Tải bản đầy đủ (.doc) (41 trang)

khóa luận tốt nghiệp NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT CÂY GIỐNG HÀ THỦ Ô ĐỎ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (6.4 MB, 41 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA SINH – MÔI TRƯỜNG

NGHIÊN CỨU SẢN XUẤT CÂY GIỐNG HÀ THỦ Ô ĐỎ
(POLYGONUM MULTIFLORUM) TỪ CÂY NUÔI CẤY MÔ Ở GIAI ĐOẠN
VƯỜN ƯƠM TẠI HUYỆN KON PLÔNG, TỈNH KOM TUM

Ngành: Công nghệ Sinh học


LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong khóa luận là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kì công
trình nào khác.
Tác giả


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian thực hiện khóa luận tốt nghiệp tại Khoa Sinh – Môi
trường, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng, tôi đã học hỏi được rất nhiều
kiến thức lý thuyết cũng như thực hành thí nghiệm về nuôi cấy mô tế bào thực vật.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Võ Châu Tuấn, người thầy đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các anh chị làm việc tại Công ty TNHH
Nông nghiệp và Dược liệu Đức Long – nơi tôi thực hiện đề tài và các nhóm nghiên
cứu đã giúp đỡ, chia sẻ kinh nghiệm, động viên tôi trong suốt quá trình làm khóa
luận.
Cuối cùng tôi gửi lời cảm ơn chân thành đến gia đình, bạn bè đã giúp đỡ,
luôn động viên và khích lệ tôi để tôi đạt được kết quả tốt nhất.
Tôi xin chân thành cảm ơn !




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.........................................................................................................2
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................................3
MỤC LỤC....................................................................................................................4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT..............................................................................6
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................7
Bảng .............................................................................................................................7
Tên bảng........................................................................................................................7
Trang ............................................................................................................................7
1.1..................................................................................................................................7
Thành phần % các chất hóa học có trong củ Hà Thủ Ô Đỏ.........................................7
4.....................................................................................................................................7
3.1..................................................................................................................................7
Ảnh hưởng của NAA đến khả năng tạo rễ của cây......................................................7
28...................................................................................................................................7
3.2..................................................................................................................................7
Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sống sót và sinh trưởng của cây sau 30 ngày
trồng ngoài vườn ươm..................................................................................................7
30...................................................................................................................................7
3.3..................................................................................................................................7
Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến khả năng sinh trưởng của cây..................................7
33...................................................................................................................................7
3.4..................................................................................................................................7
Ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng sinh trưởng của cây.......................................7
36...................................................................................................................................7
3.5..................................................................................................................................7
Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của bộ rễ và phát triển của cây.........................7
37...................................................................................................................................7

DANH MỤC CÁC HÌNH............................................................................................8
MỞ ĐẦU......................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................1
2. Mục tiêu đề tài..........................................................................................................2
3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài....................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học...................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn...................................................................................................2
CHƯƠNG 1..................................................................................................................3
TỔNG QUAN TÀI LIỆU.............................................................................................3
1.3. Giới thiệu về cây hà thủ ô đỏ..............................................................................10
1.3.1. Phân loại...........................................................................................................10
1.3.2. Nguồn gốc, phân bố..........................................................................................11
1.3.3. Đặc điểm thực vật học......................................................................................11
1.1.4. Thành phần hóa học trong cây hà thủ ô đỏ......................................................11
1.3.5. Giá trị dược liệu của cây hà thủ ô đỏ...............................................................12
1.3.6. Một số nghiên cứu về cây hà thủ ô đỏ ............................................................13


CHƯƠNG 2................................................................................................................16
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...............................................16
2.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................16
2.3. Phương pháp nghiên cứu.....................................................................................16
2.3.1. Phương pháp tạo rễ cây Hà Thủ Ô Đỏ.............................................................16
2.3.2. Phương pháp ươm trồng cây Hà Thủ Ô Đỏ in vitro ngoài vườn ươm............17
2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu................................................................................18
CHƯƠNG 3................................................................................................................19
KẾT QUÁ VÀ BIỆN LUẬN.....................................................................................19
3.1. Ảnh hưởng của NAA đến khả năng tạo rễ của cây hà thủ ô đỏ.........................19
3.2. Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sống sót và sinh trưởng của Hà Thủ Ô Đỏ
.....................................................................................................................................20

3.3. Ảnh hưởng của chất dinh dưỡng đến sự sinh trưởng của cây hà thủ ô đỏ.........23
3.4. Ảnh hưởng của ánh sáng lên sự sinh tưởng của cây...........................................26
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................................28
1. Kết luận...................................................................................................................28
2. Kiến nghị.................................................................................................................28
TÀI LIỆU THAM KHẢO..........................................................................................29
PHỤ LỤC...................................................................................................................33


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
2,4-D

: Diclorophenoxyacetic acid

AC

: Active carbon (than hoạt tính)

BA

: 6-benzyl adenine

cs

: Cộng sự

IBA

: Indole 3-butyric acid


KC

: Knudson C (1965)

KIN

: Kinetin

ĐHST

: Điều hòa sinh trưởng

MS

: Murashige và Skoog (1962)

NAA

: α-naphthalen acetic acid

SH

: Schenk và Hildebrandt (1972)


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
1.1
3.1
3.2

3.3
3.4
3.5

Tên bảng
Thành phần % các chất hóa học có trong củ Hà Thủ Ô Đỏ
Ảnh hưởng của NAA đến khả năng tạo rễ của cây
Ảnh hưởng của giá thể đến khả năng sống sót và sinh trưởng
của cây sau 30 ngày trồng ngoài vườn ươm
Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến khả năng sinh trưởng của cây
Ảnh hưởng của ánh sáng đến khả năng sinh trưởng của cây
Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của bộ rễ và phát triển của
cây

Trang
4
28
30
33
36
37


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình
1.1
1.2
1.3
1.4
3.1

3.2
3.3
3.4
3.5
3.6

Tên hình
Dạng củ của cây Hà Thủ Ô Đỏ
Mẫu chồi nách sau 8 tuần nuôi cấy
Mẫu nhân nhanh chồi sau 8 tuần nuôi cấy
Hà Thủ Ô Đỏ sau 20 ngày đưa qua môi trường tạo rễ
Mẫu sau 20 ngày cấy qua môi trường tạo rễ 0,5 mg/l NAA
Ảnh hưởng của giá thể sau 45 ngày trồng ngoài vườn ươm.
Ảnh hưởng của nồng độ phân NPK đến sự sinh trưởng của
cây
Cây Hà Thủ Ô Đỏ không che lưới cản quang
Cây Hà Thủ Ô Đỏ Có che lưới cản quang 2 lớp
Ảnh hưởng của pH đến sự phát triển của bộ rễ.

