ĐỀ CƯƠNG MÔN HỌC: PHÁP LUẬT ĐẠI CƯƠNG
(NĂM HỌC 2016 – 2017)
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÀ NƯỚC & PHÁP LUẬT
I. Những vấn đề cơ bản về nhà nước
1. Nguồn gốc nhà nuớc theo quan điểm của chủ nghĩa Mác Lênin.
a. Đặc điểm của chế độ CSNT và tổ chức thị tộc bộ lạc.
* Cơ sở kinh tế: chế độ sở hữu chung về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động.
* Cơ sở XH: + Mọi thành viên đều bình đẳng với nhau
+ Khơng ai có tài sản riêng, khơng có người giàu kẻ nghèo.
+ XH khơng có giai cấp và đấu tranh giai cấp.
* Thị tộc là tế bào của XH được hình thành trên cơ sở huyết thống. Lúc đầu là chế độ mẫu hệ về sau
là chế độ phụ hệ.
* Hội đồng thị tộc và thủ lĩnh thị tộc là cơ quan được các thành viên tổ chức ra để quản lý cộng đồng.
Quyền lực mà các cơ quan này nắm giữ được gọi là “quyền lực xã hội”.
* Các qui phạm đạo đức, qui phạm tập quán được hình thành một cách tự phát, là những khuôn mẫu
về hành vi xử sự được mọi người tự giác tuân theo và được gọi là “qui phạm xã hội”.
b. Nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của tổ chức thị tộc bộ lạc và sự ra đời của nhà nước.
* Nguyên nhân KT: do lực lượng sản xuất phát triển sản phẩm LĐ dư thừa tư hữu hình thành
giai cấp và mâu thuẫn giai cấp.
* Nguyên nhân XH: do sự phát triển kinh tế quan hệ XH phức tạp hơn cần phải có 1 lực lượng
đứng ra tổ chức, hướng dẫn, điều hành trật tự chung.
Hai nguyên nhân trên được thể hiện ngày càng rõ nét qua 3 lần phân công lao động xã hội.
+PCLĐ-1: Chăn nuôi tách khỏi trồng trọt.
+PCLĐ-2: Thủ công tách khỏi nông nghiệp.
+PCLĐ-3: Thương nghiệp xuất hiện.
Những yếu tố mới nảy sinh sau 3 lần PCLĐXH:
- Kinh tế phát triển, XH thoát khỏi đói nghèo.
- Xuất hiện chế độ tư hữu.
- XH phân hóa giai cấp sâu sắc.
- Sự thay đổi nghề nghiệp.
- Sự xáo trộn dân cư
Tổ chức Thị tộc, bộ lạc bị phá vỡ Nhà nước xuất hiện
2. Bản chất của Nhà nước
a. Khái niệm và bản chất nhà nước
Nhà nước là một bộ máy cưỡng chế đặc biệt do giai cấp thống trị tổ chức ra và sử dụng để thực
hiện sự thống trị đối với xã hội trên 3 lĩnh vực: kinh tế, chính trị và tư tưởng.
Tính giai cấp của nhà nước: là mặt cơ bản thể hiện tính chất của Nhà nước.
Về kinh tế (quyền lực kinh tế): giai cấp cầm quyền xác lập quyền lực kinh tế bằng cách qui định
quyền sở hữu đối với các tư liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội và quyền thu thuế. Qua đó, qua
đó buộc các giai cấp tầng lớp khác phụ thuộc vào giai cấp thống trị về kinh tế.
Về chính trị (quyền lực chính trị): giai cấp cầm quyền xây dựng bộ máy nhà nước và những
công cụ bạo lực vật chất như: quân đội, cảnh sát, tòa án, pháp luật (quyền lực chính trị). Nắm
1
được quyền lực chính trị, giai cấp cầm quyền tổ chức, điều hành xã hội theo một trật tự phù hợp
với lợi ích của giai cấp mình và buộc các giai cấp khác phục tùng ý chí của giai cấp thống trị.
Về tư tưởng (quyền lực tư tưởng): giai cấp thống trị xây dựng hệ tư tưởng của giai cấp mình và
tuyên truyền tư tưởng ấy trong đời sống xã hội nhằm tạo ra sự nhận thức thống nhất trong xã
hội, tạo ra sự phục tùng có tính chất tự nguyện của các giai cấp, tầng lớp khác trong xã hội đối
với giai cấp thống trị.
c. Tính xã hội của Nhà nước:
Bên cạnh việc thực hiện các chức năng bảo vệ lợi ích của giai cấp cầm quyền. Nhà nước cịn
phải giải quyết những cơng việc vì lợi ích chung của xã hội:
Tổ chức sản xuất.
Xây dựng hệ thống thủy lợi.
Chống ô nhiễm, dịch bệnh.
Bảo vệ trật tự công cộng.
Kết luận: Nhà nước là bộ máy để bảo vệ sự thống trị giai cấp, đồng thời duy trì trật tự xã hội phù hợp
với lợi ích của giai cấp mình.
3. Đặc trưng của nhà nước
- Nhà nước thiết lập quyền lực công cộng đặc biệt
- Nhà nước tổ chức dân cư theo đơn vị hành chính lãnh thổ
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có chủ quyền quốc gia.
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền ban hành pháp luật và thực hiện sự quản lý bắt buộc đối với
mọi công dân.
- Nhà nước là tổ chức duy nhất có quyền quy định và thực hiện việc thu các loại thuế.
II. Những vấn đề cơ bản về pháp luật
1. Nguồn gốc của pháp luật
Những nguyên nhân làm xuất hiện nhà nước cũng là những nguyên nhân làm xuất hiện pháp luật.
2- Bản chất của pháp luật
a. Tính giai cấp của pháp luật
* Chủ thể ban hành: pháp luật chỉ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành với những hình
thức nhất định.
* Nội dung:
- Pháp luật phản ánh ý chí nhà nước của giai cấp thống trị.
- Nội dung của pháp luật được quyết định trước hết bởi điều kiện sinh hoạt vật chất của giai cấp
thống trị.
* Mục đích: pháp luật được ban hành nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, (trước hết là quan hệ
giữa các giai cấp) nhằm hướng các quan hệ xã hội đó phát triển theo một trật tự phù hợp với ý chí
của giai cấp thống trị.
b. Tính xã hội của pháp luật.
- Cùng với việc thể hiện ý chí của giai cấp thống trị, pháp luật cịn thể hiện ý chí và lợi ích của
giai cấp và tầng lớp khác trong xã hội.
- Pháp luật là phương tiện để con người xác lập các quan hệ XH, nhờ đó xã hội có sự ổn định và
trật tự.
- Pháp luật là khuôn mẫu, mơ hình về hành vi qua đó đánh giá về tính hợp pháp đối với hành vi
của con người và xác định trách nhiệm pháp lý của họ.
2
-
Pháp luật có khả năng hạn chế hoặc loại bỏ những quan hệ XH không phù hợp. thúc đẩy các
quan hệ xã hội tiến bộ phát triển.
Định nghĩa pháp luật: Pháp luật là hệ thống các qui tắc xử sự do nhà nước ban hành và
đảm bảo thực hiện, thể hiện ý chí của giai cấp thống trị trong xã hội, là nhân tố điều chỉnh
các quan hệ xã hội.
3. Các thuộc tính của pháp luật.
a. Tính qui phạm phổ biến
- Pháp luật chứa đựng trong nó những mơ hình hành vi.
- Pháp luật có thể điều chỉnh một phạm vi quan hệ xã hội bất kì.
- Được áp dụng nhiều lần trong khơng gian và thời gian.
b. Tính xác định chặt chẽ về hình thức
- Nội dung của pháp luật được thể hiện trong những hình thức nhất định như: tập quán pháp. Tiền
lệ pháp, văn bản pháp luật.
- Ngơn ngữ pháp lý rõ ràng, chính xác nhằm đảm bảo nguyên tắc: “Bất cứ ai khi ở vào điều kiện
hồn cảnh đã được dự kiến trước cũng khơng thể làm khác được”.
c. Tính đảm bảo bằng nhà nước.
- Pháp luật do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận. (sự đảm bảo về nội dung của pháp luật).
- Nhà nước đảm bảo cho pháp luật được thực hiện bằng các biện pháp: giáo dục thuyết phục và
cưỡng chế.
4. Văn bản quy phạm pháp luật
a. Khái niệm: Là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo luật định ban hành theo những thủ
tục, trình tự nhất định. Nội dung chứa đựng những quy phạm pháp luật, điều chỉnh các quan hệ xã hội
theo trật tự nhất định và được áp dụng nhiều lần trong đời sống .
b. Đặc điểm của VBQPPL
- Do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành theo Luật ban hành văn bản QPPL.
- Chứa đựng các qui phạm pháp luật, tác động đến các chủ thể không xác định.
- Được sử dụng làm căn cứ pháp lý, áp dụng nhiều lần trong thực tế khi có sự kiện pháp lý xảy ra.
- Có tên gọi, giá trị pháp lý và hiệu lực pháp lý theo luật định.
c. Các loại VBQPPL ở nước ta hiện nay (theo luật ban hành VBQPPL năm 2008).
Theo cách phân loại phổ biến hiện nay, người ta căn cứ vào cơ quan ban hành, giá trị và hiệu lực pháp
lý của văn bản quy phạm pháp luật, chia thành:
+ Văn bản luật.
+ Văn bản dưới luật.
* Văn bản luật : Do Quốc hội, cơ quan cao nhất của quyền lực nhà nước ban hành. Gồm có:
- Hiến pháp: Là đạo luật cơ bản có hiệu lực pháp lý cao nhất trong hệ thống văn bản pháp luật.
- Các đạo luật (bộ luật) là các văn bản quy phạm pháp luật do Quốc hội ban hành để cụ thể hóa Hiến
pháp. Các Bộ luật, đạo luật khi ban hành khơng được trái với Hiến pháp.
- Nghị quyết (có chứa QPPL)
* Văn bản dưới luật: Do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo luật định ban hành, có giá trị pháp
lý thấp hơn văn bản luật và khi ban hành không được trái với văn bản luật. Bao gồm:
• Pháp lệnh, Nghị quyết của Ủy ban TVQH;
• Lệnh, Quyết định của Chủ tịch nước;
• Nghị định của Chính phủ; Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
3
•
•
•
•
•
•
Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán TANDTC, Thông tư của Chánh án TANDTC.
