Tải bản đầy đủ (.docx) (27 trang)

Quản trị chất lượng toàn diện công ty ACECOOK

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (260.5 KB, 27 trang )


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

TIỂU LUẬN MÔN
QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG TOÀN DIỆN

ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM ĂN LIỀN CỦA CÔNG TY ACECOOK VIỆT NAM

Kon Tum, tháng 11 năm 2016



ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHÂN HIỆU TẠI KON TUM

ĐỀ TÀI:

NGHIÊN CỨU QUÁ TRÌNH QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG SẢN
PHẨM ĂN LIỀN CỦA CÔNG TY ACECOOK VIỆT NAM

GVHD TH.S Nguyễn Ngọc Thảo Vy
Nhóm thực hiện:
1. Đặng Đình Hào
2. Nguyễn Thị Lan Hương
3. Nguyễn Thị Minh Phương
4. Phạm Thị Minh Tâm
5. Lê Thị Thu Thủy


6. Trần Khắc Tùng

Kon Tum, tháng 11 năm 2016


MỤC LỤC

5


Bảng đánh giá kết quả tham gia của nhóm.

STT

Họ và tên

Nội dung

Mức độ hoàn
thành (đánh
giá cá nhân)

Mức độ hoàn
thành (đánh
giá của nhóm)

Chương 1 – I (Một
số khái niệm khái
quát)
chương 3 – I + Kiến

nghị, kết luận &
chỉnh slide

1

Đặng Đình Hào

2

Nguyễn Thị Lan
Hương

3

Nguyễn Thị Minh
Phương

4

Phạm Thị Minh Tâm

5

Lê Thị Thu Thủy

Chương II

6

Trần Khắc Tùng


Mở đầu, giải pháp,
chỉnh word

Chương 1–I Một số
khái niệm khái quát
chương 1- II (Giới
thiệu về công ty)

6


LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế, mức thu nhập của người dân ngày
càng tăng lên, giúp đời sống được cải thiện. Điều này làm người tiêu dùng quan tâm
nhiều hơn đến chất lượng và vệ sinh an toàn thực phẩm.
Trong cơ chế thị trường để có thể đứng vững, tồn tại và phát triển thì các doanh
nghiệp phải ưu tiên vấn đề chất lượng sản phẩm lên hàng đầu. Chất lượng sản phẩm
quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào có chất lượng sản phẩm
tốt hơn, có giá cả hợp lý phù hợp với nhu cầu của khách hàng hơn sẽ có khả năng dành
thắng lợi trong cạnh tranh và ngược lại sẽ khó đứng vững trên thị trường.
Đối với nghành công nghiệp thực phẩm thì việc nâng cao chất lượng của sản
phẩm luôn là một vấn đề quan trọng và cấp thiết vì yêu cầu của khách hàng về sức
khỏe luôn đòi hỏi hàng đầu. Vì vậy công ty Acecook Việt Nam đã cố gắng làm mọi
việc để có thể nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm của mình, cụ thể là cải tiến hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9002. Việc nâng cao chất lượng
không đơn giản là kiểm tra sản phẩm cuối cùng có chất lượng hay không mà là một
quá trình quản lý chất lượng từ đầu, từ những khâu chọn nguyên liệu cho đến khâu bán
hàng và phục vụ khách hàng. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện quản lý chất lượng
sản phẩm của công ty vẫn còn nhiều tồn tại và hạn chế. Việc đảm bảo các khâu nguyên

liệu cho đến các khâu sản xuất hay đưa sản phẩm ra thị trường như thế nào cho đúng
tiêu chuẩn? Cách thức quản lý chất lượng sản phẩm như thế nào? Kiểm tra, đánh giá
chất lượng sản phẩm ra sao? Để trả lời những câu hỏi này nhóm chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Quản trị chất lượng sản phẩm ăn liền của công ty Acecook Việt
Nam”.

7


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY ACECOOK VIỆT NAM
I.
1.
-

-

2.
a.
-

-

-

b.

Một số khái niệm khái quát
Quản trị chất lượng
Chất lượng là tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực thể (đối
tượng) đó khả năng thoả mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu tiềm ẩn.

Chất lượng không tự sinh ra; chất lượng không phải là một kết qủa ngẫu nhiên, nó là
kết qủa của sự tác động của hàng loạt yếu tố có liên quan chặt chẽ với nhau. Muốn đạt
được chất lượng mong muốn cần phải quản lý một cách đúng đắn các yếu tố này. Hoạt
động quản lý trong lĩnh vực chất lượng được gọi là quản lý chất lượng. Phải có hiểu
biết và kinh nghiệm đúng đắn về quản lý chất lượng mới giải quyết tốt bài toán chất
lượng.
Quản lý chất lượng đã được áp dụng trong mọi ngành công nghiệp, không chỉ trong
sản xuất mà trong mọi lĩnh vực, trong mọi loại hình công ty, qui mô lớn đến qui mô
nhỏ, cho dù có tham gia vào thị trường quốc tế hay không. Quản lý chất lượng đảm
bảo cho công ty làm đúng những việc phải làm và những việc quan trọng. Nếu các
công ty muốn cạnh tranh trên thị trường quốc tế, phải tìm hiểu và áp dụng các khái
niệm về quản lý chất lượng có hiệu quả.
Việc định hướng và kiểm soát về chất lượng thường bao gồm lập chính sách, mục tiêu,
hoạch định, kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng.
Một số phương pháp quản lý chất lượng
Kiểm tra chất lượng
Một phương pháp phổ biến nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm phù hợp với
quy định là bằng cách kiểm tra các sản phẩm và chi tiết bộ phận nhằm sàng lọc và loại
ra bất cứ một bộ phận nào không đảm bảo tiêu chuẩn hay quy cách kỹ thuật.
Đầu thế kỷ 20, việc sản xuất với khối lượng lớn đã trở nên phát triển rộng rãi, khách
hàng bắt đầu yêu cầu ngày càng cao về chất lượng và sự cạnh tranh giữa các cơ sở sản
xuất về chất lượng càng ngày càng mãnh liệt. Các nhà công nghiệp dần dần nhận ra
rằng kiểm tra không phải là cách đảm bảo chất lượng tốt nhất. Theo định nghĩa, kiểm
tra chất lượng là hoạt động như đo, xem xét, thử nghiệm, định cỡ một hay nhiều đặc
tính của đối tượng và so sánh kết quả với yêu cầu nhằm xác định sự phù hợp của mỗi
đặc tính. Như vậy kiểm tra chỉ là một sự phân loại sản phẩm đã được chế tạo, một cách
xử lý "chuyện đã rồi". Nói theo ngôn ngữ hiện nay thì chất lượng không được tạo dựng
nên qua kiểm tra.
Vào những năm 1920, người ta đã bắt đầu chú trọng đến những quá trình trước đó,
hơn là đợi đến khâu cuối cùng mới tiến hành sàng lọc sản phẩm. Khái niệm kiểm soát

