính thức để đo
lƣờng sự đánh giá của đội ngũ nhân viên về công tác quản lý Thuế TNCN tại Chi
cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang. Sau quá trình phỏng vấn định tính thực
hiện thảo luận tay đôi thì tác giả đã đƣa ra bảng câu hỏi phỏng vấn chính thức (Xem
Phụ lục 2).
Bảng câu hỏi chính thức đƣợc đo lƣờng bằng thang đo Likert với 5 mức độ
(1 – Hoàn toàn không đồng ý; 2 – Không đồng ý; 3 – Bình thƣờng; 4 – Đồng ý; 5 –
Hoàn toàn đồng ý).
4.4 Phƣơng pháp thu thập số liệu
Nguồn số liệu sơ cấp: Để đảm bảo tính chính xác của dữ liệu nên tác giả tiến
hành thu thập số liệu thông qua phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện. Đối tƣợng để

tiếp cận, thu thập số liệu là các nhân viên đang làm việc tại Chi cục Thuế thị xã Ngã
Bảy, tỉnh Hậu Giang.
Nguồn số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từbáo cáo của Chi cục
Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang, Niêm giám thống kê, sách, báo, internet,...
4.4.1 Phƣơng pháp chọn mẫu
Nghiên cứu sử dụng phƣơng pháp chọn mẫu thuận tiện. Tổng thể nghiên cứu
là các nhân viên đang làm việc tại Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
Trong quá trình thực hiện thu thập số liệu, tác giả tiến hành thu thập theo từng đội ở
Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.

Footer Page 15 of 126.

-5-


Header Page 16 of 126.

4.4.2 Phƣơng pháp xác định cỡ mẫu
Cỡ mẫu trong đề tài đƣợc xác định dựa vào tổng thể nghiên cứu. Tổng số
nhân viên ở các đội tại Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang năm 2015. Do
đó, dựa vào tổng thể trên và do hạn chế về nguồn lực của tác giả nên trong nghiên
cứu này tác giả chọn cỡ mẫu là 25 mẫu quan sát. Với cỡ mẫu quan sát là 25 mẫu
chiếm 86% trong tổng số nhân viên tại Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu
Giang thì sẽ đảm bảo tính đại diện cao cho tổng thể. Cỡ mẫu nghiên cứu đƣợc phân
bổ nhƣ sau:
Bảng 1.1: Mô tả cỡ mẫu nghiên cứu
STT

Giới tính


Số mẫu (nhân viên)

Tỷ lệ (%)

1

Nam

14

56

2

Nữ

11

44

Tổng cộng

25

100

(Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra thực tế, 2015)
4.4.3 Phƣơng pháp phân tích số liệu
Sử dụng phần mềm thống kê kinh tế nhƣ SPSS 16.0 để hỗ trợ việc thực hiện
chạy thống kê mô tả. Các phƣơng pháp phân tích cho từng mục tiêu cụ thể nhƣ sau:

Đối với mục tiêu (1):
Tác giả sử dụng phƣơng pháp tra cứu các tài liệu, các nghiên cứu liên quan
đến công tác quản lý Thuế TNCN để hệ thống hóa cơ sở lý luận về công tác quản lý
Thuế TNCN.
Đối với mục tiêu (2):
Tác giả sử dụng phƣơng pháp thống kê mô tả với các tiêu chí nhƣ tần suất, tỷ
lệ, trung bình để miêu tả đánh giá của đội ngũ nhân viên về công tác quản lý Thuế
TNCN tại Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang. Bên cạnh đó, tác giả còn
sử dụng phƣơng pháp số tuyệt đối, số tƣơng đối để phân tích thực trạng công tác
quản lý Thuế TNCN tại Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang từ đó tìm ra
những mặt đã làm đƣợc và chƣa làm đƣợc đối với công tác quản lý Thuế TNCN tại
Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.

Footer Page 16 of 126.

-6-


Header Page 17 of 126.

