PHÒNG GD& ĐT YÊN SƠN
TRƯỜNG MN THÁI BÌNH
BẢN THU HOẠCH BỒI DƯỠNG THƯỜNG XUYÊN
Năm học 2014 - 2015.
Họ và tên giáo viên: Trương Thị Hoàn
Trình độ chuyên môn: Đại học mầm non.
Tổ chuyên môn : Tổ mẫu giáo.
Nhiệm vụ: Dạy lớp mẫu giáo 5 - 6 tuổi Bình Ca; Tổ phó tổ mẫu giáo.
I. NỘI DUNG
1. Nội dung 1: Nghiên cứu, học tập nghị quyết của Đảng cộng sản Việt Nam,
nghe quán triệt các văn bản về công tác dạy và học.
- Các văn bản chỉ đạo của Trung ương về Giáo dục và Đào tạo.
Bồi dưỡng chính trị, thời sự, nghị quyết, chính sách của Đảng, Nhà nước
như: Nghị quyết của Đảng, của Huyện ủy. Bao gồm tổng quát về nhiệm vụ kinh tế
xã hội, đi sâu về quan điểm đường lối phát triển giáo dục và đào tạo, tình hình
phát triển kinh tế xã hội, Giáo dục đào tao 2013 - 2015.
Học tập Chỉ thị số 10 - CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ chính trị về Phổ
cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập giáo dục Tiểu học
và Trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học và xóa mù chữ
cho người lớn.
Bồi dưỡng về việc thực hiện nhiệm vụ năm học của cấp học Mầm non, thực
hiện nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và
Đào tạo Tuyên Quang Phòng GD&ĐT Yên Sơn và của nhà trường
Học tập thông tư số 26/TT-BGD&ĐT ngày 10/7/2012, Ban hành quy chế
bồi dưỡng thường xuyên.
Thông tư số 36/2011/TT-BGD&ĐT ngày 17/8/2011 ban hành chương trình
bồi dưỡng thường xuyên cho giáo viên mầm non
- Những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013.
- Chỉ thị nhiệm vụ năm học 2014 - 2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Các văn bản chỉ đạo của Sở, của Phòng về việc thực hiện các nhiệm vụ năm học
2014-2015.
2. Nội dung 2: Nội dung bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển
giáo dục địa phương theo năm học.
- Các văn bản chỉ đạo của địa phương về Giáo dục và Đào tạo.
Bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục địa phương
theo năm học 2014 - 2015 như :
+ Công tác Phổ cập GDMN cho trẻ 5 tuổi
+ Công tác chuyên môn
+ Các chế độ chính sách cho học sinh
+ Các văn bản chỉ đạo của bậc học mầm
+ Công tác xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia
+ Khảo thí và kiểm định chất lượng
1
+ Các văn bản liên quan đến công tác dạy và học.
- Hướng dẫn thực hiện chương trình GDMN ở lớp mẫu giáo ghép.
II. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN.
1. Thời gian thực hiện:
1.1 Thời gian thực hiện nội dung 1
- Thời gian BDTX năm học 2014 - 2015 từ tháng 8 đến tháng 5 năm 2015, cụ thể
như sau:
- Tháng 8 giáo viên tập trung tại trường đợt 1: 3 ngày, BGH triển khai và quán
triệt thông tư số 26/2012/TT- BGDĐT ngày 10 tháng 7 năm 2012 của Bộ GD&ĐT
v/v ban hành quy chế BDTX giáo viên MN, PT, GDTX và hướng dẫn thực hiện
các nội dung BDTX trong năm học.
- Tập trung 3 ngày tại trường. Học tập triển khai các văn bản của Trung ương các
nội dung theo kế hoạch. Tổ chuyên môn triển khai ở cấp tổ.
- Tháng 03/2015, cùng trao đổi rút kinh nghiệm trong quá trình vận dụng ở trường.
1.2 Thời gian thực hiện nội dung 2
- Thời gian BDTX năm học 2014-2015 từ tháng 8 đến tháng 5 năm 2015, cụ thể
như sau:
- Tháng 8 giáo viên tập trung tại trường đợt 1: 3 ngày, BGH triển khai và quán
triệt Kế hoạch số 26/KH- PGDĐT ngày 28 tháng 7 năm 2014 của Phòng GD&ĐT
v/v BDTX giáo viên MN, TH, THCS năm học 2014 - 2015.
- Học tập triển khai các văn bản của địa phương các nội dung khác theo kế hoạch.
Tổ chuyên môn triển khai lại ở tổ.
- Tháng 03/2015, cùng trao đổi rút kinh nghiệm trong quá trình vận dụng ở trường.
2. Thời lượng thực hiện: 60 tiết
2.1 Thời lượng thực hiện nội dung 1: 30 tiết
2.2 Thời lượng thực hiện nội dung 2: 30 tiết
3. Tài liệu:
3.1 Tài liệu phục vụ nghiên cứu nội dung 1
- Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban CHTW về đổi mới căn bản,
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa
trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
- Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013.
- Hiến pháp Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992.
- Chỉ thị số: 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ giáo dục và đào tạo về
nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường
xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014 - 2015.
- Thông tư số 23/2010/TT-BGDĐT ngày 23 tháng 7 năm 2010 của Bộ giáo dục và
đào tạo " Ban hành quy định về Bộ chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi.
- Tài liệu hướng dẫn sử dụng bộ chuẩn bộ công cụ đánh giá phát triển trẻ 5 tuổi.
3.2 Tài liệu phục vụ nghiên cứu nội dung 2
- Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 26/8/2014 của UBND Tỉnh Tuyên Quang về
nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014-2015 trên địa bàn Tỉnh Tuyên Quang.
- Quyết định số 772/QĐ-UBND ngày 08 tháng 07 năm 2014 về việc ban hành kế
hoạch thời gian năm học 2014 – 2015 của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông
giáo dục thường xuyên áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2
- Kế hoạch số: 36/KH-PGDĐT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của phòng giáo dục và
đào tạo Yên Sơn về thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2014 – 2015.
- Sách hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục mầm non trong các lớp mẫu
giáo ghép.
4. Hình thức bồi dưỡng.
4.1 Hình thức bồi dưỡng nội dung 1
Từ ngày 23 tháng 8 năm 2014 đến ngày 01 tháng 05 năm 2015.
Thực hiện bồi dưỡng nội dung 1: 30 tiết trong đó
Bồi dưỡng tập trung: 15 tiết.
Bồi dưỡng theo nhóm, tổ: 15 tiết
4.2 Hình thức bồi dưỡng nội dung 2
Từ ngày 23 tháng 8 năm 2014 đến ngày 01 tháng 05 năm 2015.
Thực hiện bồi dưỡng nội dung 1: 30 tiết trong đó
Bồi dưỡng tập trung: 15 tiết.
Bồi dưỡng theo nhóm, tổ: 15 tiết
5. Kết quả thu được.
5.1 Đối với nội dung 1
Về kiến thức:
a. Đối với Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban CHTW về đổi mới
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế.
Bản thân tôi nắm bắt và tiếp thu được những kiến thức cơ bản sau:
* Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp
hoá, hiện đại hoá trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa và hội nhập quốc tế
1- Sau 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII về định hướng
Chiến lược phát triển giáo dục và đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại
hóa và nhiệm vụ đến năm 2000, trong điều kiện đất nước có nhiều khó khăn,
nguồn lực còn hạn hẹp, được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và toàn xã hội, với
những nỗ lực của đội ngũ nhà giáo, sự nghiệp giáo dục và đào tạo đã đạt được
những thành tựu rất có ý nghĩa. Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục và
đào tạo có bước phát triển nhanh; hệ thống giáo dục tương đối hoàn chỉnh từ mầm
non đến đại học và sau đại học. Cơ sở trường, lớp từng bước được chuẩn hóa, hiện
đại hóa. Chất lượng giáo dục ở các cấp học và trình độ đào tạo có tiến bộ. Công
tác quản lý giáo dục có chuyển biến tích cực. Hợp tác quốc tế được mở rộng. Thực
hiện công bằng xã hội trong giáo dục ngày càng tốt hơn. Đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục tăng về số lượng, từng bước được nâng cao về chất lượng.
Lực lượng lao động qua đào tạo tăng nhanh, góp phần quan trọng đưa nước ta
thoát khỏi nước nghèo.
2- Tuy nhiên, đến nay, giáo dục và đào tạo nước ta vẫn chưa thực sự là quốc
sách hàng đầu, động lực quan trọng nhất cho phát triển. Nhiều hạn chế, yếu kém
của giáo dục và đào tạo đã được nêu từ Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII vẫn
chưa được khắc phục cơ bản, có mặt nặng nề hơn.
Chất lượng giáo dục và đào tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã
hội. Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng quy mô và nâng cao chất lượng đào
3
tạo, giữa dạy chữ, dạy người và dạy nghề; nội dung giáo dục còn nặng về lý
thuyết, có mặt xa rời thực tế, chạy theo thành tích, chưa chú trọng giáo dục đạo
đức, ý thức và trách nhiệm công dân. Chương trình giáo dục phổ thông còn quá tải
đối với học sinh. Giáo dục đại học và giáo dục nghề chưa đáp ưng nhu cầu xã hội,
chưa gắn với yêu cầu sử dụng nhân lực; chưa chú trọng giáo dục kỹ năng thực
hành nghề nghiệp. Phương pháp dạy và học chậm đổi mới, chưa thực sự phát huy
được tính chủ động, sáng tạo của học sinh, sinh viên. Phương pháp và hình thức
đánh giá kết quả còn lạc hậu, phương tiện giảng dạy thiếu thốn.
Quản lý giáo dục và đào tạo còn nhiều bất cập, thiếu dự báo nhu cầu nguồn
nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; quản lý chất lượng
giáo dục, đào tạo còn nhiều lúng túng. Những hiện tượng tiêu cực trong tuyển
sinh, thi và cấp bằng, lạm thu, dạy thêm chậm được khắc phục, gây bức xúc xã
hội.
Công tác quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
chưa được quan tâm. Chất lượng đào tạo của các trường sư phạm còn hạn chế, đào
tạo giáo viên chưa gắn với nhu cầu của các địa phương. Đầu tư cho giáo dục còn
mang tính bình quân; cơ sở vật chất kỹ thuật của các cơ sở giáo dục còn thiếu và
lạc hậu. Quỹ đất dành cho phát triển giáo dục còn thiếu. Chế độ, chính sách đối
với nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục chưa thỏa đáng.