chất lượng (Quality Control - QC) ra đời.
Kiểm soát chất lượng
8


-

o
o
o
o
o
-

c.
-

o

Theo đính nghĩa, Kiểm soát chất lượng là các hoạt động và kỹ thuật mang tính tác
nghiệp được sử dụng để đáp ứng các yêu cầu chất lượng.
Để kiểm soát chất lượng, công ty phi kiểm soát được mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình tạo ra chất lượng. Việc kiểm soát này nhằm ngăn ngừa sản xuất ra sản
phẩm khuyết tật. Nói chung, kiểm soát chất lượng là kiểm soát các yếu tố sau đây:
Con người.
Phương pháp và quá trình.
Đầu vào.
Thiết bị.
Môi trường.
Kiểm soát chất lượng ra đời tại Mỹ, nhưng rất đáng tiếc là các phương pháp này chỉ

được áp dụng mạnh mẽ trong lĩnh vực quân sự và không được các công ty Mỹ phát
huy sau chiến tranh. Trái lại, chính ở Nhật Bản, kiểm soát chất lượng mới được áp
dụng và phát triển, đã được hấp thụ vào chính nền văn hóa của họ.
Kiểm soát chất lượng toàn diện
Các kỹ thuật kiểm soát chất lượng chỉ được áp dụng hạn chế trong khu vực sản xuất và
kiểm tra. Để đạt được mục tiêu chính của quản lý chất lượng là thỏa mãn người tiêu
dùng, thì đó chưa phải là điều kiện đủ, nó đòi hỏi không chỉ áp dụng các phương pháp
này vào các quá trình xảy ra trước quá trình sản xuất và kiểm tra, như khảo sát thị
trường, nghiên cứu, lập kế hoạch, phát triển, thiết kế và mua hàng, mà còn phải áp
dụng cho các quá trình xảy ra sau đó, như đóng gói, lưu kho, vận chuyển, phân phối,
bán hàng và dịch vụ sau khi bán hàng. Phương thức quản lý này được gọi là Kiểm soát
Chất lượng Toàn diện
Thuật ngữ kiểm soát chất lượng toàn diện (Total quality Control - TQC) được
Feigenbaum định nghĩa như sau:
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống có hiệu quả để nhất thể hoá các nỗ lực

phát triển, duy trì và cải tiến chất lượng của các nhóm khác nhau vào trong một tổ
chức sao cho các hoạt động marketing, kỹ thuật, sản xuất và dịch vụ có thể tiến hành
một cách kinh tế nhất, cho phép thảo mãn hoàn toàn khách hàng.
o Kiểm soát chất lượng toàn diện huy động nỗ lực của mọi đơn vị trong công ty vào các
quá trình có liên quan đến duy trì và cải tiến chất lượng. Điều này sẽ giúp tiết kiệm tối
đa trong sản xuất, dịch vụ đồng thời thỏa mãn nhu cầu khách hàng.
d. Quản lý chất lượng toàn diện.
- Trong những năm gần đây, sự ra đời của nhiều kỹ thuật quản lý mới, góp phần nâng

-

cao hoạt động quản lý chất lượng, như hệ thống "vừa đúng lúc" (Just-in-time), đã là cơ
sở cho lý thuyết Quản lý chất lượng toàn diện (TQM). Quản lý chất lượng toàn diện
được nảy sinh từ các nước phương Tây với lên tuổi của Deming, Juran, Crosby.

TQM được định nghĩa là Một phương pháp quản lý của một tổ chức, định hướng vào
chất lượng, dựa trên sự tham gia của mọi thành viên và nhằm đem lại sự thành công
9


-

o
o
o
o
o
o
-

dài hạn thông qua sự thảo mãn khách hàng và lợi ích của mọi thành viên của công ty
đó và của xã hội.
Mục tiêu của TQM là cải tiến chất lượng sản phẩm và thỏa mãn khách hàng ở mức tốt
nhất cho phép. Đặc điểm nổi bật của TQM so với các phương pháp quản lý chất lượng
trước đây là nó cung cấp một hệ thống toàn diện cho công tác quản lý và cải tiến mọi
khía cạnh có liên quan đến chất lượng và huy động sự tham gia của mọi bộ phận và
mọi cá nhân để đạt được mục tiêu chất lượng đã đặt ra.
Các đặc điểm chung của TQM trong quá trình triển khai thực tế hiện nay tại các công
ty có thể được tóm tắt như sau:
Chất lượng định hướng bởi khách hàng.
Vai trò lãnh đạo trong công ty.
Cải tiến chất lượng liên tục.
Tính nhất thể, hệ thống.
Sự tham gia của mọi cấp, mọi bộ phận, nhân viện.
Sử dụng các phương pháp tư duy khoa học như kỹ thuật thống kê, vừa đúng lúc,...

Về thực chất, TQC, TQM hay CWQC (Kiểm soát chất lượng toàn công ty, rất phổ biến
tại Nhật Bản) chỉ là những tên gọi khác nhau của một hình thái quản lý chất lượng.
Trong những năm gần đây, xu thế chung của các nhà quản lý chất lượng trên thế giới
là dùng thuật ngữ TQM.

3. Vai trò của ISO 9000
-

o
o
o
o
-

o
o

ISO 9000 là do bộ tiêu chuẩn quốc tế tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành
với mục tiêu là thiết lập hệ thống chất lượng hợp lý trên cơ sở đó tạo ra những hàng
hóa dịch vụ có chất lượng cao, thỏa mãn nhu cầu của khác hàng, của nhân dân. Đối
tượng áp dụng ISO 9000 không chỉ là những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh- dịch
vụ thông thường mà còn bao gồm các lĩnh vực dịch vụ công cộng, dịch vụ hành chính.
Nó cần thiết và có thể áp dụng cả trong hoạt động kinh tế-xã hội và quản lý, trong đó
dịch vụ hành chính được thực hiện qua hệ thống các tổ chức và cơ quan nhà nước ngày
càng quan trọng.
Hệ thống chất lượng theo ISO 9000 được định nghía tại ISO 8402-94, gồm:
cơ cấu tổ chức.
các thủ tục.
các quá trình và các nguồn nhân lực cần thiết.
thực hiện việc quản lý chất lượng.