Đối với mục tiêu (3):
Từ kết quả phân tích mục tiêu thứ nhất và mục tiêu thứ hai làm cơ sở để đề
xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý Thuế TNCN tại Chi cục
Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
5. Ý nghĩa thực tiễn
Qua thực hiện đề tài nghiên cứu “Giải pháp hoàn thiện quản lý thuế TNCN
trên địa bàn thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang” những kết quả nhƣ sau đã đạt đƣợc.
(1)Hệ thống hóa cơ sở sở lý luận về công tác quản lý thuế TNCN;
(2) Phản ánh đƣợc thực trạng quản lý thuế TNCN, những tồn tại hạn chế nhƣ
trốn thuế, tránh thuế, lách thuế gây thất thu thuế TNCN tại Chi cục Thuế thị xã Ngã

Bảy, tỉnh Hậu Giang;
(3) Đƣa ra đƣợc các giải pháp thích hợp nhằm hoàn thiện công tác quản lý
thuế TNCN tại Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
6.Kết cấu đề tài
Đề tài gồm có 3 phần:
Phần mở đầu
Phần nội dung nghiên cứu gồm 3 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý thuế thu nhập cá nhân.
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản lý thuế Thu nhập cá nhân tại Chi cục
Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
Chƣơng 3: Những giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế Thu nhập cá
nhân tại Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang.
Phần kết luận và kiến nghị.
7. Một số kết quả nghiên cứu, các báo cáo, các bài viết, các tham luận liên quan
đến đề tài
Ở Việt Nam cũng đã có nhiều công trình nghiên cứu về công tác quản lý thuế
TNCN thuế ở nhiều nơi nhƣ Nguyễn Thị Nụ (2013); Trần Công Thành(2013);
Lƣơng Quang Phát (2014) và nhiều công trình nghiên cứu thuế TNCN khác. Riêng
nghiên cứu về “Giải pháp hoàn thiện quản lý Thuế TNCN trên địa bàn thị xã Ngã

Footer Page 17 of 126.

-7-


Header Page 18 of 126.

Bảy, tỉnh Hậu Giang”, theo sự tìm hiểu của tác giả thì đến nay vẫn chƣa có một
công trình nghiên cứu hay một đề tài Luận văn Cử nhân, Thạc sỹ, Tiến sỹ nào viết
về Giải pháp hoàn thiện thuế thu nhập cá nhân trên địa bàn này. Vì vậy, trong phần

lƣợc khảo tài liệu chỉ lƣợc khảo một số kết quả nghiên cứu, các báo cáo, các bài viết
có nội dung liên quan đến đề tài mà tác giả đã tham khảo đƣợc.
Nguyễn Thị Nụ (2013) đã nghiên cứu về giải pháp tăng cƣờng công tác quản
lý thuế TNCN trên địa bàn huyện Tiên Du tỉnh Bắc Ninh. Nghiên cứu đó có thu
thập những kinh nghiệm của một số Chi cục Thuế trong công tác quản lý thuế
TNCN nhƣ Chi cục Thuế thành phố Bắc Ninh, Chi cục thuế huyện Từ Sơn; khái
quát chung về lý thuyết thuế TNCN của Việt Nam và các nƣớc khác nhƣ Hà Lan,
Trung Quốc, Philipin, Hàn Quốc và Nhật Bản; Thực trạng công tác quản lý thuế
TNCN tại Chi cục Thuế huyện Tiên Du. Từ đó đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng
cƣờng công tác quản lý thuế TNCN trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh. Tuy
nhiên trong phƣơng pháp nghiên cứu tác giả đó có đƣa ra cách thức chọn mẫu để
điều tra, nhƣng trong đề tài tác giả không có trình bày bảng câu hỏi điều tra cũng
nhƣ xử lý số liệu điều tra nhƣ thế nào, chƣa có trình bày đƣợc kẽ hở của Luật thuế
TNCN mà ngƣời nộp thuế tránh thuế, lách thuế.
Trần Công Thành (2013) đã thực hiện đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý
thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Trà Vinh. Tác giả này xây dựng cơ sở lý thuyết thuế
TNCN, các nhân tố ảnh hƣởng, thực trạng công tác quản lý thuế TNCN, dự báo sự
biến động của môi trƣờng, chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Trà Vinh
trong thời gian tới. Từ đó đƣa ra một số giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác
quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh Trà Vinh. Tuy nhiên trong phần cơ sở lý luận,
thực trạng công tác quản lý thuế TNCN, tác giả này chƣa có đƣa ra hệ thống chỉ tiêu
nghiên cứu đánh giá quản lý thuế TNCN để làm cơ sở phân tích những chỉ tiêu đạt
hay không đạt.
Lƣơng Quang Phát (2014) tiến hành nghiên cứu “Tăng cƣờng công tác quản
lý thuế TNCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Tác giả này xây dựng cơ sở lý thuyết
thuế TNCN, các nhân tố ảnh hƣởng, thực trạng công tác quản lý thuế TNCN; kẽ hở