Những yếu kém, bất cập kéo dài trong thời gian qua đã làm hạn chế chất
lượng và hiệu quả giáo dục và đào tạo, chưa tạo ra lợi thế cạnh tranh mạnh mẽ về
nhân lực của nước ta, so với các nước trong khu vực và trên thế giới, gây bức xúc
trong xã hội.
3- Những hạn chế, yếu kém của giáo dục và đào tạo có nguyên nhân khách
quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là: Tư duy về giáo dục chậm đổi mới, không
theo kịp sự phát triển của đất nước trong bối cảnh kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Chính sách giáo dục, đào tạo chưa tạo được
động lực, huy động sự tham gia rộng rãi của toàn xã hội. Không có quy hoạch phát
triển nguồn nhân lực trong quy hoạch và kế hoạch phát triển của đất nước, các
ngành và địa phương. Quản lý giáo dục, đào tạo còn nặng về hành chính, chưa
phát huy tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm của các cơ sở giáo dục và đào tạo,
chưa tạo được động lực đổi mới từ bên trong của ngành giáo dục. Các chủ trương
về đổi mới và phát triển giáo dục, đào tạo chậm được cụ thể hóa và triển khai có
hệ thống, đồng bộ. Nhiều cấp ủy đảng, chính quyền và cơ quan chức năng chưa
nhận thức sâu sắc và thực hiện đầy đủ quan điểm “giáo dục và đào tạo là sự
nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân”, “phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu” và “đầu tư cho giáo dục – đào tạo là đầu tư phát triển”.
* PHƯƠNG HƯỚNG CHỦ YẾU ĐỔI MỚI CĂN BẢN, TOÀN DIỆN GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là một yêu cầu khách quan
và cấp bách của sự nghiệp đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng và
bảo vệ Tổ quốc ở nước ta trong giai đoạn hiện nay. Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo bao gồm: đổi mới tư duy; đổi mới mục tiêu đào tạo; hệ thống
tổ chức, loại hình giáo dục và đào tạo; nội dung, phương pháp dạy và học; cơ chế
quản lý; xây dựng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý; cơ sở vật chất, nguồn lực,
4
điều kiện bảo đảm…, trong toàn hệ thống (giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông,
giáo dục đại học, đào tạo nghề). Đây là những vấn đề hết sức lớn lao, hệ trọng và
phức tạp, còn nhiều ý kiến khác nhau, cần phải tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thấu
đáo, cẩn trọng, tạo sự thống nhất cao để Ban Chấp hành Trung ương ban hành
Nghị quyết vào thời gian thích hợp.
Trước mắt, các cấp ủy đảng, chính quyền cần tiếp tục quán triệt sâu sắc và
thực hiện nghiêm túc Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, Kết luận Trung ương 6
khóa IX và Thông báo kết luận số 242-TB/TW ngày 15-4-2009 của Bộ Chính trị
khóa X về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII, phương hướng
phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020. Tập trung thực hiện các nhiệm vụ
sau:
1- Quán triệt đầy đủ và thể hiện bằng kế hoạch, chương trình hành động cụ
thể quan điểm giáo dục – đào tạo là quốc sách hàng đầu, phải đi trước và được đầu
tư trước.
2- Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn
2011-2020 và quy hoạch phát triển nhân lực của các tỉnh, thành và bộ, ngành để
thực hiện chuyển đổi mô hình tăng trưởng theo tinh thần Nghị quyết Đại hội XI
của Đảng, làm cho nhân lực trở thành lợi thế cạnh tranh, thu hút đầu tư trong nước
và đầu tư nước ngoài, nhất là từ các nước có nền khoa học công nghệ và giáo dục
hiện đại. Triển khai mạnh mẽ quy hoạch nhân lực ngành giáo dục của mỗi địa
phương.
3- Các cấp ủy đảng, chính quyền và ngành giáo dục triển khai đợt sinh hoạt,
hiến kế và xây dựng chương trình hành động, khắc phục cơ bản tiêu cực trong dạy
thêm, học thêm, việc lạm thu và sử dụng không đúng mục đích, tiêu cực trong thi
cử.
4- Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các trường đại học, cao đẳng, dạy nghề
trong cả nước. Chỉ đạo chặt chẽ việc cho phép thành lập các trường đại học, cao
đẳng mới, bảo đảm yêu cầu về chất lượng theo quy định của Luật Giáo dục đại
học và các quy định của pháp luật. Đánh giá và có giải pháp phù hợp để triển khai
bảo đảm hiệu quả, khách quan việc xây dựng các đại học trọng điểm, trường đại
học và dạy nghề đạt trình độ khu vực và quốc tế. Xử lý kiên quyết các trường đại
học, cao đẳng và dạy nghề không tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật.
5- Kiểm tra, chấn chỉnh việc đào tạo tại chức, đào tạo liên kết với nước
ngoài bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
6- Tích cực triển khai Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 5-12-2011 của Bộ Chính
trị về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả giáo dục tiểu học
và trung học cơ sở; tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và xóa mù
chữ cho người lớn; tăng cường dạy và học ngoại ngữ, tin học trong hệ thống giáo
dục quốc dân; chuẩn bị đổi mới chương trình và sách giáo khoa giáo dục phổ
thông sau năm 2015.
7- Tập trung giải quyết dứt điểm tình trạng trường học xuống cấp và quá
tạm bợ ở vùng sâu, vùng xa; thực hiện tích cực việc luân chuyển giáo viên để giải
quyết chính sách đối với giáo viên ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
b. Những điểm mới cơ bản của Hiến pháp năm 2013.
5
* Qua việc học tập nghiên cứu tài liệu về "Hiến pháp Nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013" và "Hiến pháp Nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992" Tôi nhận thấy.
Một số điểm mới về nội dung, thể hiện trong Hiến pháp:
Về hình thức, Hiến pháp mới có 11 chương, 120 điều; so với Hiến pháp năm
1992, giảm 1 chương, 27 điều; giữ nguyên 7 điều; sửa đổi, bổ sung 101 điều và bổ
sung mới 12 điều. Để bảo đảm tính ổn định lâu dài của Hiến pháp và nâng cao
chất lượng kỹ thuật lập hiến, Hiến pháp mới đã có một số thay đổi về mặt kết cấu.
Chương I, xây dựng trên cơ sở viết gọn lại tên Chương I của Hiến pháp năm 1992
thành “Chế độ chính trị” và đưa các quy định về Quốc kỳ, Quốc huy, Quốc ca,
Thủ đô, ngày Quốc khánh tại Chương XI của Hiến pháp năm 1992 vào Chương
này; vì đây là những nội dung quan trọng gắn liền với chế độ chính trị của quốc
gia. Chương II, được xây dựng trên cơ sở sửa đổi, bổ sung và bố cục lại Chương V
- Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân trong Hiến pháp năm 1992 thành:
“Quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân” để khẳng định giá trị,
vai trò quan trọng của quyền con người, quyền công dân trong Hiến pháp. Trên cơ
sở lồng ghép Chương II: Chế độ kinh tế và Chương III: Văn hóa, giáo dục, khoa
học, công nghệ của Hiến pháp năm 1992 thành Chương III: “Kinh tế, xã hội, văn
hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi trường”, nhằm thể hiện sự gắn kết chặt
chẽ, hài hòa giữa phát triển kinh tế, bảo đảm công bằng xã hội với phát triển văn
hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và bảo vệ môi trường. Chương VIII, được đổi
vị trí từ Chương X: Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân của Hiến pháp
năm 1992 thành: “Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân” để thể hiện sự gắn
kết giữa các cơ quan thực hiện quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Chương IX:
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân của Hiến pháp năm 1992 được đổi tên
thành Chương: “Chính quyền địa phương”, để làm rõ hơn tính chất của hệ thống
cơ quan công quyền ở địa phương trong mối quan hệ với trung ương, thể hiện tính
gắn kết, mối quan hệ chặt chẽ giữa Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân trong
chỉnh thể của chính quyền địa phương. Nội hàm của chương này không chỉ quy
định về Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, mà còn quy định về việc phân chia
đơn vị hành chính lãnh thổ và mối quan hệ giữa cơ quan nhà nước với Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể xã hội ở địa phương. Chương X, là chương mới, quy định về
một số thiết chế hiến định độc lập gồm Hội đồng bầu cử quốc gia và Kiểm toán
nhà nước nhằm hoàn thiện tổ chức bộ máy nhà nước pháp quyền XHCN ở nước
ta.
Về nội dung, Hiến pháp sửa đổi đã có những điểm mới:
Một là, trong Lời nói đầu, trên cơ sở kế thừa Lời nói đầu của Hiến pháp năm
1992, Hiến pháp mới được sửa đổi theo hướng khái quát, cô đọng và súc tích hơn
về truyền thống, lịch sử đất nước, dân tộc, lịch sử lập hiến của nước ta; nhiệm vụ
của cách mạng trong giai đoạn mới; mục tiêu xây dựng đất nước và thể hiện mạnh
mẽ hơn ý nguyện của nhân dân ta trong việc ban hành và sửa đổi Hiến pháp. Theo
đó, “Nhân dân Việt Nam xây dựng, thi hành Hiến pháp này vì mục tiêu dân giàu,
nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”.
