Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối cảnh ASEAN và Trung Quốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (764.71 KB, 67 trang )

Header Page 1 of 126.

LUẬN VĂN:
Xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị
trường Trung Quốc trong bối cảnh ASEAN
và Trung Quốc

Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

Lời mở đầu
Việt Nam là một nước nông nghiệp có lợi thế rất lớn về sản xuất và xuất khẩu nông
sản. Hàng năm xuất khẩu nông sản đã đưa về cho Việt Nam một lượng ngoại tệ lớn góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước.
Trung Quốc là một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng với dân số trên một tỷ
người.Trong những thập niên gần đây Trung Quốc đã lớn mạnh không ngừng với tốc độ
nhanh chóng mặt. Trung Quốc lại là người bạn láng giềng thân thiết có chung đường biên
giới với Việt Nam, cùng thuộc vòng cung châu á-Thái Bình Dương năng động nhất trên
thế giới về phát triển kinh tế. Quan hệ thương mại Việt-Trung đã trở lại bình thường và
phát triển nhanh chóng kể từ khi hai nước kí Hiệp định thương mại Việt-Trung vào năm
1991. Đặc biệt khi Trung Quốc và ASEAN kí Hiệp định khung về hợp tác toàn diện
ASEAN-Trung Quốc(2002), trong đó Trung Quốc dành những ưu đãi cho các nước
ASEAN mới trong chương trình thu hoạch sớm, quan hệ giữa hai nước đã có những tiến
triển mới. Bộ thương mại Việt Nam cũng đã xác định Trung Quốc là quốc gia xuất khẩu
trọng điểm của Việt Nam trong 5 năm tới(2006-2010) nhất là đối với hàng nông sản xuất
khẩu của Việt Nam-đối tượng ưu tiên trong chương trình thu hoạch sớm.
Thấy được tầm quan trọng của vấn đề này nên tôi đã quyết định chọn đề tài “Xuất
khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trong bối cảnh ASEAN


+Trung Quốc” làm đề tài thực tập chuyên ngành. Bài viết của tôi sẽ đi sâu phân tích
đánh giá tác động của Hiệp định khung ASEAN -Trung Quốc tới xuất khẩu nông sản của
Việt Nam. Việt Nam được gì, phải làm gì để tận dụng hết những lợi thế và hạn chế tối đa
những khó khăn có thể xảy ra trong quá trình thực hiện Hiệp định tới xuất khẩu nông sản
của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.

Kết cấu bài viết gồm ba chương
Chương I: Tổng quan về xuất khẩu và Hiệp định khung ASEAN + Trung Quốc
Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Trung
Quốc trong bối cảnh ASEAN + 1

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

Chương III: Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc trong
bối cảnh ASEAN+Trung Quốc

Chương I. Tổng quan về xuất khẩu và Hiệp định khung ASEAN + Trung Quốc

1.1.

Khái niệm về xuất khẩu và các nhân tố ảnh hưởng tới xuất khẩu

 Khái niệm
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về xuất khẩu
Xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động ngoại thương, trong đó hàng hóa, dịch
vụ được đưa đưa ra khỏi phạm vi biên giới một quốc gia
Xuất khẩu hàng hóa là một hệ thống các quan hệ mua bán trong một nền thương

mại có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm bán sản phẩm, hàng hóa sản xuất trong
nước ra ngoài nước để thu ngoại tệ, qua đó có thể đẩy mạnh sản xuất hàng hóa phát triển,
chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao đời sống nhân dân.
Xuất khẩu là việc bán hàng hoá hoặc cung cấp dịch vụ cho nước ngoài trên cơ sở
dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán.
Hoạt động xuất khẩu ban đầu là hoạt động mua bán, trao đổi hàng hoá cả hàng hoá
vô hình và hàng hoá hữu hình trong nước. Nhưng do sản xuất phát triển, các nhà sản xuất
vì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, việc trao đổi giữa các nước có lợi do lợi thế trong cạnh
tranh nên hoạt động này mở rộng ra ngoài phạm vi biên giới quốc gia, hoặc giữa thị
trường nội địa và khu chế xuất ở trong nước.
Xuất khẩu là hoạt động cơ bản của ngoại thương, lịch sử phát triển của nó đã có từ
rất lâu đời và ngày càng phát triển mạnh mẽ cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Ban đầu,
hình thức cơ bản của nó chỉ đơn thuần là hoạt động trao đổi hàng hoá giữa các quốc gia.
Ngày nay nó đã phát triển rất mạnh và được biểu hiện dưới nhiều hình thức. Trong xu thế
toàn cầu hoá hiện nay hoạt động xuất khẩu diễn ra trên phạm vi rộng khắp trong hầu hết
tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân, đóng một vai trò vô cùng quan
trọng trong cơ cấu nền kinh tế với tỉ trọng ngày càng cao.

 Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu.
Hoạt động xuất khẩu chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố khác nhau thuộc cả về
quốc gia xuất khẩu và quốc gia nhập khẩu hay chính là chiụ ảnh hưỏng của cả môi trường
Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

kinh doanh quốc gia và môi trường kinh doanh quốc tế. Các nhân tố trong hai môi trường
này gồm
Các yếu tố về chính trị và luật pháp
Đó là vấn đề liên quan đến chính trị và luật pháp của chính phủ tới hoạt động xuất

khẩu của các doanh nghiệp. Nó bao gồm sự ổn định của Chính phủ, mức độ tham nhũng
trong hệ thống chính trị và tiến trình chính trị có ảnh hưởng đến chính sách kinh tế. Điều
dễ hiểu là không một ai muốn bán hàng hoá sang một nước đang có sự tranh chấp về mặt
chính trị, có sự đấu tranh giành giật giữa các Đảng phái hay có chiến tranh loạn lạc như
irac vừa rồi. Tất cả sẽ thay đổi khi người đứng đầu thay đổi và những thoả thuận đã được
đảm bảo bằng luật pháp trước khi có sự thay đổi này đều có thể bị vô hiệu với những điều
luật mới ra đời cùng với chính phủ mới.
Các yếu tố luật pháp bao gồm các đạo luật điều chỉnh việc trả lương tối thiểu, an
toàn lao động cho công nhân, bảo vệ môi trường và người tiêu dùng…và những gì được
quy định là hành vi cạnh tranh hợp pháp hay bất hợp pháp. Mỗi nước lựa chọn đi theo
con đường chính trị riêng của mình tuỳ thuộc vào hoàn cảnh tình hình và sự lựa chọn của
mỗi nước. Nhưng dù có theo chế độ chính trị nào đi nữa thì sự ổn định hay không của hệ
thống chính trị và luật pháp vẫn tác động rất lớn tới hoạt động xuất khẩu của các doanh
nghiệp, nó thúc đẩy hay kìm hãm hoạt động xuất khẩu
Chính sách thương mại quốc tế của Chính phủ
Là một hệ thống các nguyên tắc, công cụ và biện pháp mà Nhà nước áp dụng để
thực hiện, điều chỉnh hoạt động thương mại quốc tế của một quốc gia trong một thời kì
nhất định nhằm đạt được các mục đích đã định trong chiến lược phát triển kinh tế – xã
hội của quốc gia đó
Nó bao gồm: Chính sách thị trường; Chính sách mặt hàng; Chính sách hỗ trợ có
liên quan mật thiết với nhau
Nó được thực hiện thông qua hai công cụ chủ yếu là các biện pháp thuế quan và
các biện pháp phi thuế quan
Các biện pháp thuế quan: gồm có thuế quan nhập khẩu và thuế quan xuất khẩu
trong đó được áp dụng chủ yếu là thuế quan nhập khẩu. Thuế quan nhập khẩu ngày nay
được áp dụng chủ yếu là hạn ngạch thuế quan là sự kết hợp của thuế quan nhập khẩu và
hạn chế về số lượng nhập khẩu. Trong lượng được phép nhập sẽ được hưởng mức thuế

Footer Page 4 of 126.



Header Page 5 of 126.

