Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

Viêm gan siêu vi cấp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 35 trang )

BỆNH VIÊM GAN SIÊU VI CẤP

BỘ MÔN NHIỄM- ĐẠI HỌC Y DƯỢC TPHCM
BS NGUYỄN QUANG TRUNG


MỤC TIÊU
1. Đặc điểm dịch tễ của bệnh viêm gan siêu vi cấp (VGSVC)
2. Biểu hiện lâm sàng của bệnh VGSVC
3. Xét nghiệm cần làm trong chẩn đoán bệnh VGSVC
4. Nguyên tắc điều trị bệnh VGSVC
5. Nêu biện pháp phòng ngừa bệnh VGSVC


ĐẠI CƯƠNG
Viêm gan siêu vi cấp- nhiễm siêu vi toàn thân
Tác nhân gây bệnh, chia làm 2 loại
siêu vi nguyên phát có ái tính trực tiếp với tế bào gan như
HAV, HBV (HDV), HCV và HEV
tác nhân thứ phát: CMV, EBV, adenovirus, echovirus, herpes
simplex, varicella, rubella, sốt xuất huyết Dengue
3 thể lâm sàng chính: không triệu chứng, có triệu chứng hay viêm gan
tối cấp gây tử vong cao
Bệnh tự giới hạn nhưng cũng có thể chuyển sang mạn tính không triệu
chứng hay gây biến chứng như xơ gan, ung thư gan


TÁC NHÂN GÂY BỆNH

HBV- mang DNA, lây 100 lần/HIV, 10 lần/HCV
HDV là siêu vi không hoàn chỉnh




HBV- 8 genotype A-H, VN B, C
HCV – 6 genotype 1-6, VN 1, 2, 6


GIẢI PHẪU BỆNH
Giải phẫu bệnh
có hiện tượng thâm nhiễm tế bào đơn nhân vào tiểu thùy gan, hoại
tử tế bào gan, tăng sinh tế bào Kupffer, ứ mật.
Thay đổi ở những cơ quan khác
ở giai đoạn tiền triệu biểu hiện hội chứng giống bệnh lý huyết thanh,
liên quan đến lắng đọng phức hợp miễn dịch kháng nguyên kháng thể ở
thành mạch máu, hoạt hóa bổ thể và giảm nồng độ bổ thể trong máu.
Viêm vi cầu thận
Hội chứng thận hư
Viêm nút quanh động mạch


LÂM SÀNG
Hỏi bệnh sử
tiền căn tiếp xúc, đi du lịch
tiền căn tiêm chích ma túy, xâm mình, nhổ răng hay thủ thuật nha khoa,
truyền máu
quan hệ tình dục khác giới, đồng giới
ăn thủy sản (sò, ốc, tôm)
các thuốc đã sử dụng trong vòng 2 tháng nay
Thời gian ủ bệnh trung bình của HAV là 4 tuần, HBV/HDV là 8-12 tuần,
HCV là 7 tuần, HEV là 5-6 tuần.



LÂM SÀNG
Giai đoạn tiền triệu nhìn chung viêm gan siêu vi cấp có biểu hiện lâm
sàng giống nhau
nhẹ nhất là không có triệu chứng mà chỉ có tăng men gan
có thể không có vàng da, chỉ biểu hiện triệu chứng tiêu hóa: chán
ăn, buồn nôn, nôn và hội chứng giống cúm: mệt mỏi, đau khớp, đau cơ, đau
đầu, đau họng, ho khan
người bệnh có thể thay đổi khứu giác hay vị giác
bệnh nhân có thể sốt nhẹ và vừa, không có sốt cao lạnh run
bệnh nhân đi tiểu sậm màu và phân nhạt màu trước khi vàng da
Giai đoạn này xuất hiện trước vàng da 1-2 tuần


LAÂM SAØNG
Giai đoạn vàng da: vàng da thường xảy ra ở bệnh nhân người lớn
có thể kéo dài nhiều tuần
đau vùng hạ sườn phải, tăng khi di chuyển dằn xóc. Gan to
mềm, trơn láng gặp trong 70% trường hợp, đau
lách to, hạch cổ to trong 10-20% trường hợp
sao mạch hiếm khi có, nếu có xuất hiện trong giai đoạn vàng
da và biến mất khi hồi phục


LAÂM SAØNG
Hồi phục: sau giai đoạn vàng da khoảng 1- 4 tuần bệnh nhân
người lớn bắt đầu hồi phục từ từ
Trẻ em vàng da nhẹ hay biến mất rất nhanh
Phân trở lại màu bình thường
Bệnh nhân ăn uống ngon miệng trở lại. Sau khi hồi phục, bệnh

nhân còn cảm giác mệt mỏi, uể oải vài tuần
Hồi phục về lâm sàng và xét nghiệm thường trong vòng 1-2
tháng sau đối với viêm gan A, E cấp và 3-4 tháng đối với siêu vi B, C


VIÊM GAN SIÊU VI A

1973, chịu được mtrường acid (pH 3), 600C/ 60 phút, 4 tuần/ phân khô
kém vệ sinh- bệnh chủ yếu ở trẻ em, tuổi mắc bệnh cao nhất 5 tuổi,
không triệu chứng.
100% có kháng thể lúc 7 tuổi