Hai là, chủ thuyết “chủ quyền nhân dân” được thể hiện rõ và nhất quán
trong Hiến pháp mới. Chủ quyền nhân dân là một trong những nguyên tắc đặc biệt
6
quan trọng của Hiến pháp - bản “khế ước xã hội” của nhân dân - vì thế, trước hết,
nó phải thể hiện rõ điều này. Toàn văn Hiến pháp mới cho thấy rõ tư tưởng về chủ
quyền nhân dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân. Ngay ở Chương I,
có 06 điều (từ Điều 1 đến Điều 6) khẳng định về chủ quyền nhân dân; chỉ rõ
phương thức để nhân dân thực hiện quyền lực nhà nước là bằng dân chủ trực tiếp,
bằng dân chủ đại diện thông qua Quốc hội, Hội đồng nhân dân và thông qua các
cơ quan khác của Nhà nước. Chương II, bao gồm các quy định về quyền con
người, quyền và nghĩa vụ của công dân, là một bước cụ thể hóa về chủ thuyết chủ
quyền nhân dân khi bổ sung thêm các quyền con người, quyền và nghĩa vụ của
công dân, như: quyền được có quốc tịch, quyền được bảo đảm an sinh xã hội, quyền
được thụ hưởng giá trị văn hoá, được bảo vệ trong tiêu dùng,... Đồng thời, Hiến pháp mới
khẳng định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo
đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” (Khoản 2, Điều 14). Bên cạnh đó, Hiến pháp mới
cũng nêu rõ cách thức để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình thông qua các quyền
chính trị cơ bản, như: nhân dân có quyền bãi nhiệm các đại biểu Quốc hội do họ bầu ra,
đồng thời có quyền biểu quyết về những vấn đề trưng cầu ý dân,…
Ba là, Hiến pháp mới quy định rõ hơn nguyên tắc phân công, phối hợp, kiểm
soát giữa các cơ quan nhà nước.Kế thừa bản chất và mô hình tổng thể của bộ máy
nhà nước ta theo Hiến pháp năm 1992, thể chế hóa các quan điểm về xây dựng Nhà
nước pháp quyền, Hiến pháp mới xác định rõ hơn chức năng của các cơ quan trong
việc thực hiện quyền lập pháp, hành pháp, tư pháp và điều chỉnh lại một số nhiệm
vụ, quyền hạn của các cơ quan này. Đối với các cơ quan ở Trung ương, Hiến pháp
mới khẳng định: Quốc hội là cơ quan lập pháp; Chính phủ là cơ quan chấp hành của
Quốc hội, cơ quan hành chính cao nhất, thực hiện quyền hành pháp; Tòa án nhân
dân là cơ quan xét xử, thực hiện quyền tư pháp; quy định cụ thể thẩm quyền, trách
nhiệm của Chủ tịch nước trong hoạt động lập pháp, thống lĩnh các lực lượng vũ
trang, Chủ tịch Hội đồng quốc phòng và an ninh, đối nội, đối ngoại. Đồng thời, xác
định rõ trách nhiệm của tập thể Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các thành viên;
quy định về tổ chức và hoạt động của Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân theo
định hướng cải cách tư pháp. Đối với việc phân cấp giữa Trung ương và chính
quyền địa phương, để tạo cơ sở hiến định cho việc đổi mới tổ chức chính quyền địa
phương, Hiến pháp mới không quy định cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của
mỗi cấp chính quyền địa phương mà quy định theo hướng: “Chính quyền địa
phương được tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp, pháp luật tại địa phương;
quyết định các vấn đề của địa phương do luật định; chịu sự kiểm tra, giám sát của
cơ quan nhà nước cấp trên” (Khoản 1, Điều 112); “Nhiệm vụ, quyền hạn của chính
quyền địa phương được xác định trên cơ sở phân định thẩm quyền giữa các cơ quan
nhà nước ở trung ương và địa phương và ở mỗi cấp chính quyền địa phương”
(Khoản 2, Điều 112). Cách quy định như vậy để tạo cơ sở cho việc tiếp tục đổi mới
tổ chức chính quyền địa phương và sẽ được quy định cụ thể trong luật.
Bốn là, nội dung về kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học, công nghệ và môi
trường được thể hiện theo hướng ngắn gọn, rõ ràng và mang tính nguyên tắc, bảo
đảm tính ổn định lâu dài của bản Hiến pháp. Hiến pháp mới nêu rõ nguyên tắc
quản lý kinh tế của Nhà nước ta là: xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ; chủ
7
động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, thực hiện CNH,HĐH đất nước gắn với
phát triển nền kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường; khẳng định vai trò
của Nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế thông qua các chính sách cụ thể chứ
không can thiệp sâu vào hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Các tổ
chức, cá nhân được tự do kinh doanh, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước
theo quy định của pháp luật. Nhà nước thực hiện chính sách chống độc quyền và
bảo đảm môi trường cạnh tranh lành mạnh trong kinh doanh. Tài sản hợp pháp của
tổ chức, cá nhân được Nhà nước thừa nhận, bảo hộ và không bị quốc hữu hoá;
trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh hoặc vì lợi ích quốc gia,
tình trạng khẩn cấp, phòng chống thiên tai, Nhà nước trưng dụng có bồi thường tài
sản của cá nhân, tổ chức theo giá thị trường, thể thức trưng dụng theo luật định.
Năm là, bổ sung các thiết chế hiến định độc lập. Để đảm bảo thực thi chủ
quyền nhân dân, thực hiện tốt cơ chế phân công, phối hợp, kiểm soát quyền lực,
hoàn thiện bộ máy nhà nước pháp quyền XHCN, Hiến pháp mới đã bổ sung 2 điều
(tại Chương X), quy định về thiết chế hiến định độc lập, gồm Hội đồng bầu cử
quốc gia và Kiểm toán nhà nước. Về thiết chế Hội đồng bầu cử quốc gia, thực hiện
Kết luận của Hội nghị Trung ương 5 (khóa XI) về việc “tăng cường hình thức dân
chủ trực tiếp theo hướng hoàn thiện chế độ bầu cử”, Hiến pháp mới quy định về
Hội đồng bầu cử quốc gia nhằm mục đích hoàn thiện chế độ bầu cử cũng như thực
hiện nguyên tắc tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, tạo cơ chế để nhân
dân thực hiện đầy đủ quyền làm chủ của mình bằng hình thức dân chủ trực tiếp là
việc bầu cử, ứng cử và hình thức dân chủ đại diện thông qua đại biểu dân cử. Hội
đồng bầu cử quốc gia tổ chức bầu cử đại biểu Quốc hội, chỉ đạo và hướng dẫn
công tác bầu cử đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp. Việc thành lập Hội đồng bầu
cử quốc gia đồng thời góp phần bảo đảm tính khách quan trong chỉ đạo tổ chức
bầu cử đại biểu Quốc hội, đại biểu Hội đồng nhân dân. Về thiết chế Kiểm toán nhà
nước, Hiến pháp mới quy định vai trò, địa vị pháp lý và chức năng của Kiểm toán
nhà nước để tăng cường vị thế, trách nhiệm của cơ quan Kiểm toán nhà nước.
Theo đó, đây là cơ quan do Quốc hội thành lập, hoạt động độc lập và chỉ tuân theo
pháp luật, có chức năng kiểm toán việc quản lý, sử dụng nguồn lực tài chính và tài
sản quốc gia. Hiến pháp chỉ quy định về việc Quốc hội bầu Tổng Kiểm toán nhà
nước, còn những vấn đề cụ thể về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Kiểm toán
nhà nước sẽ do luật điều chỉnh.
Có thể nói, với những điểm mới được xác định, bản Hiến pháp sửa đổi năm
2013 được Quốc hội thông qua đã thể hiện quan điểm đổi mới cũng như quyết tâm
chính trị của Đảng, Nhà nước ta trong việc tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà
nước pháp quyền XHCN; bảo đảm sự đồng bộ cả về kinh tế và chính trị, xây dựng
Nhà nước pháp quyền của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, hoàn thiện thể
chế kinh tế thị trường định hướng XHCN, bảo đảm tốt hơn quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; xây dựng và bảo vệ đất nước; tích cực và
chủ động hội nhập quốc tế,... Vì vậy, đây là một bản Hiến pháp mới - bản Hiến
pháp thứ 5 của nước ta với tên gọi: Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt
Nam, có hiệu lực thi hành từ ngày 01-01-2014.
Để Hiến pháp mới đi vào cuộc sống, cần khẩn trương cụ thể hóa các nguyên
tắc của Hiến pháp thành các văn bản luật. Đó là công việc hệ trọng cần phải được
8
triển khai sớm, với trách nhiệm cao của các cơ quan nhà nước và sự tham gia tích
cực của nhân dân cũng như cả hệ thống chính trị ở nước ta.
c. Đối với văn bản số: 3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ giáo dục và đào
tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
thường xuyên và giáo dục chuyên nghiệp năm học 2014 - 2015.
* Thông qua việc được nghiên cứu và được nghe triển khai về chỉ thị số:
3008/CT-BGDĐT ngày 18/8/2014 của Bộ giáo dục và đào tạo về nhiệm vụ trọng
tâm của giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên và giáo
dục chuyên nghiệp năm học 2014 - 2015. Tôi tiếp thu được những kiến thức cơ
bản sau:
Năm học 2014-2015, toàn ngành tập trung triển khai Kế hoạch hành động thực
hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW về “đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”, tập trung vào bốn nhóm
nhiệm vụ trọng tâm sau:
1.Về công tác quản lý giáo dục và đào tạo.
Đẩy mạnh việc rà soát, bổ sung, ban hành đồng bộ hệ thống văn bản về quản lý
giáo dục từ Trung ương đến địa phương; triển khai công tác dự báo, quy hoạch, kế
hoạch phát triển giáo dục và đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực của xã hội.
Tiếp tục thực hiện phân cấp quản lý Nhà nước về giáo dục theo quy định của
Chính phủ; thực hiện giao quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội của các cơ
sở giáo dục một cách đồng bộ và hiệu quả. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm
tra giáo dục các cấp; nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ của cơ
sở giáo dục.
Tăng cường thanh tra quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, xử lý nghiêm
các sai phạm và thông báo công khai trước công luận. Xây dựng và phát triển hệ
thống dữ liệu quản lý thống nhất trong toàn ngành. Tăng cường ứng dụng công
nghệ thông tin vào công tác quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.
Chủ động báo cáo, đề xuất, tham mưu với các cấp ủy đảng, chính quyền, phối
hợp với các tổ chức chính trị, xã hội để xây dựng môi trường sư phạm xanh, sạch,
đẹp trong và ngoài nhà trường, xóa bỏ các hiện tượng tiêu cực gây bức xúc trong
nhân dân; phối hợp đảm bảo an ninh, trật tự trường học; phòng chống tội phạm,
bạo lực, tệ nạn xã hội trong học sinh.
2. Về tổ chức hoạt động giáo dục
2.1. Nhiệm vụ chung của các cấp học:
Tiếp tục triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, giáo
dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục; giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho 2
học sinh gắn với việc đưa nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của
ngành thành hoạt động thường xuyên trong mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục.
Đẩy mạnh công tác phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, củng cố kết quả
phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở, thực hiện xoá mù chữ, nâng cao chất
lượng giáo dục phổ cập; tăng cường công tác phân luồng, tư vấn hướng nghiệp và
định hướng nghề nghiệp trong các trường phổ thông; đa dạng hóa phương thức
9
học tập đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho
người dân.
Triển khai đồng bộ các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở
các cấp học, đặc biệt là đối với giáo dục dân tộc, giáo dục vùng khó khăn.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách ưu đãi đối với học sinh
diện chính sách xã hội, học sinh ở miền núi, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn.
Thông tin, truyền thông kịp thời các chủ trương, giải pháp trong quản lý và
đổi mới giáo dục. Đổi mới công tác thi đua khen thưởng gắn với hiệu quả tổ chức
các hoạt động giáo dục; nâng cao chất lượng công tác phổ biến, giáo dục pháp luật
trong nhà trường.