ưu đãi riêng có thể được miễn giảm thuế (thuế từ 0-5%), ngoài hạn ngạch thì phải chịu
mức thuế suất cao
Các công cụ phi thuế quan: Gồm có các biện pháp hành chính (như hạn ngạch, hạn
chế xuất khẩu tự nguyện…), các biện pháp tiêu chuẩn kĩ thuật (tiêu chuẩn vệ sinh thực
phẩm, tiêu chuẩn vệ sinh phòng dịch, bảo vệ môi trường, tiêu chuẩn đo lường, đóng gói,
an toàn lao động, kí mã hiệu, nguồn gốc xuất xứ…), các đòn bẩy kinh tế (các biện pháp
hỗ trợ tín dụng, trợ cấp trợ giá…)
Ngày nay trong xu hướng tự do hoá thương mại, các biện pháp thuế quan được
tháo bỏ dần trong các tổ chức như WTO, các khu vực mậu dịch tự do, các liên minh kinh
tế…Các biện pháp phi thuế cũng được giảm dần như các biện pháp về hạn ngạch, các
đòn bẩy kinh tế…và được sử dụng tăng cường như các biện pháp về tiêu chuẩn kĩ thuật
(đặc biệt sử dụng các biện pháp tiêu chuẩn liên quan tới môi trường sinh thái, vệ sinh
dịch tễ và các tiêu chuẩn liên quan tới đạo đức xã hội). Hầu hết các biện pháp này đều có
tác dụng làm giảm nhập khẩu các sản phẩm từ nước ngoài vào quốc gia đó, khuyến khích
tiêu thụ hàng hoá được sản xuất trong nước, nâng cao năng lực sản xuất quốc gia, cản trở
hoạt động xuất khẩu hàng hoá.
Các yếu tố văn hoá.
Nó phản ánh thẩm mỹ và giá trị, phong tục tập quán, cấu trúc xã hội, tôn giáo, giao
tiếp cá nhân, giáo dục và các môi trường vật chất và môi trường tự nhiên của con người.
Mỗi nước có một nền văn hoá mang đậm bản sắc riêng của mình. Do đó hiểu biết về nền
văn hoá sẽ giúp cho các quốc gia xuất khẩu có thể hoạch định chính xác chiến lược đối
với từng nước nhập khẩu riêng biệt, khả năng thành công cao tránh trường hợp thất bại
do không hiểu biết gì về văn hoá của họ mà áp dụng những chiến thuật cho các nước
khác nhau vẫn giống nhau dù nền văn hoá của họ hoàn toàn khác nhau. Chúng ta chỉ có
thể thất bại khi sản phẩm của ta không đủ sức cạnh tranh trên thị trường do chất lượng và
thương hiệu của ta chưa đủ mạnh chứ không thể thất bại do thiếu hiểu biết vì đó là một
cái chết ngu ngốc. Như trường hợp của công ty Cocacola, khi quảng cáo sản phẩm ở một

nước đạo Hồi đã không chú ý đến văn hoá tín ngưỡng của họ nên sản phẩm của công ty
lập tức đã bị tẩy chay mặc dù công ty là một trong số những thương hiệu hàng đầu trên
thế giới và chất lượng sản phẩm thì khỏi bàn. Việc tìm hiêu văn hoá của mỗi quốc gia để
ta có cách đàm phán sao cho có lợi nhất cho ta trong những hợp đồng kinh doanh xuất

Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

khẩu, xuất khẩu với giá lời nhất, điều kiện ưu đãi nhất…cho ta, đem lại lợi nhuận cao
nhất, đó chính là mục đích cuối cùng các doanh nghiệp xuất khẩu hướng tới
Các yếu tố kinh tế.
Bao gồm các biến số về kinh tế và tài chính như lãi suất, thuế suất, cơ cấu tiêu
dùng, năng suất và mức sản lượng. Nó còn bao gồm những chỉ số về hạ tầng cơ sở như
truyền thông, mạng lưới phân phối , đường cao ốc, sân bay,…mức độ sẵn có và phí tổn
về năng lượng. Nó tác động tới hoạt động xuất khẩu cả ở tầm vi mô và vĩ mô. Xét tổng
thể chúng tác động đến đặc điểm và sự phân bố các cơ hội kinh doanh quốc tế cũng như
quy mô thị trường. Còn ở tầm vi mô, các yếu tố kinh tế ảnh hưởng tới cơ cấu tổ chức và
hiệu quả của doanh nghiệp. Các yếu tố giá cả và sự phân bố tài nguyên ở các thị trường
khác nhau cũng ảnh hưởng tới quá trình sản xuất, phân bố nguyên vật liệu, vốn, lao động
của và do đó ảnh hưởng tới giá cả, chất lượng hàng hoá xuất khẩu. Bên cạnh đó, còn có
công cụ thuế quan và phi thuế quan mà mỗi quốc gia sử dụng để quản lý hoạt động xuất
nhập khẩu. Trên thế giới hiện nay, với xu hướng tự do hoá thương mại, các hàng rào thuế
quan và phi thuế quan từng bước được loại bỏ. Thay vào đó nhiều liên minh thuế quan
được hình thành trên cơ sở loại bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan giữa các thành
viên trong liên minh thuế quan.
Các yếu tố cạnh tranh.
Các yếu tố cạnh tranh bao gồm số lượng các đối thủ cạnh tranh và chiến lược của
chúng. Các đối thủ cạnh tranh bao gồm các đối thủ cạnh tranh hiện tại và các đối thủ cạnh