Thông tư của Viện trưởng VKSNDTC.
Thông tư của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ
Quyết định của Tổng kiểm toán nhà nước
Nghị quyết liên tịch giữa Ủy ban TVQH hoặc giữa Chính phủ với cơ quan trung ương của tổ
chức CT-XH.
Thông tư liên tịch giữa Chánh án TANDTC với Viện trưởng VKSNDTC; giữa Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ với Chánh án TANDTC, Viện trưởng VKSNDTC; giữa các Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Nghị quyết của HĐND.
Quyết định, chỉ thị của UBND.
•
•
Lưu ý:
-Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uy ban nhân dân cấp nào thì có hiệu lực pháp
lý theo cấp hành chính đó.
- Văn bản có hiệu lực thấp hơn không được trái nội dung của văn bản có hiệu lực pháp luật cao hơn;
- Hiến pháp là văn bản có hiệu lực pháp luật cao nhất, mọi văn bản khác không được trái Hiến pháp; các
đạo luật và nghị quyết của Quốc hội có hiệu lực thấp hơn Hiến pháp nhưng cao hơn các văn bản pháp
luật khác.
- Hai văn bản phổ biến nhất được ban hành để thi hành Hiến pháp và luật của Quốc hội là nghị định và
thơng tư. Nghị định có chức năng quy định chi tiết văn bản luật; thông tư có chức năng hướng dẫn thi
hành văn bản luật và nghị định.
III. Vi phạm pháp luật và trách nhiệm pháp lý
1. Vi phạm pháp luật
- Khái niệm: Là hành vi (hành động hay khơng hành động), trái pháp luật, có lỗi, do chủ thể có năng
lực trách nhiệm pháp lý thực hiện, xâm hại hoặc đe dọa xâm hại các quan hệ xã hội được pháp luật
bảo vệ.
- Dấu hiệu của vi phạm pháp luật
+ Là hành vi xác định của con người;
+ Trái pháp luật: có ba dạng:
Thực hiện hành vi pháp luật cấm
Không thực hiện hành vi pháp luật bắt buộc
Thực hiện hành vi vượt quá giới hạn pháp luật cho phép
+ Có lỗi;
Lỗi cố ý trực tiếp: chủ thể VPPL nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, thấy
trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của mình gây ra nhưng mong muốn hậu quả xảy ra.
- Về lý trí: biết trái pháp luật, nguy hiểm và gây ra hậu quả
- Về ý chí: mong muốn hậu quả xảy ra
Lỗi cố ý gián tiếp: chủ thể vi phạm nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội,
thấy trước thiệt hại cho xã hội do hành vi của hành vi của mình gây ra, tuy khơng mong muốn
nhưng có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra.
- Về lý trí: biết sai trái, nguy hiểm
4
- Về ý chí: bỏ mặc hậu quả xảy ra (khơng quan tâm đến hậu quả)
Lỗi vơ ý vì quá tự tin: chủ thể của vi phạm nhận thấy trước hậu quả thiệt hại cho xã hội do hành
vi của mình gây ra, nhưng hy vọng, tin tưởng hậu quả đó khơng xảy ra hoặc có thể ngăn chặn
được.
- Về lý trí: thấy trước hành vi của mình nguy hiểm, có khả năng gây ra thiệt hại;
- Về ý chí: khơng mong muốn hậu quả xảy ra
Lỗi vơ ý do cẩu thả: chủ thể vi phạm do khinh suất, cẩu thả nên không nhận thấy trước thiệt hại
cho xã hội do hành vi của mình gây ra, mặc dù có thể hoặc cần phải thấy trước hậu quả đó.
- Về lý trí: khơng thấy trước hành vi của mình là nguy hiểm
- Về ý chí: khơng biết hậu quả sẽ xảy ra.
+ Do chủ thể có năng lực trách nhiệm pháp lý thực hiện.
2. Trách nhiệm pháp lý
- Khái niệm trách nhiệm pháp lý: là một loại quan hệ pháp luật đặc biệt giữa Nhà nước (thông qua
nhà chức trách, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền) và chủ thể VPPL, trong đó, Nhà nước có quyền
áp dụng các biện pháp cưỡng chế có tính chất trừng phạt được quy định trong chế tài của quy phạm
pháp luật đối với chủ thể vi phạm và chủ thể đó có nghĩa vụ phải gánh chịu hậu quả bất lợi do hành
vi của mình gây ra.
- Đặc điểm của trách nhiệm pháp lý:
+ Cơ sở thực tế của trách nhiệm pháp lý là VPPL.
+ Cơ sở pháp lý của trách nhiệm pháp lý là văn bản áp dụng pháp luật có hiệu lực của cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền.
+ Trách nhiệm pháp lý liên quan mật thiết với cưỡng chế Nhà nước
5
Chương 2
LUẬT HIẾN PHÁP
I. Khái niệm Luật Hiến pháp.
1. Đối tượng điều chỉnh: Hiến pháp là ngành luật chủ đạo nhất trong hệ thống pháp luật Việt Nam các
quy phạm điều chỉnh các quan hệ xã hội cơ bản nhất, bao gồm: chế độ chính trị – kinh tế; quyền và
nghĩa vụ của công dân; tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước CHXHCNVN.
2. Phương pháp điều chỉnh: quyền uy – phục tùng
II. Một số chế định cơ bản của Hiến pháp 2013
1. Các quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân
a. Các quyền cơ bản của công dân
Khái niệm: là khả năng mà mỗi công dân được tự do lựa chọn cách thức xử sự không trái pháp luật.
Căn cứ vào nội dung, có bốn nhóm quyền sau:
* Quyền chính trị
* Quyền dân sự
* Quyền kinh tế
* Quyền văn hóa – xã hội
b. Các nghĩa vụ cơ bản của cơng dân
• Khái niệm: là cách thức xử sự mà pháp luật bắt buộc mỗi công dân phải tn theo.
• Căn cứ vào nội dung, cơng dân có các nghĩa vụ cơ bản sau:
- Bảo vệ và trung thành với tổ quốc;
- Nghĩa vụ quân sự;
- Đóng thuế;
- Một số nghĩa vụ khác
2. Tổ chức bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam
a. Khái niệm bộ máy Nhà nước CHXHCN Việt Nam (theo Hiến pháp 2013): là hệ thống các cơ quan
Nhà nước từ trung ương xuống địa phương, được tổ chức và họat động theo pháp luật Việt Nam, tạo
thành một cơ chế đồng bộ để thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước.
Bộ máy Nhà nước CHXHCNVN Việt Nam (theo Hiến pháp 2013) bao gồm:
b. Hệ thống cơ quan quyền lực Nhà nước
Những cơ quan này do nhân dân bầu ra, được nhân dân trao cho quyền lực và thay mặt nhân dân
thực hiện quyền lực nhà nước. Vì vậy cịn có tên gọi khác là cơ quan đại diện, cơ quan dân cử, gồm:
* Ơ trung ương: Quốc hội:
- Vị trí – vai trò: là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của
nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
- Cơ cấu tổ chức: là một tập thể đại biểu đứng đầu có Chủ tịch Quốc hội do Quốc hội bầu ra. Giúp việc
có các Phó chủ tịch Quốc hội và các Uy ban bên trong, trong đó Uy ban thường vụ Quốc hội là cơ quan
thường trực của Quốc hội, thực hiện một công việc do Quốc hội giao cho khi quốc hội khơng họp. Quốc
hội có nhiệm kỳ 5 năm, mỗi năm Quốc hội họp ít nhất 2 lần và mỗi lần từ 4 đến 6 tuần. Cơ cấu tổ chức:
bao gồm Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, và các uỷ ban.
- Chức năng:
* Lập hiến, lập pháp
* Quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước về kinh tế - chính trị - xã hội.
* Giám sát tối cao đối với toàn bộ bộ máy nhà nước
* Ở địa phương: Hội đồng nhân dân các cấp
-Vị trí - vai trị: là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương do cử tri trong địa phương bầu ra.
6
- Cơ cấu tổ chức: HĐND được tổ chức ở ba cấp chính quyền địa phương. Đứng đầu có Chủ tịch HĐND
do HĐND bầu ra. Giúp việc cho HĐND còn có các Phó chủ tịch và các bộ phận bên trong.
- Chức năng:
+ Quyết định những vấn đề quan trọng của địa phương về kinh tế chính trị - an ninh - quốc phòng…
+ Giám sát tối cao đối với các cơ quan trong bộ máy nhà nước ở địa phương mình
b. Hệ thống cơ quan hành pháp: Những cơ quan này thực hiện chức năng quản lý nhà nước, thi hành
pháp luật của Quốc hội nên có tên gọi khác là cơ quan hành chính nhà nước, cơ quan quản lý Nhà nước.
* Ở trung ương: có Chính phủ
- Vị trí – vai trị: là cơ quan hành pháp cao nhất của nhà nước, quản lý nhà nước chung trên tồn lãnh
thổ.
- Cơ cấu tổ chức: thành phần Chính phủ gồm: Thủ tướng Chính phủ (do Quốc hội bầu ra trong số các
đại biểu Quốc hội), các Phó Thủ tướng và các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (do Quốc hội
phê chuẩn, miễn nhiệm, cách chức trên cơ sở đề nghị của Thủ tướng). Bộ, cơ quan ngang Bộ quản lý
một hoặc một số lĩnh vực của đời sống xã hội.
* Ở địa phương: gồm UBND các cấp: cấp tỉnh (gồm: tỉnh và thành phố trực thuộc trung ương) – cấp
huyện (gồm: huyện, quận, thị xã và thành pho thuộc tỉnh) và cấp xã (gồm: xã, phường, thị trấn). UBND
do HĐND cùng cấp thành lập. Đứng đầu UBND có Chủ tịch UBND do HĐND cùng cấp bầu ra và có
sự phê chuẩn của UBND cấp trên trực tiếp; nếu kết quả bầu ra chủ tịch UBND cấp tỉnh thì Thủ tướng
Chính phủ phê chuẩn.
c. Hệ thống cơ quan tư pháp, gồm:
*Viện kiểm sát nhân dân:
- Vai trò – chức năng: Thực hành quyền công tố nhà nước, tức truy tố tội phạm ra trước tòa và kiểm sát
việc tuân theo pháp luật trong việc điều tra, xét xử các án hình sự và một số việc dân sự khác.