Bộ tiêu chuẩn ISO 9000 là cơ sở để các doanh nghiệp và các tổ chức, cơ quan lậy kế
hoạch, thực hiện và duy trì hệ thống chất lượng, là yêu cầu để ký các hợp đồng trong
quan hệ trao đổi hàng hóa- dịch vụ- công việc để đánh giá và chứng nhận.
Nhận thưc chung của các nước về ISO 9000 gồm những chính sách sau:
Công nhận chất lượng là một mũi nhọn cạnh tranh quan trọng nhất trong kinh doanh.
có khả năng áp dụng rộng rãi trong các lĩnh vực, trong các tổ chức và cơ quan.
10


o ISO 9000 được thừa nhận phù hợp với tiêu chuẩn của các nước thành viên trong EC và

AFTA được chấp nhận thành tiêu chuẩn quốc gia ở 90 nước (có Việt Nam) được tổ
chức đăng kí, chứng nhận hệ thống chất lượng ở 53 nước.
o đáp ứng các yêu cần của ISO 9000 là một điều kiện kiên quyết để cứng nhận phù hợp
của hàng hóa- dịch vụ.
o ISO 9000 đã trở thành luật chơi trong quan hệ thương mại và dầu tư và đang lan dần
sang các lĩnh vực khác, trong đó có dịch vụ công cộng và dịch vụ hành chính. Theo
luật chơi này, những doanh nghiệp, tổ chức và cơ quan nào không phấn đấu được
chứng nhận có hệ thống chất lượng ISO 9000 thì sẽ bị loại khỏi các hợp đồng mua
bán- hàng hóa và dịch vụ, không được tham gia đấu thầu xây dựng các công trình hay
tổ chức thực hiện các dự án.
4. Các nguyên tắc quản lý chất lượng ISO 9000
- Nguyên tắc : Định hướng khách hàng Nội dung: Doanh nghiệp phụ thuộc vào khách
hàng của mình và vì thế cần hiểu các nhu cầu hiện tại và tương lai của khách hàng, để
không những đáp ứng mà còn phấn đấu vượt cao hơn sự mong đợi của khách hàng.
- Phân tích: Chất lượng định hướng bởi khách hàng là một yếu tố chiến lược, dẫn tới
khả năng chiếm lĩnh thị trường, duy trì và thu hút khách hàng. Nó đòi hỏi phải luôn
nhạy cảm đối với những khách hàng mới, những yêu cầu thị trường và đánh giá những
yếu tố dẫn tới sự thoả mãn khách hàng. Nó cũng đòi hỏi ý thức cải tiến, đổi mới công
nghệ, khả năng thích ứng nhanh và đáp ứng nhanh chóng mau lẹ các yêu cầu của thị

trường; giảm sai lỗi khuyết tật và những khiếu nại của khách hàng. Chất lượng sản
phẩm hàng hoá của một doanh nghiệp phải được định hướng bởi khách hàng, doanh
nghiệp phải sản xuất, bán cái mà khách hàng cần chứ không phải cái mà doanh nghiệp
có. Chất lượng sản phẩm dịch vụ hành chính công của một cơ quan hành chính nhà
nước phải được định hướng bởi khách hàng là người dân, đáp ứng nhu cầu của người
dân, vì dân phục vụ. Các doanh nghiệp, tổ chức thực hiện hoạt động kinh doanh để tồn
tại và phát triển đều với mục đích tìm kiếm lợi nhuận thông qua việc phục vụ thỏa mãn
các nhu cầu của khách hàng. Điều đó có nghĩa là khách hàng chính là người mang lại
nguồn lợi cho doanh nghiệp, có khách hàng nghĩa là có doanh số, lợi nhuận và vì thế
công ty mới có thể tồn tại và phát triển được. Một câu hỏi được đặt ra: làm thế nào để
thỏa mãn được các nhu cầu đa dạng của khách hàng? Đó là khi các tổ chức, doanh
nghiệp phải luôn coi khách hàng là trung tâm của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh,
hay nói cách khác là các tổ chức, doanh nghiệp phụ thuộc vào các khách hàng của
mình, xem khách hàng như là động lực chèo lái và phát triển của tổ chức. Trước đây,
xu hướng của các doanh nghiệp là phát triển sản phẩm rồi đi tìm thị trường để tiêu thụ,
tìm khách hàng để bán sản phẩm đã cho thấy doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn
như: Hàng hóa tồn kho nhiều, khiếu nại khách hàng gia tăng, mức độ xáo trộn khách
hàng cao, lợi ích khách hàng giảm… Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9000 – 2000 là một sự
11


thay đổi có tính bước ngoặt khi khái niệm “sản phẩm là cái do doanh nghiệp sản xuất
ra” đã được chuyển sang “sản phẩm là cái mà doanh nghiệp có thể mang đến cho
khách hàng”. Điều đó cho thầy muốn nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thì
doanh nghiệp cần thỏa mãn được các nhu cầu của khách hàng. Định hướng khách hàng
sẽ giúp cho công ty xác định rõ khách hàng hiện tại và tương lai của mình là những ai,
họ ở đâu và họ muốn gì. Hoạt động kinh doanh của công ty khi đó được nhìn bằng con
mắt của chính khách hàng. Những nhu cầu của khách hàng sẽ luôn được thỏa mãn từ
những sản phẩm, dịch vụ mà công ty đã, đang cung cấp cho khách hàng và khi đó
công ty sẽ luôn luôn tìm mọi cách để cải tiến các sản phẩm dịch vụ đó.