Trang
4
17
18
19
29
32
35
36
36
40



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây dược liệu được biết đến là nguồn nguyên liệu thiên nhiên bổ phẩm
trường sinh cung cấp năng lượng và sức mạnh điều trị các căn bệnh nguy hiểm, có
tác dụng lâu dài chứ không phải tức thời như những liệu pháp Tây y. Chính vì thế
người ta đã tìm hiểu và nghiên cứu sản xuất ra rất nhiều loại cây dược liệu quý có
dược tính chữa bệnh bằng phương pháp nuôi cấy mô. Cây hà thủ ô đỏ được biết đến
như loại thảo dược trường sinh đã được con người sử dụng từ thời xa xưa. Hà thủ ô
đỏ có vị chát, ngọt, đắng, tính hơi ấm [1]. Theo Đông y, ngoài công dụng làm đen
tóc, hà thủ ô đỏ còn có tác dụng bổ máu, an thần, dưỡng can, ích thận, cố tinh,
nhuận tràng, chữa sốt rét. Nó là vị thuốc bổ gan thận, bổ máu, chữa đau lưng mỏi
gối, uống lâu làm đen râu tóc. Theo Tây y, hà thủ ô đỏ có thể chữa suy nhược thần
kinh và các bệnh về thần kinh, bổ tim, giúp sinh huyết dịch, kích thích co bóp ruột,
kích thích tiêu hóa, cải thiện dinh dưỡng, có tác dụng kiểu oestrogen và progesteron
nhẹ [15]. Nó cũng giúp tăng tiết sữa, chống co thắt phế quản, chống viêm. Nước sắc
hà thủ ô đỏ có thể ức chế sự phát triển của trực khuẩn lao. Ngoài ra, hà thủ ô đỏ có
thể phòng xơ vữa động mạch, làm giảm cholesterol và triglycerid huyết thanh, ức
chế tăng lipid máu [2]. Vì vậy, nhiều nghiên cứu cho thấy hà thủ ô đỏ có chứa các
hợp chất quan trọng như: emodin, physcion, rhein, lecithin, catechin, các chất hữu
cơ, vô cơ,...
Trong tự nhiên, cây hà thủ ô mọc hoang dại trong rừng ở các vùng núi phía
Bắc như Hà Giang, Lào Cai và ở Lâm Đồng, ... hoặc có thể được trồng bằng cách
dâm cành, bằng hạt nhưng những phương pháp này thì không đem hiệu quả cao vì
quá trình khai thác quá mức, nạn phá rừng làm cho số lượng giảm đi đáng kể. Việc
nghiên cứu tìm ra các điều kiện thích hợp trong ươm trồng và sản xuất cây giống hà
thủ ô để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về sản xuất dược liệu ở nước ta là việc

làm rất thực tiễn và cấp thiết.
Xuất phát từ những cơ sở trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài
“Nghiên cứu sản xuất cây giống hà thủ ô đỏ (Polygonum Multiflorium) từ cây
nuôi cấy mô ở giai đoạn vườn ươm tại huyện Kon Plông, tỉnh Kom Tum”.


2

2. Mục tiêu đề tài
Xác định được các điều kiện ươm trồng phù hợp để sản xuất cây giống hà
thủ ô đỏ từ cây nuôi cấy mô tại huyện Kon Plông, tỉnh Kom Tum.

3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Cung cấp dẫn liệu khoa học mới về các điều kiện ươm trồng thích hợp cho
quá trình sản xuất cây giống hà thủ ô đỏ tại huyện Kon Plông, tỉnh Kom Tum.

3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu là cơ sở để sản xuất nhanh cây giống hà thủ ô đỏ, sạch
bệnh, chất lượng tốt khi đưa vào sản xuất thực tiễn và góp phần phát triển nguồn
cây giống dược liệu để phát triển sản xuất nguyên liệu dược ở nước ta.


3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu về nhân giống in vitro ở thực vật
1.1.1. Vai trò của nhân giống in vitro ở thực vật
Nhân giống in vitro ở thực vật có ý nghĩa và vai trò to lớn đối với việc

nghiên cứu lý luận sinh học cơ bản, đồng thời góp phần trực tiếp cho thực tiễn sản
xuất và đời sống.
Nuôi cấy mô đã mở ra khả năng to lớn về việc tìm hiểu sâu sắc bản chất của
sự sống, thực tế đã cho phép nuôi cấy các mô phân sinh, mô sẹo của cây có thể kích
thích tái sinh thành cây hoàn chỉnh. Từ đó, phương pháp nhân giống nuôi cấy mô
được sử dụng để bảo quản và nhân nhanh các giống cây quý, có giá trị kinh tế cao.
Nhân giống in vitro ở thực vật giúp sản xuất số lượng lớn các cây giống cần thiết
phục vụ cho nhu cầu hàng ngày của con người cũng như trong nông nghiệp, y học.
Việc nhân giống in vitro ở thực vật đã mở ra một thời kỳ mới cho ngành nông
nghiệp của thế giới, một hướng đi hoàn toàn mới mẻ và hiện đại.