tranh tiềm năng. Hiện tại là các nước đã thâm nhập được vào thị trường đó và tạo dựng
được uy tín thương hiệu trên đất nước đó giống như nhắc đến đồ điện tử ở nước ta người
ta nghĩ ngay tới nước Nhật với chất lượng tốt, độ bền cao, tính năng vượt trội…hàng Thái
Lan nổi tiếng ở nước ta là các sản phẩm rau quả tươi, gạo, hàng tiêu dùng…với chất
lượng tốt, giá cả phải chăng hơn so với các loại hàng hoá cùng loại nhưng được sản xuất
ở nước ta. Nhưng ta còn xem xét trong đoạn thị trường mà ta được phân có các đối thủ
cạnh tranh nào. Xem xét trên thị trường đồ điện tử thì ta không thể coi Nhật là đối thủ
cạnh tranh bởi đoạn thị trưòng mà Nhật chiếm lĩnh là đoạn thị trường cao cấp. Khách
hàng cần là những tính năng vượt trội, mới được phát minh, kiểu dáng thời trang… và họ
sãn sàng bỏ tiền ra để có được nó. Còn ta phải nói đến là đoạn thị trường với những
khách hàng trung bình cấp thấp nên trong đoạn thị trường đó ta có đối thủ đáng gờm nhất
là Trung Quốc và các nước ASEAN
Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

Với các đối thủ tiềm năng là những đối thủ hiện tại chưa có động tĩnh gì nhưng
đang có triển vọng rất lớn trong lĩnh vực đó thì ta phải đề phòng nhiều hơn. Ta ngay từ
bây giờ phải làm thế nào để ngày càng mạnh và có chỗ đứng vững chắc trên đoạn thị
trường mà ta đang chiếm lĩnh đồng thời có kế hoạch phát triển sang đoạn thị trường khác
Các yếu tố cạnh tranh còn phụ thuộc vào sức ép người cung cấp các yếu tố là
nguồn nguyên liệu đầu vào cho sản xuất. Hầu hết các sản phẩm phục vụ cho hoạt động
xuất khẩu đều được sản xuất bằng nguồn nguyên liệu ngoại nhập. Với các nước phát triển
thì nguồn nguyên liệu này chủ yếu là các nguồn tài nguyên thiên nhiên được nhập từ các
nước đang và kém phát triển về để chế biến thành những sản phẩm tinh chế và bán lại
cho các nước khác với giá cao. Ví như dầu thô được các nước phát triển nhập về chế biến
và bán lại dầu đã tinh chế thành các sản phẩm như xăng, nhớt…cho các nước đang phát
triển với mức giá cao hơn rất nhiều. Còn các nước đang phát triển nhập nguồn nguyên
liệu do yêu cầu của phía đối tác là nước nhập khẩu đòi hỏi sản phẩm phải được sản xuất

bằng nguyên liệu đó.
Bên cạnh người cung cấp hoạt động xuất khẩu còn chịu sức ép người tiêu dùng là
những người trực tiếp quyết định sự sống còn của sản phẩm trên thị trường đó bằng quyết
định có mua hay không. Người tiêu dùng nhạy cảm với thương hiệu sản phẩm, chất
lượng sản phẩm và giá cả sản phẩm phù hợp với từng loại khách hàng. Sản phẩm xuất
khẩu chịu sự đe doạ của các sản phẩm thay thế và các yếu tố cạnh tranh trong nội bộ
ngành. Các sản phẩm thay thế ngày nay xuất hiện ngày càng nhiều cùng với sự tiến bộ
của khoa học kĩ thuật do sự cạn kiệt của tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường sinh
thái…vì thế để tăng cường hoạt động xuất khẩu thì việc không ngừng cải tiến mẫu mã,
nâng cao chất lượng, tăng cường tính năng cho sản phẩm là điều cần thiết để sản phẩm
không bị xoá sổ.
Các yếu tố tỷ giá hối đoái.
Trong buôn bán quốc tế, vấn đề thanh toán phụ thuộc rất nhiều vào yếu tố tỷ giá
hối đoái do đồng tiền trong thanh toán quốc tế thường là ngoại tệ với một trong hai bên
hoặc cả hai bên. Tỷ giá hối đoái tác động làm tới giá cả hàng hoá xuất nhập khẩu làm cho
hàng hoá trở lên đắt hay rẻ hơn một cách tương đối làm tăng hoặc giảm sức cạnh tranh
của hàng hoá trên thị trường quốc tế. Sức ảnh hưỏng của nó càng mạnh khi quốc gia xuất
khẩu kí kết các hợp đồng xuất khẩu hàng hoá kì hạn chứ không phải hợp đồng giao ngay.
Sau một thời hạn nhất định bên bán sẽ đưa hàng và bên mua nhận tiền theo thoả thuận
Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