II.
Giới thiệu về công ty
1. Giới thiệu chung về công ty
- Là một doanh nghiệp lâu đời, acecook Việt Nam đã tạo cho sản phẩm của mình một
tên tuổi và vị trí vững chắc trên thị trường, các sản phẩm mì ăn liền đã trở nên quen
thuộc đối với người tiêu dùng Việt Nam. Khởi nguồn từ công ty Vifon- Acecook liên
doanh giữa công ty sản xuất mì ăn liền nổi tiếng Việt Nam- Vifon và công ty Acecook
Nhật Bản, đến năm 2008 xuất hiện với cái tên độc lập Acecook Việt Nam với 100%
vốn đầu tư và dây chuyền sản xuất Nhật Bản đồng thời có tên trong danh sách 500
doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam.
- Công ty cổ phần Acecook Việt Nam được thành lập vào ngày 15/12/1993 và chính
thức đi vào hoạt động từ năm 1995, sau nhiều năm hoạt động, Công ty Cổ phần
Acecook Việt Nam đã không ngừng phát triển lớn mạnh trở thành công ty thực phẩm
tổng hợp hàng đầu tại Việt Nam với vị trí vững chắc trên thị trường, chuyên cung cấp
các sản phẩm ăn liền có chất lượng và dinh dưỡng cao.
2. Sơ lược về quá trình hình thành
- Năm 1993: Thành lập công ty liên doanh Vifon Acecook gồm công ty kỹ nghệ thực
phẩm Việt Nam và Acecook, MAURUBENI, hiệp hội hợp tác hỗ trợ kinh tế Nhật Bản
JAIDO.
- Năm 2000: Ra đời sản phẩm Hảo Hảo một bước đột phá mới, một thương hiệu ấn
tượng tạo một bước nhảy vọt trên thị trường.
- Năm 2002: Thành lập thêm một văn phòng đại diện tại Campuchia.
- Năm 2003: Acecook Việt Nam đã đồng loạt mở tổng thị trường xuất khẩu: Úc, Mĩ,
Nga, Đông Âu, Trung Quốc, Đông Nam Á, Châu Phi... và đã nâng được kim ngạch
xuất khẩu lên 3 triệu USD. Thành lập thêm một nhà máy mới ở tỉnh Bình Dương.
Nâng tổng dây chuyền công ty lên 12 dây chuyền.
3. Sơ đồ tổ chức

12



4. Thành quả đạt được
- Từ khi thành lập đến nay doanh số liên tục tăng mỗi năm, chiếm 60% thị phần thị
-

trường cả nước.
Nộp ngân sách nhà nước: 12 lần so với năm 1995.
Công ty liên doanh Vifon-Acecook đã chính thức đổi tên thành công ty TNHH
Acecook Việt Nam.
6 năm liền đạt hàng Việt Nam chất lượng cao.
Công ty Acecook Việt Nam vinh dự đón nhận huân chương lao động hạng 3 do Chủ
tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trao tặng.
Năm 2007: công ty Acecook Việt Nam có tên trong danh sách 500 doanh nghiệp lớn
nhất Việt Nam. Được vinh dự là thành viên hiệp hội mì ăn liền thế giới.
Năm 2008: công ty Acecook Việt Nam chính thức đổi tên thành công ty Acecook Việt
Nam.
15 năm qua xếp hạng 81 trong bảng xếp hạng VNR- top 500 doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam.
13


Xếp hạng 100 trong bảng xếp hạng V1000-top 1000 doanh nghiệp đóng thuế lớn nhất
Việt Nam.
5. Quá trình xây dựng và áp dụng ISO tại công ty
a. Lý do áp dụng ISO
- Trong bối cảnh hiện nay, các đối tượng khách hàng ngày càng trở nên phức tạp; họ
được cung cấp nhiều thông tin hơn, và sự mong đợi của họ đối với hàng hoá và dịch
vụ cũng ngày một cao hơn. Đối với bất kỳ tổ chức nào, cách duy nhất để giữ được
khách hàng chính là việc cam kết với vấn đề chất lượng. Trong thực tế, bất kỳ tổ chức
nào, dù trong lĩnh vực sản xuất hay kinh doanh dịch vụ, đều có thể đảm bảo được sự

phát triển vững bền trong tương lai thông qua việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng, như theo tiêu chuẩn ISO.
- Thông qua việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng, các tổ chức có thể thu nhận được
các lợi ích sau:
o Hiểu được các yêu cầu của khách hàng để đạt tới mục tiêu nhằm thoả mãn yêu cầu của
-

o
o
o
o
o
o
o
o
o
-

-

khách hàng.
Nâng cao hiệu quả truyền thông trong nội bộ tổ chức cũng như với bên ngoài.
Hiểu được rõ hơn về các quá trình trong tổ chức.
Các chính sách và mục tiêu do Ban lãnh đạo cấp cao nhất đặt ra.
Hiểu được tác động của các yêu cầu luật định đối với tổ chức cũng như đối với khách
hàng của tổ chức.
Phân định rõ trách nhiệm và quyền hạn đối với các nhân viên.
Sử dụng hiệu quả thời gian và nguồn lực.
Giảm thiểu lãng phí.
Đảm bảo tính thống nhất và khả năng truy tìm nguồn gốc sản phẩm và dịch vụ.

Nâng cao đạo đức và động cơ làm việc.
Nhận định về xu hướng phát triển kinh tế thế giới, các nhà phân tích đưa ra 5 chiến
lược cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của các công ty, tổ chức. Trước hết đó làđịnh
hướng sản phẩm, dịch vụ theo xu thế toàn cầu hóa. Bởi lẽ hầu hết các công ty lớn, nhỏ
hiện nay đều chịu tác động của cung - cầu trên thị trường quốc tế và sức ép cạnh tranh
ở các cấp độ khác nhau. Thậm chí những công ty chưa bị ảnh hưởng trực tiếp, nhưng
nếu chỉ dừng lại ở phương thức kinh doanh truyền thống đơn thuần sẽ khó có thể
chuyển đổi kịp thời trước tốc độ bùng nổ thông tin và khoa học kỹ thuật hiện đại. Hơn
nữa, để sản phẩm dịch vụ đáp ứng được yêu cầu thị trường trong nước và nước ngoài,
việc đảm bảo chất lượng theo tiêu chuẩn quốc tế trở thành yếu tố bắt buộc. Có nhiều
tập đoàn còn xây dựng những yêu cầu tiêu chuẩn cho hàng hóa, dịch vụ của riêng
mình nhằm tạo nét khác biệt và đáp ứng tốt hơn thị hiếu của khách hàng trên diện
rộng.
Trong bối cảnh như vậy, hầu hết các tổ chức khi tìm đến ISO đều có mong muốn tìm
ra một “chiếc đũa thần“ cho sự cạnh tranh bằng chất lượng và hiệu quả.
14


Có nhiều điều mà tổ chức mong đợi ở việc áp dụng ISO, tuy nhiên có thể tóm lược lại
trong hai điều cơ bản: đó là nâng cao kết quả kinh doanh (tăng trưởng doanh thu và lợi
nhuận) thông qua thoả mãn khách hàng, cải tiến chất lượng, tăng cường sức cạnh tranh
và thứ hai là nâng cao hiệu quả hệ thống quản lý nhằm giảm thiểu chi phí, phát huy nội
lực nhằm đạt được sự phát triển bền vững và lâu dài.
b. Quá trình xây dựng ISO
- Các doanh nghiệp Việt Nam đã và đang áp dụng các Hệ thống Quản lý theo tiêu
chuẩn, điển hình là ISO. Có thể thấy bước chuyển biến tích cực của nhiều công ty, tổ
chức sau khi áp dụng hệ thống này. Tuy vậy, không ít nơi áp dụng ISO chỉ vì mục đích
đạt chứng chỉ hoặc do yêu cầu của thị trường xuất khẩu, không chú ý duy trì cập nhật
hệ thống sau chứng nhận. Những văn bản, quy trình, thủ tục cứng nhắc, xa rời thực tế
công việc trở thành gánh nặng cho người thực hiện.