1.1.2. Các giai đoạn nhân giống in vitro ở thực vật
Cho tới nay việc sử dụng phương pháp nhân giống in vitro đã được áp dụng
cho nhiều loại cây trồng (trên 400 loài). Giáo sư Murashige của trường Ðại học
California đã chia quy trình nhân giống in vitro làm ba giai đoạn và một giai đoạn
tiếp sau in vitro:
* Tạo vật liệu nuôi cấy khởi đầu in vitro
Giai đoạn này là bước thuần hoá vật liệu nuôi cấy. Các mẫu đã được khử trùng
và được nuôi cấy trong môi trường thích hợp để tạo ra các chồi mới. Giảm tỷ lệ mẫu
nhiễm bệnh, tăng khả năng tái sinh có vai trò quan trọng ở giai đoạn này. Theo
Yildiz (2012), mô lấy từ cây non có khả năng tái sinh cao hơn từ cây trưởng thành.
Giai đoạn này thường kéo dài từ 4 - 6 tuần.
* Nhân nhanh chồi, cụm chồi in vitro
Là giai đoạn then chốt của toàn bộ quá trình nhằm tạo ra hệ số nhân cao nhất.
Ở giai đoạn này các chồi được kích thích phát sinh thành nhiều chồi, mầm nhằm


4

cung cấp cho các lần cấy chuyển tiếp theo. Hệ số nhân phụ thuộc nhiều vào vai trò

của các loại phytohoocmon (thường là cytokynin). . Quá trình nhân nhanh chồi
được nuôi trong điều kiện ánh sáng 2000-3000 lux, 250C±10C.
* Tạo cây hoàn chỉnh, huấn luyện cây con
- Tạo cây hoàn chỉnh: Các chồi in vitro đủ tiêu chuẩn được chuyển sang môi trường
tạo rễ để tạo ra cây giống in vitro hoàn chỉnh với đầy đủ thân, lá, rễ. Trong giai
đoạn này, nồng độ cytokynin được giảm xuống và tăng nồng độ auxin nhằm kích
thích sự hình thành rễ. Chồi được chuyển vào môi trường tạo rễ bổ sung các Auxin
(BA, 2,4-D, IAA) ở liều lượng thích hợp [12].
- Huấn luyện cây con: Là giai đoạn chuấn bị cho cây con chuyển ra ngoài hệ thống
vô trùng khi đã đạt kích thước nhất định.
* Chuyển cây ra trồng ngoài điều kiện tự nhiên
Đây là giai đoạn chuyển cây in vitro từ trạng thái sống dị dưỡng sang sống
hoàn toàn tự dưỡng và thích nghi với điều kiện tự nhiên [29, 30]. Sự biến động của
các yếu tố như: thời tiết, đất đai, sâu bệnh,… gây nhiều khó khăn trong việc đưa cây
in vitro ra trồng ngoài tự nhiên.
Như vậy, cả bốn giai đoạn trong quy trình nhân giống in vitro đều có vai trò
quyết định đến khả năng ứng dụng thành công các quy trình nhân giống in vitro vào
thực tiễn.

1.1.3. Một số nghiên cứu về nhân giống in vitro cây thuốc
* Một số nghiên cứu trên thế giới:
Năm 2001, các tác giả Yih-juh Shiau, Abhay Psagare, Uei-Chin Chen, ShuRu Yang và Hsin-Sheng Tsay đã nghiên cứu thành công loài lan Kim Tuyến (
Anoectochilus formosanus Hayata) từ hạt với công thức môi trường vào mẫu là: 1/2
MS + 0,2% than hoạt tính + 8% dịch chiết chuối. Môi trường được sử dụng để nhân
chồi là: 1/2MS + 0,2% than hoạt tính + 8% dịch chiết chuối + 2mg/l BAP + 0,5
mg/l NAA [1]. Năm 2002, Tsay và cs đã cắt các mắt đốt thân lấy từ cây
Anoectochilus formosanus Hayata 2 năm tuổi cấy vào môi trường MS lỏng dung
tích 500 ml + 2mg/l BAP + 0,5 mg/l NAA + 2% than hoạt tính [1].



5

* Một số nghiên cứu trong nước:
Năm 2004, Nguyễn Văn Kiệt cũng đưa ra quy trình nhân giống in vitro thành
công cho loài lan Kim Tuyến Anoectochilus formosanus với vật liệu ban đầu là từ
chồi đỉnh tại đại học Chungbuk, Hàn Quốc. Môi trường tạo vật liệu ban đầu là H3
( Hyponex: 6,5N-4,5P-19K 1g/l + 20N-20P-20K 1g/l) + 2g/l peptone. Môi trường
nhân nhanh là: H3 + 1 mg/l BAP (hoặc 1-2 mg/l TDZ) + 1% than hoạt tính [1].
Năm 2010, Phùng Văn Phê, Nguyễn Thị Hồng Gấm, Nguyễn Trung Thành đã thành
công quy trình nhân giống loài lan Kim Tuyến bằng phương pháp nuôi cấy mô [3].
Năm 2010, Võ Châu Tuấn và Huỳnh Minh Tư đã nghiên cứu nhân giống in
vitro cây Ba Kích ( Morinda Officinalis How) với môi trường tái sinh chồi in vitro
là MS có bổ sung 0,25 mg/L KIN. Môi trường được sử dụng để nhân nhanh chồi là:
MS bổ sung 3,5 mg/L BA và 0,2 mg/L IBA (với 15,00 chồi/ mẫu cấy). Chồi được
tạo rễ tốt nhất trên môi trường MS bổ sung 0,2-0,25 mg/L IBA. Cây in vitro đưa ra
nhà lưới đạt 97,9% cây sống sót và sinh trưởng tốt sau 30 ngày tuổi trồng trên cơ
chất đất cát pha [2].

Năm 2014, Lê Tiến Vinh và cs đã nghiên cứu nhân giống in vitro cây
Đan Sâm (Salvia Miltiorrhiza Bunge) từ hạt với tỷ lệ nảy mầm sau 2 tuần
nuôi cấy là 40,43% trên môi trường cơ bản MS + 1,0 mg/L GA3. Đoạn thân
từ cây đan sâm nảy mầm được sử dụng làm vật liệu nhân nhanh, môi trường
nhân chồi tốt nhất là MS + 0,5mg/L BA với hệ số nhân chồi đạt cao nhất(5,05
chồi/mẫu cấy). Môi trường ra rễ thích hợp nhất là môi trường MS có bổ sung
0,75 mg/L IAA, cho tỷ lệ ra rễ đạt 100%, cây in vitro trên môi trường ra rễ 30
ngày là thích hợp để chuyển cây ra ngoài vườn ươm thích nghi. Trên giá thể
chứa 50% xơ dừa và 50% cát tỷ lệ cây sống đạt 100%, cây sinh trưởng và
phát triển tốt [4].
Bùi Văn Thắng và cs đã nghiên cứu thành công quy trình nhân giống
cây Đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook. F. Et Thomson) bằng kỹ

thuật nuôi cấy mô, cảm ứng tạo cụm chồi trên môi trường MS bổ sung 0,5
mg/L kinetin + 0,2 mg/L NAA cho hệ số nhân chồi 16,55 lần/chu kỳ nhân (3