trong hợp đồng đã kí, theo một mức tỷ giá thoả thuận trong hợp đồng mà không được
thay đổi dù lúc đó tỷ giá có tăng hoặc giảm, bên bán hay bên mua sẽ chịu thiệt trong độ
co dãn phần trăm nào đó. Nó trực tiếp tác động tới lượng hàng hóa được trao đổi trên thị
trường quốc tế của một quốc gia, tăng hoặc thu hẹp hoạt động xuất khẩu của quốc gia đó.
Khi tỷ giá tăng, đồng nội tệ mạnh lên, có giá trị cao hơn trước sẽ khuyến khích các quốc
gia nhập khẩu hàng hoá và khi tỷ giá giảm thì các quốc gia sẽ tăng cường xuất khẩu do

lúc này hàng hoá chợt trở lên rẻ hơn một cách tương đối so với trước kia, sức cạnh tranh
của hàng hoá trên thị trường tăng
Các yếu tố về công nghệ
Ngày nay với sự phát triển ngày càng cao của khoa học công nghệ, làm thay đổi
cục diện của toàn bộ hoạt động xuất khẩu. Đời sống của con người cũng được nâng cao
làm cho nhu cầu của họ cũng thay đổi. Con người ngày nay cần những loại hàng hoá và
dịch vụ chất lượng cao, đảm bảo các yêu cầu về tiêu chuẩn hàng hoá, giá cả cạnh
tranh…Sự phát triển của công nghệ đã đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao của
con người. Các sản phẩm được tạo ra có chất lượng cao, giá thành phải chăng…công
nghệ càng tiên tiến sản phẩm càng có sức cạnh tranh cao. Do vậy hoạt động nghiên cứu
và triển khai đang được khuyến khích phát triển và đã phát triển rất mạnh ở các nước như
Mỹ, Nhật Bản…, các nước có công nghệ nguồn. Công nghệ tác động tới hoạt động xuất
khẩu còn thông qua tác động vào các lĩnh vực như bưu chính viễn thông, vận tải giao
nhận hàng hóa, ngân hàng…
1.2. Khu vực mậu dịch tự do và tác động đối với xuất khẩu
 Khái niệm
Liên kết kinh tế quốc tế là một hình thức trong đó diễn ra quá trình xã hội hoá sản
xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng mang tính chất quốc tế với sự tham gia của các chủ
thể kinh tế quốc tế dựa trên các Hiệp định đã thoả thuận và kí kết để hình thành nên các
tổ chức kinh tế với những cấp độ nhất định
Khu vực mậu dịch tự do là một hình thức liên kết kinh tế mà các thành viên cùng
nhau thoả thuận thống nhất một số vấn đề nhằm mục đích tự do hoá trong buôn bán về một
hoặc một số nhóm mặt hàng nào đó. Các thoả thuận đó là
 Giảm hoặc xoá bỏ hàng rào thuế quan và các biện pháp hạn chế số lượng đối
với một phần các loại sản phẩm và dịch vụ khi buôn bán với nhau
 Tiến tới tạo lập một thị trường thống nhất về hàng hoá và dịch vụ
Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.