2.2. Giáo dục mầm non .
Tăng cường các điều kiện để nâng cao chất lượng giáo dục mầm non, chăm
sóc, giáo dục trẻ tại các cơ sở giáo dục mầm non; triển khai chương trình hướng
dẫn chăm sóc, giáo dục trẻ tại gia đình và cộng đồng. Đẩy mạnh việc chuẩn bị
tiếng Việt cho trẻ mẫu giáo vùng dân tộc thiểu số, hỗ trợ thực hiện Chương trình
giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn. Tăng cường quản lý các cơ sở giáo dục
mầm non ngoài công lập, các nhóm/lớp mầm non độc lập, tư thục ở các khu chế
xuất, khu công nghiệp tập trung.
3. Về phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
Tổ chức quán triệt trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục các chủ
trương của Đảng, Chính phủ về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo để
mỗi nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục có nhận thức đúng và hành động thiết
thực triển khai các hoạt động đổi mới của ngành.
Tiếp tục chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác bồi dưỡng nâng cao năng lực
cho đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý cơ sở giáo dục trong việc thực hiện đổi
mới nội dung, phương pháp dạy học và kiểm tra, đánh giá.
Nghiên cứu để chuyển việc đánh giá giáo viên và cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục từ chú trọng bằng cấp sang chú trọng năng lực, kết quả công tác, uy tín đối với
đồng nghiệp, học sinh và phụ huynh học sinh.
Tiếp tục thực hiện quy hoạch phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý
giáo dục. Tập trung chỉ đạo và triển khai đổi mới mục tiêu, nội dung, phương 4
pháp, hình thức đào tạo, bồi dưỡng của các trường sư phạm để nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục. Xây dựng kế
hoạch và tổ chức bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ giáo viên phổ thông đáp ứng yêu
cầu triển khai chương trình giáo dục phổ thông mới vào năm 2016.
Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách đối với nhà giáo, cán bộ
quản lý giáo dục, đặc biệt là đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở
vùng dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn và
chính sách đối với giáo viên mầm non. Tiếp tục nghiên cứu, đề xuất các chính
sách cho các cơ sở đào tạo giáo viên, cho đội ngũ nhà giáo và sinh viên học ngành
sư phạm.
4. Về tăng nguồn lực đầu tư và đổi mới cơ chế tài chính giáo dục.
Tiếp tục thực hiện đổi mới cơ chế tài chính giáo dục; sử dụng và quản lý có
hiệu quả các nguồn đầu tư cho giáo dục; đẩy mạnh công tác xã hội hóa giáo dục.
Các tỉnh, thành phố ưu tiên phân bổ ngân sách cho giáo dục và đào tạo trong các
10
chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ưu tiên các
nguồn lực thực hiện phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi đảm bảo chất lượng;
quan tâm đầu tư phát triển giáo dục ở khu vực miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Tiếp tục đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, thiết bị dạy học, học liệu và hạ tầng
công nghệ thông tin cho các cơ sở giáo dục để đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất gắn với
việc xây dựng trường chuẩn quốc gia, góp phần thực hiện mục tiêu xây dựng nông
thôn mới. Chỉ đạo tổ chức rà soát, mua sắm bổ sung sách, thiết bị dạy học, bảo
đảm sử dụng có hiệu quả sách và các đồ dùng, thiết bị hiện có và mua mới; tiếp
tục triển khai phong trào tự làm đồ dùng dạy học tại các nhà trường.
Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp, kế hoạch phát
triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020 phù hợp với tình hình thực tế tại địa
phương. Bảo đảm đủ quỹ đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan
có thẩm quyền xét duyệt, phù hợp với yêu cầu xây dựng trường học theo hướng
hiện đại hóa, trường đạt chuẩn quốc gia.
Triển khai thực hiện có hiệu quả các Đề án, Chương trình và Dự án về giáo
dục đào tạo theo mục tiêu và lộ trình đã được phê duyệt.
e. Đối với Tài liệu hướng dẫn sử dụng bộ chuẩn bộ công cụ đánh giá phát
triển trẻ 5 tuổi. Bản thân tôi được BGH nhà trường triển khai và tập huấn về việc
sử dụng bộ chuẩn bộ công cụ đánh giá phát triển trẻ 5 tuổi tôi đã tiếp thu được
những kiến thức cụ thể:
- Bộ chuẩn hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mầm non, nhằm nâng cao
chất lượng chăm sóc, giáo dục, chuẩn bị tâm thế cho trẻ 5 tuổi vào lớp 1.
- Bộ chuẩn còn là căn cứ để xây dựng chương trình, tài liệu tuyên truyền,
hướng dẫn các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ em 5
tuổi nhằm nâng cao nhận thức về sự phát triển của trẻ em.
NỘI DUNG BỘ CHUẨN PHÁT TRIỂN TRẺ EM NĂM TUỔI
Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển thể chất
1. Chuẩn 1. Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ lớn
a) Chỉ số 1. Bật xa tối thiểu 50cm;
b) Chỉ số 2. Nhảy xuống từ độ cao 40 cm;
c) Chỉ số 3. Ném và bắt bóng bằng hai tay từ khoảng cách xa 4 m;
d) Chỉ số 4. Trèo lên, xuống thang ở độ cao 1,5 m so với mặt đất.
2. Chuẩn 2. Trẻ có thể kiểm soát và phối hợp vận động các nhóm cơ nhỏ
a) Chỉ số 5. Tự mặc và cởi được áo;
b) Chỉ số 6. Tô màu kín, không chờm ra ngoài đường viền các hình vẽ;
c) Chỉ số 7. Cắt theo đường viền thẳng và cong của các hình đơn giản;
d) Chỉ số 8. Dán các hình vào đúng vị trí cho trước, không bị nhăn.
3. Chuẩn 3. Trẻ có thể phối hợp các giác quan và giữ thăng bằng khi vận động
a) Chỉ số 9. Nhảy lò cò được ít nhất 5 bước liên tục, đổi chân theo yêu cầu;
b) Chỉ số 10. Đập và bắt được bóng bằng 2 tay;
c) Chỉ số 11. Đi thăng bằng được trên ghế thể dục (2m x 0,25m x 0,35m).
4. Chuẩn 4. Trẻ thể hiện sức mạnh, sự nhanh nhẹn và dẻo dai của cơ thể
a) Chỉ số 12. Chạy 18m trong khoảng thời gian 5-7 giây;
11
b) Chỉ số 13. Chạy liên tục 150m không hạn chế thời gian;
c) Chỉ số 14. Tham gia hoạt động học tập liên tục và không có biểu hiện mệt
mỏi trong khoảng 30 phút.
5. Chuẩn 5. Trẻ có hiểu biết, thực hành vệ sinh cá nhân và dinh dưỡng
a) Chỉ số 15. Biết rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh và
khi tay bẩn;
b) Chỉ số 16. Tự rửa mặt, chải răng hàng ngày;
c) Chỉ số 17. Che miệng khi ho, hắt hơi, ngáp;
d) Chỉ số 18. Giữ đầu tóc, quần áo gọn gàng;
đ) Chỉ số 19. Kể được tên một số thức ăn cần có trong bữa ăn hàng ngày;
e) Chỉ số 20. Biết và không ăn, uống một số thứ có hại cho sức khỏe.
6. Chuẩn 6. Trẻ có hiểu biết và thực hành an toàn cá nhân
a) Chỉ số 21. Nhận ra và không chơi một số đồ vật có thể gây nguy hiểm;
b) Chỉ số 22. Biết và không làm một số việc có thể gây nguy hiểm;
c) Chỉ số 23. Không chơi ở những nơi mất vệ sinh, nguy hiểm;
d) Chỉ số 24. Không đi theo, không nhận quà của người lạ khi chưa được
người thân cho phép;
đ) Chỉ số 25. Biết kêu cứu và chạy khỏi nơi nguy hiểm;
e) Chỉ số 26. Biết hút thuốc lá là có hại và không lại gần người đang hút
thuốc.
Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển tình cảm và quan hệ xã hội
1. Chuẩn 7. Trẻ thể hiện sự nhận thức về bản thân
a) Chỉ số 27. Nói được một số thông tin quan trọng về bản thân và gia đình;
b) Chỉ số 28. Ứng xử phù hợp với giới tính của bản thân;
c) Chỉ số 29. Nói được khả năng và sở thích riêng của bản thân;
d) Chỉ số 30. Đề xuất trò chơi và hoạt động thể hiện sở thích của bản thân.
2. Chuẩn 8. Trẻ tin tưởng vào khả năng của bản thân
a) Chỉ số 31. Cố gắng thực hiện công việc đến cùng;
b) Chỉ số 32. Thể hiện sự vui thích khi hoàn thành công việc;
c) Chỉ số 33. Chủ động làm một số công việc đơn giản hằng ngày;
d) Chỉ số 34. Mạnh dạn nói ý kiến của bản thân.
3. Chuẩn 9. Trẻ biết cảm nhận và thể hiện cảm xúc
a) Chỉ số 35. Nhận biết các trạng thái cảm xúc vui, buồn, ngạc nhiên, sợ hãi,
tức giận, xấu hổ của người khác;
b) Chỉ số 36. Bộc lộ cảm xúc của bản thân bằng lời nói, cử chỉ và nét mặt;
c) Chỉ số 37. Thể hiện sự an ủi và chia vui với người thân và bạn bè;
d) Chỉ số 38. Thể hiện sự thích thú trước cái đẹp;
đ) Chỉ số 39. Thích chăm sóc cây cối, con vật quen thuộc;
e) Chỉ số 40. Thay đổi hành vi và thể hiện cảm xúc phù hợp với hoàn cảnh;
g) Chỉ số 41. Biết kiềm chế cảm xúc tiêu cực khi được an ủi, giải thích.
4. Chuẩn 10. Trẻ có mối quan hệ tích cực với bạn bè và người lớn
a) Chỉ số 42. Dễ hoà đồng với bạn bè trong nhóm chơi;
b) Chỉ số 43. Chủ động giao tiếp với bạn và người lớn gần gũi;
c) Chỉ số 44. Thích chia sẻ cảm xúc, kinh nghiệm, đồ dùng, đồ chơi với
những người gần gũi;
12
d) Chỉ số 45. Sẵn sàng giúp đỡ khi người khác gặp khó khăn;
e) Chỉ số 46. Có nhóm bạn chơi thường xuyên;
g) Chỉ số 47. Biết chờ đến lượt khi tham gia vào các hoạt động.