6

tuần), tỷ lệ chồi hữu hiệu là 91,09%. Chồi ra rễ khi nuôi trên môi trường MS
bổ sung 0,3 mg/L IBA, 20 g/L sucrose và 7 g/L agar với tỷ lệ chồi ra rễ là
100%, số rễ 6,17 rễ/cây, chiều cao trung bình 1,07 cm. Cây Đảng sâm con in
vitro hoàn chỉnh sinh trưởng và phát triển tốt sau 4 tuần trồng trên giá thể
100% cát vàng cho tỷ lệ sống 98,89% [5].
Phan Thị Thảo Nhi (2016) đã nghiên cứu thành công quy trình nhân
giống cây đinh lăng nuôi cấy mô bằng con đường trực tiếp từ phôi soma, môi
trường nhân nhanh chồi là MS bổ sung 3 mg/L BAP.
1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của cây con sau in vitro ngoài
vườn ươm
1.2.1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến sinh trưởng của cây con sau in vitro
ngoài vườn ươm
Nhiệt độ là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sinh trưởng, phát triển của
cây con in vitro. Nhiệt độ tác động chủ yếu đến cây qua con đường quang hợp,
quang hợp của cây tăng theo chiều tăng của nhiệt độ. Nhiệt độ thích hợp cũng
tùy thuộc vào từng loài. Nhiệt độ từ 180C – 280C là nhiệt độ thích hợp cho cây
thuốc phát triển tốt. Có một số loài có thể chịu ở nhiệt độ thấp hơn hay cao hơn.

1.2.2. Ảnh hưởng của ánh sáng đến sinh trưởng của cây con sau in vitro
ngoài vườn ươm
Ánh sáng là yếu tố vô cùng quan trọng cho sự sinh trưởng của cây vì nó
rất cần cho quá trình quang hợp. Ánh sáng quyết định quá trình hô hấp và chuyển
hóa các chất dinh dưỡng giúp cây sinh trưởng và phát triển, với cường độ ánh sáng
ngoài vườn ươm thì đảm bảo cây con in vitro sinh trưởng và phát triển bình thường.


1.2.3. Ảnh hưởng của dinh dưỡng đến sinh trưởng của cây con sau in
vitro ngoài vườn ươm
* Phân bón gốc:
Phân hữu cơ (phân chuồng đã qua xử lý, phân hữu cơ kết hợp với phân vi
sinh), phân hóa học (phân lân, NPK) các loại phân có ảnh hưởng đến sự phát triển


7

chiều cao, năng xuất, chất lượng và sức chống chịu của cây. Các loại phân bón từ
gốc sẽ được bón định kỳ theo tháng, theo từng giai đoạn mà bón cho phù hợp với
từng loại cây. Chất dinh dưỡng được đưa vào cây thông qua quá trình tưới nước, hút
nước của rễ từ đất, quyết định đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.
* Phân bón lá:
Hầu hết các chất khoáng từ đất xâm nhập vào cây qua hệ thống rễ. Tuy
nhiên, các bộ phận khác của cây đặc biệt là lá cũng có khả năng hấp thu chất
khoáng thông qua khí khổng và tầng cutin mỏng. Đây là con đường hấp thu dinh
dưỡng bị động nên không cần năng lượng. Sự xâm nhập các chất khoáng vào cây
qua bề mặt lá phụ thuộc vào các yếu tố như: thành phần của các chất khoáng sử
dụng, nồng độ chất khoáng, pH của dung dịch chất khoáng, tuổi của lá và cây.
Cơ chế đóng mở khí khổng rất phức tạp chịu ảnh hưởng của các yếu tố ngoại
cảnh như ánh sáng, độ ẩm không khí, độ ẩm đất, nhiệt độ và tình trạng sinh lý của
cây. Ánh sáng quá mạnh, độ ẩm quá khô, nhiệt độ cao hơn 30 oC đều làm cho khí
khổng đóng. Vì vậy, để nâng cao hiệu quả khi sử dụng phân bón lá cần tưới nhẹ
nước trên bề mặt lá trước khi bón phân. Nên bón phân khi nhiệt độ không khí nhỏ
hơn 30oC, trời nắng nhẹ và cung cấp đủ nước cho cây qua rễ [5]. Các chất dinh
dưỡng được cây vận chuyển tự do theo chiều từ trên xuống dưới với vận tốc 30
cm/giờ. Dinh dưỡng hấp thụ qua lá nhanh hơn so với hấp thụ dinh dưỡng thông qua
đất. Do đó, năng lực hấp thu dinh dưỡng từ lá cao hơn nhiều lần so với từ rễ. Cây có

khả năng hấp thụ dinh dưỡng qua lá gấp 8 đến 20 lần so với khả năng hấp thu dinh
dưỡng qua rễ bằng cách bón phân vào đất [24].
Như vậy, việc bón phân qua lá cho cây luôn có hiệu suất đồng hóa các chất
dinh dưỡng cao hơn so với bón phân vào đất. Bón phân qua lá là biện pháp có tính
chiến lược của ngành nông nghiệp.
Hiện nay, phân bón lá trên thị trường trong nước và trên thế giới rất phong
phú, có thể chia thành 3 nhóm chính:
+ Nhóm có các nguyên tố đa lượng và vi lượng phối hợp hoặc riêng rẽ.


8

+ Nhóm có thêm các chất kích thích sinh trưởng nhằm thúc đẩy sinh trưởng hoặc
thúc đẩy ra hoa kết trái, giảm tỷ lệ rụng quả, thúc đẩy quá trình chín hoặc xúc tiến
việc ra rễ.
+ Nhóm có chứa các loại thuốc hóa học phòng trừ sâu bệnh.
Trong đó, 2 nhóm trên được sử dụng rất rộng rãi trong sản xuất nhất là đối
với nhóm cây hoa cảnh.
Thông thường người ta chú trọng đến 3 nguyên tố chính: N, P, K với nhiều
tỷ lệ, tùy vào mục đích sử dụng, loài hoa, thời kì sinh trưởng của cây. Ngoài ra còn
kết hợp thêm các nguyên tố vi lượng khác như Cu, Fe, Zn, một số các vitamin cần
thiết khác và các chất điều hòa sinh trưởng.
Các loại phân bón lá khác nhau thường có tỷ lệ đạm, lân, kali (N:P:K) khác
nhau nhưng nổi bật lên là các tỷ lệ sau:
- 1:1:1 là tỷ lệ N:P:K bằng nhau
- 3:1:1 là tỷ lệ N cao - 1:3:1 là tỷ lệ P cao
- 1:1:3 là tỷ lệ K cao
Ngoài ra, còn có các tỷ lệ khác nữa như: 3: 1: 2; 3: 2: 1; 1: 5: 8....