- Có lẽ một trong những nguyên nhân sâu xa của việc áp dụng máy móc, quan liêu trên
là do công ty chưa thực sự nhận thức được lợi ích lâu dài của hệ thống quản lý chất
lượng ngoài những mục tiêu rõ ràng nhất về đảm bảo chất lượng và có chứng chỉ để
quảng cáo, thoả mãn yêu cầu khách hàng. Lãnh đạo nhiều doanh nghiệp phải đau đầu
về lực lượng quản lý của mình, trong khi đó lợi ích về sự tăng cường hiệu lực của bộ
máy quản lý thông qua hệ thống chất lượng lại không được nhìn nhận và khai thác.
Việc nâng cao công nghệ, kỹ năng của nhân viên thông qua hệ thống làm việc đã lập
thành văn bản, việc chia sẻ và làm giàu nguồn tài sản tri thức công ty, tăng cường văn
hoá công ty và còn nhiều hơn thế... là tất cả những gì doanh nghiệp có thể thu được
thông qua hệ thống ISO . Điều này không thể trở thành hiện thực nếu cho rằng đây chỉ
là công việc của bộ phận chất lượng và không có sự cam kết thực sự của lãnh đạo.
Trong nhiều trường hợp, các ưu thế của hệ thống có thể phát huy tốt hơn nhiều lần nếu
có được sự đào tạo tăng cường năng lực không phải chỉ riêng của cán bộ chất lượng
mà còn là của các cán bộ quản lý cấp trung của toàn công ty.
- Khi hệ thống chất lượng không phát huy được sức mạnh, chi phí cho việc áp dụng sẽ
lớn hơn rất nhiều so với ích lợi trước mắt thu được từ việc có chứng chỉ đơn thuần. Tổ
chức phải có người duy trì hệ thống dù chỉ trên danh nghĩa, vẫn phải tiếp các chuyên
gia đánh giá định kỳ... Tất cả những việc này được thực hiện một cách đối phó, tốn
kém thời gian. Kết cục là chỉ có một hệ thống văn bản “chết’’ và nhiều khi làm giảm
sức sáng tạo của các thành viên trong công ty.
c. Quy trình áp dụng ISO
- IOS là một công cụ quản lý, hãy để ISO phục vụ bạn.
- Để làm được điều này, ngay từ khi thiết kế hệ thống, doanh nghiệp đã cần phải quan
tâm tới việc thiết kế hệ thống sao cho có thể phản ánh sát thực nhất những qui trình
công việc cũng như những mối tương giao giữa chúng. Khi xây dựng hệ thống văn
bản, hãy mô tả chính xác cách thức mà doanh nghiệp đang làm hoặc sẽ làm, vì ISO chỉ
-

15



-

-

-

-

-

yêu cầu việc phải làm, còn việc thực hiện cụ thể là do chính thực tế của doanh nghiệp
quyết định. Hãy đừng bao giờ xây dựng một qui trình hoặc sổ tay chất lượng vì ISO và
cho chuyên gia đánh giá.
Hệ thống chất lượng là của tổ chức, do tổ chức và vì tổ chức. Không nên xây dựng hệ
thống bằng cách copy hoặc sử dụng những hệ thống “mẫu”. Hãy tự xây dựng một hệ
thống của chính mình. Nếu cần thiết, hãy nhờ sự giúp đỡ của các chuyên gia hoặc tổ
chức tư vấn độc lập. Việc sao chép hoặc sử dụng những hệ thống đã có sẵn sẽ giống
như việc đi một chiếc giày của người khác – nó sẽ làm bạn đau chân.
Người sử dụng không cảm thấy áp lực của hệ thống. Không nên triển khai hệ thống
một cách áp đặt, hãy giải thích cho mọi nhân viên trong công ty rằng hệ thống ISO là
một cách thức mô tả chính nhưng công việc mà mọi người vẫn làm, nó giúp cho việc
tiến hành công việc một cách dễ dàng hơn. Hay nói một cách khác, hãy tìm cách
“nhúng” hệ thống ISO vào tổ chức của bạn một cách hoàn toàn tự nhiên. Nếu những
nhân viên trong công ty của bạn không cảm thấy họ đang phải làm việc gì đó do ISO
yêu cầu thì có thể xem như ở khía cạnh này, hệ thống của bạn đã đạt chất lượng. Có
những công ty, nhiều nhân viên không hề biết rằng họ đang thực hiện theo các yêu cầu
của ISO, nhưng những nhân viên này luôn luôn đáp ứng rất tốt các yêu cầu của tiêu
chuẩn, ngược lại, ở một công ty khác, mọi nhân viên đều rất “thuộc bài”, nhưng trong
thực tế họ lại không thể thực hiện đúng các yêu cầu của hệ thống. Điều đó là do bản

thân hệ thống được xây dựng nên có thực sự đi sát với các hoạt động thực tế của Công
ty hay không.
Hệ thống chất lượng giúp nâng cao năng lực làm việc. Đừng quên vai trò đặc biệt quan
trọng của việc đào tạo, ngay từ khi thiết kế và xây dựng hệ thống, hãy tìm ra những
điểm mạnh và yếu của đội ngũ cán bộ và lập chương trình đào tạo phù hợp – không
chỉ là để thoả mãn yêu cầu của ISO, mà để đảm bảo nguồn nhân có đủ năng lực tiến
hành công việc theo những mục tiêu mà tổ chức đặt ra. Trong ISO cũng yêu cầu về
việc đánh giá hiệu quả của việc đào tạo, không chỉ là lập kế hoạch và tiến hành đào
tạo.
Thực tế cho thấy, việc đào tạo tại chỗ hay nói khác khác là phát triển các kỹ năng nghề
nghiệp thông qua công việc thực tế là một hình thức đào tạo mang lại hiệu quả cao
nhất cho cả tổ chức lẫn cá nhân. Bản thân hệ thống văn bản và các hồ sơ của hệ thống
ISO chính là một kho tàng tri thức và kinh nghiệm vô cùng quí giá của chính tổ chức
đó, vì vậy có thể xem hệ thống ISO như một cơ sở hạ tầng cho việc quản lý tri thức
doanh nghiệp.
Hệ thống chất lượng là công cụ điều hành của người quản lý. Hãy khai thác những lợi
ích cụ thể và hiệu quả hoạt động từ việc áp dụng hệ thống, đây chính là công cụ hữu
hiệu của người quản lý để điều hành tác nghiệp. Đội ngũ quản lý các cấp là yếu tố rất
16