5. Chuẩn 11. Trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn bè và mọi người xung quanh
a) Chỉ số 48. Lắng nghe ý kiến của người khác;
b) Chỉ số 49. Trao đổi ý kiến của mình với các bạn;
c) Chỉ số 50. Thể hiện sự thân thiện, đoàn kết với bạn bè;
d) Chỉ số 51. Chấp nhận sự phân công của nhóm bạn và người lớn;
đ) Chỉ số 52. Sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác.
6. Chuẩn 12. Trẻ có các hành vi thích hợp trong ứng xử xã hội
a) Chỉ số 53. Nhận ra việc làm của mình có ảnh hưởng đến người khác;
b) Chỉ số 54. Có thói quen chào hỏi, cảm ơn, xin lỗi và xưng hô lễ phép với
người lớn;
c) Chỉ số 55. Đề nghị sự giúp đỡ của người khác khi cần thiết;
d) Chỉ số 56. Nhận xét được một số hành vi đúng hoặc sai của con người đối
với môi trường;
đ) Chỉ số 57. Có hành vi bảo vệ môi trường trong sinh hoạt hàng ngày.
7. Chuẩn 13. Trẻ thể hiện sự tôn trọng người khác
a) Chỉ số 58. Nói được khả năng và sở thích của bạn bè và người thân;
b) Chỉ số 59. Chấp nhận sự khác biệt giữa người khác với mình;
c) Chỉ số 60. Quan tâm đến sự công bằng trong nhóm bạn.
Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và giao tiếp
1. Chuẩn 14. Trẻ nghe hiểu lời nói
a) Chỉ số 61. Nhận ra được sắc thái biểu cảm của lời nói khi vui, buồn, tức,
giận, ngạc nhiên, sợ hãi;
b) Chỉ số 62. Nghe hiểu và thực hiện được các chỉ dẫn liên quan đến 2, 3
hành động;
c) Chỉ số 63. Hiểu nghĩa một số từ khái quát chỉ sự vật, hiện tượng đơn
giản, gần gũi;
d) Chỉ số 64. Nghe hiểu nội dung câu chuyện, thơ, đồng dao, ca dao dành
cho lứa tuổi của trẻ.
2. Chuẩn 15. Trẻ biết sử dụng lời nói để giao tiếp
a) Chỉ số 65. Nói rõ ràng;
b) Chỉ số 66. Sử dụng các từ chỉ tên gọi, hành động, tính chất và từ biểu
cảm trong sinh hoạt hàng ngày;
c) Chỉ số 67. Sử dụng các loại câu khác nhau trong giao tiếp;
d) Chỉ số 68. Sử dụng lời nói để bày tỏ cảm xúc, nhu cầu, ý nghĩ và kinh
nghiệm của bản thân;
đ) Chỉ số 69. Sử dụng lời nói để trao đổi và chỉ dẫn bạn bè trong hoạt động;
e) Chỉ số 70. Kể về một sự việc, hiện tượng nào đó để người khác hiểu
được;
g) Chỉ số 71. Kể lại được nội dung chuyện đã nghe theo trình tự nhất định;
h) Chỉ số 72. Biết cách khởi xướng cuộc trò chuyện.
3. Chuẩn 16. Trẻ thực hiện một số quy tắc thông thường trong giao tiếp
13
a) Chỉ số 73. Điều chỉnh giọng nói phù hợp với tình huống và nhu cầu giao
tiếp;
b) Chỉ số 74. Chăm chú lắng nghe người khác và đáp lại bằng cử chỉ, nét
mặt, ánh mắt phù hợp;
c) Chỉ số 75. Không nói leo, không ngắt lời người khác khi trò chuyện;
d) Chỉ số 76. Hỏi lại hoặc có những biểu hiện qua cử chỉ, điệu bộ, nét mặt
khi không hiểu người khác nói;
đ) Chỉ số 77. Sử dụng một số từ chào hỏi và từ lễ phép phù hợp với tình
huống;
e) Chỉ số 78. Không nói tục, chửi bậy.
4. Chuẩn 17. Trẻ thể hiện hứng thú đối với việc đọc
a) Chỉ số 79. Thích đọc những chữ đã biết trong môi trường xung quanh;
b) Chỉ số 80. Thể hiện sự thích thú với sách;
c) Chỉ số 81. Có hành vi giữ gìn, bảo vệ sách.
5. Chuẩn 18. Trẻ thể hiện một số hành vi ban đầu của việc đọc
a) Chỉ số 82. Biết ý nghĩa một số ký hiệu, biểu tượng trong cuộc sống;
b) Chỉ số 83. Có một số hành vi như người đọc sách;
c) Chỉ số 84. “Đọc” theo truyện tranh đã biết;
d) Chỉ số 85. Biết kể chuyện theo tranh.
6. Chuẩn 19. Trẻ thể hiện một số hiểu biết ban đầu về việc viết
a) Chỉ số 86. Biết chữ viết có thể đọc và thay cho lời nói;
b) Chỉ số 87. Biết dùng các ký hiệu hoặc hình vẽ để thể hiện cảm xúc, nhu
cầu, ý nghĩ và kinh nghiệm của bản thân;
c) Chỉ số 88. Bắt chước hành vi viết và sao chép từ, chữ cái;
d) Chỉ số 89. Biết “viết” tên của bản thân theo cách của mình;
đ) Chỉ số 90. Biết “viết” chữ theo thứ tự từ trái qua phải, từ trên xuống dưới;
e) Chỉ số 91. Nhận dạng được chữ cái trong bảng chữ cái tiếng Việt.
Các chuẩn thuộc lĩnh vực phát triển nhận thức
1. Chuẩn 20. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường tự nhiên
a) Chỉ số 92. Gọi tên nhóm cây cối, con vật theo đặc điểm chung;
b) Chỉ số 93. Nhận ra sự thay đổi trong quá trình phát triển của cây, con vật
và một số hiện tượng tự nhiên;
c) Chỉ số 94. Nói được một số đặc điểm nổi bật của các mùa trong năm nơi trẻ
sống;
d) Chỉ số 95. Dự đoán một số hiện tượng tự nhiên đơn giản sắp xảy ra.
2. Chuẩn 21. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về môi trường xã hội
a) Chỉ số 96. Phân loại được một số đồ dùng thông thường theo chất liệu và
công dụng;
b) Chỉ số 97. Kể được một số địa điểm công cộng gần gũi nơi trẻ sống;
c) Chỉ số 98. Kể được một số nghề phổ biến nơi trẻ sống.
3. Chuẩn 22. Trẻ thể hiện một số hiểu biết về âm nhạc và tạo hình
a) Chỉ số 99. Nhận ra giai điệu (vui, êm dịu, buồn) của bài hát hoặc bản
nhạc;
b) Chỉ số 100. Hát đúng giai điệu bài hát trẻ em;
14
c) Chỉ số 101. Thể hiện cảm xúc và vận động phù hợp với nhịp điệu của bài
hát hoặc bản nhạc;
d) Chỉ số 102. Biết sử dụng các vật liệu khác nhau để làm một sản phẩm
đơn giản;
đ) Chỉ số 103. Nói được ý tưởng thể hiện trong sản phẩm tạo hình của
mình.
4. Chuẩn 23. Trẻ có một số hiểu biết về số, số đếm và đo
a) Chỉ số 104. Nhận biết con số phù hợp với số lượng trong phạm vi 10;
b) Chỉ số 105. Tách 10 đối tượng thành 2 nhóm bằng ít nhất 2 cách và so
sánh số lượng của các nhóm;
c) Chỉ số 106. Biết cách đo độ dài và nói kết quả đo.
5. Chuẩn 24. Trẻ nhận biết về một số hình hình học và định hướng trong không gian
a) Chỉ số 107. Chỉ ra được khối cầu, khối vuông, khối chữ nhật và khối trụ
theo yêu cầu;
b) Chỉ số 108. Xác định được vị trí (trong, ngoài, trên, dưới, trước, sau,
phải, trái) của một vật so với một vật khác.
6. Chuẩn 25. Trẻ có một số nhận biết ban đầu về thời gian
a) Chỉ số 109. Gọi tên các ngày trong tuần theo thứ tự;
b) Chỉ số 110. Phân biệt được hôm qua, hôm nay, ngày mai qua các sự kiện
hàng ngày;
c) Chỉ số 111. Nói được ngày trên lốc lịch và giờ trên đồng hồ.
7. Chuẩn 26. Trẻ tò mò và ham hiểu biết
a) Chỉ số 112. Hay đặt câu hỏi;
b) Chỉ số 113. Thích khám phá các sự vật, hiện tượng xung quanh.
8. Chuẩn 27. Trẻ thể hiện khả năng suy luận
a) Chỉ số 114. Giải thích được mối quan hệ nguyên nhân - kết quả đơn giản
trong cuộc sống hằng ngày;
b) Chỉ số 115. Loại được một đối tượng không cùng nhóm với các đối
tượng còn lại;
c) Chỉ số 116. Nhận ra quy tắc sắp xếp đơn giản và tiếp tục thực hiện theo qui
tắc.
9. Chuẩn 28. Trẻ thể hiện khả năng sáng tạo;
a) Chỉ số 117. Đặt tên mới cho đồ vật, câu chuyện, đặt lời mới cho bài hát;
b) Chỉ số 118. Thực hiện một số công việc theo cách riêng của mình;
c) Chỉ số 119. Thể hiện ý tưởng của bản thân thông qua các hoạt động khác
nhau;
d) Chỉ số 120. Kể lại câu chuyện quen thuộc theo cách khác.
Kỹ năng:
Tiếp thu, nghiên cứu, triển khai các Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản tới toàn thể
cán bộ giáo viên và học sinh để thực hiện.
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đối với đổi mới
giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo
theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học.
15
Đổi mới căn bản hình thức và phương pháp thi, kiểm tra và đánh giá kết quả
giáo dục, đào tạo, bảo đảm trung thực, khách quan.
Hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân theo hướng hệ thống giáo dục mở, học
tập suốt đời và xây dựng xã hội học tập.
Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ, thống
nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo; coi
trọng quản lý chất lượng.
Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo.
Đổi mới chính sách, cơ chế tài chính, huy động sự tham gia đóng góp của toàn
xã hội; nâng cao hiệu quả đầu tư để phát triển giáo dục và đào tạo.
Vận dụng:
Vận dụng một cách linh hoạt các Chỉ thị, Nghị quyết và các văn bản vào thực tế
của nhà trường trong thực hiện các nhiệm vụ giáo dục năm học 2014 - 2015 đạt
hiệu quả là:
Qua nghiên cứu Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban CHTW:
Nâng cao chất lượng, hiệu quả nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ, đặc
biệt là khoa học giáo dục và khoa học quản lý.