Footer Page 18 of 126.

-8-



Header Page 19 of 126.

của Luật thuế TNCN mà ngƣời nộp thuế tránh thuế, lách thuế. Từ đó đƣa ra một số
giải pháp và kiến nghị hoàn thiện công tác quản lý thuế TNCN tại Cục Thuế tỉnh
Phú Thọ. Tuy nhiên trong phần cơ sở lý luận, thực trạng công tác quản lý thuế
TNCN, tác giả này chƣa có đƣa ra hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu đánh giá quản lý
thuế TNCN để làm cơ sở phân tích những chỉ tiêu đạt hay không đạt.
Bài báo đăng trên Baokhanhhoa.com.vn của Kim Thao (09/12/2013) về
“Quản lý thuế thu nhập cá nhân còn gặp nhiều khó khăn” đã lập luận nhƣ sau đây.
Sau 4 năm thực hiện, hầu hết các cơ quan chi trả thu nhập, cá nhân nộp thuế đã chấp
hành nghiêm túc chính sách thuế TNCN. Tuy nhiên, theo ông Huỳnh Sáng - Trƣởng
phòng Quản lý Thuế TNCN Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa: “Qua kiểm tra, cơ quan
Thuế phát hiện một số tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập vi phạm nhƣ: Kê khai thuế
không đúng thời gian quy định; khấu trừ thuế TNCN không tƣơng ứng với thu nhập
thực nhận; không khấu trừ thuế trƣớc khi trả thu nhập. Mặt khác, ngƣời nộp thuế có
biểu hiện vi phạm nhƣ: Không ủy quyền cho tổ chức chi trả quyết toán thuế thay
nhƣng bản thân cũng không quyết toán với cơ quan Thuế; có nhiều nguồn thu nhập
nhƣng khai ít hoặc không quyết toán thuế dẫn đến khai man để trốn thuế… Khi bị
cơ quan Thuế phát hiện xử lý thì viện đủ lý do”.
Bên cạnh đó, do cơ chế tự khai, tự chịu trách nhiệm, cơ quan Thuế chƣa thể
kiểm soát chính xác đƣợc thu nhập của các cá nhân thuộc phạm vi toàn quốc, từ
nhiều nguồn khác nhau. Do đó, hành vi trốn thuế là không thể tránh khỏi. Đó là
chƣa kể những khó khăn trong việc quản lý đối tƣợng giảm trừ gia cảnh cho ngƣời
phụ thuộc trong phạm vi toàn quốc. Chị N.T.K (nhân viên một công ty ở TP. Nha
Trang) bộc bạch: “Việc kê khai giảm trừ gia cảnh chủ yếu dựa vào ý thức của đối
tƣợng nộp thuế. Điều này đã tạo khe hở trong việc kê khai số ngƣời phụ thuộc.
Chẳng hạn, cùng 1 ngƣời bố hoặc mẹ nhƣng sẽ đƣợc tính trùng thành 2 ngƣời bởi cả
2 ngƣời con ở 2 địa phƣơng khác nhau cùng kê khai và chính quyền địa phƣơng sở