- Cơ cấu tổ chức: gồm 4 cấp:
+ VKSNDTC: đứng đầu có Viện trưởng VKSNDTC do Quốc hội bầu ra.
+ VKSDNCC: đứng đầu có Viện trưởng do UBTVQH thành lập
+ VKSND cấp tỉnh: đứng đầu có Viện trưởng do VKSNDTC thành lập.
+VKSND cấp huyện: đứng đầu có Viện trưởng do VKSNDTC thành lập.
Ngòai ra, trong mỗi cấp VKSND còn có Viện phó VKSND và Kiểm sát viên giúp việc
* Tòa án nhân dân:
- Vai trò – chức năng: thực hiện quyền xét xử các tranh chấp về kinh tế, lao động, dân sự, hành chính,
hơn nhân – gia đình và các vụ án hình sự.
- Cơ cấu tổ chức:
- Cơ cấu tổ chức: gồm 4 cấp:
+ TANDTC: đứng đầu có Chánh án TANDTC do Quốc hội bầu ra.
+ TANDCC: đứng đầu có Chánh án do UBTVQH thành lập
+ TAND cấp tỉnh: đứng đầu có Chánh án do TANDTC thành lập.
+TAND cấp huyện: đứng đầu có Chánh án do TANDTC hành lập.
Ngịai ra, ở mỗi cấp tịa án cịn có các Phó chánh án, thẩm phán và thư ký giúp việc
Bên cạnh những cơ quan trên, trong bộ máy nhà nước ta cịn có chế định Chủ tịch nước. Chủ
tịch nước là nguyên thủ quốc gia (đứng đầu Nhà nước), thay mặt Nhà nước về đối nội và đối ngoại.
7
Chương 3
LUẬT HƠN NHÂN & GIA ĐÌNH
I. Khái niệm, đối tượng và phương pháp điều chỉnh của LHN&GĐ
1.Khái niệm: là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật, bao gồm tổng hợp các quy phạm pháp
luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành
viên trong gia đình, về những lợi ích nhân thân và tài sản.
2. Ðối tượng điều chỉnh và Phương pháp điều chỉnh
a. Ðối tượng điều chỉnh Luật Hơn nhân và gia đình điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh giữa các
thành viên trong gia đình, về những lợi ích nhân thân và tài sản.
Quan hệ nhân thân là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi
ích nhân thân phi tài sản như: tình yêu thương, sự thủy chung, quan tâm chăm sóc lẫn giữa vợ chồng,
cha mẹ và con, anh chị em với nhau, ông bà với cháu,...
Quan hệ tài sản là các quan hệ xã hội phát sinh giữa các thành viên trong gia đình về những lợi ích
vật chất, tài sản: quan hệ nuôi dưỡng, cấp dưỡng, tài sản chung và tài sản riêng trong gia đình,...
b. Phương pháp điều chỉnh: tự nguyện, bình đẳng.
3. Cơ sở pháp lý:
- Luật Hơn nhân và gia đình ban hành năm 2014 (có hiệu lực kể từ ngày 1.1.2015)
- Một số văn bản pháp quy khác
II. Kết hôn
1. Khái niệm: Kết hôn là việc nam và nữ xác lập quan hệ vợ chồng theo quy định của pháp luật về điều
kiện kết hôn và đăng ký kết hôn;
2. Điều kiện kết hôn:
* Điều kiện về độ tuổi: nam từ đủ hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên. Quy định
này bắt buộc nam phải từ đủ hai mươi tuổi trở lê, nữ phải từ đủ mười tám tuổi trở lên mới được kết hôn.
Việc quy định độ tuổi tối thiểu kết hôn xuất phát từ: (1) chỉ số phát triển tâm sinh lý của con người ở
Việt Nam; (2) khả năng thực hiện các quyền và nghĩa vụ trong đời sống hơn nhân gia đình (gồm quyền
và nghĩa vụ giữa vợ và chồng; của cha, mẹ với con); (3) phù hợp với sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội Việt Nam.
* Điều kiện về sự tự nguyện: Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định. Do vậy, mọi hành
vi áp đặt trong việc kết hôn hoặc không phản ánh sự tự nguyện của hai bên nam nữ đều bị coi là vi
phạm điều kiện kết hôn pháp luật. Cụ thể những hành vi sau đây bị cấm:
- Cưỡng ép kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc
hành vi khác để buộc người khác phải kết hôn hoặc ly hôn trái với ý muốn của họ.
- Cản trở kết hôn là việc đe dọa, uy hiếp tinh thần, hành hạ, ngược đãi, yêu sách của cải hoặc hành
vi khác để ngăn cản việc kết hơn của người có đủ điều kiện kết hơn hoặc buộc người khác phải duy trì
quan hệ hơn nhân trái với ý muốn của họ.
- Kết hôn giả tạo là việc lợi dụng kết hôn để xuất cảnh, nhập cảnh, cư trú, nhập quốc tịch Việt
Nam, quốc tịch nước ngoài; hưởng chế độ ưu đãi của Nhà nước hoặc để đạt được mục đích khác mà
khơng nhằm mục đích xây dựng gia đình.
- Yêu sách của cải trong kết hơn là việc địi hỏi về vật chất một cách q đáng và coi đó là điều
kiện để kết hơn nhằm cản trở việc kết hôn tự nguyện của nam, nữ.
- Lừa dối kết hôn là hành vi gian dối của một bên làm cho bên kia hiểu nhầm về hồn cảnh, điều
kiện hay tình trạng nhân thân của mình để họ đồng ý kết hôn.
8
* Điều kiện về năng lực hành vi dân sự. Cả hai bên nam, nữ phải có khả năng nhận thức và điều
khiển hành vi. Nói cách khác là phải có khả năng bằng hành vi của mình xác lập, thực hiện, quyền,
nghĩa vụ dân sự.
* Điều kiện không vi phạm các trường hợp cấm kết hơn:
- Người đang có vợ, có chồng mà kết hơn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc
chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;
- Giữa những người cùng dòng máu về trực hệ: là giữa cha mẹ với con, giữa ông, bà với cháu nội,
cháu ngoại.
- Giữa những người có họ trong phạm vi ba đời là giữa những người cùng một gốc sinh ra: cha mẹ là
đời thứ nhất; anh chị em cùng cha mẹ, cùng cha khác mẹ, cùng mẹ khác cha là đời thứ hai; anh chị
em con chú, con bác, con cô, con cậu, con dì ruột là đời thứ ba.
- Giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với
con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;
* Lưu ý: đối với hơn nhân đồng tính, tuy pháp luật không cấm kết hôn nhưng cũng không được
thừa nhận nên không thể tiến hành đăng ký kết hôn.
*Điều kiện về đăng ký kết hôn. Nếu nam, nữ đủ các điều kiện trên và phải đăng ký kết hôn theo
đúng quy định của pháp luật mới được coi là kết hôn hợp pháp. Việc kết hôn phải được đăng ký tại Uỷ
ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của một trong hai bên kết hôn. Nếu kết hôn giữa cơng dân
Việt Nam với nhau ở nước ngồi thì đăng ký tại cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự Việt Nam
ở nước ngồi.
* Lưu ý:
• Mọi nghi thức kết hôn không theo quy định của phap luật đều khơng có giá trị pháp lý.
• Nam, nữ không đăng ký kết hôn mà chung sống với nhau như vợ chồng thì khơng được pháp luật
cơng nhận là vợ chồng.
• Vợ chồng đã ly hơn muốn kết hơn lại với nhau cũng phải đăng ký kết hôn.
III. Quan hệ nhân thân và tài sản giữa vợ và chồng
1. Quan hệ nhân thân
Trong quan hệ nhân thân, vợ, chồng có quyền và nghĩa vụ lẫn nhau một cách bình đẳng; đồng thời
khơng có sự tách bạch một cách rõ giữa quyền và nghĩa vụ. Nói cách khác, trong quan hệ nhân thân,
quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng là thống nhất, hòa quyện nhau. Do vậy vợ chồng phải chung thuỷ,
thương yêu, quý trọng, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ,
hạnh phúc, bền vững; bình đẳng nhau, có nghĩa vụ và quyền ngang nhau về mọi mặt trong gia đình.
Nơi cư trú của vợ, chồng do vợ chồng lựa chọn, không bị ràng buộc bởi phong tục, tập quán, địa
giới hành chính.Vợ, chồng tơn trọng và giữ gìn danh dự, nhân phẩm, uy tín cho nhau; cấm vợ, chồng có
hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của nhau; tơn trọng quyền tự do
tín ngưỡng, tơn giáo của nhau; khơng được cưỡng ép, cản trở nhau theo hoặc không theo một tôn giáo
nào.
Vợ, chồng cùng bàn bạc, giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau chọn nghề nghiệp; học tập, nâng cao trình
độ văn hố, chun mơn, nghiệp vụ; tham gia hoạt động chính trị, kinh tế, văn hố, xã hội theo nguyện
vọng và khả năng của mỗi người. Vợ chồng có thể uỷ quyền cho nhau xác lập, thực hiện và chấm dứt
các giao dịch mà theo quy định của pháp luật phải có sự đồng ý của cả vợ chồng; việc uỷ quyền phải
được lập thành văn bản; đại diện cho nhau khi một bên mất năng lực hành vi dân sự mà bên kia có đủ
điều kiện làm người giám hộ hoặc khi một bên bị hạn chế năng lực hành vi dân sự mà bên kia được Toà
án chỉ định làm người đại diện theo pháp luật cho người đó.
9
2. Quan hệ tài sản giữa vợ và chồng (tài sản chung, tài sản riêng và thừa kế giữa vợ, chồng)
a. Tài sản riêng của vợ, chồng
Tài sản riêng của vợ, chồng gồm:
- Tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn;
- Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân;
- Phần tài sản vợ chồng được chia từ tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân.
- Tài sản (hoa lợi, lợi tức) được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng sau khi vợ, chồng đã
chia tài sản chung.
Lưu ý: Vợ chồng có quyền nhập hoặc khơng nhập tài sản riêng vào tài sản chung.
b. Tài sản chung của vợ chồng
- Tài sản chung của vợ chồng gồm: tài sản do vợ chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động
sản xuất, kinh doanh và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân;
- Tài sản (hoa lợi, lợi tức) phát sinh từ tài sản riêng của vợ chồng, nếu vợ chồng khơng chia tài sản
chung trước đó.
- Tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng
thỏa thuận là tài sản chung.
Lưu ý: Đối với tài sản đang có tranh chấp, bên nào cho rằng đó là tài sản riêng thì phải có nghĩa vụ
chứng minh (kèm theo chứng cứ); nếu khơng chứng minh được thì tài sản đó được xác định là tài sản
chung (tức trong trường hợp khơng có chứng cứ chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là
tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó là tài sản chung).
Chia tài sản chung trong thời kỳ hôn nhân
Trong thời kỳ hơn nhân, vợ chồng có quyền lập văn bản nhằm thỏa thuận chia một phần hoặc toàn
bộ tài sản chung, trừ các trường hợp sau:
- Ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích của gia đình; quyền, lợi ích hợp pháp của con chưa thành
niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao động và khơng có tài
sản để tự ni mình;
- Nhằm trốn tránh thực hiện các nghĩa vụ tài sản, xâm phạm đến quyền và lợi ích của cá nhân, tổ
chức khác (như: bồi thường thiệt hại; trả nợ, nộp thuế,…)
Vợ, chồng có thể tự thỏa thuận việc chia tài sản chung, cũng như sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ thỏa
thuận đó. Nếu khơng thỏa thuận được thì có quyền u cầu thì Tịa án chia tài sản chung. Tòa án sẽ giải
quyết theo các nguyên tắc như chia tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn.
Lưu ý: Phần tài sản được chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng của mỗi bên sau khi chia
tài sản chung là tài sản riêng của vợ, chồng, trừ trường hợp vợ chồng có thỏa thuận khác. Phần tài sản
cịn lại khơng chia vẫn là tài sản chung của vợ chồng.
c. Thừa kế tài sản giữa vợ, chồng
- Vợ, chồng có quyền thừa kế tài sản của nhau theo quy định của pháp luật về thừa kế.
10
- Khi một bên vợ, chồng chết hoặc bị Tòa án tun bố là đã chết thì bên cịn sống quản lý tài sản
chung của vợ chồng, trừ trường hợp trong di chúc có chỉ định người khác quản lý di sản hoặc những
người thừa kế thỏa thuận cử người khác quản lý di sản.
- Khi có yêu cầu về chia di sản thì tài sản chung của vợ chồng được chia đôi. Phần tài sản của vợ,
chồng chết hoặc bị Tòa án tuyên bố là đã chết được chia theo quy định của pháp luật về thừa kế.
- Trong trường hợp việc chia di sản ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống của vợ hoặc chồng cịn
sống, gia đình thì vợ, chồng cịn sống có quyền u cầu Tịa án hạn chế phân chia di sản theo quy định
của Bộ luật dân sự.
IV. Ly hôn
1. Khái niệm và quyền yêu cầu giải quyết ly hôn
a. Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tịa án.
b. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn:
- Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hơn.
- Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền u cầu Tịa án giải quyết ly hơn khi một bên vợ,
chồng mất năng lực hành vi đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm
ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
- Chồng khơng có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai hoặc đang ni con
dưới 12 tháng tuổi.
2. Các trường hợp và thủ tục giải quyết ly hôn
a. Trường hợp thuận tình ly hơn
Trong trường hợp vợ chồng cùng u cầu ly hơn, Tồ án triệu tập các bên để phân tích, đánh giá sự
việc để các bên đồn tụ trở lại; nhưng nếu các bên không đồng ý, và xét thấy hai bên: (1) thật sự tự
nguyện ly hôn và (2) đã thoả thuận về việc chia tài sản và việc trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo
dục con hợp lý, công bằng, nhất là bảo đảm quyền lợi của vợ, con thì Tồ án ra quyết định cơng nhận
thuận tình ly hơn; nếu khơng thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng khơng bảo đảm quyền lợi
chính đáng của vợ và con thì Tồ án quyết định (tức Tịa án vẫn cơng nhận ly hơn; cịn phần tài sản
chung và vấn đề người nuôi con, cấp dưỡng,… sẽ do Tịa quyết định theo hướng cơng bằng, bảo đảm
quyền lợi chính đáng của vợ và con)
b. Ly hôn theo yêu cầu của một bên
- Vợ hoặc chồng nộp đơn yêu cầu ly hôn, sau khi thụ lý đơn, Tòa án tiến hành hòa giải:
* Nếu hòa giải đoàn tụ thành, tức các đương sự đồng ý đoàn tụ trở lại với nhau thì Thẩm phán lập
biên bản hoà giải thành, ghi nhận đầy đủ nội dung thoả thuận của các đương sự và các bên cùng thẩm
phán ký tên, đóng dấu của Tồ án vào biên bản; đồng thời biên bản hoà giải thành phải được gửi ngay
cho các đương sự. Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày lập biên bản nếu khơng có đương sự nào thay
đổi ý kiến về việc hịa giải thành, thì Thẩm chủ trì phiên hịa giải ra quyết định hịa giải thành;
*Nếu hịa giải đồn tụ khơng thành (kể cả trường hợp một trong hai bên thay đổi ý kiến về việc
hồn giải thành trong thời gian bảy ngày), Tịa án tiến hành mở phiên tòa xét xử. Khi xét xử ly hơn, Tịa
án căn cứ vào thực chất của vụ việc cũng như các quy định của pháp luật để phán quyết theo một trong
hai hướng sau:
11
- Tịa án chấp nhận u cầu ly hơn nếu có căn cứ cho rằng, vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình
hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm
trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được.
- Nếu khơng đủ căn cứ cho ly hơn thì Tịa án ra bản án bác đơn ly hôn.
Sau mười lăm ngày, kể từ ngày xét xử sơ thẩm (tức xét xử lần đầu) nếu đương sự nào không đồng
ý bản án sơ thẩm thì nộp đơn kháng cáo, yêu cầu xét xử lại (tức xét xử phúc thẩm).
Lưu ý: Đối với người nộp đơn u cầu tịa án giải quyết ly hơn, mà bị tịa án bác đơn thì hết thời
gian một năm, kể từ ngày bản án, quyết định bác đơn ly hơn có hiệu lực pháp luật, người đó mới được
quyền u cầu tịa án giải quyết ly hơn.
c. Ly hơn với người bị tịa tun bố mất tích: Nếu vợ hoặc chồng mất tích (khơng cịn tin tức xác thực
là còn sống hay đã chết sau hai năm liên tục), thì người kia có quyền u cầu Tồ án tun bố vợ, chồng
mình mất tích. Sau khi Tịa án tuyên bố mất tích, nếu người vợ hoặc người chồng u cầu Tồ án giải
quyết cho ly hơn với người mất tích, thì Tồ án giải quyết cho ly hơn.
d. Ly hôn theo yêu cầu của người khác. Trong trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác u cầu
Tịa án giải quyết ly hơn thì Tịa án giải quyết cho ly hơn, nếu có căn cứ cho rằng, chồng, vợ có hành vi
bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của người kia.
Lưu ý: quan hệ hôn nhân chấm dứt kể từ ngày bản án, quyết định ly hơn của Tịa án có hiệu lực
pháp luật.
3. Giải quyết con chung và tài sản chung khi ly hôn:
a. Đối với con chung
Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối
với con; trường hợp khơng thỏa thuận được thì Tịa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi
căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng
của con.
Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều
kiện để trực tiếp trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp
với lợi ích của con.
Cha, mẹ khơng trực tiếp ni con vẫn có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc, giáo dục và cấp
dưỡng cho con chưa thành niên, con mất năng lực hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao động và
khơng có tài sản để tự ni mình. Mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực tế của người có
nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu
đến việc trơng nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp ni con có quyền u cầu
Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.
Cha, mẹ có thể u cầu tịa án thay đổi người trực tiếp ni con, nếu quyền và lợi ích chính đáng
của con bị xâm hại hoặc người trực tiếp ni con khơng cịn đủ điều kiện chăm sóc, ni dưỡng, giáo
dục con.
b. Giải quyết tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn
Tài sản chung của vợ chồng được chia đơi nhưng có tính đến các yếu tố sau đây:
- Hồn cảnh của gia đình và của vợ, chồng;
12
- Cơng sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Lao
động của vợ, chồng trong gia đình (lao động nội trợ) được coi như lao động có thu nhập;
- Bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và nghề nghiệp để các bên có
điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập;
- Lỗi của mỗi bên trong vi phạm quyền, nghĩa vụ của vợ chồng.
- Tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu không chia được bằng hiện vật thì chia
theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải
thanh tốn cho bên kia phần chênh lệch.
- Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của vợ, con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực
hành vi dân sự hoặc khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để tự ni mình.
c. Quyền lưu cư của vợ hoặc chồng khi ly hôn
Nhà ở thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng đã đưa vào sử dụng chung thì khi ly hơn vẫn thuộc sở
hữu riêng của người đó; trường hợp vợ hoặc chồng có khó khăn về chỗ ở thì được quyền lưu cư trong
thời hạn 06 tháng kể từ ngày quan hệ hơn nhân chấm dứt, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
V. Quan hệ gia đình (thể hiện qua quyền và nghĩa vụ giữa các thành viên trong gia đình)
1. Nghĩa vụ và quyền giữa con và cha, mẹ
Con có bổn phận u q, kính trọng, biết n, hiếu thoả với cha mẹ, lắng nghe những lời khuyên
bảo đúng đắn của cha mẹ, giữ gìn danh dự, truyền thống tốt đẹp của gia đình; chăm sóc, ni dưỡng cha
mẹ. nhất là khi cha mẹ ốm đau, già yếu, tàn tật; trong trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải
cùng nhau chăm sóc, ni dưỡng cha mẹ. Nghiêm cấm con có hành vi ngược đãi, hành hạ, xúc phạm
cha mẹ.