Chủ động hội nhập và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế trong giáo dục, đào tạo
Chủ động hội nhập quốc tế về giáo dục, đào tạo trên cơ sở giữ vững độc lập, tự
chủ, bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa
tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu có chọn lọc tinh hoa văn hóa và thành tựu khoa học,
công nghệ của nhân loại. Hoàn thiện cơ chế hợp tác song phương và đa phương,
thực hiện các cam kết quốc tế về giáo dục, đào tạo.
Là 1 giáo viên trực tiếp giảng dạy luôn gần gũi tiếp xúc hàng ngày với các em,
nhất là học sinh mầm non vì đây là nền tảng để trẻ lĩnh hội được những kiến thức
cơ bản phục vụ cho việc học tập vào những cấp học cao hơn sau này. Bản thân tôi
luôn hướng cho trẻ phải biết yêu quê hương đất nước, giữ gìn bản sắc của dân tộc.
Bên cạnh đó bản thân tôi luôn giúp đỡ đồng chí đồng nghiệp về chuyên môn như
trao đổi về bài giảng, kiến thức môn học. Tìm hiểu một số văn bản luật nói về
quyền lợi của giáo viên và học sinh, trách nhiệm của giáo viên và học sinh.....
5.2 Đối với nội dung 2.
Về kiến thức:
Nắm được nội dung cơ bản của các văn bản hướng dẫn công tác giáo dục như:
a. Đối với Chỉ thị số 05/CT-UBND ngày 26/8/2014 của UBND Tỉnh Tuyên
Quang về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2014-2015 trên địa bàn Tỉnh Tuyên
Quang. Bản thân tôi tiếp thu như sau :
+ Tiếp tục thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng các cấp; Chương trình hành
động của Chính phủ và Kế hoạch hành động của ngành Giáo dục thực hiện Nghị
quyết số 29-NQ/TW , Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 13/5/2011 của Ban Chấp
hành Đảng bộ tỉnh (khóa XV) về phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân
lực giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020; các quy hoạch, kế hoạch của
ngành và của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
+ Tiếp tục triển khai học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh,
giáo dục, bồi dưỡng ý thức trách nhiệm, năng lực và hiệu quả công tác cho đội ngũ
16
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống cho
học sinh gắn với việc đưa nội dung các cuộc vận động và phong trào thi đua của
ngành thành hoạt động thường xuyên trong mỗi đơn vị, cơ sở giáo dục.
+ Tăng cường các giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở
các cấp học; quan tâm đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ mầm non theo
quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm; chú trọng hình
thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của xã
hội hiện đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Tiếp tục thực hiện Bộ
chuẩn phát triển trẻ em 5 tuổi để hỗ trợ thực hiện chương trình giáo dục mẫu giáo
5 - 6 tuổi đảm bảo chất lượng, giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho
trẻ bước vào lớp 1.
+ Củng cố và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục mầm non, giáo dục tiểu
học và trung học cơ sở; tăng cường công tác phân luồng, tư vấn hướng nghiệp và
định hướng nghề nghiệp trong các trường phổ thông; đa dạng hóa phương thức
học tập, đáp ứng nhu cầu nâng cao hiểu biết và tạo cơ hội học tập suốt đời cho
người dân.
+ Thực hiện đầy đủ và kịp thời các chế độ, chính sách cho cán bộ quản lý,
giáo viên, chế độ cho học sinh diện chính sách xã hội, học sinh ở vùng kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn.
+ Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra giáo dục các cấp; nâng cao hiệu
quả hoạt động thanh tra, kiểm tra nội bộ các cơ sở giáo dục. Tăng cường thanh tra
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo, xử lý nghiêm các sai phạm và thông báo
công khai trước công luận. Xây dựng và phát triển hệ thống dữ liệu quản lý thống
nhất trong toàn ngành. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác
quản lý và tổ chức các hoạt động giáo dục.
+ Tổ chức rà soát, điều chỉnh quy hoạch mạng lưới trường lớp, kế hoạch
phát triển giáo dục và đào tạo giai đoạn 2016-2020 phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương.
b. Đối với văn bản số: 772/QĐ-UBND ngày 08 tháng 07 năm 2014 về việc ban
hành kế hoạch thời gian năm học 2014 – 2015 của giáo dục mầm non, giáo dục
phổ thông giáo dục thường xuyên áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Bản thân tôi tiếp thu được:
Ban hành kế hoạch thời gian năm hocj2014 – 2015 của giáo dục mầm non trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang như sau:
+ Ngày tựu trường: 18/8/2014.
+ Học chính thức: 25/8/2014.
+ Khai giảng: Từ 03 -> 05/09/2014.
+ Kết thúc học kỳ II: Trước ngày 25/5/2015.
+ Kết thúc năm học: 31/5/2015.
c. Đối với văn bản số: 36/KH-PGDĐT ngày 24 tháng 9 năm 2014 của phòng giáo
dục và đào tạo Yên Sơn về thực hiện nhiệm vụ giáo dục mầm non năm học 2014 2015
Bản thân tôi tiếp thu được:
1. Thực hiện có hiệu quả các cuộc vận động và các phong trào thi đua
17
Không ngừng đổi mới việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí
Minh; đưa các phong trào, các cuộc vận động thành các hoạt động cụ thể trong các
trường mầm non gắn với việc xây dựng môi trường sư phạm, xanh, sạch, đẹp, an
toàn, lành mạnh phù hợp với trẻ mầm non và nâng cao chất lượng chăm sóc, giáo
dục trẻ.
2. Phát triển mạng lưới trường, lớp
Tiếp tục quy hoạch, bố trí, sắp xếp lại các trường và điểm trường mầm non phù
hợp với điều kiện thực tế từng địa phương, đáp ứng nhu cầu đưa trẻ đến trường
của các bậc cha mẹ, trong đó chú trọng quy hoạch, phát triển các nhóm trẻ độc lập
ở nơi đông dân cư.
Tăng tỷ lệ huy động trẻ đến các cơ sở giáo dục mầm non ở tất cả các độ tuổi, đảm
bảo tỷ lệ huy động trẻ nhà trẻ đạt trên 32%, tăng từ 1-2% so với năm học trước;
mẫu giáo đạt trên 99,5%; duy trì 100% nhóm, lớp học 2 buổi/ngày và tỷ lệ trẻ ăn
bán trú tại trường tăng ít nhất 10%. Đảm bảo duy trì tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến
trường đạt 100%, trên 97% trẻ chuyên cần, trẻ ăn bán trú.
3. Đẩy mạnh phổ cập GDMN cho trẻ em 5 tuổi
Duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi ở 100% số xã,
thị trấn; Đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp phòng học, mua sắm thiết bị, đồ
dùng, đồ chơi đảm bảo 100% trường có phòng học đủ điều kiện cho các lớp mầm
non 5 tuổi; 100% số trường có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu cho
lớp mầm non 5 tuổi. Từng bước quan tâm đầu tư cơ sở vật chất phòng học, thiết
bị, đồ dùng, đồ chơi cho các lớp mẫu giáo 3 tuổi, 4 tuổi để đảm bảo các yêu cầu
tối thiểu thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em năm tuổi vững chắc.
Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ chính sách đối với trẻ mầm non theo quy
định tại Nghị định 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ về miễn giảm
học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho trẻ em học mẫu giáo vùng đặc biệt khó khăn,
con em các hộ nghèo; Thông tư 29/2011/TTLT-BGDĐT-BTC ngày 15/7/2011 hỗ
trợ ăn trưa cho trẻ em 5 tuổi ở các cơ sở giáo dục mầm non; Thông tư Liên tịch số
09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 11/2/2013 về hướng dẫn thực hiện chi
hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo; Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày
26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát triển giáo
dục mầm non giai đoạn 2011-2015.
Chỉ đạo và tổ chức tổng kết, đánh tình hình thực hiện phổ cập GDMN cho trẻ em
5 tuổi theo Quyết định số 239/QĐ -TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính
phủ.
4. Thực hiện tốt các giải pháp nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt
động chăm sóc - giáo dục trẻ
4.1. Công tác chăm sóc sức khoẻ và nuôi dưỡng trẻ
Tăng cường các biện pháp chỉ đạo nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc, nuôi
dưỡng, bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non. Quản lý tốt việc tổ chức
bữa ăn cho trẻ tại trường, có các biện pháp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm,
nâng cao chất lượng bữa ăn trong trường mầm non.
Kết hợp hoạt động giáo dục dinh dưỡng, sức khỏe với tăng cường các hoạt động
phát triển thể lực nhằm phát triển toàn diện cho trẻ. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
mầm non xây dựng kế hoạch phối hợp với các Trạm y tế xã, thị trấn thực hiện quy
18
định đánh giá công tác y tế tại các cơ sở GDMN theo Thông tư liên tịch số
22/2013/TTLT-BGDĐT-BYT ngày 18/6/2013 của liên Bộ Y tế - Giáo dục và Đào
tạo. Đảm bảo 100% trẻ đến trường được khám sức khỏe định kỳ và theo dõi sự
phát triển bằng biểu đồ tăng trưởng; phấn đấu giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng nhẹ
cân và suy dinh dưỡng thể thấp còi ít nhất 0,5% so với năm học trước. Phối hợp
với ngành y tế thực hiện chiến dịch tiêm chủng vắc xin sởi - rubella, phòng chống
các dịch bệnh cho trẻ em trong các cơ sở giáo dục mầm non.
Chỉ đạo 100% các trường mầm non thực hiện “Giáo dục trẻ rửa tay bằng xà
phòng”, chú trọng giáo dục kỹ năng sống cho trẻ, góp phần hình thành nền nếp
thói quen tốt, hành vi văn minh có lợi cho sức khỏe và sự phát triển lâu dài.
Tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm 5 năm triển khai thực hiện trường học an toàn,
phòng, chống tai nạn thương tích cho trẻ trong cơ sở giáo dục mầm non theo
Thông tư số 13/2010/TT-BGDĐT ngày 15/4/2010 của Bộ GD&ĐT ban hành các
quy định về xây dựng trường học an toàn, phòng, chống tai nạn thương tích trong
các cơ sở GDMN.
4.2. Đẩy mạnh đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục; nâng cao chất lượng
thực hiện chương trình giáo dục mầm non
Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn việc thực hiện và nâng cao chất lượng
thực hiện Chương trình giáo dục mầm non. Phấn đấu 100% các nhóm, lớp được
học 2 buổi/ngày.