tại đều xác nhận”. Đƣợc biết, hàng năm, qua kiểm tra các tổ chức chi trả thu nhập,
cơ quan Thuế đều xử lý truy thu và phạt nộp vào ngân sách. Từ quý III/2013, đƣợc
sự hỗ trợ của ứng dụng QLT-TNCN, cơ quan Thuế đã rà soát 230 hồ sơ quyết toán

Footer Page 19 of 126.

-9-


Header Page 20 of 126.

thuế năm 2012 hoàn trả tiền thuế nộp thừa, phát hiện 21 trƣờng hợp vi phạm, xử lý
truy thu và phạt hơn 36 triệu đồng. Đi đôi với việc kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, cơ
quan Thuế đã rà soát quyết toán thuế năm 2010 - 2012 của các đơn vị chi trả thu
nhập từ tiền lƣơng, tiền công có số tiền thuế nộp trong năm hơn 200 triệu đồng. Qua
đó, phát hiện 10 doanh nghiệp (DN) có nghi vấn thực hiện kê khai thuế hàng tháng
không tƣơng ứng với số tiền thuế đã khấu trừ cần kiểm tra, trong đó đã xử lý 2 DN,
truy thu và phạt 52,3 triệu đồng; 17 cá nhân không thực hiện quyết toán thuế TNCN
với số tiền thuế truy thu gần 200 triệu đồng. Bài báo này cũng đề cập các khó khăn:
“Thông tƣ số 111/2013/TT-BTC vẫn còn vấn đề chƣa đƣợc xác định cụ thể nhƣ:
Thu nhập từ các đại lý xổ số là thu nhập từ tiền công hay từ kinh doanh. Điều này
gây khó khăn cho cơ quan Thuế trong quá trình quản lý”. Đặc biệt, từ ngày 1-72013, việc nâng mức giảm trừ bản thân, giảm trừ gia cảnh cho ngƣời phụ thuộc của
các cá nhân có thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công, kinh doanh đã ảnh hƣởng lớn đến
kế hoạch thu thuế năm 2013. Ƣớc tính, 6 tháng cuối năm 2013 bị giảm khoảng 48 50 tỷ đồng tiền thuế TNCN. Công tác kiểm tra sau khi hoàn thuế cũng gặp khó
khăn, vì không có ứng dụng thông tin kiểm soát thu nhập toàn quốc. Cá nhân có bao
nhiêu chứng từ khấu trừ thì giải quyết hoàn bấy nhiêu. Cơ quan Thuế chỉ kiểm soát
đƣợc thông tin cá nhân có thu nhập trong tỉnh. Việc rà soát đăng ký giảm trừ gia
cảnh cũng là điều khiến cơ quan Thuế băn khoăn. Tuy cơ quan Thuế biết những
trƣờng hợp không đủ điều kiện giảm trừ gia cảnh nhƣng không thể ngăn chặn từ đầu
mà chỉ kiểm tra khi có quyết định kiểm tra tại tổ chức chi trả. Đây là hạn chế của cơ

chế tự khai, tự nộp. Ngoài ra, theo quy định của Thông tƣ số 111, từ ngày 1-7-2013
trở đi sẽ cấp mã số thuế cho ngƣời phụ thuộc đăng ký giảm trừ, nhƣng hiện nay vẫn
chƣa triển khai.
Theo ông Nguyễn Xuân Dũng - Cục trƣởng Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, thời
gian tới, bên cạnh việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền chính sách thuế TNCN trên
các phƣơng tiện thông tin đại chúng, đối thoại với doanh nghiệp, tập huấn chính
sách thuế mới, cơ quan Thuế còn tăng cƣờng kiểm tra các đơn vị chi trả thu nhập.
Năm 2014, cơ quan Thuế tiếp tục khai thác ứng dụng QLT-TNCN trong công tác

Footer Page 20 of 126.