-

-

-

-

quan trọng tạo nên thành công của việc áp dụng ISO, hãy đưa những mong muốn và

những chính sách của cán bộ quản lý vào trong hệ thống.
Hệ thống đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Một hệ thống tốt là một hệ thống đầy đủ
nhưng đơn giản, dễ hiểu, dễ áp dụng. Hãy nhớ rằng, tiêu chuẩn không yêu cầu về số
trang của hệ thống tài liệu. Thực tế cho thấy, hệ thống càng đơn giản và dễ hiểu bao
nhiêu thì số điểm không phù hợp được phát hiện trong các kỳ đánh giá càng ít bấy
nhiêu và hiệu quả áp dụng càng cao. Điều đó có được là do mọi người dễ dàng hiểu và
thực hiện theo các yêu cầu của hệ thống chất lượng.
Có được sự tham gia chủ động và tích cực của mọi người. Hãy tăng tính làm chủ của
mọi người bằng cách khuyến khích mọi người tham gia vào quá trình xây dựng hệ
thống và trao quyền làm chủ đối với từng phần của hệ thống.
Đánh giá nội bộ nhằm tìm ra cơ hội cải tiến. Hãy nhớ rằng việc đánh giá nội bộ không
chỉ là đảm bảo sự phù hợp mà còn là cơ hội để tìm ra những yếu tố có thể cải tiến.
Hay nói cách khác, nếu quá trình đánh giá tìm ra được nhiều cơ hội cải tiến hơn là
những điểm không phù hợp thì hệ thống của tổ chức đang rất tốt và sẽ còn ngày càng
tốt hơn. Ngoài ra, càng có nhiều người tham gia vào quá trình đánh giá thì kết quả
càng tốt. Nếu có nhiều người tiến hành đánh giá ở phạm vi hẹp, gắn kết việc đánh giá
hệ thống với đánh giá quá trình để tìm ra những cơ hội cải tiến quá trình và cải tiến hệ
thống, để đảm bảo rằng hệ thống thực sự bám sát và hỗ trợ quá trình hoạt động của tổ
chức.
Hệ thống không chỉ đánh giá và lựa chọn các nhà cung cấp, mà còn cùng với họ nâng
cao chất lượng sản phẩm/dịch vụ của chính tổ chức. Nếu các nhà cung cấp đóng vai
trò quan trọng cho việc đạt tới các mục tiêu chất lượng, ngoài việc đặt ra các tiêu chí
cụ thể cho việc lựa chọn và đánh giá các nhà cung cấp, tổ chức cũng cần thiết phải
giúp đỡ và khuyến khích các nhà cung cấp để họ có thể đạt được các tiêu chí này.

17


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ÁP DỤNG QUẢN TRỊ CHẤT LƯỢNG CỦA
CÔNG TY ACECOOK VIỆT NAM

1. Thực trạng quản lý chất lượng của công ty
- Với việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO 9001, hệ thống kiểm soát
HACCP, toàn bộ quy trình sản xuất tại Acecook Việt Nam luôn được quản lý, kiểm
soát 24/24 từng công đoạn từ nguyên liệu đầu vào đến thành phẩm đầu ra.
- Quy trình sản xuất mì ăn liền theo công nghệ nhật bản.
- Sơ đồ chế biến sản phẩm mì ăn liền của công ty.
Bột mì

Nước

Định lượng

cân

Phụ gia

cân

Chuẩn bị nước trộn

nhào

Cán thô

Cán tinh

Cắt sợi
hơi

Hấp


Hơi nước ngưng tụ

Cắt định hình

Nước

Nhúng nước

18


Quạt ráo

Vô khuôn

Chiên

shortening

Làm nguội

Phân loại

Gói gia vị

Đóng gói

Nhập kho


19


2. Những thành tựu đạt được trong việc áp dụng hệ thống chất lượng theo ISO
- Acecook việt nam sở hữu 6 nhà máy trải rộng khắp cả nước sản phẩm của công ty rất

đa dạng chủng loại kinh doanh trong và ngoài nước bao gồm các sản phẩm mì ăn
liền,miến ăn liền ,bún ăn liền ,phở ăn liền với những thương hiệu quen thuộc như hảo
hảo , đệ nhất,phú hương ,king cook.
- Nhân viên toàn công ty là một đội ngũ trẻ được trang bị kỹ lưỡng về kiến thức và
chuyên môn.
- Acecook Việt Nam được biết đến tại Việt Nam không chỉ là nhà sản xuất thực phẩm
chế biến ăn liền hàng đầu mà còn là một trong những điển hình của sự đầu tư phát
triển của Nhật Bản tại thị trường Việt Nam.
- Doanh thu hàng năm của công ty liên tục gia tăng ở mức phát triển hai chỉ số.
- Tại thị trường nội địa công ty đã xây dựng nên một hệ thống phân phối rộng khắp cả
nước với hơn 700 Đại lý, thị phần công ty chiếm hơn 60%. Với thị trường xuất khẩu,
sản phẩm của Acecook Việt Nam hiện đã có mặt đến hơn 40 nước trên thế giới trong
đó các nước có thị phần xuất khẩu mạnh như Mỹ, Úc, Nga, Đức, CH Czech, Slovakia,
Singapore, Cambodia, Lào, Canada, Brazil…
- Từ năm 2004 công ty đã xây dựng hoàn chỉnh và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
theo ISO 9001, hệ thống quản lý môi trường ISO 14001, hệ thống kiểm soát vệ sinh an
toàn thực phẩm HACCP và đặc biệt Acecook Việt Nam là công ty sản xuất mì ăn liền
đầu tiên ở Việt Nam đạt được tiêu chuẩn thực phẩm quốc tế dùng cho các nhà bán lẻ
Châu Âu (IFS).
3. Đánh giá chung về quá trình xây dựng và áp dụng ISO
a. Những lỗi xảy ra trong quá trình sản xuất của công ty
- Bột nhào bị nhão.
- Bột bị vón cục.
- Bột nhào khi cán bị nặng.

