Tải bản đầy đủ (.ppt) (45 trang)

SĂN sóc BỆNH NHÂN SAU mổ Y4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 45 trang )

SĂN SÓC BỆNH
NHÂN SAU MỔ
ThS. Nguyễn Thị Túy Phượng


MỤC TIÊU






Nắm được tầm quan trọng của công việc
săn sóc sau mổ đối với người bệnh.
Dự đoán tai biến thường xảy đến cho
người bệnh trong thời gian sau mổ.
Dự phòng và xử trí được những tai biến
thông thường có thể xảy đến sau mổ.


ĐẠI CƯƠNG




Sự thành công của một cuộc pt→ sự chăm sóc
hậu phẫu.
Là giai đoạn có nhiều rối loạn về sinh lý trên các
cơ quan: hô hấp, tuần hoàn, thần kinh TW, tiêu
hoá, thận niệu,…do các nguyên nhân sau :
 Đáp ứng của cơ thể đối với những đả kích,


xâm hại do động tác phẫu thuật và gây mê gây
ra
 Những bất thường, bệnh lý trước phẫu thuật
 Bệnh lý, sang thương được phẫu thuật


ĐẠI CƯƠNG
Tương tác các thuốc dùng trong suốt thời gian
gây mê và thời gian hồi tỉnh gây ra.
Để hạn chế những thiếu sót nên săn sóc theo thứ
tự ưu tiên: toàn diện, hô hấp, tuần hoàn, thần kinh
TW, tiêu hoá, tiết niệu, cơ quan vận động và đặc
biệt là cơ quan vừa được phẫu thuật xong.
Không bao giờ được để bệnh nhân chưa tỉnh
thuốc mê nằm một mình mà không có thầy thuốc
chăm sóc.







PHÒNG HỒI TỈNH










Phòng hồi tỉnh xuất hiện ít hơn 50 năm
Ngày nay được đề cập như đơn vị chăm sóc
sau gây mê( PACU)
Vào cuối cuộc mổ, thuốc mê được ngưng và
bệnh nhân được chuyển đến PACU
Bệnh nhân được theo dõi thường qui trong
PACU sau gây tê, mê đến khi đạt các tiêu
chuẩn rời khỏi PACU
Giai đoạn này thường xảy ra các tai biến


THIẾT KẾ








PACU nên đặt gần phòng mổ
Ở vị trí mà bệnh nhân có thể được đẩy nhanh
trở về phòng mổ khi cần.
Có thể theo dõi tất cả BN cùng một lúc
Nên có một khu vực cách ly BN nhiễm
Tỷ lệ giường PACU/phòng mổ : 1,5/1
Mỗi giường bệnh nên đủ ánh sáng và không

gian cho các máy móc hồi sức


TRANG THIẾT BỊ









SpO2, NIBP cho mỗi bn, ECG khi có bất
thường.
Theo dõi EtCO2 hữu ích cho các bn được đặt
ống.
Theo dõi nhiệt độ khi nghi ngờ bất thường.
Các dụng cụ theo dõi xâm lấn: IBP, CVP, đo
áp lực nội sọ.
Có sẵn các dụng cụ hồi sức riêng biệt với
phòng mổ: bóng, mask, máy sốc điện,…




NHÂN LỰC









Điều dưỡng là những người được huấn
luyện chuyên về chăm sóc bn sau mổ.
PACU nên được điều hành bởi bs gây
mê.
Phải có sự phối hợp giữa bs gây mê, ptv
và bất cứ chuyên khoa có liên quan.
Tỉ lệ 1điều dưỡng hồi tỉnh cho 2 bn là
phù hợp


NHÂN LỰC






Tối thiểu 2 điều dưỡng trở lên vì nếu một bn
cần chăm sóc liên tục thì còn một điều
dưỡng chăm sóc bn khác.
Nếu thường xuyên phải mổ bệnh nhi hoặc
pt ngắn thì một điều dưỡng cho một bn là
thích hợp.
Một điều dưỡng trưởng tua để điều hành
công việc.



TIÊU CHUẨN CHĂM SÓC HẬU
PHẪU THEO ASA
I. Tất cả BN sau gây mê toàn diện, tê vùng
hoặc chăm sóc gây mê theo dõi ( MAC=
monitored anesthesia care) phải được theo
dõi sau mổ thích hợp.
II. BN được chuyển ra PACU phải được đi
kèm với một người gây mê. BN sẽ được
theo dõi liên tục trong quá trình vận chuyển.


TIÊU CHUẨN CHĂM SÓC HẬU
PHẪU THEO ASA
III. Ngay khi đến PACU, BN được đánh giá
lại và được bàn giao có ghi nhận giữa nhân
viên gây mê và nhân viên PACU.
IV. BN được theo dõi thích hợp tùy trường
hợp. Các vấn đề theo dõi chủ yếu là: oxy,
thông khí, tuần hoàn, tri giác và nhiệt độ.
V. Bác sĩ là người chịu trách nhiệm cho BN
chuyển khỏi phòng PACU.