1.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của giá thể (cơ chất) đến sự sống sót và sinh

trưởng của cây con sau in vitro ngoài vườn ươm
Giá thể là từ dùng để chỉ tất cả các vật chất bao quanh bộ rễ của cây trồng,
các loại giá thể khác nhau có ưu nhược điểm khác nhau và tùy theo mục đích trồng,
loại cây trồng mà chọn các loại giá thể thích hợp. Giá thể bao gồm hỗn hợp của các
vật liệu có thể giữ nước, tạo độ thoáng cho sự phát triển của cây. Hỗn hợp này được
dùng đơn lẻ hoặc phối trộn lại để tận dụng ưu điểm từng loại: bột núi lửa, vỏ trấu
hun, mùn dừa, than bùn, đá trân châu, cát, sỏi,... Các loại giá thể này được dùng phổ
biến trong ngành khoa học nghề vườn.
* Giá thể trồng cây có ưu điểm:
- Kiểm soát được pH, thành phần dinh dưỡng, các yếu tố gây bệnh và lây truyền
bệnh cho cây.
- Có khả năng giữ ẩm và thoáng khí tốt.
- Có khả năng tái sử dụng hoặc an toàn cho môi trường khi phân hủy.


9

Cây giống Hà Thủ Ô Đỏ in vitro khi đưa ra trồng ngoài vườn ươm cần loại
giá thể giữ ẩm và thoát nước tốt, giúp cây ít bị mất nước trong giai đoạn đầu. Ở giai
đoạn vườn sản xuất, do cây phát triển thân leo, bộ rễ chùm nên giá thể trồng cần
chứa nhiều chất hữu cơ làm tăng độ xốp, điều hoà chế độ nước tưới và chế độ nhiệt,
giúp ổn định kết cấu các thành phần trong giá thể, tăng khả năng hấp phụ và trao
đổi ion làm cho giá thể có khả năng chịu nước, chịu phân cao, tăng tính đệm, đảm
bảo cho các phản ứng hoá học và ôxy hoá khử xảy ra bình thường, tạo điều kiện cho
cây sinh trưởng phát triển tốt.
* Các loại giá thể được sử dụng
+ Xơ dừa: Xơ dừa được lấy từ vỏ quả dừa, nghiền nhỏ và có thể làm khô đóng
thành bánh để dễ vận chuyển và bảo quản. Trước khi sử dụng cần loại bỏ chất chát
(tanin). Xơ dừa là giá thể có khả năng giữa ẩm và thông thoáng khí tốt nhưng nó dễ
gây úng cho một số loại cây trồng, có pH từ 6,5 - 7, có trọng lượng riêng thấp, tính

ổn định cao. Xơ dừa có thể sử dụng đơn lẻ hoặc phối trộn với các nguyên liệu khác
như than bùn, tro trấu, đất mùn theo tỷ lệ thể tích 1:2; 1:1, sẽ tạo ra loại giá thể có
độ tơi xốp cao, thông thoáng khí rất thích hợp để trồng rau hoặc trồng các cây hoa
ngắn ngày trong giai đoạn vườn ươm, trồng cây trong nhà kính mà không cần đất
[31].
+ Trấu hun: Trấu hun là mảnh vỏ lúa (sau khi đã lấy gạo) đem hun cháy nhưng
chưa thành tro. Trấu hun là giá thể hữu cơ, thoát nước tốt, thích hợp với nhiều loại
cây trồng. Trong trấu hun chứa một lượng lớn kali có tính kiềm, có thể tái sử dụng
và hoàn toàn sạch bệnh. Trấu hun là loại phế phẩm rất phổ biến trong nông nghiệp.
Cũng như xơ dừa, sử dụng trấu hun làm giá thể trồng cây mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
+ Cát: Đây là loại giá thể trơ điển hình và thường được sử dụng trong các hệ thống
mở. Trồng cây trên giá thể cát có lợi là dễ tìm kiếm, rẻ tiền và đơn giản khi sử dụng.
Cát tồn tại ở dạng hạt, độ lớn của hạt cát từ 0,1 mm đến 2 mm. Chúng được rửa
sạch, khử trùng sấy hay phơi khô trước khi sử dụng.
+ Đất phù sa và phân chuồng: Là loại nguyên liệu thường được dùng để phối trộn
với các nguyên liệu khác làm giá thể ươm cây. Đất phù sa có chứa nhiều dinh


10

dưỡng nhưng dễ bị dí dẽ khi sử dụng đơn lẻ, cây sinh trưởng kém. Phân chuồng
được ủ hoai mục cung cấp chất dinh dưỡng cho cây và góp phần làm tơi xốp giá
thể.
+ Đất Tribat: Đất sinh học Tribat là một thành tựu mới của công ty công nghệ sinh
học Sài Gòn Xanh là hỗn hợp hữu cơ gồm có mùn, bột dừa có bổ sung N tổng số,
K2O tổng số, P2O5 tổng số, các trung vi lượng gồm Mg, Mn, Zn, Bo, Cu, Mo và
các cấp hạt khác nhau. Được sử dụng để trồng các loại rau, hoa, gieo ươm cây con
rất có hiệu quả.
Giá thể làm giá đỡ cho cây, cung cấp ẩm độ, độ thoáng khí và cải thiện độ