Cha mẹ có nghĩa vụ và quyền cùng nhau chăm sóc, ni dưỡng con chưa thành niên hoặc con đã
thành niên bị tàn tật, mất năng lực hành vi dân sự, khơng có khả năng lao động và khơng có tài sản để
tự ni mình; có nghĩa vụ và quyền giáo dục con, chăm lo và tạo điều kiện cho con học tập; tạo điều
kiện cho con được sống trong mơi trường gia đình đầm ấm, hồ thuận; làm gương tốt cho con về mọi
mặt; phối hợp chặt chẽ với nhà trường và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục con; hướng dẫn con
chọn nghề; tôn trọng quyền chọn nghề, quyền tham gia hoạt động xã hội của con. Khi gặp khó khăn
khơng thể tự giải quyết được, cha mẹ có thể đề nghị cơ quan, tổ chức hữu quan giúp đỡ để thực hiện
việc giáo dục con.
2. Nghĩa vụ và quyền giữa các thành viên khác trong gia đình
- Giữa ơng bà (nội, ngoại) với cháu, giữa anh, chị, em có bổn phận thương yêu, chăm sóc, giúp đỡ
nhau; có nghĩa vụ và quyền đùm bọc, ni dưỡng nhau trong trường hợp khơng cịn cha mẹ hoặc cha
mẹ khơng có điều kiện trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục con.
13
Chương 4
LUẬT HÌNH SỰ &TỐ TỤNG HÌNH SỰ
O0O
§ 1. LUẬT HÌNH SỰ
1. Khái niệm Luật Hình sự
1.1 Định nghĩa: Luật Hình sự là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt nam, bao
gồm hệ thống những quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành quy định những hành vi nguy hiểm cho
xã hội là tội phạm và hình phạt với các tội phạm.
1.2 Đối tượng điều chỉnh của Luật Hình sự: Là những quan hệ xã hội phát sinh giữa Nhà nước
và người phạm tội khi người này thực hiện một hành vi mà Nhà nước qui định là tội phạm.
1.3 Phương pháp điều chỉnh của luật hình sự: là phương pháp quyền uy. Trong đó Nhà nước có
quyền tối cao trong việc định đoạt số phận của người phạm tội, buộc họ phải chịu trách nhiệm hình sự
về tội phạm mà họ đã gây ra. Trách nhiệm hình sự về tội phạm đã gây ra là trách nhiệm thuộc về cá
nhân người phạm tội, phải do chính người phạm tội trực tiếp gánh chịu, mà không thể “chuyển” hoặc
“ủy thác” cho người khác.
2. Khái niệm và phân loại tội phạm
2.1 Khái niệm tội phạm: Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật
Hình sự , do người có năng lực trách nhiệm hình sự thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc
lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền
văn hóa, quốc phịng, an ninh, trật tự, an tồn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tự do, tài sản, các quyền, lợi ích hợp pháp khác của cơng
dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật XHCN (Điều 8 BLHS)
Từ định nghĩa đầy đủ trên, có thể đưa ra định nghĩa tội phạm một cách khái quát: Tội phạm là hành
vi nguy hiểm cho xã hội, trái pháp luật hình sự, có lỗi và phải chịu hình phạt.
2.2 Những dấu hiệu cơ bản của tội phạm
- Tính nguy hiểm cho xã hội: Là thuộc tính khách quan, là dấu hiệu vật chất của tội phạm. Hành vi
nguy hiểm cho xã hội được coi là tội phạm phải là hành vi gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đáng
kể cho các quan hệ xã hội được luật hình sự bảo vệ.
- Tính có lỗi của tội phạm: Lỗi là thái độ tâm lý của một người đối với hành vi nguy hiểm cho xã
hội của mình và đối với hậu quả do hành vi đó gây ra.
Trong BLHS, tính có lỗi là một dấu hiệu độc lập với tính nguy hiểm cho xã hội. Không thể buộc tội
một người mà chỉ căn cứ vào hành vi khách quan họ đã thực hiện.
- Tính trái pháp luật hình sự: Hành vi nguy hiểm cho xã hội chỉ được coi là tội phạm nếu nó được
quy định trong BLHS.
- Chủ thể phạm tội phải có năng lực chịu trách nhiệm hình sự, tức phải có khả năng gánh chịu hình
phạt. Trong BLHS có hai loại chủ thể tội phạm gồm; cá nhân (người) phạm tội và pháp nhân thương
mại phạm tội.
* Đối với cá nhân, để được coi là tội phạm và gánh chịu hình phạt phải đảm bảo 02 điều kiện: có
khả năng (năng lực nhận thức) và đạt độ tuổi theo quy định, cụ thể:
• Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm
mà BLHS có quy định khác.
• Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội giết
người, tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, tội hiếp dâm, tội
hiếp dâm người dưới 16 tuổi, tội cưỡng dâm người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, tội cướp tài
sản, tội bắt cóc nhằm chiếm đoạt tài sản; về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt
nghiêm đối với một số hành vi mua bán người, chiếm đoạt tài sản (cướp, trộm cắp, hủy hoại
14
hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản); các tội về ma túy, đua xe trái phép; một số xâm phạm an ninh
quốc gia…
* Đối với pháp nhân thương mại: phải là những doanh nghiệp có tư cách pháp nhân được tổ chức,
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật.
2.3 Phân loại tội phạm.
2.3.1 Căn cứ vào tính nguy hiểm
Tội phạm tuy có chung các dấu hiệu như đã trình bày, nhưng những hành vi phạm tội cụ thể có tính
chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất khác nhau. Chính vì vậy mà vấn đề phân hóa trách nhiệm hình
sự và cá thể hóa hình phạt được coi là một ngun tắc quan trọng của luật hình sự. Quán triệt nguyên
tắc này, BLHS căn cứ vào tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội của hành vi phạm tội được quy
định thành bốn loại sau đây:
1. Tội phạm ít nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội không lớn
mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là phạt tiền, phạt cải tạo không giam giữ hoặc phạt
tù đến 03 năm;
2. Tội phạm nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội lớn mà mức
cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 03 năm đến 07 năm tù;
3. Tội phạm rất nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội rất lớn mà
mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 07 năm đến 15 năm tù;
4. Tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội đặc
biệt lớn mà mức cao nhất của khung hình phạt đối với tội ấy là từ trên 15 năm đến 20 năm tù, tù chung
thân hoặc tử hình.
2.3.2 Căn cứ vào khách thể được pháp luật hình sự bảo vệ
• Các tội xâm phạm an ninh quốc gia (phản bội tổ quốc, tội gián điệp …).
• Các tội xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm, danh dự của con người
• Các tội xâm phạm quyền tự do, dân chủ của cơng dân
• Các tội xâm phạm sở hữu (tức các tội chiếm đoạt tài sản).
• Các tội xâm phạm chế độ hơn nhân và gia đình ; các tội xâm phạm trật tự quản lý kinh tế; các tội
phạm về môi trường; các tội phạm về ma t; các tội xâm phạm an tồn cơng cộng, trật tự
cơng…
3. Trách nhiệm hình sự và hình phạt
3.1 Trách nhiệm hình sự (TNHS)
3.1.1 Khái niệm, đặc điểm của TNHS
Khái niệm: TNHS là trách nhiệm của chủ thể phạm tội phải chịu những hậu quả pháp lý bất lợi về
hành vi phạm tội của mình.
Đặc điểm:
• TNHS là hậu quả của việc thực hiện hành vi phạm tội
• TNHS được xác định bằng trình tự đặc biệt theo quy định của pháp luật
• TNHS biểu hiện cụ thể ở việc chủ thể phạm tội phải chịu biện pháp cưỡng chế của nhà nước
nghiêm khắc nhất là hình phạt
• TNHS phản ánh trong bản án, quyết định có hiệu lực của Tồ án.
3.1.2 Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự
Khái niệm: Là thời hạn do BLHS quy định mà khi kết thúc thời hạn này thì chủ thể phạm tội khơng
bị truy cứu TNHS. Tức không truy cứu TNHS đối với chủ thể phạm tội nếu tính từ ngày tội phạm được
thực hiện đã qua những thời hạn sau đây:
• 05 năm đối với tội phạm ít nghiêm trọng
• 10 năm đối với tội phạm nghiêm trọng
• 15 năm đối với tội phạm rất nghiêm trọng
• 20 năm đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng
15
Một số lưu ý:
Nếu các thời hạn nói trên đã qua mà các cơ quan bảo vệ pháp luật vì lý do nào đó khơng phát hiện
được tội phạm hoặc phát hiện được nhưng bỏ qua không điều tra, truy tố, xét xử thì chủ thể phạm tội
khơng bị truy cứu TNHS nữa. Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự được tính từ ngày tội phạm được
thực hiện.
Trong thời hạn nêu trên, nếu chủ thể phạm tội lại phạm tội mới (tội mới có mức cao nhất của khung
hình phạt trên một năm tù), thì thời gian đã qua khơng được tính và thời hiệu đối với tội cũ được tính lại
kể từ ngày phạm tội mới.
Nếu trong thời hạn nói trên, người phạm tội cố tình trốn tránh và đã có lệnh truy nã, thì thời gian
trốn tránh khơng được tính vào thời hiệu và thời hiệu tính lại kể từ ngày người đó ra tự thú hoặc bị bắt
giữ.
Đối với một số tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia và tội phạm chiến tranh, chống loài người thì
khơng áp dụng thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.
3.2 Hình phạt
3.2.1 Khái niệm hình phạt
Là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của nhà nước nhằm tước bỏ hoặc hạn chế quyền và lợi
ích của người phạm tội.
• Hình phạt được quy định trong BLHS và chỉ do tồ án áp dụng.
• Hình phạt là biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất
• Hình phạt chỉ được áp dụng đối với chủ thể phạm tội
3.2.2 Mục đích của hình phạt
Hình phạt khơng chỉ nhằm trừng trị người, pháp nhân thương mại phạm tội mà còn giáo dục họ ý
thức tuân theo pháp luật và các quy tắc của cuộc sống, ngăn ngừa họ phạm tội mới; giáo dục người,
pháp nhân thương mại khác tơn trọng pháp luật, phịng ngừa và đấu tranh chống tội phạm.
3.2.3 Hệ thống hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với người phạm tội
a. Nhóm hình phạt chính:
Cảnh cáo: được áp dụng đối với người phạm tội ít nghiêm trọng và có nhiều tình tiết giảm nhẹ,
nhưng chưa đến mức miễn hình phạt.