CHUYỂN BỆNH NHÂN RA KHỎI
PHÒNG PHẪU THUẬT







BN không được rời khỏi phòng pt trừ khi
đường thở thông thoáng, thông khí đủ và
huyết động ổn định.
Nên thở oxy trong quá trình vận chuyển
đối với BN nguy cơ hạ oxy.
Trường hợp nặng nên lưu ống nkq và vận
chuyển với ECG, SpO2, HA và thuốc cấp
cứu.




CHUYỂN BỆNH NHÂN RA KHỎI
PHÒNG PHẪU THUẬT




Tư thế đầu thấp hữu ích cho BN giảm thể
tích trong khi BN đầu cao hữu ích cho bn
bệnh phổi.
BN với nguy cơ cao nôn ói và chảy máu
đường thở trên( như sau cắt amiđan) nên
chuyển với tư thế nằm nghiêng. Tư thế này
cũng giúp ngăn tắc nghẽn đường thở và dễ
dẫn lưu chất tiết.



SĂN SÓC THÔNG THƯỜNG CHO
BỆNH NHÂN SAU MỔ


Thay đổi tư thế
 Làm rất nhẹ nhàng
 Những thay đổi tư thế bệnh nhân đột ngột →tụt
huyết áp, trụy tim mạch.
 Tốt nhất là đưa xe, giường bệnh nhân đặt sát
bên cạnh bàn mổ và chuyển nhẹ nhàng bệnh
nhân từ bàn mổ sang giường.
 Sau khi thay đổi tư thế phải kiểm tra lại mạch,
huyết áp, SpO2.


PHƯƠNG TIỆN THOẢI MÁI, ẤM ÁP







Giường nằm phải êm, chắc chắn.
Trời rét phải có mền đủ ấm, nếu cần phải có máy
sưởi hoặc túi nước nóng đặt chung quanh.
Mùa nóng không khí phải thông thoáng và nên có
điều hòa nhiệt độ khoảng 18 - 20oC.
Áo quần bn phải đủ rộng rãi dể thấm nước, dễ

thay đổi, vật liệu vải nên dùng vật liệu bông hơn là
sợi nhân tạo, sợi ny-lon.


DẤU HIỆU SINH TỒN


Hô hấp: nhịp thở, biên độ thở, SpO2, màu sắc da.



Mạch: tần số, biên độ.
Huyết áp: HA tối đa, tối thiểu, trung bình.
Thân nhiêt: phải được ghi nhận nhất là BN nghi
ngờ.
Tri giác: tỉnh hay mê; ghi nhận những thuốc mê,
ngủ, an thần.
Ngày nay tại các phòng hồi tỉnh thường đã có
đầy đủ các phương tiện tự động nhưng không nên
hoàn toàn tin tưởng vào các chỉ số trên màn hình.









VẬN ĐỘNG CỦA BỆNH NHÂN







Dù BN chưa tỉnh nhưng cũng phải được vận
động thụ động, như xoay trở mỗi bên cho
đến khi người bệnh tự cử động, vận động
được.
BN được khuyến khích tập thở, ho, cử động,
vận động hai chân, hai tay trong thời gian
tỉnh cho đến lúc tự đi lại được.
Khi BN chưa tự vận động được, thầy thuốc
phải tập vận động thụ cho bệnh nhân.


LƯỢNG DỊCH XUẤT NHẬP






Ghi lại mỗi 24 giờ, những trường hợp nặng
mỗi 6 - 8 giờ.
Cho chỉ thị về việc nuôi dưỡng như nhịn ăn
hay chế độ ăn sớm, bằng đường tĩnh mạch
hay đường tiêu hoá.
Những BN có những vấn đề đặc biệt, cần

đánh giá chính xác thăng bằng dịch nên cân
mỗi ngày.


THEO DÕI NƯỚC TIỀU




Lượng nước tiểu trung bình #
1ml/kg/giờ.
Theo dõi số lượng, màu sắc, nếu 6 - 8
giờ sau mổ mà chưa có nước tiểu, nên
dùng thuốc lợi tiểu sau khi đưa huyết áp
về trị số trên 80 mmHg.


THEO DÕI DẪN LƯU




Nếu có ống thông mũi - dạ dày nên gắn
vào máy, hút cách quãng với áp lực thấp
và bơm 20 - 30 ml huyết thanh mặn 0,9%
vào ống mỗi 1 - 2 giờ.
Ống dẫn lưu màng phổi, túi mật hay dẫn
lưu tại vết mổ ... phải có chỉ thị theo dõi,
săn sóc rõ ràng đầy đủ.



RÚT ỐNG NỘI KHÍ QUẢN






Có thể rút ống nkq ngay tại phòng mổ khi BN
chưa tỉnh hẳn nhưng đã có phản xạ đường thở, hô
hấp và tuần hoàn ổn định.
Có thể rút ống nkq tại phòng hồi tỉnh khi BN tỉnh
hẳn, đáp ứng đúng y lệnh, hết tác dụng của thuốc
dãn cơ.
Luôn luôn cho bn thở dưỡng khí sau mổ để tăng
FiO2. Chỉ cho thở khí trời khi BN đã tỉnh táo hoàn
toàn, không khó thở, dhst ổn định và SpO2 bình
thường.


×