pH, đồng thời cung cấp các chất dinh dưỡng để thích hợp với từng đối tượng cây
trồng. Theo John và Harold (1999) [31], để tăng hiệu quả sử dụng nên phối trộn các
loại giá thể với nhau. Trước đây, người ta dùng các loại vỏ cây, mùn cưa, và vỏ bào
trong quá trình chế biến gỗ được dùng trực tiếp để làm giá thể trồng cây nhưng hiệu
quả không cao. Ngày này, thay vì sử dụng trực tiếp người ta đã phối trộn và xử lý
trước khi sử dụng nên khả năng giữ ẩm tăng, độ thông khí tốt, CEC cao.
Năm 1999, John và Harold đã nghiên cứu khả năng giữ ẩm của các loại giá thể hỗn
hợp bao gồm: đất, cát, than bùn với tỷ lệ (1:1:1); than bùn, ve cmiculite với tỷ lệ
(1:1); và vỏ ngũ cốc, cát, than bùn tỷ lệ (3:1:1). Kết quả nghiên cứu đã xác định
được khả năng giữ nước của hỗn hợp than bùn + vecmiculite là tốt nhất, kế đến là
hỗn hợp vỏ ngũ cốc + cát + than bùn và kém nhất là hỗn hợp đất + cát + than bùn.
Nhưng khi xét tính thông thoáng khí thì hai hỗn hợp giá thể than bùn + vecmiculite
và vỏ ngũ cốc + cát + than bùn tương đương nhau, hỗn hợp giá thể đất + cát + than
bùn là kém nhất trong 3 loại giá thể thử nghiệm [31].

1.3. Giới thiệu về cây hà thủ ô đỏ
1.3.1. Phân loại
Hà thủ ô chia làm 2 loại là hà thủ ô đỏ và hà thủ ô trắng. Cả hai loại hà thủ ô đỏ
và hà thủ ô trắng đều thuộc họ dây leo, và bộ phận thường được dùng để chữa bệnh
là phần củ.
Hà thủ ô trắng được sử dụng để chữa bệnh nhưng tác dụng dược lý không phong
phú bằng cây hà thủ ô đỏ được sử dụng phổ biến, có tác dụng và giá trị lớn hơn. Hà


11

thủ ô đỏ (gọi là Dạ giao đằng) có tên khoa học là Fallopia Multiflora Thumb)
Haraldson

hay


Polygonum

Multiflorum

Thumb.),

thuộc

họ

Rau

răm

(Polygonaceae), phân lớp Cẩm Chướng (Caryophullidae), lớp Ngọc Lan
(Magnolioprida), ngành Hạt kín (Magrotiophyta) [12].

1.3.2. Nguồn gốc, phân bố
Cây mọc hoang ở hầu hết các tỉnh miền núi từ Nghệ An trở ra, có nhiều ở Lai
Châu, Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, một số tỉnh khác như Cao Bằng, Lạng Sơn, Hoà
Bình có số lượng ít hơn. Hiện nay, Hà Thủ Ô Đỏ được trồng ở nhiều nơi vùng ở
phía Bắc (Vĩnh Phú) và cả ở phía Nam, cây mọc tốt ở Lâm Đồng, Đắc Lắc, Phú
Yên, Bình Định. Ở Trung Quốc, Nhật Bản, Bắc Lào, Ấn Độ [2].
Hà thủ ô đỏ là cây ưa khí hậu ẩm mát của vùng nhiệt đới và nhiệt đới núi cao,
cây ưa sáng và có thể chịu bóng, nơi mọc thích hợp nhất là quần hệ rừng núi đá vôi
với độ cao dưới 1700m, nhiệt độ trung bình khoảng 20 0C. Thường mọc nơi đất ẩm,
xốp, nhiều mùn nhất là loại đất ở chân núi đá [20].

1.3.3. Đặc điểm thực vật học

Hà thủ ô đỏ dạng dây leo, sống nhiều năm. Thân rễ phồng thành củ. Thân quấn,
mọc xoắn vào nhau, mặt ngoài thân có màu xanh tía, nhẵn, có vân. Lá mọc so le, có
cuống dài. Phiến lá hình tim, dài 4 – 8cm, rộng 2,5 – 5cm, đầu nhọn, mép nguyên
hoặc hơi lượn sóng, cả hạị mặt đều nhẵn. Bẹ chìa mỏng, màu nâu nhạt, ôm lấy thân.
Hoa tự chùm nhiều nhánh. Hoa nhỏ, đường kính 2mm, mọc cách xa nhau ở kẽ
những lá bắc ngắn, mỏng. Bao hoa màu trắng, 8 nhụy (trong số đó có 3 nhụy hơi dài
hơn). Bầu hoa có 3 cạnh, 3 vòi ngắn rời nhau. Đầu nhụy hình mào gà rủ xuống. Quả
3 góc, nhẵn bóng, đựng trong bao hoa còn lại, 3 bộ phận ngoài của bao hoa phát
triển thành cánh rộng, mỏng, nguyên.
Đặc điểm hình thái rễ củ: hình tròn, dài, không đều. Mặt ngoài có những chỗ lồi
lõm do các nếp nhăn ăn sâu tạo thành. Mặt cắt ngang có lớp bần mỏng màu nâu
sẫm, mô mềm vỏ màu đỏ hồng, có nhiều bột, ở giữa có ít lõi gỗ và có vị chát [2].

1.1.4. Thành phần hóa học trong cây hà thủ ô đỏ
Trong củ hà thủ ô đỏ có chứa các hợp chất : Tinh bột 45,2%, lipid 3,1%, chất
vô cơ 4,5%, protid 1,1%, antraglucosid (emodin, chrysophanol, rhein, physcion)


12

1,7%; các chất tan trong nước, lecitin, rhaponticin, 2,3,5,4- tetrahydroxytibene- 2O-b-D-glucoside 26,4%, tanin (hà thủ ô đỏ chưa bào chế) 7,68%, dẫn xuất
anthraquinon tự do (hà thủ ô đỏ chưa bào chế) 0,25%, dẫn xuất anthraquinon toàn
phần (hà thủ ô đỏ chưa bào chế)

0,8058 %, tanin( sau khi đã bào chế) 3,82%, dẫn

xuất anthraquinon tự do (hà thủ ô đỏ đã bào chế) 0,1127%, dẫn xuất anthraquinon
toàn phần (hà thủ ô đỏ đã bào chế) 0,2496%.
Các hợp chất trên có tác dụng chữa bệnh rất phổ biến và đem lại hiệu quả tốt
cho người sử dụng.