 Mỗi thành viên trong khối vẫn có quyền độc lập tự chủ trong quan hệ buôn bán
với các quốc gia ngoài khối
Khu vực mậu dịch tự do là hình thức liên kết đầu tiên của Liên kết kinh tế. Trước
xu hướng tự do hoá kinh tế ngày nay, hai cấp độ của tự do hoá kinh tế là toàn cầu hoá và
khu vực hoá tác động tới tất cả các quốc gia và ngày càng có nhiều quốc gia tham gia
vào, một loạt các liên kết kinh tế được hình thành và phát triển với nhiều cấp độ khác
nhau trong đó khu vực mậu dịch tự do là cấp độ liên kết kinh tế đầu tiên, từ đó sẽ phát
triển và mở rộng thành các liên kết kinh tế ngày càng chặt chẽ hơn và có thể dẫn tới một
liên minh chính trị-kinh tế toàn diện, hợp nhất giữa các quốc gia trong khối liên kết đó
Khu vực mậu dịch tự do có thể được thành lập dựa trên cơ sở các nước có sự gần
gũi về mặt địa lý nhưng cũng có thể là các FTA song phương giữa một khu vực, Hiệp hội
với một nước nào đó. Song song với trào lưu toàn cầu hoá, chủ nghĩa khu vực cũng phát
triển mạnh với hình thái ngày càng phong phú là các FTA song hoặc đa phương có phạm
vi hợp tác rộng, không giới hạn trong việc thực hiện tự do hoá mậu dịch mà còn trong
lĩnh vực dịch vụ, đầu tư, thủ tục hành chính Hải quan…
 Tác động của khu vực mậu dịch tự do tới hoạt động xuất khẩu
Việc thành lập khu vực mậu dịch tự do có nghĩa là các hàng rào thuế quan và các
biện pháp phi thuế sẽ dần dần được tháo bỏ tạo ra một sân chơi bình đẳng cho tất cả các
thành viên trong khu vực hay chính là sự tự do hoá thương mại trong khu vực. Tự do hóa
thương mại chính là mục đích mà tất cả các nước đều hướng tới, là một trong hai xu
hướng cơ bản trong chính sách thương mại quốc tế. Trong chính sách thương mại quốc tế
của mỗi quốc gia, công cụ để thực hiện gồm hai loại: thuế quan và phi thuế quan. Khu
vực mậu dịch tự do tiến tới giảm dần hàng rào thuế quan và hàng rào phi thuế ở một mức
độ nhất định, với các mặt hàng cụ thể với các nước thành viên, còn các nước khác thì
không có sự thay đổi trừ khi hai nước có kí hiệp định thương mại song phương với những
điều khoản tương tự. Tiến tới một mức độ cao hơn khu vực mậu dịch tự do sẽ chuyển
thành liên minh thuế quan, liên kết kinh tế hợp tác trên tất cả các lĩnh vực về thương mại
dịch vụ, hàng hoá hữu hình
Khu vực mậu dịch tự do có tác dụng tạo lập mậu dịch tức là việc thành lập khu

vực mậu dịch tự do có tác dụng mở rộng hơn nữa khả năng xuất nhập khẩu hàng hoá giữa
các nước trong khu vực với nhau do hàng hoá và dịch vụ của các nước trong khu vực giờ
đây được tự do di chuyển trong nội bộ mà không phải chịu các hạn chế do các rào cản
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

thuế quan hay các rào cản phi thuế quan mang lại. Hàng hóa chỉ cần có giấy chứng nhận
xuất xứ từ khu vực đó là có thể di chuyển tự do trong nội bộ khu vực đó mà không chịu
bất kì rào cản gì. Hàng hoá của nước khác ngoài khối xuất sang được một nước thuộc khu
vực đó là có thể xuất sang các nước khác thuộc khu vực mà không cần qua các thủ tục rắc
rối để kiểm tra về tiêu chuẩn hàng hoá…
Tuy nhiên bên cạnh việc tạo lập mậu dịch việc thành lập khu vực mậudịch tự do
cũng có tác động tiêu cực là tạo ra sự chuyển hướng mậu dịch. Do nó gần như xoá bỏ
hàng rào thuế quan về hàng hoá và dịch vụ của các nước thuộc khu vực nên các nước này
sẽ chuyển hướng sang mua hàng hoá và dịch vụ của các nước thuộc khu vực mà bỏ qua
hàng hoá và dịch vụ của các nước ngoài khu vực dù cho hàng hoá của các nước đó có tốt
hơn hay rẻ hơn một cách tương đối. Như đã nói ở trên, chính sách thương mại của Chính
phủ mà cụ thể là bằng các công cụ thuế quan và phi thuế quan tác động tới xuất khẩu qua
việc làm cho hàng hoá sản xuất trong các nước thuộc khu vực mậu dịch tự do tăng khả
năng cạnh tranh trên thị trường nước cùng khối so với các sản phẩm khác cùng loại
nhưng được sản xuất ở nước ngoài khối. Điều này tạo điều kiện cho các nước thuộc khu
vực phát triển các ngành sản xuất để xuất khẩu những sản phẩm mà trước kia họ ít lợi thế
tại thị trường các nước trong khu vực so với các nước khác ngoài khối. Việc chuyển dịch
mậu dịch này ép các nước ngoài khối buộc phải giảm giá bán, nâng cao chất lượng sản
phẩm, tăng tính năng công dụng cho sản phẩm mới có thể giữ vững thị phần tại khu vực
này. Nhưng cũng chính nó đã thúc đẩy cho đầu tư trực tiếp nước ngoài phát triển. Các
nước ngoài khối lựa chọn một nước có điều kiện đầu tư tốt nhất so với yêu cầu của họ để
đầu tư sản xuất ngay tại nước bản địa và sau đó thì xuất khẩu sang các nước khác cùng