Phạt tiền: được áp dụng là hình phạt chính đối với các trường hợp sau đây:
- Người phạm tội ít nghiêm trọng, phạm tội nghiêm trọng do BLHS quy định;
- Người phạm tội rất nghiêm trọng xâm phạm trật tự quản lý kinh tế, môi trường, trật tự công cộng,
an tồn cơng cộng và một số tội phạm khác do BLHS quy định. Phạt tiền được áp dụng đối với người từ
đủ 16 tuổi trở lên phạm tội và không được thấp hơn 1.000.000 đồng.
Cải tạo không giam giữ: được áp dụng từ 06 tháng đến 03 năm đối với người phạm tội ít nghiêm
trọng, phạm tội nghiêm trọng do BLHS quy định mà đang có nơi làm việc ổn định hoặc có nơi cư trú rõ
ràng nếu xét thấy không cần thiết phải cách ly người phạm tội khỏi xã hội.
Nếu người bị kết án đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời gian
chấp hành hình phạt cải tạo không giam giữ, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 03 ngày cải tạo khơng
giam giữ.
Tịa án giao người bị phạt cải tạo không giam giữ cho cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc, học
tập hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị kết án có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức hoặc Ủy ban nhân dân cấp xã trong việc giám sát, giáo dục
người đó.
Trong thời gian chấp hành án, người bị kết án phải thực hiện một số nghĩa vụ theo các quy định về
cải tạo không giam giữ và có thể bị khấu trừ một phần thu nhập hàng tháng từ 05% đến 20% để sung
16
quỹ nhà nước. Nếu khơng có việc làm hoặc bị mất việc làm trong thời gian chấp hành hình phạt này thì
phải thực hiện một số cơng việc lao động phục vụ cộng đồng (không quá 04 giờ trong một ngày và
không quá 05 ngày trong 01 tuần) trong thời gian cải tạo không giam giữ.
Không áp dụng biện pháp lao động phục vụ cộng đồng đối với phụ nữ có thai hoặc đang ni con
dưới 06 tháng tuổi, người già yếu, người bị bệnh hiểm nghèo, người khuyết tật nặng hoặc khuyết tật đặc
biệt nặng.
Trục xuất: là buộc người nước ngoài bị kết án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hịa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
Tù có thời hạn: là buộc người bị kết án phải chấp hành hình phạt tại cơ sở giam giữ trong một thời
hạn nhất định với mức tối thiểu là 03 tháng và mức tối đa là 20 năm.
Thời gian tạm giữ, tạm giam được trừ vào thời hạn chấp hành hình phạt tù, cứ 01 ngày tạm giữ, tạm
giam bằng 01 ngày tù.
Khơng áp dụng hình phạt tù có thời hạn đối với người lần đầu phạm tội ít nghiêm trọng do vơ ý và
có nơi cư trú rõ ràng.
Tù chung thân: là hình phạt tù khơng thời hạn được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt
nghiêm trọng, nhưng chưa đến mức bị xử phạt tử hình.
Khơng áp dụng hình phạt tù chung thân đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội.
Tử hình: là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một
trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma
túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do BLHS quy định.
Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ
đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.
Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án là phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con
dưới 36 tháng tuổi; người đủ 75 tuổi trở lên.
Trong trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù
chung thân.
b. Nhóm hình phạt bổ sung bao gồm:
Cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định: được áp dụng khi xét
thấy nếu để người bị kết án đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm cơng việc đó thì có thể gây nguy
hại cho xã hội.
Cấm cư trú: là buộc người bị kết án phạt tù không được tạm trú hoặc thường trú ở một số địa
phương nhất định.Thời hạn cấm cư trú là từ 01 năm đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt
tù.
Quản chế: là buộc người bị kết án phạt tù phải cư trú, làm ăn sinh sống và cải tạo ở một địa
phương nhất định dưới sự kiểm sốt, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương. Trong thời
gian quản chế, người bị kết án không được tự ý ra khỏi nơi cư trú, bị tước một số quyền công dân theo
quy định tại Điều 44 của Bộ luật này và bị cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định.
Quản chế được áp dụng đối với người phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia, người tái phạm nguy
hiểm hoặc trong những trường hợp khác do Bộ luật này quy định.
17
Tước một số quyền công dân: Công dân Việt Nam bị kết án phạt tù về tội xâm phạm an ninh quốc
gia hoặc tội phạm khác trong những trường hợp do Bộ luật này quy định, thì bị tước một hoặc một số
quyền công dân sau đây:
- Quyền ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực Nhà nước;
- Quyền làm việc trong các cơ quan nhà nước và quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân.
Tịch thu tài sản: là tước một phần hoặc toàn bộ tài sản thuộc sở hữu của người bị kết án để nộp
vào ngân sách nhà nước.
Tịch thu tài sản chỉ được áp dụng đối với người bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất
nghiêm trọng hoặc tội phạm đặc biệt nghiêm trọng xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm về ma tuý,
tham nhũng hoặc tội phạm khác do Bộ luật này quy định.
Khi tịch thu toàn bộ tài sản vẫn để cho người bị kết án và gia đình họ có điều kiện sinh sống.
c. Các biện pháp tư pháp: ngồi các hình phạt nêu trên, người phạm tội có thể bị áp dụng các biện
pháp tư pháp như: Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm; trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi
thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi; bắt buộc chữa bệnh. Lưu ý: biện pháp tư pháp khơng phải là
hình phạt nên không bắt buộc áp dụng đối với mọi hành vi phạm tội.
d. Một số lưu ý về áp dụng hình phạt đối với người phạm tội:
- Một hành vi phạm tội chỉ được áp dụng một hình phạt chính; đồng thời có thể bị hoặc khơng bị
áp dụng một hoặc nhiều hình phạt bổ sung. Phạt tiền và trục xuất là hình phạt chính nếu được áp dụng
độc lập cho một hành vi phạm tội; hình phạt tiền hay trục xuất trở thành hình phạt bổ sung khi được áp
dụng kèm với một hình phạt chính cho một hành vi phạm tội.
- Thời hạn áp dụng hình phạt bổ sung (trừ hình phạt tiền, trục xuất, tịch thu tài sản) là từ 01 năm
đến 05 năm, kể từ ngày chấp hành xong hình phạt tù hoặc từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật nếu hình
phạt chính là cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ hoặc trong trường hợp người bị kết án được
hưởng án treo.
- Trong trường hợp, một người phạm nhiều tội và bị tòa án đem ra xét xử cùng một thồi điểm thì
Tịa án quyết định hình phạt đối với từng tội, sau đó tổng hợp hình phạt theo quy định sau đây:
• Nếu các hình phạt đã tun cùng là cải tạo khơng giam giữ hoặc cùng là tù có thời hạn, thì các
hình phạt đó được cộng lại thành hình phạt chung; hình phạt chung khơng được vượt q 03 năm
đối với hình phạt cải tạo khơng giam giữ, 30 năm đối với hình phạt tù có thời hạn;
• Nếu hình phạt nặng nhất trong số các hình phạt đã tuyên là tù chung thân hoặc tử hình thì hình
phạt chung là tù chung thân hoặc tử hình.
• Phạt tiền và trục xuất không tổng hợp với các loại hình phạt khác; các khoản tiền phạt được cộng
lại thành hình phạt chung.
• Nếu trước khi bị kết án mà người phạm tội đã bị tạm giữ, tạm giam thì thời gian này được trừ vào
bản án theo tỷ lệ 01 ngày tạm giữ, tạm giam bằng 01 ngày tù giam hoặc 01 ngày tạm giữ, tạm
giam bằng 03 ngày cải tạo không giam.
Trong trường hợp người phạm tội vừa bị xử phạt tù giam, vừa bị xử phạt cải tạo khơng giam thì
chuyển hình phạt cải tạo khơng giam sang hình phạt tù giam theo tỷ lệ 03 ngày cải tạo không giam bằng
01 ngày tù giam.
e. Án treo (tù treo)
Khi xử phạt tù không quá 03 năm, căn cứ vào nhân thân của người phạm tội và các tình tiết giảm
nhẹ, nếu xét thấy khơng cần phải bắt chấp hành hình phạt tù, thì Tịa án cho hưởng án treo và ấn định
thời gian thử thách nhất định trong giới hạn từ 01 năm đến 05 năm và thực hiện các nghĩa vụ trong thời
gian thử thách theo quy định của Luật thi hành án hình sự.
18
Trong thời gian thử thách, Tòa án giao người được hưởng án treo cho cơ quan, tổ chức nơi người
đó làm việc hoặc chính quyền địa phương nơi người đó cư trú để giám sát, giáo dục. Gia đình người bị
kết án có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, chính quyền địa phương trong việc giám sát, giáo
dục người đó.
Trong thời gian thử thách, nếu người được hưởng án treo cố ý vi phạm nghĩa vụ theo quy định của
Luật thi hành án hình sự 02 lần trở lên, thì Tịa án có thể quyết định buộc người đó phải chấp hành hình
phạt tù của bản án đã cho hưởng án treo. Trường hợp thực hiện hành vi phạm tội mới thì Tịa án buộc
người đó phải chấp hành hình phạt của bản án trước và tổng hợp với hình phạt của bản án mới theo quy
định nêu trên.
3.2.4 Các hình phạt và biện pháp tư pháp áp dụng đối với pháp nhân thương mại phạm tội
a. Hình phạt chính:
Phạt tiền: được áp dụng là hình phạt chính hoặc hình phạt bổ sung đối với pháp nhân thương mại phạm
tội.
Mức tiền phạt được quyết định căn cứ vào tính chất, mức độ nguy hiểm của tội phạm và có xét đến
tình hình tài chính của pháp nhân thương mại phạm tội, sự biến động của giá cả nhưng khơng được thấp
hơn 50.000.000 đồng.
Đình chỉ hoạt động có thời hạn: là tạm dừng hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một
số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại đến tính mạng, sức khỏe con người, môi
trường hoặc an ninh, trật tự, an toàn xã hội và hậu quả gây ra có khả năng khắc phục trên thực tế.
Thời hạn đình chỉ hoạt động từ 06 tháng đến 03 năm.
Đình chỉ hoạt động vĩnh viễn: là chấm dứt hoạt động của pháp nhân thương mại trong một hoặc một
số lĩnh vực mà pháp nhân thương mại phạm tội gây thiệt hại hoặc có khả năng thực tế gây thiệt hại đến
tính mạng của nhiều người, gây sự cố môi trường hoặc gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an tồn
xã hội và khơng có khả năng khắc phục hậu quả gây ra.