1.3.5. Giá trị dược liệu của cây hà thủ ô đỏ
* Tác dụng dược lý:
+ Hà thủ ô có tác dụng hạ Cholesterol huyết thanh, được chứng minh rõ trên mô
hình gây cholesterol cao ở thỏ nhà, thuốc còn có tác dụng làm giảm hấp thu
cholesterol của ruột thỏ, theo tác giả, thuốc có thành phần hữu hiệu kết hợp với
cholesterol . Thuốc có tác dụng phòng chống và giảm nhẹ xơ cứng động mạch. Có
thể tác dụng giảm xơ cứng động mạch và do thuốc có thành phần Lecithin [15].
+ Thuốc làm chậm nhịp tim. Làm tăng nhẹ lưu lượng máu động mạch vành và bảo
vệ được cơ tim thiếu máu.
+ Thuốc giữ được tuyến ức của chuột nhắt già không bị teo mà giữ được mức như
lúc chuột còn non, tác dụng này có nghĩa chống lão hóa nhưng cơ chế còn cần
nghiên cứu thêm.
+ Thuốc có tác dụng nhuận tràng do dẫn chất oxymethylanthraquinone làm tăng
nhu động ruột [16]. Hà thủ ô sống có tác dụng nhuận tràng mạnh hơn hà thủ ô chín.
+ Tác dụng kháng khuẩn và virus: thuốc có tác dụng ức chế đối với trực khuẩn lao ở
người và trực khuẩn lỵ Flexner. Thuốc có tác dụng ức chế virus cúm [4].
* Công dụng:
+ Bổ máu, trị thần kinh suy nhược, ngủ kém, sốt rét kinh niên, thiếu máu, đau lưng,
mỏi gối, di mộng tinh, bạch đới, đại tiểu tiện ra máu, mẩn ngứa.
+ Uống lâu làm đen râu tóc đối với người bạc tóc sớm, làm tóc đỡ khô và đỡ rụng.
+ Bổ huyết giữ tinh, hoà khí huyết, bổ can thận, mạnh gân xương, nhuận tràng [2].


13

1.3.6. Một số nghiên cứu về cây hà thủ ô đỏ
* Tình hình nuôi trồng và sản xuất cây hà thủ ô đỏ trên thế giới và Việt Nam:
Trên thế giới, chủ yếu ở Châu Á có điều kiện phù hợp với khả năng sinh
trưởng của cây hà thủ ô như ở Trung Quốc, Nhật Bản, Bắc Lào, Ấn Độ. Đã nhân

giống và sản xuất cây giống hà thủ ô đỏ [1].
Ở Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu và trồng thử nghiệm cây thuốc để phục
vụ cho nhu cầu của con người. Ở Bắc Giang đã triển khai nhân giống và trồng thử
nghiệm cây hà thủ ô đỏ tại 2 huyện Lục Nam và Sơn Đông. Đã trồng thử nghiệm
thành công dự án 15000 cây giống. Bên cạnh đó hoàn thiện được quy trình sản xuất
giống cây hà thủ ô đỏ phù hợp với điều kiện ở địa phương. Ngoài ra, ở một số nơi
nước ta cũng đang triển khai nhân giống và sản xuất cây giống như ở Lâm Đồng,
Nghệ An, Lào Cai,...
* Những nghiên cứu về nhân giống in vitro cây hà thủ ô đỏ:
Li-Chang-Lin và cs (2003) đã nghiên cứu vi nhân giống bằng kỹ thuật in
vitro trên cây hà thủ ô đỏ với hệ số nhân chồi 4,7chồi/mẫu cấy trên môi trường 2
mg/L BA và 0,2 mg/L NAA [26]. Năm 2004, Trần Thị Liên đã thực hiện đề tài
nghiên cứu quy trình nhân giống vô tính loài hà thủ ô đỏ bằng kỹ thuật in vitro. Môi
trường nhân nhanh chồi là 0,5 mg/l BA và 0,1 mg/l NAA cho quá trình nhân chồi
trong 6 tuần nuôi cấy ở điều kiện 25 0C±20C, cường độ ánh sáng 2000 lux, thời gian
chiếu sáng 14 h/ngày kết quả thu được hệ số nhân chồi 5 lần so với đối chứng [13].
Năm 2008, Trương Thị Bích Phượng và cs đã nghiên cứu và nhân giống in vitro cây
hà thủ ô đỏ [13, 14]. Năm 2011, Hoàng Thị Kim Hồng đã thực hiện đề tài nghiên
cứu khả năng tái sinh chồi và cụm chồi trong nuôi cấy in vitro với hệ số nhân chồi
8,54 chồi/ mẫu cấy trên môi trường nhân chồi 4 mg/L BA và 0,1 mg/L NAA [20].
Năm 2012, Nguyễn Xuyến Thành Thắng và cs đã nghiên cứu xây dựng quy
trình nhân giống in vitro cây Hà Thủ Ô Đỏ. Môi trường MS có bổ sung 4 mg/l BA
và 1,5 mg/l KIN kích thích đoạn thân của chồi in vitro tái sinh chồi tốt nhất, tỷ lệ tái
sinh chồi là 88,88% với hệ số nhân chồi là 3,77 chồi/mẫu. Các đoạn thân này cũng
có khả năng tạo cụm chồi trên môi trường có bổ sung 4 mg/l BA và 0,5 mg/l NAA.
Chồi đơn tách từ cụm chồi phát triển tốt trên môi trường tạo rễ 0,5 mg/l NAA [6].


14


Cây hà thủ ô đỏ con in vitro phát triển tốt trên giá thể 100% xơ dừa ẩm trong điều
kiện môi trường nhà kính [6].