Tổ chức sơ kết đánh giá, nhân rộng điển hình thực hiện Bộ chuẩn phát triển trẻ em
5 tuổi, đảm bảo 100% các cơ sở giáo dục mầm non đều sử dụng Bộ chuẩn phát
triển trẻ em 5 tuổi để hỗ trợ thực hiện chương trình GDMN đảm bảo chất lượng,
phối hợp giữa nhà trường và gia đình theo dõi sự phát triển của trẻ, có biện pháp
tác động kịp thời giúp trẻ phát triển tốt, tạo nền tảng vững chắc cho trẻ bước vào
lớp 1.
Tiếp tục chỉ đạo thực hiện có hiệu quả việc đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục
trẻ theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm; tăng cường
hoạt động vui chơi, cơ hội để trẻ được trải nghiệm, khám phá; chú trọng giáo dục
hình thành và phát triển kỹ năng sống phù hợp với độ tuổi của trẻ, với yêu cầu của
xã hội hiện đại và truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc. Lựa chọn, chỉ đạo xây
dựng mô hình điểm ở một số trường mầm non theo tinh thần đổi mới để nhân
rộng.
Tích cực triển khai kế hoạch thực hiện chuyên đề “Nâng cao chất lượng giáo dục
phát triển vận động cho trẻ trong trường mầm non” năm học 2014-2015; tuyên
truyền phổ biến tầm quan trọng của giáo dục phát triển vận động (GDPTVĐ) cho
trẻ mầm non tới phụ huynh và cộng đồng; chỉ đạo các cơ sở GDMN xây dựng môi
trường hoạt động, lồng ghép tích hợp nội dung GDPTVĐ vào hoạt động vui chơi
và các hoạt động giáo dục khác, tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị để thực
hiện chuyên đề. Triển khai tập huấn cho CBQL và GVMN về tổ chức các hoạt
động GDPTVĐ cho trẻ trong các cơ sở GDMN; lựa chọn, xây dựng một số trường
điểm trong thực hiện chuyên đề để CBQL và GVMN tham quan, học tập, chia sẻ
kinh nghiệm; thực hiện kiểm tra, hỗ trợ việc thực hiện chuyên đề của các trường
mầm non và tổ chức sơ kết rút kinh nghiệm sau 2 năm thực hiện (Trường MN:
Thắng Quân, Trung Môn, Hoàng Khai, Mỹ Bằng, Phú Lâm.)
19
Tăng cường các biện pháp chuẩn bị tiếng Việt cho trẻ vùng dân tộc thiểu số. Đảm
bảo tất cả trẻ mẫu giáo dân tộc thiểu số được chuẩn bị tiếng Việt trước khi vào lớp
1. Hỗ trợ thực hiện Chương trình giáo dục mầm non ở các vùng khó khăn. Tổ
chức Hội thảo tổng kết Chương trình GDMN ở cấp huyện đặc biệt là Chương trình
GDMN ở vùng miền núi khó khăn.
Tiếp tục thực hiện các chính sách ưu tiên trong giáo dục cho trẻ khuyết tật học hòa
nhập. Quan tâm tạo điều kiện để trẻ khuyết tật được học hòa nhập, chủ động linh
hoạt về tổ chức hoạt động chăm sóc, giáo dục cho trẻ khuyết tật.
Tiếp tục nâng cao chất lượng việc tích hợp các nội dung giáo dục an toàn giao
thông (GDATGT), giáo dục bảo vệ môi trường (GDBVMT), giáo dục sử dụng
năng lượng tiết kiệm hiệu quả (GDSDNLTKHQ), giáo dục bảo vệ tài nguyên, môi
trường biển, hải đảo và giáo dục ứng phó với biến đổi khí hậu và phòng chống
thảm họa thiên tai vào chương trình giáo dục mầm non.
4.3. Kiểm định chất lượng giáo dục mầm non
Tiếp tục triển khai tự đánh giá và đánh giá ngoài các trường mầm non theo bộ
tiêu chuẩn và quy trình mới ban hành. 100% số trường hoàn thành tự đánh giá;
25% số trường được đánh giá ngoài. Tăng cường kiểm tra, giám sát, hỗ trợ các nhà
trường thực hiện các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục theo quy định tại
Thông tư 07/2011/TT-BGDĐT ngày 17/02/2011 của Bộ GD&ĐT về Ban hành Quy
định về Tiêu chuẩn đánh giá chất lượng trường mầm non. Đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm định chất lượng giáo dục. Đảm bảo
các điều kiện cần thiết cho việc thực hiện kiểm định chất lượng giáo dục.
5. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và xây dựng trường mầm
non đạt chuẩn quốc gia
5.1. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
Tiếp tục thực hiện việc lồng ghép nguồn vốn từ các chương trình, dự án khác
trên địa bàn, đồng thời đẩy mạnh công tác xã hội hoá giáo dục để thu hút các nguồn
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp, xóa phòng học tạm, đảm bảo đáp ứng
đủ phòng học an toàn, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn…; mua sắm đồ
dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu trong nhóm, lớp và khu vui chơi ngoài trời
đáp ứng yêu cầu thực hiện chương trình giáo dục mầm non.
Tiếp tục thực hiện việc xã hội hoá giáo dục, thu hút các nguồn đầu tư để mua
sắm trang thiết bị giáo dục, tài liệu, học liệu, phương tiện cho các nhóm, lớp mầm
non theo Danh mục và Tiêu chuẩn kĩ thuật Đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối
thiểu cho giáo dục mầm non do Bộ GD&ĐT ban hành tại Thông tư số 02/2010/TTBGDĐT ngày 11/02/2010 và Quyết định số 3141/QĐ-BGDĐT ngày 30/7/2010.
5.2. Xây dựng trường mầm non đạt chuẩn quốc gia
Tập trung chỉ đạo các trường mầm non đã được công nhận đạt chuẩn quốc
gia rà soát, đổi chiếu với các tiêu chuẩn theo Thông tư số 02/2014/TT-BGDĐT,
ngày 08/2/2014 của Bộ GD&ĐT, có kế hoạch tham mưu các cấp chính quyền địa
phương đầu tư xây mới, bổ sung các điều kiện còn thiếu, tạo cảnh quan môi
trường xanh-sạch-đẹp phù hợp tâm lý lứa tuổi mầm non đáp ứng yêu cầu của
trường mầm non đạt chuẩn quốc gia để công nhận vào những năm tiếp theo;
những nơi có điều kiện thực hiện nâng mức chuẩn. Phấn đấu trong năm học có
thêm 03 trường mầm non đạt chuẩn quốc gia theo kế hoạch; (MN Đình Bằng;
20
Hoàng Khai; Kim Quan)
6. Nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và giáo viên mầm non
Rà soát, sắp xếp, phân công đội ngũ giáo viên mầm non đảm bảo đủ định
mức, hợp lý cho các nhóm, lớp tại các điểm trường. Đặc biệt ưu tiên giáo viên
mầm non có trình độ, năng lực chuyên môn khá, giỏi dạy các lớp 5 tuổi. Chú trọng
bồi dưỡng thường xuyên nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ quản lý và giáo
viên về nội dung, quan điểm đổi mới công tác quản lý, tổ chức thực hiện chương
trình GDMN. Đảm bảo đầy đủ và kịp thời chế độ, chính sách cho giáo viên mầm
non theo Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính
phủ Quy định một số chính sách phát triển giáo dục mầm non giai đoạn 20102015.
Tăng cường tổ chức sinh hoạt chuyên môn nhằm giao lưu, chia sẻ kinh
nghiệm trong thực hiện công tác giáo dục mầm non giữa các trường mầm non
trong địa bàn toàn huyện; nâng cao năng lực tổ chức hoạt động giáo dục theo
quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp, lấy trẻ làm trung tâm và tăng cường trải
nghiệm của trẻ. Nhân rộng những sáng kiến kinh nghiệm hay và kết quả tốt của
Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp học mầm non.
Tổ chức bồi dưỡng cho cán bộ quản lý, giáo viên theo Dự án "Tăng cường
khả năng sẵn sàng đi học cho trẻ mầm non” và các nội dung bồi duỡng hè năm
2014, thực hiện có hiệu quả các đợt tập huấn phát triển các mô đun ưu tiên, đảm
bảo trong năm học 2014-2015 có ít nhất 80% CBQL và 60% giáo viên được tập
huấn. Phấn đấu đến đầu năm học 2015-2016 tất cả giáo viên và CBQL đều được
tham gia tập huấn các mô đun ưu tiên.
Tiếp tục thực hiện tốt công tác đánh giá chất lượng đội ngũ giáo viên theo
chuẩn nghề nghiệp GVMN (theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày
22/01/2008 của Bộ GD&ĐT), đánh giá hiệu trưởng theo chuẩn hiệu trưởng trường
mầm non (theo Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 của Bộ
GD&ĐT) và đánh giá đội ngũ phó hiệu trưởng trường mầm non (theo công văn số
630/BGDDT-NGCBQLGD ngày 16/02/2012 của Bộ GD&ĐT.
Tổ chức Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp trường, cấp huyện, tỉnh cấp học mầm
non năm học 2014-2015 theo Thông tư số 49/2011/TT-BGDĐT ngày 26/10/2011
của Bộ GD&ĐT về việc ban hành Điều lệ Hội thi giáo viên dạy giỏi cấp học mầm
non, dự kiến cấp huyện vào tháng 3/2015; cấp tỉnh vào tháng 4/2015; tổ chức Hội
thi Đồ dùng, đồ chơi tự tạo cấp tỉnh vào tháng 10/2014.
Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tăng số lượng giáo viên, CBQL
biết ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học và quản lý. Phát huy hiệu quả
trang thiết bị được cấp, nhân rộng việc sử dụng hợp lý các phần mềm hỗ trợ quản
lý, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ.
7. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý giáo dục
Thực hiện có hiệu quả các chủ trương của Đảng, các văn bản chỉ đạo của
Chính phủ và ngành, Chương trình hành động số 35-CTr/TU ngày 15/01/2014 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc thực hiện Nghị quyết số 29-NQTW ngày
04/11/2013 Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương khóa XI về “Đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
21
nhập quốc tế”; Quyết định số 239/QĐ-TTg ngày 09/02/2010 của Thủ tướng Chính
phủ; Thông tư liên tịch số 09/2013/TTLT-BGDĐT-BTC-BNV ngày 11/3/2013
của Liên Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và Bộ Nội vụ về Hướng dẫn thực
hiện chi hỗ trợ ăn trưa cho trẻ em mẫu giáo và chính sách đối với giáo viên mầm
non theo quy định tại Quyết định số 60/2011/QĐ-TTg.
Tổ chức tổng kết 10 năm thực hiện Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày
23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án “Phát triển giáo dục
mầm non giai đoạn 2006-2015” và 5 năm thực hiện Quyết định số 60/2011/QĐTTg ngày 26/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số chính sách phát
triển giáo dục mầm non giai đoạn 2011-2015 theo chỉ đạo của Bộ GD&ĐT.