Pháp nhân thương mại được thành lập chỉ để thực hiện tội phạm thì bị đình chỉ vĩnh viễn tồn bộ
hoạt động.
b. Hình phạt bổ sung:
Cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định: được áp dụng khi xét thấy nếu để
pháp nhân thương mại bị kết án tiếp tục kinh doanh hoặc hoạt động trong lĩnh vực đó, thì có thể gây
nguy hại cho tính mạng, sức khỏe của con người hoặc cho xã hội.
Thời hạn cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định là từ 01 năm đến 03 năm,
kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Cấm huy động vốn: được áp dụng khi xét thấy nếu để pháp nhân thương mại bị kết án huy động vốn
thì có nguy cơ tiếp tục phạm tội.
Các hình thức cấm huy động vốn bao gồm:
- Cấm vay vốn ngân hàng, tổ chức tín dụng hoặc các quỹ đầu tư;
- Cấm phát hành, chào bán chứng khoán;
- Cấm huy động vốn khách hàng;
- Cấm liên doanh, liên kết trong và ngồi nước;
- Cấm hình thành quỹ tín thác bất động sản.
19
Thời hạn cấm huy động vốn là từ 01 năm đến 03 năm, kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.
Lưu ý: Đối với mỗi tội phạm, pháp nhân thương mại phạm tội chỉ bị áp dụng một hình phạt chính và có
thể bị áp dụng một hoặc một số hình phạt bổ sung.
c. Các biện pháp tư pháp
- Tịch thu vật, tiền trực tiếp liên quan đến tội phạm
- Trả lại tài sản, sửa chữa hoặc bồi thường thiệt hại; buộc công khai xin lỗi
- Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu;
- Buộc thực hiện một số biện pháp nhằm khắc phục, ngăn chặn hậu quả tiếp tục xảy ra (như: buộc tháo
dỡ cơng trình, phần cơng trình xây dựng khơng có giấy phép hoặc xây dựng khơng đúng với giấy phép;
khắc phục tình trạng ơ nhiễm môi trường, lây lan dịch bệnh; buộc tiêu hủy hoặc thu hồi hàng hóa, vật
phẩm gây hại cho sức khỏe con người, vật nuôi, cây trồng và môi trường, văn hóa phẩm có nội dung
độc hại…
4. Giảm mức hình phạt đã tun và xóa án tích
4.1 Giảm mức hình phạt đã tuyên
Người đang thi hành bản án cải tạo khơng giam giữ, phạt tù có thời hạn hoặc phạt tù chung thân,
nếu có nhiều tiến bộ và đã bồi thường được một phần nghĩa vụ dân sự, thì Tịa án có thể quyết định
giảm thời hạn chấp hành hình phạt, cụ thể:
- Thời gian đã chấp hành hình phạt để được xét giảm lần đầu là một phần ba thời hạn đối với hình
phạt cải tạo khơng giam giữ, hình phạt tù có thời hạn, 12 năm đối với tù chung thân.
- Một người có thể được giảm nhiều lần, nhưng phải bảo đảm chấp hành được một phần hai mức
hình phạt đã tuyên.
- Người bị kết án tù chung thân, lần đầu được giảm xuống 30 năm tù và dù được giảm nhiều lần
cũng phải bảo đảm thời hạn thực tế chấp hành hình phạt là 20 năm.
- Trường hợp người bị kết án về nhiều tội trong đó có tội bị kết án phạt tù chung thân thì Tịa án chỉ
xét giảm lần đầu xuống 30 năm tù sau khi đã chấp hành được 15 năm tù và dù được giảm nhiều lần
nhưng vẫn phải bảo đảm thời gian thực tế chấp hành là 25 năm.
4.2 Xóa án tích
4.2.1 Đương nhiên được xóa án tích
- Đương nhiên được xóa án tích được áp dụng đối với người bị kết án không phải về các tội xâm
phạm an ninh quốc gia, tội phạm chiến tranh khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử
thách án treo và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong thời hạn sau đây:
-
01 năm trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, phạt tiền, cải tạo không giam giữ, phạt tù nhưng
được hưởng án treo;
02 năm trong trong trường hợp bị phạt tù đến 05 năm;
03 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình nhưng đã được
giảm án.
Trường hợp người bị kết án đang chấp hành hình phạt bổ sung là quản chế, cấm cư trú, cấm đảm
nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân mà thời hạn
phải chấp hành dài hơn thời hạn quy định tại các điểm a, b và c khoản này thì thời hạn đương nhiên
được xóa án tích sẽ hết vào thời điểm người đó chấp hành xong hình phạt bổ sung.
20
4.2.2 Xóa án tích theo quyết định của Tịa án
- Được áp dụng đối với người bị kết án về các tội xâm phạm an ninh quốc gia, tội phạm chiến tranh
khi họ đã chấp hành xong hình phạt chính, thời gian thử thách án treo, đồng thời căn cứ vào tính chất
của tội phạm đã thực hiện, thái độ chấp hành pháp luật và không thực hiện hành vi phạm tội mới trong
thời hạn sau đây Tòa án quyết định xóa án tích, cụ thể:
- 03 năm trong trong trường hợp bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù đến 05
năm;
- 05 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 05 năm đến 15 năm;
- 07 năm trong trường hợp bị phạt tù từ trên 15 năm, tù chung thân hoặc tử hình.
§ 2. LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ
1.Khái niệm ngành luật Tố tụng hình sự.
- Khái niệm: Là một ngành luật độc lập trong hệ thống pháp luật Việt nam, là tổng thể các quy
phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử
và thi hành án hình sự.
- Đối tượng điều chỉnh: là những quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình giải quyết vụ án hình sự
giữa cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng, người tham gia tố tụng và các chủ thể khác
tham có liên quan.
- Phương pháp điều chỉnh: Quyền uy – phục tùng.
2. Chủ thể của quan hệ pháp luật tố tụng hình sự
2.1 Cơ quan tiến hành tố tụng
a. Cơ quan điều tra: bao gồm cơ quan điều tra trong công an nhân dân, cơ quan điều tra trong quân
đội nhân dân và cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân. Ngồi các cơ quan nói trên, một số cơ
quan khác được giao thực hiện một số hoạt động điều tra ban đầu như Bộ đội biên phòng, Hải quan,
Kiểm lâm, Lực lượng cảnh sát biển.
b. Viện Kiểm sát nhân dân: Viện kiểm sát nhân dân thực hiện hai chức năng: kiểm sát việc tuân
theo pháp luật và chức năng cơng tố.
c. Tồ án: Là cơ quan xét xử duy nhất của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2.2 Người tiến hành tố tụng
- Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan điều tra, Điều tra viên
- Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện Kiểm sát, Kiểm sát viên
- Chánh án, Phó Chánh án Tồ án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thư ký Toà án
2.3 Người tham gia tố tụng
- Người bị tạm giữ: Là người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội quả tang, người bị bắt
theo quyết định truy nã hoặc người phạm tội tự thú, đầu thú và đối với họ đã có quyết định tạm giư.
- Bị can: Là người đã bị khởi tố về hình sự
- Bị cáo: Là người đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử
- Người bị hại: Là ngừơi bị thiệt hại về thể chất, tinh thần, tài sản do tội phạm gây ra
- Nguyên đơn dân sự: Là cá nhân, tổ chức bị thiệt hại do tội phạm gây ra và có đơn yêu cầu bồi
thường thiệt hại.
- Bị đơn dân sự: Là cá nhân, cơ quan, tổ chức mà pháp luật quy định phải chịu trách nhiệm bồi
thường đối với thiệt hại do hành vi phạm tội gây ra.
- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: Là người mà quyền lợi, nghĩa vụ của họ có liên quan đến
vụ án hình sự.
- Người làm chứng: Là người biết những tình tiết có liên quan đến vụ án
- Người bào chữa: Người bào chữa có thể là luật sư, người đại diện hợp pháp của người bị tạm giữ,
bị can, bị cáo hoặc bào chữa viên nhân dân.
21
- Người bảo vệ quyền lợi của đương sự: Là người bảo vệ quyền lợi cho người bị hại, nguyên đơn
dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ liên quan đến vụ án.
- Người giám định: Là người có kiến thức cần thiết về lĩnh vực cần giám định được cơ quan tiến
hành tố tụng trưng cầu theo quy định của pháp luật.
- Người phiên dịch: Tham gia tố tụng theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng khi có người tham
gia tố tụng không sử dụng được tiếng Việt
3. Các giai đoạn của tố tụng hình sự.
3.1 Giai đoạn 1: Khởi tố vụ án hình sự
Đây là giai đoạn đầu tiên của tố tụng hình sự, trong đó, các cơ quan có thẩm quyền xác định nếu có
dấu hiệu tội phạm thì ra quyết định khởi tố vụ án hình sự. Đồng thời, nếu có đủ căn cứ để xác định một
người hoặc pháp nhân đã thực hiện hành vi mà Bộ luật hình sự quy định là tội phạm thì Cơ quan điều
tra ra quyết định khởi tố bị can.
3.2. Giai đoạn 2: Điều tra vụ án hình sự
Trong giai đoạn này, các cơ quan điều tra áp dụng mọi biện pháp do pháp luật quy định để xác
định tội phạm và người phạm tội. Các biện pháp được thực hiện trong quá trình điều tra bao gồm: hỏi
cung bị can, lấy lời khai người làm chứng, ngừơi bị hại…, khám xét chỗ ở, khám xét người, đối chất,
trưng cầu giám định…vv. Ngồi ra, cơ quan điều tra có quyền áp dụng một số biện pháp ngăn chặn
trong tố tụng hình sự như:
- Tạm giữ: có thể được áp dụng đối với những người bị bắt trong trường hợp khẩn cấp, phạm tội
quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
Thời hạn tạm giữ: không được quá ba ngày, kể từ khi cơ quan điều tra nhận người bị bắt. Trong
trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 3 ngày.
Trong trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn lần thứ 2 nhưng khơng q 3
ngày.
- Tạm giam: có thể được áp dụng đối với những bị can, bị cáo trong những trường hợp sau đây:
- Phạm tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.
- Phạm tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02
năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:
• Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;
• Khơng có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;
• Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;
• Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;
Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang ni con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu,
người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì khơng tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ
trường hợp bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội hoặc cố ý
gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử.