-10-


Header Page 21 of 126.

hoàn thuế nhằm hạn chế tối đa các trƣờng hợp có thu nhập nhiều nơi nhƣng không
khai báo đúng; đồng thời rà soát nguồn thu nhập nhiều nơi từ tiền lƣơng, tiền công
trên toàn quốc để đối chiếu, sàng lọc và có biện pháp xử lý.
Căn cứ vào quy định tại điều 4 của Luật thuế TNCN, điều 4 của của Nghị
định 65/2013/NĐ-CP, các khoản thu nhập đƣợc miễn thuế bao gồm các khoản sau:
a) Thu nhập từ chuyển nhƣợng bất động sản (bao gồm cả nhà ở hình thành trong
tƣơng lai theo quy định pháp luật về kinh doanh bất động sản) giữa: vợ chồng, cha
đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con
dâu; bố vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại bà ngoại với
cháu ngoại; anh chị em ruột với nhau; b) Nhà ở duy nhất đƣợc miễn thuế do cá nhân
chuyển nhƣợng bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Nếu phát hiện không
đúng sẽ bị xử lý truy thu thuế và phạt vi phạm pháp luật theo quy định của luật quản
lý thuế.
Những quy định trên còn tạo ra kẽ hở, lách luật để trốn thuế: Dựa vào hai

khoản thu nhập miễn thuế này, nhiều cá nhân sẵn sàng “đi đƣờng vòng” để lách
thuế. Chẳng hạn, hai anh em rể chuyển nhƣợng bất động sản cho nhau là đối tƣợng
phải nộp thuế. Nhƣng để lách luật, ngƣời anh rể có bất động sản muốn bán, sẽ làm
thủ tục chuyển nhƣợng cho bố vợ trƣớc, sau đó bố vợ mới đem bất động sản đó
chuyển nhƣợng cho ngƣời con rể có nhu cầu mua thực sự. Cả 2 lần chuyển nhƣợng
này đều thuộc đối tƣợng đƣợc miễn thuế. Thế là từ việc phải nộp thuế, hai anh em
rể chịu khó đi vòng, dựa vào quy định miễn thuế để tránh phải nộp thuế TNCN một
cách hợp pháp. Còn về nhà ở duy nhất đƣợc miễn thuế do cá nhân chuyển nhƣợng
bất động sản tự khai và chịu trách nhiệm. Tìm hiểu nhiều trƣờng hợp bán nhà ở, đất
ở có rất nhiều trƣờng hợp ngƣời bán vô tƣ nói rằng chỉ cần cam kết “tài sản duy
nhất” là đƣợc miễn thuế TNCN, mà không cần quan tâm trách nhiệm pháp lý về
điều mình cam kết nếu không đúng sự thật và cũng có nhiều trƣờng hợp cố tình kê
khai đó là nhà ở, đất ở duy nhất để đƣợc miễn thuế. Điều này xuất phát từ sự tuân
thủ pháp luật của ngƣời dân chƣa cao và các chế tài cho việc cam kết không đúng
sự thật không đƣợc nêu cụ thể trong bản cam kết. Trong khi thực tế trƣớc mắt là họ

Footer Page 21 of 126.

-11-


Header Page 22 of 126.