VIÊM GAN SIÊU VI B

trẻ em không có triệu chứng
30% người lớn có biểu hiện vàng da- khỏi bệnh 95-99%


VIÊM GAN SIÊU VI B

trẻ em không có triệu chứng, 90% nhiễm mạn


VIÊM GAN SIÊU VI C

Tiêm chích ma túy tỷ lệ antiHCV 50- 90%


VIÊM GAN SIÊU VI C

50-75% mạn
VG có triệu chứng 10-15%
25-50% khỏi
HCV

10-15% khỏi

Nhiễm không triệu chứng 85-90%

Vàng da ít hơn 25% BN có triệu chứng
Hiếm khi viêm gan tối cấp

85-90% mạn


VIÊM GAN SIÊU VI D CẤP
Có 3 genotype I, II, III. G I thường gặp nhất
DT: Nam Mỹ, Địa Trung Hải, Mông Cổ, Sudan
ít gặp hơn ở những người TCMT ở Bắc Mỹ, Bắc Âu
5% BN HBV nhiễm HDV
2 tình huống nhiễm HDV
đồng nhiễm nguyên phát với HBV
nhiễm HDV cấp/ HBV mạn gây viêm gan bùng phát, viêm gan
cấp mất bù ở BN nhiễm HBV mạn


VIÊM GAN SIÊU VI E CẤP

HEV 4 genotype, G1- châu Á, G1, 2 ở người, G 3, 4 ở động vật có vú
Bệnh lây theo đường phân miệng, chủ yếu do nguồn nước. Hiếm lây từ

người sang người. Lây từ mẹ sang con


CẬN LÂM SÀNG
aminotransferase huyết thanh ALT, AST rất có giá trị trong việc chẩn
đoán nồng độ đỉnh được tìm thấy khi người bệnh khởi phát vàng da, sau
giảm xuống ngay cả trong những trường hợp diễn tiến lâm sàng xấu đi
AST tế bào gan (tế bào chất, ty thể) + tế bào khác
ALT tế bào chất- gan, giá trị trong VGSV
Viêm gan siêu vi cấp men gan tăng 400-4000 UI/ml


CẬN LÂM SÀNG
Bilirubin toàn phần trong huyết thanh tăng
BN có vàng da bilirubin >43µmol/l (2,5mg/dl)
Bilirubin thường tăng 85-340µmol/l, trực tiếp và gián tiếp tương
đương nhau (ưu thế GT>85%, TT>50%). Bilirubin có thể tiếp tục tăng mặc
dù men gan bắt đầu giảm

Nồng độ bilirubin tăng >340µmol/l, nên tìm xem bệnh nhân có bệnh
nền hay không: thiếu máu huyết tán, thiếu men G6PD, bệnh hồng cầu
hình liềm


CẬN LÂM SÀNG
Thời gian prothrombin kéo dài trong những trường hợp nặng và không
hoàn toàn trở về bình thường khi điều trị với vitamin K
Albumin máu thường không giảm
Công thức máu giảm bạch cầu lympho và neutrophil, khoảng 2- 20%
bệnh nhân có tế bào lympho không điển hình. Những thay đổi này sẽ bình

thường trở lại khi xuất hiện vàng da


CẬN LÂM SÀNG
Các dấu ấn siêu vi
Viêm gan do HAV cấp: IgM anti-HAV
HBV cấp: HBsAg, IgM antiHBc
AntiHCV
HDV: HBsAg, IgM antiHDV
HEV cấp: IgM antiHEV

Huyết thanh chẩn đoán CMV, EBV (IgM).



CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT
VG cấp do các loại siêu vi khác
VG trong bệnh nhiễm trùng: sốt rét, hội chứng Weil’s, nhiễm trùng huyết
VG cấp do thuốc
viêm gan do rượu
bệnh lý đường mật: nhiễm trùng đường mật, sỏi đường mật, viêm túi
mật
hội chứng HELLP ở thai phụ (tán huyết, tăng men gan, tiểu cầu thấp)


TIÊN LƯỢNG
Bệnh lớn tuổi có bệnh nền
hay viêm gan siêu vi cấp có biểu hiện báng bụng, phù, bệnh cảnh
não gan, PT kéo dài, albumin thấp, hạ đường huyết, tăng bilirubin
bệnh cảnh nặng, nên nhập viện ngay

Tỷ lệ tử vong của viêm gan A, B cấp thấp 0,1%
Tỷ lệ bệnh nhân viêm gan B cấp nhập viện tử vong 1%
Viêm gan siêu vi C cấp thường nhẹ, không biểu hiện vàng da
Tử vong HEV cấp ở vùng dịch là 1-2%, 10-20% ở thai phụ


TIÊN LƯỢNG
Viêm gan siêu vi A cấp có thể tái phát xuất hiện nhiều tuần đến
nhiều tháng sau giai đoạn hồi phục. Khi tái phát, bệnh nhân xuất hiện lại
triệu chứng, tăng men gan, đôi khi có vàng da và tiếp tục thải siêu vi
trong phân.
Viêm gan siêu A cấp có thể lâm sàng viêm gan tắc mật với vàng da
tắc mật và ngứa, phụ nữ dùng estrogen.
Một số hiếm trường hợp tăng men gan nhiều tháng đến 1 năm,
nhưng viêm gan siêu vi A là bệnh tự giới hạn, hồi phục hoàn toàn, không
tiến triển đến viêm gan gan mạn.


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×