khối và nghiễm nhiên họ được hưởng lợi từ hợp tác khu vực này
1.3. Vai trò của xuất khẩu nông sản với nền kinh tế Việt Nam
1.3.1. Tiềm năng sản xuất và xuất khẩu nông sản của Việt Nam
Việt Nam là một nước có tiềm năng rất lớn trong sản xuát và xuất khẩu nông sản.
Theo báo cáo của Tổng cục địa chính, diện tích đất nông nghiệp đang sử dụng vào
khoảng 9,345 triệu ha và khoảng 9,277 triệu ha đất chưa được sử dụng ( trong đó 83% là
đất đồi núi có thể sử dụng cho mục đích lâm nghiệp; 1,6% tổng diện tích có thể sử dụng
mặt nước để nuôi trồng thủy sản; còn lại là đất bằng ). Địa hình của nước ta cũng rất đa
dạng về chủng loại thích hợp cho việc trồng nhiều loại nông sản

Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

Việt Nam có rất nhièu vùng khí hậu thuận lợi cho việc trồng các loại nông sản có giá
trị cao
Các loại cây ôn đới có thể trồng tại các vùng cao có nhiệt độ thấp như Sa Pa, Đà
Lạt…; Vùng đồng bằngg sông Hồng có thể phát triển các lọai rau chịu lạnh như bắp cải,
cà rốt, su hào…còn vùng đồng bằng sông Cửu Long là miệt vuờn trái cây nhiệt đới của
cả nước và cũng rất thích hợp để sản xuất các loại cây công nghiệp như cà phê, chè,
cacao, điều, cao su, tiêu…đặc biệt vùng đồng bằng sông Cửu Long là vựa lúa, chuyên
cung cấp lúa gạo cho cả nước để tiêu dùng và xuất khẩu
Việt Nam là một nước có nguồn lao động dồi dào. Với dân số gần 80 triệu người trong
đó có gần 50 triệu lao động, lao động nông thôn chiếm khoảng 60% dân số và vẫn được
bổ sung thường xuyên, số lao động này mới sử dụng hơn 70% quỹ thời gian cho sản xuất
nông nghiệp còn lại là thời gian nhàn rỗi. Lao động Việt Nam được đánh giá là trẻ, chăm
chỉ, cần cù. Đây là một lợi thế rất lớn của Việt Nam trong sản xuất nông nghiệp
So với các nước khác trong khu vực tỷ lệ đóng góp hàng năm cho tổng kim ngạch xuất
khẩu của Việt Nam của khu vực nông nghiệp khá cao tới gần 30%, trong khi của Thái

Lan chỉ là gần 15%, Trung Quốc là 7%. Nó phản ánh vai trò của ngành nông nghiệp
trong nền kinh tế Việt Nam còn quá cao và một cơ cấu kinh tế bất hợp lý
Tuy năng suất cây trồng của ta còn thấp so với các nước trên thế giới nhưng trong
những năm qua ta đã vươn lên và đứng thứ hai trên thế giới về xuất khẩu gạo, thứ hai về
xuất khẩu cà phê, thứ tư về nhân điều và đứng đầu về xuất khẩu hồ tiêu. Việt Nam là một
nước nông nghiệp đang phát triển nhưng tận dụng lợi thế của một nước đi sau ta đã từng
bước áp dụng những thành tựu công nghệ tiên tiến mà thế giới đã nghiên cứu và thử
nghiệm thành công như các giống mới (lúa lai, gà siêu thịt, siêu trứng, lợn nạc…)
1.3.2. Vai trò của xuất khẩu nông sản tới nền kinh tế Việt Nam
Hiện nay nông sản Việt Nam hiện đang có mặt ở trên 80 quốc gia và vùng lãnh
thổ, ngày càng có nhiều mặt hàng có khả năng cạnh tranh khá có thể xâm nhập vào
những thị truờng khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản…
Xuất khẩu đã được thừa nhận là hoạt động rất cơ bản của hoạt động kinh tế đối
ngoại, là phương tiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Việc mở rộng hoạt động xuất khẩu
để tăng thu nhập ngoại tệ cho tài chính và cho nhu cầu nhập khẩu cũng như tạo cơ sở cho
phát triển các hạ tầng là mục tiêu quan trọng nhất của chính sách thương mại của từng
quốc gia.
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