- Chập sợi, rối sợi mì.
- Mì không đứt hẳn.
- Mì không bóng.
- Chiên bị cháy.
- Mì không đều màu.
Theo khảo sát của nhóm thu thập được về những lỗi trong quá trình sản xuất của
công ty, thì có được biểu đồ parato như sau: 100 sản phẩm bị lỗi

 Từ biểu đồ cho biết được những nguyên nhân chủ yếu ảnh hưởng đến chất

lượng mì không đồng đều trong đó thì lỗi mì không đều màu và lỗi chiên bị
cháy chiếm tới 79% trong tổng 100 sản phẩm bị lỗi.

20


 Như vậy chúng ta sẽ áp dụng TQM vào trong quá trình sản xuất để giảm thiểu

2 lỗi là mì không đều màu và chiên bị cháy, như vậy sẽ giúp giảm thiểu tới
79% lỗi trên tổng số sản phẩm bị lỗi của doanh nghiệp

b. Những khó khăn còn tồn tại trong quá trình áp dụng ISO
- Doanh nghiệp phải trải qua một thời gian dài để thiết lập và duy trì hệ thống quản lý
-

-

của mình.
Lãnh đạo doanh nghiệp không thực sự muốn áp dụng.
Không hiểu hệ thống quản lý mà mình xây dựng nhằm vào những mục tiêu hoạt động

nào,không coi các quy định của hệ thống quản lý đã xác lập là công cụ của mình do đó
điều hành tổ chức theo những cách khác hẳn.
Không quan tâm đến việc triển khai hệ thống quản lý coi đây là nhiệm vụ cấp dưới
hoặc bộ phận nào đó.
Khi có các điểm bất cập cũng như không phù hợp với hệ thống quản lý của quá trình
hoạt động sản phẩm thì không đưa ra được những biện pháp hữu hiệu để loại bỏ chúng
hoặc lờ chúng đi.

21


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
I.

Mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống quản trị chất lượng của công ty
trong những năm tới
1. Mục tiêu
- Sản xuất kinh doanh sản phẩm thực phẩm mì ăn liền an toàn, chất lượng cao đáp ứng
tốt nhu cầu của người tiêu dùng.
- Trở thành doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam, có đủ năng lực quản trị để thích ứng với
quá trình toàn cầu hóa.
- Đóng góp vào việc nâng cao đời sống ẩm thực của không chỉ riêng xã hội Việt Nam
mà còn cả thế giới thông qua việc sản xuất và kinh doanh thực phẩm chất lượng cao.
- Thông qua việc sản xuất và kinh doanh các sản phẩm và dịch vụ có giá trị cao, đáp
ứng nhu cầu thời đại nhằm mang lại sự hài lòng cho người tiêu dùng, mang lại cuộc
sống ổn định và sự phát triển của nhân viên và trở thành một doanh nghiệp có vị trí và
sự ủng hộ trên toàn thế giới.
2. Định hướng phát triển hệ thống quản trị chất lượng của công ty
- Nhằm hỗ trợ cho việc thực hiện các mục tiêu của Công ty và thực thi những cam kết
về chất lượng với khách hàng, Ban lãnh đạo đã xác định phát triển và hoàn thiện hệ

thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008 theo hướng tin học hóa hệ thống
quản lý:
o Ứng dụng sâu rộng hệ thống Công nghệ thông tin vào công tác quản lý sản xuất, đưa
vào vận hành sớm nhất phân hệ quản lý sản xuất và kinh doanh.
o Duy trì và nâng cao chất lượng hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008: triển khai áp dụng quản lý mục tiêu cho từng bộ phận, phòng ban, hoàn
thiện quy chế tài chính, định mức chi phí cho từng hoạt động nhằm hướng tới tối ưu
hóa các chi phí chất lượng.
o Duy trì các chương trình 5S, Kaizen từ văn phòng đến xưởng sản xuất và cả các Công
ty con.
o Tiếp tục triển khai xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008

cho các công ty con.
II.
Một số giải pháp và kiến nghị
1. Các giải pháp
Áp dụng TQM vào quy trình chiên mì để khắc phục nguyên nhân xảy ra 79% lỗi
trong tổng sản phẩm bị lỗi của doanh nghiệp. Từ đó giảm thiểu số lượng sản
phẩm lỗi cho doanh nghiệp.
a. Đối với cán bộ, lãnh đạo doanh nghiệp
- Tạo cơ hội đổi mới toàn diện hơn quyền hành, không tập trung quyền hành như trước,
có trách nhiệm hơn trong công việc của mình, lời thì ăn, lỗ thì chịu họ sẽ chủ động
hơn, năng động hơn trước kìa. Mở các lớp tập huấn về những thông tin mới nhất cách
22


b.
-

c.

-

d.
-

e.
-

thực hiện tốt của các doanh nghiệp trong và ngoài nước để họ cùng tham khảo và thực
hiện.
Lôi cuốn sự tham gia của mọi người
Để làm được điều này thì trước hết lãnh đạo phải là người gương mẫu nhất đối với vấn
đề chất lượng của doanh nghiệp làm mọi người noi theo sau đó là có sự quan tâm đến
các cá nhân ( đối với các cá nhân thuộc trường hợp đặc biệt) làm cho họ có tình cảm
với lãnh đạo. Phải nâng cao địa vị của các thành viên trong doanh nghiệp, coi đó là
công việc chung. Giám đốc với các nhân viên cũng đều là một thành viên của công ty
nên đều mong muốn doanh nghiệp mình phát triển hơn trước. Giúp đỡ nhau trong
công việc. Phải giải thích cho nhân viên biết được doanh nghiệp muốn hoạt động được
là nhờ vào sự giúp đỡ của mọi người chứ không phải là mình. Làm cho nhân viên tỏ ra
kính trọng và nể phục mình. Thường xuyên tổ chức các buổi họp, giải trí cho toàn bộ
nhân viên của nhà máy theo cách luân phiên hoặc giao cho quản lý của bộ phận đó tự
làm, dùng quỹ của doanh nghiệp làm như vậy có thể nâng cao tinh thần làm việc tập
thể làm cho mọi người quan tâm đến nhau hơn cả trong sản xuất lẫn đời sống.
Đối với vấn đề công nghệ
Công nghệ là yếu tố gây đột phá bất ngờ về chất lượng sản phẩm, lợi thế về công nghệ
do yếu tố tài chính quyết định. Với tình hình về công nghệ như ở Việt Nam hiện nay,
muốn giải quyết tốt vấn đề công nghệ trước hết phải đánh giá sát thực trạng công nghệ
hiện có, sau đó mới cố gắng tìm ra biện pháp để khắc phục. Tóm lại có 2 cách để nâng
cao chất lượng sản phẩm lên là: đổi mới công nghệ và cải tiến công nghệ, đổi mới
công nghệ cần có nguồn tài chính dồi dào cho nên doanh nghiệp khó mà đáp ứng được