1.4. Giới thiệu về điều kiện khí hậu, đất đai tại Măng Đen, Kon Plông,
tỉnh Kom Tum
Măng Đen được mệnh danh là “ Đà Lạt thứ hai” nằm trên cao nguyên Kom
Tum. Từ thị xã Kom Tum theo dọc quốc lộ 24, hướng về tỉnh lỵ Quảng Ngãi
khoảng 50 km, con đường như một dải lụa đen giữa bạt ngàn thông reo.
Măng Đen nằm ở độ cao trung bình khoảng 1200 mét so với mực nước biển
nhiệt độ trung bình trong năm luôn dao động trong khoảng 18-20 oC. Lượng mưa
trung bình lớn, thỉnh thoảng lại có mưa đá. Khí hậu ở đây là điều kiện thích hợp để
những khu rừng phát triển. Cũng là điều kiện thích hợp để trồng các cây nông
nghiệp (rau, củ, quả) và dược liệu Hà Thủ Ô, Ba Kích), các loại phong lan,...
Những năm trước đây, rừng Măng Đen khi chưa bị tác động bởi bàn tay khai
phá của con người, có một thảm thực vật phong phú và đa dạng, nhất là có nhiều
loại gỗ quý có trữ lượng lớn như thông đỏ, pơ mu, thảo quả, những loài động vật
hoang dã như trăn, sơn dương, duối... Trong rừng, có những gốc cây cổ thụ hàng
trăm năm tuổi. Hè đến, màu tím của hoa sim, hoa mua phủ kín những con đường
mòn dẫn vào các khu rừng nguyên sinh. Len lỏi giữa những cánh rừng bạt ngàn là
hàng chục suối, hồ nước trong vắt như hồ Toong Đăm, Toong Zơ Ri, Tông Pô...,
hàng triệu giò phong lan tự nhiên đang treo vắt dọc triền suối và nhiều thác nước đá
xanh trong mát lạnh như Đăk Ke, Pa Sĩ... đang ngày đêm tung bọt trắng xóa, róc
rách chảy mang nguồn sống về hạ nguồn của dòng sông Ba. Chính vì điều kiện khí
hậu ở đây mát mẻ, đất đai sinh thái tự nhiên nên đã tạo nên khu rừng đẹp như vậy.
Nhưng những năm gần đây, đã có sự can thiệp của con người, với những dự
án hợp tác làm ăn nên có nhiều khu rừng bị phá hủy để làm mô hình kinh doanh
lớn. Ủy ban nhân dân huyện Kon Plong đã xây dựng và phê duyệt Đề án phát triển
du lịch Măng Đen gắn với việc xây dựng thị trấn huyện lỵ Kon Plong. Theo đó, các
nhà đầu tư các dự án trồng cây dược liệu, các mô hình sản xuất nông nghiệp theo
công nghệ cao được đẩy mạnh nhanh chóng, những khu rừng xanh đã được khai

phá và trồng cây nông nghiệp, cây dược liệu.


15

Ngày nay, khu du lịch Măng Đen trở thành một trong ba vùng kinh tế động lực của
tỉnh trong tương lai không xa.


16

CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là cây Hà Thủ Ô Đỏ in vitro nuôi cấy sau 8 tuần tuổi.

2.3. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài tiến hành tại phòng thí nghiệm Công nghệ sinh học thực vật, khoa
Sinh - Môi trường, trường Đại học Sư phạm - Đại học Đà Nẵng và vườn ươm thuộc
Công ty TNHH Nông nghiệp và Dược liệu Đức Long từ tháng 11/2016 – 4/2017.
Chồi cây Hà Thủ Ô Đỏ in vitro
Sơ đồ thí nghiệm
Tạo rễ cây in vitro

Đưa cây ra vườn ươm

Khảo sát giá thể

Khảo sát phân bón


Ánh sáng

pH
Cây giống hà thủ ô đỏ

2.3.1. Phương pháp tạo rễ cây Hà Thủ Ô Đỏ
Cây hà thủ ô in vitro được cho vào môi trường ra rễ có bổ sung 0,5 mg/l
NAA được theo dõi đánh giá trong các thời gian khác nhau: 15 ngày, 20 ngày, 25
ngày để đánh giá các chỉ tiêu chiều cao cây, chiều dài rễ, số rễ/cây để chọn ra thời
gian tạo rễ thích hợp nhất đưa ra trồng ngoài vườn ươm.


17

2.3.2. Phương pháp ươm trồng cây Hà Thủ Ô Đỏ in vitro ngoài vườn ươm
a) Khảo sát ảnh hưởng của các loại giá thể lên khả năng sống sót và sinh trưởng
của cây Hà Thủ Ô Đỏ
Cây Hà Thủ Ô Đỏ in vitro (8 tuần tuổi) trong phòng nuôi có chiều cao từ 3-5
cm được chuyển ra ngoài để thích nghi 5-7 ngày sau đó lấy ra rửa sạch gỡ bỏ lớp
agar bám ở rễ, chuẩn bị trồng vào giá thể.
• Chuẩn bị giá thể
- Cơ chất: đất (100%), xơ dừa, đất phối trộn với gỗ mục, than củi vụn (1:1:1)
- Các loại giá thể gồm:
+ Đất thịt (100%).
+ Đất thịt + xơ dừa (2:1)
+ Đất + gỗ mục vụn + than củi vụn (1:1:1)
Cây Hà Thủ Ô Đỏ in vitro được trồng trên 3 loại giá thể: Đất thịt (100%), đất
thịt + xơ dừa (2:1), đất + gỗ mục vụn + than củi vụn (1:1:1). Cây con sau khi được
trồng vào giá thể tưới phun giữ ẩm ngày 1 lần, thời gian tưới tốt nhất là vào chiều
tối (5h). Theo dõi, đánh giá khả năng sống sót và sinh trưởng của cây Hà Thủ Ô Đỏ

sau 45 ngày chăm sóc trong nhà lưới với điều kiện nhiệt độ 16 - 26 oC, độ ẩm trong
khoảng 45 – 60%. Sau quá trình khảo sát để chọn ra loại giá thể phù hợp nhất cho
cây sinh trường và phát triển.
b) Khảo sát ảnh hưởng của chất dinh dưỡng lên sự phát triển và sinh trưởng của
cây Hà Thủ Ô Đỏ
Sau khi chọn ra loại giá thể thích hợp thì tiếp tục khảo sát cây trên các nồng
độ phân bón NPK để chọn ra nồng độ phù hợp nhất cho sự sinh trưởng của cây.
Tiến hành khảo sát trên các nồng độ 0g/l, 25g/l, 50g/l. Theo dõi trong 4 tuần,
quan sát sự sinh trưởng và phát triển của cây thông qua các chỉ tiêu: chiều cao, số
lá, đặc điểm hình thái.
c) Khảo sát sự ảnh hưởng của độ che sáng lên sự sinh trưởng của cây Hà Thủ Ô
Đỏ
Cây sau khi chọn được giá thể và nồng độ phân thích hợp tiến hành khảo sát
trên các cường độ ánh sáng khác nhau.


×