Thời hạn tạm giam để điều tra:
Tội phạm
Ít nghiêm trọng
Nghiêm trọng
Rất nghiêm trọng
Đặc biệt nghiêm trọng
Thời hạn
tạm giam (tháng)
≤2
≤3
≤4
≤4
Gia hạn (tháng)
Lần 1
Lần 2
Lần 3
≤ 1
≤2
≤3
≤4
0
≤ 1
≤2
≤4
0
0
0
≤4
Lưu ý: đối với các tội xâm phạm an ninh quốc gia và có nhiều tình tiết phức tạp mà thời hạn trên
đây chưa đủ để điều tra thì có thể gia hạn thêm thời hạn tạm giam (xem Điều 173 BLTTHS)
22
Sau khi kết thúc điều tra, nếu không đủ cơ sở pháp lý và chứng cứ buộc tội hoặc bị cáo chết thì
cơ quan điều tra đình chỉ điều tra. Nếu đủ cơ sở pháp lý và chứng cứ thì cơ quan điều tra ra Bản kết
luận điều tra và đề nghị Viện kiểm sát truy tố.
3.3. Giai đoạn 3: Truy tố vụ án hình sự
Khi nhận hồ sơ vụ án từ cơ quan điều tra, nếu có căn cứ Viện kiểm sát sẽ truy tố bằng Bản cáo
trạng. Bản cáo trạng có nội dung chính là mơ tả lại một cách khách quan toàn bộ diễn biến hành vi
phạm tội, phân tích các yếu tố cấu thành tội phạm (bao gồm: mặt khách quan, mặt chủ quan, khách thể,
chủ thể); đồng thời căn cứ vào quy định của BLHS và các văn bản liên quan nhằm buộc tội cá nhân,
pháp nhân thương mại nào đó.
3.4 Giai đoạn 4: Xét xử vụ án hình sự
a. Xét xử sơ thẩm: là xét xử lần đầu đối với một vụ án hình sự. Thành phần hội đồng xét xử gồm
một thẩm phán và hai hội thẩm nhân dân đối với vụ án đơn giản; hai thẩm phán và ba hội thẩm nhân
dân đối với vụ án phức tạp. Bản án, quyết định của cấp sơ thẩm có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo
luật định; nếu khơng có kháng cáo, kháng nghị thì bản án đó có hiệu lực và được tổ chức thi hành.
b. Xét xử phúc thẩm (xét lại bản án, quyết định của Tồ án chưa có hiệu lực pháp luật)
Xét xử phúc thẩm là việc Toà án cấp trên trực tiếp xét xử lại vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm
mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án đó chưa có hiệu lực pháp luật do bị kháng cáo, kháng nghị.
Kháng cáo: yêu cầu xem xét lại một phần hoặc toàn bộ bản án, quyết định của Tồ án chưa có
hiệu lực pháp luật (bị cáo, người bị hại, nguyên đơn dân sự, bị đơn dân sự, người có quyền lợi nghĩa vụ
liên quan…). Thời hạn kháng cáo là 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Kháng nghị: Viện kiểm sát yêu cùng cấp hay cấp trên yêu cầu xem xét lại bản án, quyết định của
Toà án. Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là 15 ngày, của Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp là 30 ngày, kể từ ngày tuyên án.
Toà án cấp phúc thẩm xem xét nội dung kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết thì tồ án
cấp phúc thẩm có thể xem xét các phần khác không bị kháng cáo, kháng nghị. Bản án, quyết định phúc
thẩm có hiệu lực thi hành ngay sau khi tuyên.
3.5 Giai đoạn 5: Thi hành án.
Tổ chức thực hiện trên thực tế quyết định, bản án của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật.
4. Thủ tục xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật
4.1 Giám đốc thẩm
Là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì phát hiện có vi
phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc xử lý vụ án.
Giám đốc thẩm là xét lại bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật nhưng bị kháng nghị vì
phát hiện có vi phạm pháp luật nghiêm trọng trong việc giải quyết vụ án.
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm
o Kết luận trong bản án, quyết định của Tòa án khơng phù hợp với những tình tiết khách quan
của vụ án;
o Có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng trong điều tra, truy tố, xét xử dẫn đến sai lầm nghiêm
trọng trong việc giải quyết vụ án;
o Có sai lầm nghiêm trọng trong việc áp dụng pháp luật.
4.2 Tái thẩm
Tái thẩm là xét lại bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tịa án nhưng bị kháng nghị vì
có tình tiết mới được phát hiện có thể làm thay đổi cơ bản nội dung của bản án, quyết định mà Tịa án
khơng biết được khi ra bản án, quyết định đó.
Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm
o Có căn cứ chứng minh lời khai của người làm chứng, kết luận giám định, kết luận định giá tài
sản, lời dịch của người phiên dịch, bản dịch thuật có những điểm quan trọng khơng đúng sự
thật;
23
o Có tình tiết mà Điều tra viên, Kiểm sát viên, Thẩm phán, Hội thẩm do không biết được mà kết
luận không đúng làm cho bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật khơng đúng
sự thật khách quan của vụ án;
o Vật chứng, biên bản về hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, biên bản hoạt động tố tụng khác
hoặc những chứng cứ, tài liệu, đồ vật khác trong vụ án bị giả mạo hoặc khơng đúng sự thật;
o Những tình tiết khác làm cho bản án, quyết định của Tịa án đã có hiệu lực pháp luật không
đúng sự thật khách quan của vụ án.
Chương 5
PHÁP LUẬT THỪA KẾ
1. Một số khái niệm
* Thừa kế là việc cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình
cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.
* Người thừa kế: là người được hưởng di sản thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Người thừa kế là
cá nhân phải còn sống vào thời điểm mở thừa kế, hoặc sinh ra và còn sống sau thời điểm mở thừa kế
nhưng đã thành thai trước khi người để lại di sản chết. Trong trường hợp người thừa kế theo di chúc là
cơ quan, tổ chức thì phải còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
* Thời điểm mở thừa kế: người có tài sản (người để lại thừa kế ) chết. Trong thời hạn mười năm, kể từ
thời điểm mở thừa kế, người thừa kế có quyền khởi kiện (ra tòa) để yêu cầu người thừa kế khác chia di
sản.
* Thời hiệu giải quyết thừa kế và các vấn đề liên quan đến di sản:
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu (đồng thừa khác hoặc yêu cầu tòa án) chia di sản là 30 năm đối
với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản
thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp khơng có người thừa kế đang quản lý di sản
thì di sản thuộc về Nhà nước.
Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế
của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể
từ thời điểm mở thừa kế.
24
* Địa điểm mở thừa kế: nơi cư trú cuối cùng của người chết, nếu không xác định được nơi cư trú cuối
cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có phần lớn tài sản thừa kế.
* Di sản thừa kế: Tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với
người khác.
* Từ chối nhận di sản: Người thừa kế có quyền từ chối nhận di sản, trừ trường hợp việc từ chối nhằm
trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ tài sản của mình đối với người khác.
* Những người khơng được hưởng di sản thừa kế:
• Người bị kết án về hành vi cố ý xâm hại tính mạng, sức khoẻ hoặc về hành vi ngược đãi nghiêm
trọng, hành hạ người để lại di sản, xm phạm nghiêm trọng danh dự, nhân phẩm của người đó.
• Người vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ ni dưỡng người để lại di sản.
• Người bị kết án về hành vi cố ý xâm hại tính mạng người thừa kế khác nhằm hưởng một phần
hoặc tồn bộ di sản mà người thừa kế đó có quyền hưởng
• Người có hành vi lừa dối, cưỡng ép hoặc ngăn cản người để lại di sản trong việc lập di chúc, giả
mạo, sửa chữa hoặc hủy di chúc nhằm hưởng một phần hoặc toàn bộ di sản trái với ý chí của
người để lại di sản.
Lưu ý: Nếu người để lại di sản biết rõ các hành vi nói trên của họ mà vẫn cho họ hưởng di sản theo di
chúc thì họ vẫn được hưởng thừa kế.
2. Hình thức chia thừa kế
a. Chia thừa kế theo di chúc
Di chúc: là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Hình thức của di chúc: Di chúc phải được lập thành văn bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn
bản thì có thể lập di chúc miệng.
Di chúc bằng văn bản: người lập di chúc phải tự tay viết và ký vào bản di chúc;
Di chúc miệng. Trong trường hợp tính mạng một người bị cái chết đe doạ do bệnh tật hoặc các nguyên
nhân khác mà khơng thể lập di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng. Người di chúc miệng thể
hiện ý chí của mình trước mặt ít nhất hai người làm chứng và ngay sau đó những người làm chứng ghi
chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ; trong thời hạn 5 ngày, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý
chí cuối cùng thì di chúc phải được công chứng, chứng thực; sau 3 tháng, kể từ thời điểm di chúc miệng
mà người di chúc còn sống, minh mẫn, sáng suốt thì di chúc miệng mặc nhiên bị huỷ bỏ.
Những người không được làm chứng cho việc lập di chúc:
* Người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật của người lập di chúc;
* Người có quyền, nghĩa vụ tài sản liên quan tới nội dung di chúc;
* Người chưa đủ 18 tuổi, người khơng có năng lực hành vi dân sự.
- Người lập di chúc:
1. Người đã thành niên có quyền lập di chúc, trừ trường hợp người đó bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh
khác mà không thể nhận thức và làm chủ được hành vi của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi có thể lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc
người giám hộ đồng ý.
Người lập di chúc là cá nhân có các quyền sau đây:
• Chỉ định người thừa kế
• Phân định phần tài sản cho từng người thừa kế
• …
Người thừa kế khơng phụ thuộc vào nội dung của di chúc (thừa kế bắt buộc):
Những người sau đây vẫn được hưởng phần di sản bằng hai phần ba suất của một người thừa kế
theo pháp luật, nếu di sản được chia theo pháp luật, trong trường hợp họ không được người lập di chúc
cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó, trừ khi họ là những người
từ chối nhận di sản hoặc họ là những người khơng có quyền hưởng di sản:
- Con chưa thành niên (chưa đủ 18 tuổi), cha, mẹ, vợ, chồng
- Con đã thành niên mà khơng có khả năng lao động
Các điều kiện của di chúc
25