Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

Biểu đò thể hiện giá trị xuất nhập khẩu của trung quốc và sản lượng hồ tiêu ở đông nam á

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (68.36 KB, 10 trang )

( Nếu tải file đính kèm sẽ thấy biểu đồ)
Câu 2:


-

-

-

Nhận xét:
Nhìn chung giá trị xuất khẩu từ năm 1985 đến 2004 tăng từ 39,3% lên 51,4%
(tăng 12,1%) nhưng tăng không đồng đều, từ năm 1985 đến 1995 giá trị xuất
khẩu tăng từ 39,3% lên 53,5% (tăng 14.2%), từ 1995 đến 2004 giá trị xuất khẩu
giảm từ 53,4% xuống 51,4% (giảm 2,1%).
Nhìn chung giá trị nhập khẩu từ 1985 đến 2004 giảm từ 60,7% xuống 48,6%
(giảm 12,1%%) nhưng giảm không đồng đều, từ năm 1985 đến 1995 giá trị
nhập khẩu giảm từ 60,7% xuống 46,5% (giảm 14,2%), từ 1995 đến 2004 giá trị
nhập khẩu tăng từ 46,5% đến 48,6% (tăng 2,1%)
Năm 1985, giá trị xuất nhập khẩu lớn hơn xuất khẩu => TQ nhập siêu. Trong
giai đoạn 1995-2004 giá trị nhập khẩu bé hơn xuất khẩu => TQ xuất siêu
 Nền kinh tế TQ đang phát triển tích cực

Câu 1:



Nhận xét:

Nhìn chung, sản lượng hồ tiêu ở ĐNÁ từ năm 1990 đến 2004 có xu hướng tăng
từ 121,7 nghìn tấn lên 188,73 nghìn tấn (tăng 67,03 nghìn tấn) nhưng tăng không


liên tục:




+ Từ 1990 đến 1995: giảm mạnh từ 121,7 nghìn tấn xuống 94,04 nghìn tấn
(giảm 27,66 nghìn tấn).
+ Từ 1995 đến 2001: tăng mạnh từ 94,04 nghìn tấn lên 151,13 nghìn tấn (tăng
57,09 nghìn tấn).
+ Từ năm 2001 đến 2002: giảm nhẹ từ 151,13 nghìn tấn xuống 150,23 nghìn
tấn (giảm 0,9 nghìn tấn).
+ Từ năm 2002 đến 2004: tăng mạnh từ 150,23 nghìn tấn lên 188,73 nghìn tấn
(tăng 38,5 nghìn tấn)
Sản lượng hồ tiêu ở ĐNÁ có xu hướng tăng để đáp ứng cho nhu cầu trong khu
vực và xuất khẩu ra bên ngoài.
( Nếu tải file đính kèm sẽ thấy biểu đồ)











×