đƣợc miễn đóng thuế chỉ phải mất một động tác nhỏ và ít nhất trong vài năm đầu cơ
quan Nhà nƣớc chắc cũng không phát hiện ra sự gian dối này. Từ thực tế đó cho
thấy ngƣời này cố tình trốn thuế.
Tóm lại qua việc lƣợc khảo các văn bản pháp luật có liên quan đến quản lý
thuế TNCN, ta phát hiện một số nội dung quan trọng liên quan cho việc nghiên cứu
đề tài. Chính phủ đã sớm nhận thấy Luật thuế TNCN còn nhiều bất cập nhƣ mức
khởi điểm thu nhập chịu thuế làm cản trở sự phát triển của nền kinh tế xã hội. Để

khắc phục, Chính phủ đã kịp thời ban hành các văn bản pháp luật cụ thể. Các văn
bản pháp luật có liên quan đến cải cách thuế. Từ những cơ sở trên giúp cho đề tài
có đủ căn cứ pháp lý và có cái nhìn lạc quan khi tiến hành thực hiện việc quản lý
thuế nói chung và quản lý thuế TNCN nói riêng.

Footer Page 22 of 126.

-12-


Header Page 23 of 126.

-9-

CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TẠI CHI CỤC THUẾ THỊ XÃ
NGÃ BẢY, TỈNH HẬU GIANG
2.1- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính,
dữ liệu thứ cấp được lấy từ nhiều nguồn: Kết quả thu thuế
TNCN tại Chi cục Thuế thị xã Ngã Bảy. Thu thập thông
tin tại Đội Nghiệp vụ - Dự toán - Tuyên truyền; Đội KKKKT-TH; Đội Kiểm Tra (kiêm kiểm tra nội bộ và quản lý
nợ thuế) của Chi cục Thuế.
* Phương pháp so sánh: So sánh giai đoạn 2012 2014. Dựa vào số thực thu, số nợ thuế, số thuế miễn giảm
thuế TNCN của từng năm.
(1) Phương pháp thu thập thông tin về lập dự toán
(2) Phương pháp thu thập thông tin về tổ chức công
tác thu thuế
(3) Phương pháp thu thập thông tin về công tác hỗ

trợ tuyên truyền của cơ quan thuế đối với người nộp thuế
(4) Phương pháp thu thập thông tin về quản lý kê
khai nộp thuế
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

-10-

(5) Phương pháp thu thập thông tin về giải quyết hồ
sơ quyết toán và hoàn thuế
(6) Phương pháp thu thập thông tin về công tác
Thanh tra kiểm tra
(7) Phương pháp thu thập thông tin về Công tác
quản lý nợ và cưỡng chế nợ
(8) Phương pháp thu thập thông tin về đánh giá
người đứng đầu Chi cục Thuế là Chi cục trưởng
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ
THU NHẬP CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ
NGÃ BẢY, TỈNH HẬU GIANG
2.2.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội của thị xã Ngã Bảy ảnh hưởng đến quản lý thu thuế
2.2.1.1 Điều kiện tự nhiên
2.2.1.2 Tình hình đặc điểm kinh tế xã hội của thị
xã Ngã Bảy
(1) Đặc điểm kinh tế
(2) Đặc điểm xã hội
2.2.2 Khái quát sự hình thành và tổ chức bộ máy
Chi cục thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang


Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

-11-

2.2.2.1 Khái quát sự hình thành Chi cục thuế thị
xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang
2.2.2.2 Tổ chức bộ máy Chi cục thuế thị xã Ngã
Bảy, tỉnh Hậu Giang
a, Ban lãnh đạo
b, Các bộ phận trực thuộc Chi cục được tổ chức
2.2.3 Thực trạng quản lý thuế TNCN tại Chi cục
Thuế thị xã Ngã Bảy, tỉnh Hậu Giang
2.2.3.1 Công tác lập dự toán
2.2.3.2 Công tác Tổ chức thu thuế
2.2.3.3 Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp
thuế
2.2.3.4 Công tác quản lý kê khai nộp thuế:
2.2.3.5 Công tác quyết toán và hoàn thuế
2.2.3.6 Công tác thanh tra, kiểm tra thuế thu
nhập cá nhân
2.3.3.7 Công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế
2.2.3.8 Đánh giá về người đứng đầu Chi cục
Thuế là Chi cục trưởng:

Footer Page 25 of 126.



×