nên biện pháp hữu hiệu nhất là cải tiến và nâng cấp công nghệ hiện có của doanh
nghiệp lên và đồng bộ hóa dây chuyền công nghệ.
Tăng cường tuyên truyền phổ biến kiến thức về bộ tiêu chuẩn ISO 9001 tới người
lao động trong doanh nghiệp
Để tránh hiểu sai , hiểu lầm về bộ tiêu chuẩn ISO 9001 dẫn đến việc hành động sai gây
ra nhiều khó khăn cho doanh nghiệp khi triển khai áp dụng ISO 9001 thì doanh nghiệp
cần chú trọng đến việc tuyên truyền phổ biến kiến thức về bộ tiêu chuẩn ISO 9001 để
mọi người hiểu rõ bản chất từ đó làm và hiểu vai trò của mình trong hệ thống quản lý
chất lượng của doanh nghiệp.
Xây dựng mối quan hệ đoàn kết chặt chẽ, hợp tác giữa các thành viên, bộ phận,
phòng ban trong doanh nghiệp
Việc áp dụng ISO dựa trên nguyên tắc cơ bản là sự tham gia của mọi thành viên,
phòng ban nhưng thực tế cho thấy sự phối hợp giữa các bộ phận phòng ban là rất lỏng
lẻo. Để phát huy được tối đa hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng thì lãnh đạo cần
xây dựng được một mối quan hệ hợp tác, một bầu không khí hòa hợp trong doanh
nghiệp.
23


-

-

2.
a.
-

-

-


b.
o

Lãnh đạo doanh nghiệp cần quan tâm đến cuộc sống của từng người lao động giúp đỡ
họ giải quyết những khó khăn trong cuộc sống gia đình để họ tin tưởng trung thành với
doanh nghiệp từ đó nỗ lực hết mình vì công việc.
Luôn kịp thời khen thưởng những thành công dù là nhỏ của người lao động, trao cho
họ những công việc phù hợp với khả năng và tăng dần mức độ khó để tạo thách thức
trong công việc, khuyến khích sự tham gia của họ vào việc lập chính sách, kế hoạch
của doanh nghiệp.
Kiến nghị
Kiến nghị với nhà nước
Hoàn thiện hành lang pháp lý để quản lý chất lượng. Điều này thực hiện trên cơ sở ban
hành Luật chất lượng. Nền tảng pháp lý rất quan trọng cho việc quản lý và xây dựng
hệ thống quản lý chất lượng trong doanh nghiệp. Đặc biệt nền tảng pháp lý phải phù
hợp với thông lệ quốc tế, thúc đẩy, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh, thuận lợi hóa thương
mại, nâng cao chất lượng và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên có liên quan (lợi
ích quốc gia, người tiêu dùng và người sản xuất, kinh doanh).
Nhà nước cần có những chính sách và công cụ hữu hiệu để kiểm soát thị trường giá
thực phẩm mì ăn liền. Khi giá cả thực phẩm tăng sẽ tác động đến giá cả các yếu tố đầu
vào của Công ty, đẩy chi phí lên cao điều này có thể gây ảnh hưởng đến lợi nhuận của
công ty.
Các quy chế về cấp phép sản xuất, kinh doanh của Nhà nước cần được minh bạch, rõ
ràng, đồng bộ và tránh chồng chéo, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
sản suất, kinh doanh có hiệu quả.
Kiến nghị với doanh nghiệp
Công ty thành viên, công ty con
Nhanh chóng triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9000 và


đánh giá chứng nhận tại tất cả các Công ty thành viên, Công ty con đồng thời tích hợp
với hệ thống quản lý chất lượng của Công ty mẹ nhằm khai thác những lợi thế từ Công
ty mẹ, sử dụng các nguồn lực chung một cách hiệu quả trong quá trình cung cấp sản
phẩm/ dịch vụ cho khách hàng.
o Có chính sách khuyến khích, động viên đối với những nhân viên trực tiếp làm công tác
chất lượng để thu hút và giữ được những cán bộ có năng lực.
o Phối hợp chặt chẽ với phòng Đảm bảo chất lượng của Công ty mẹ trong suốt quá trình

xây dựng và duy trì hệ thống nhằm đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong toàn hệ
thống.
- Toàn doanh nghiệp
o Gia tăng sự phân quyền
Đây là việc làm cần thiết giúp nhân viên quản lý chất lượng có thể kịp thời,
nhanh chóng đưa ra các quyết định chính xác và hợp lý, linh hoạt, chủ động và sáng
tạo trong quá trình thực hiện, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001. Cần tăng
cường phân quyền không chỉ cho QMR mà còn tăng sự phân quyền cho thư ký ISO và
24


các nhân viên tham gia vào vào quá trình quản lý chất lượng. Tuy nhiên, cần phải tùy
vào tầm quan trọng nhất định, tùy thuộc vào điều kiện, năng lực của vị trí đó mà có sự
hợp lý. Đồng thời cần phải có một sự giám sát đồng bộ.
o Tăng cường quản lý vốn và chú trọng đồng tư chiều sâu.
Hiện nay, công ty đã tham gia niêm yết cổ phần trên thị trường chứng khoán Việt
Nam. Do đó, nguồn vốn huy động đầu tư phải được quản lý chặt chẽ hơn nữa. Việc
đầu tư cần phải được xem xét một cách kỹ lưỡng nhằm đảm bảo nguồn vốn không bị
thất thoát và có lợi nhuận. Hơn nữa, công ty cũng cần chú trọng đến đầu tư về chiều
sâu. Không nên chỉ chú trọng mở rộng đầu tư mới dẫn đến sự dàn trải trong quản lý,
nguồn lực và nguồn vốn. Điều nay cũng là một phần gây ảnh hưởng đến việc giám sát
các hoạt dộng về chất lượng. Công ty cần có chiến lược đúng đắn, phù hợp với khả

năng tài chính và quản lý chất lượng của mình đồng thời chú trọng đến việc đầu tư
trang thiết bị công nghệ tiên tiến hiện đại.

25


×