Xây dựng kế hoạch kiểm tra các sơ sở giáo dục; tăng cường thực hiện kiểm
tra đột xuất các hoạt động giáo dục; chú trọng chất lượng hoạt động kiểm tra và
việc thực hiện kết luận, xử lý sau kiểm tra; đảm bảo việc kiểm tra có tác dụng thúc
đẩy nâng cao năng lực, chất lượng quản lý trong trường mầm non. Tăng cường
công tác quản lý thu chi trong các trường học, thực hiện nghiêm túc theo Công văn
số 5584/BGDĐT ngày 23/8/2011 của Bộ GD&ĐT về việc tiếp tục chấn chỉnh tình
trạng lạm thu trong các cơ sở giáo dục. Không tự ý quy định thêm các loại hồ sơ,
sổ sách ngoài quy định của Điều lệ nhà trường.
Các trường học xây dựng kế hoạch tự kiểm tra toàn diện nhà trường, tổ chức
kiểm tra theo kế hoạch và chủ động khắc phục tồn tại, hạn chế.
Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo định kỳ kịp thời, có chất lượng, chính
xác theo quy định. Tăng cường trao đổi văn bản hành chính điện tử. Thống nhất
biểu mẫu, nội dung, hình thức các báo cáo và thời hạn báo cáo.
8. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về giáo dục mầm non
Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật nhà nước, quy định
về giáo dục mầm non, những kiến thức nuôi dạy trẻ tới các bậc cha mẹ và cộng
đồng. Đổi mới nội dung, đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền và tài liệu truyền
thông kiến thức chăm sóc, giáo dục trẻ cho các bậc cha mẹ phù hợp với nhiệm vụ
của cấp học và điều kiện thực hiện ở các vùng, miền.
d. Đối với chương trình giáo dục mầm non trong các lớp mẫu giáo ghép.
Sau khi được nghiên cứu tài liệu và được tập huấn chương trình lớp ghép bản
thân tôi nhận thấy: Chương trình giáo dục mầm non trong các lớp mẫu giáo
ghép
Nhằm nâng cao chất lượng GD trẻ theo chương trình GDMN mới, đặc biệt là
quan điểm dạy trẻ tại các lớp MG ghép; trước đây ta chọn chương trình dạy theo
độ tuổi trẻ có số lượng lớn nhất trong lớp, hiện nay quan điểm này đã thay đổi,
thay đổi từ việc xác định mục tiêu giáo dục phù hợp với từng độ tuổi có trong lớp,
từ việc lập kế hoạch giáo dục, tổ chức các hoạt động, xây dựng môi trường giáo
dục…
Ngoài ra còn nắm bắt được cách lập kế hoạch giáo dục cho lớp mẫu
giáo ghép.
Kế hoạch dạy học ở lớp ghép có vai trò quan trọng và thực sự cần thiết cho
giáo viên. Do đặc điểm của lớp ghép, trong một khoảng thời gian nhất định, giáo
viên phải đồng thời làm việc với hai hay nhiều nhóm trình độ trong những điều
kiện cơ sở vật chất hạn chế nên thiếu kế hoạch cụ thể, phù hợp thì giáo viên sẽ gặp
nhiều khó khăn khi lên lớp, không đảm bảo công tác dạy học có hiệu quả.
22
Kế hoạch xuất phát từ mục tiêu, chương trình đào tạo của cấp học, của lĩnh
vực và của từng trình độ (lớp/lứa tuổi); quán triệt được phương hướng đổi mới
phương pháp dạy học ở mầm non là “cô tổ chức trẻ hoạt động”, hoạt động dạy học
ở lớp ghép hướng vào trẻ, đảm bảo " Cả lớp học tập, từng trẻ học tập”
Kế hoạch một giờ dạy, phải thể hiện được phương pháp, kỹ thuật dạy học
phù hợp với đặc điểm lớp ghép, đảm bảo giữa các nhóm trình độ, giữa giáo viên
và trẻ có sự hoạt động nhịp nhàng.
Kế hoạch có tính khả thi đơn giản, dễ thực hiện, được trình bày rõ ràng khoa
học, tiện dụng.
* Kế hoạch chủ đề/tháng.
Lưu ý: phần mục tiêu phải xác định rõ mục tiêu của trẻ từng độ tuổi
* Kế hoạch tuần/ngày.
Lưu ý: nếu hoạt động học của các độ tuổi mà có nội dung khác nhau thì phải ghi
rõ tên bài dạy của từng độ tuổi:
VD Nhóm 5 tuổi: Làm quen với chữ cái O O Ơ
Nhóm 4 tuổi: Tô màu bức tranh
* Kế hoạch hoạt động/bài soạn.
Lưu ý: phần mục đích phải xác định mục đích của từng độ tuổi.
Quá trình thực hiện phải xây dựng và lựa chọn hệ thống câu hỏi và yêu cầu
bài tập phù hợp với từng độ tuổi. VD: trẻ 5 tuổi câu hỏi khó, trẻ 3 - 4 tuổi mức độ
câu hỏi dễ, đơn giản hơn.
Lựa chọn các hoạt động học mang tính tương đồng về tính chất động, tĩnh;
về phương pháp tổ chức.
Với các hoạt động học Làm quen với toán, tạo hình, chữ cái phần thực hiện
của trẻ phải sử dụng sách thì trẻ độ tuổi nào phải sử dụng sách của đúng độ tuối
đó. VD: Trẻ 5 tuổi dùng vở làm quen toán dành cho trẻ 5 tuổi, Trẻ 4 tuổi dùng vở
làm quen toán dành cho trẻ 4 tuổi, ...
Cách sắp xếp vị trí, đội hình của trẻ khi tổ chức hoạt động học phải phù hợp
với hoạt động tổ chức chung cả lớp hoặc hoạt động tổ chức theo nhóm độ tuổi.
VD: Nếu hoạt động tổ chức chung cả lớp thì có thể cho trẻ các độ tuổi ngồi xen
kẽ, nhưng nếu hoạt động tổ chức theo nhóm độ tuổi thì phải sắp xếp nhóm 3 tuổi,
4 tuổi, 5 tuổi riêng.
Kỹ năng:
Tiếp thu, nghiên cứu, triển khai các văn bản chỉ đạo về công tác đổi mới PPDH và
nâng cao chất lượng GD trẻ theo chương trình GDMN mới, đặc biệt là quan điểm
dạy trẻ tại các lớp MG ghép. Đẩy mạnh đổi mới hoạt động chăm sóc, giáo dục;
nâng cao chất lượng thực hiện chương trình giáo dục mầm non
- Phát triển kĩ năng tổ chức, sắp xếp vị trí, tổ chức hoạt động học 1 cách phù hợp
với khả năng nhận thức của từng độ tuổi.
Vận dụng:
Sau khi nghiên cứu, học tập các nội dung trên, bản thân tôi nhận thức sâu sắc rằng
để thực hiên tốt nhiệm vụ giáo dục giáo viên cần nắm vững, kiên định theo quan
điểm chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam về định hướng phát triển Giáo dục –
đào tạo, hiểu rõ mục tiêu và thực hiện tốt các nhiệm vụ, giải pháp căn bản, trọng
tâm về giáo dục và đào tạo; Giáo viên cần xác định được nhiệm vụ năm học và
23
yêu cầu đặt ra trong tình hình mới. Trên cơ sở có lập trường chính trị rõ ràng, theo
đường lối chỉ đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, bản thân giáo viên trước hết cần
phấn đấu tu dưỡng, rèn luyện đạo đức, phẩm chất nhà giáo; nâng cao năng lực
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, phấn đấu tự học, tự sáng tạo, luôn là tấm gương
sáng cho học sinh noi theo; nâng cao kiến thức bộ môn, phương pháp giảng dạy
hiệu quả, đổi mới hình thức kiểm tra đánh giá học sinh; bồi dưỡng, giáo dục học
sinh phát triển toàn diện; Đầu tư tiết dạy có chất lượng, xây dựng kế hoạch giáo
dục và giảng dạy khoa học, hiệu quả; Thực hiện đúng nội quy cơ quan, giữ gìn
phẩm chất nhà giáo, luôn có tinh thần học tập, nâng cao năng
6. Bài học kinh nghiệm:
Để đạt được một số kết quả ban đầu bản thân là một giáo viên tôi đã đúc rút được
một số kinh nghiệm như sau:
- Tập trung bồi dưỡng lý tưởng nghề nghiệp, lòng yêu nghề mến trẻ, thể hiện nhân
cách cao đẹp của người giáo viên. Gắn quá trình bồi dưỡng nghề nghiệp với
BDTX như mục tiêu giáo dục. Phấn đấu không ngừng nâng cao ý thức tổ chức kỷ
luật, tinh thần đoàn kết hợp tác, chia sẻ thực hiện nhiệm vụ giáo dục.
- Xây dựng kế hoạch quỹ thời gian, đầu tư cơ sở vật chất – ĐDDH giúp bản thân
nâng cao hiệu quả khi vận dụng vào công tác chăm sóc giáo dục.
- Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm trong chuyên môn để bản thân có cơ hội học
tập lẫn nhau nâng cao chất lượng chuyên môn.
- Tham gia đầy đủ, nghiêm túc các buổi tập huấn, triển khai các chỉ thị , nghị
quyết của cấp trên và các buổi sinh hoạt chuyên môn của nhà trường.
- Công tác tự bồi dưỡng thường xuyên phải được thực hiện một cách thường
xuyên, theo kế hoạch và phải đảm bảo tính cập nhật.
- Bản thân là một CBGV phải tự giác thực hiện công tác bồi dưỡng để nâng cao
hiểu biết xã hội, cập nhật thông tin và đặc biệt để nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ thì công việc mới đạt hiệu quả cao.
7. Kiến nghị, đề xuất:
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
Thái Bình, ngày 24 tháng 04 năm 2015
NGƯỜI VIẾT THU HOẠCH
Trương Thị Hoàn
24
TỎ CHUYÊN MÔN ĐÁNH GIÁ
Nội dung 1: .......điểm – Xếp
loại.................
Nội dung 2: .......điểm – Xếp
loại.................
HIỆU TRƯỞNG ĐÁNH GIÁ
Nội dung 1: .......điểm – Xếp
loại.................
Nội dung 2: .......điểm – Xếp
loại.................
HIỆU TRƯỞNG
(ký, đóng dấu và ghi rõ họ tên)
TỔ TRƯỞNG
(ký và ghi rõ họ tên)
................................................................ ................................................................
25