Nền kinh tế Việt Nam đã từng bước chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều thành
phần vận động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Trong những năm thực
hiện đường lối đổi mới, nền kinh tế đã đạt được những thành tựu to lớn, đặc biệt là hoạt
động xuất khẩu đã góp phần quan trọng trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
nền kinh tế đất nước. Xuất khẩu góp phần tạo ra nguồn vốn cho hoạt động nhập khẩu, thu
hút hoạt động đầu tư nước ngoài và phát triển đầu tư trong nước vì sự nghiệp phát triển
kinh tế. Đặc biệt với lợi thế về sản xuất nông sản của mình hoạt động xuất khẩu nông sản
là một hoạt động tất yếu trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và có vai trò to lớn với

nền kinh tế Việt Nam.
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận lợi. Xuất
khẩu không chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do sản xuất vượt quá nhu cầu nội
địa mà còn làm chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế. Liên quan tới nông nghiệp là sự phát
triển của công nghiệp chế biến thực phẩm xuất khẩu đồng thời kéo theo sự phát triển của
công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ cho nó hoặc các ngành dịch vụ khác liên quan đến
nó. Do đó có thể nói xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam đóng góp vào việc chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế thúc đẩy sản xuất phát triển.
Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm góp phần cho sản
xuất phát triển ổn định.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản xuất, nâng
cao năng lực cạnh tranh cho sản xuất trong nước.
Thông qua xuất khẩu, hàng hóa sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế
giới về giá cả, chất lượng.
Xuất khẩu hàng nông sản giải quyết tới công ăn việc làm cải thiện đời sống nhân
dân trước hết là người dân ở vùng nông thôn và người dân ở miền núi góp phần xoá đói
giảm nghèo.
Xuất khẩu tạo ra một nguồn vốn quan trọng để phát huy nội lực đất nước góp phần
vào sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hoá đất nước đưa đất nước đi lên trở thành một
trong những con rồng châu á. Chỉ bằng con đường xuất khẩu chúng ta có thể mở rộng
được quy mô sản xuất tránh được sự bão hòa của thị trường nội địa, khai thác hiệu quả
nguồn tài nguyên trong nước. Vậy có thể nói hoạt động xuất khẩu góp phần không nhỏ
vào việc tạo tiền đề vững chắc phát huy nội lực để có được sự tăng trưởng kinh tế lành
mạnh vững chắc.
Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

Phát huy các lợi thế so sánh, khai thác tiềm năng đất nước. Đối với nước ta có ưu

điểm về khí hậu nhiệt đới gió mùa nên rất thuận lợi cho phát triển sản phẩm nhiệt đới,
nhân công nhiều cụ thể là 60% dân số sống bằng nghề nông thêm vào đó giá nhân công
thấp nên đã tạo điều kiện cạnh tranh ở thị trường nước ngoài. Hơn thế sản xuất hàng
nông sản còn đem lại một lượng ngoại tệ lớn cho quá trình công nghiệp hoá hiện đại hoá
của nước ta do xuất khẩu nông sản chúng ta không cần dùng nhiều ngoại tệ để nhập khẩu
nguyên liệu đầu vào như các ngành khác mà laị thu về một lượng ngoại tệ đáng kể
Xuất khẩu nông sản còn góp phần giải quyết vấn đề lương thực thực phẩm cho
người dân. Xuất khẩu nông sản góp phần thúc đẩy các ngành công nghiệp đặc biệt là
công nghiệp chế biến nông sản phát triển. Hiện nay nước ta chủ yếu là xuất khẩu nông
sản thô, hàm lượng chế biến thấp nhưng để tăng thu ngoại tệ, phát triển và mở rộng sản
xuất, xuất khẩu nông sản thì ta phải tăng hàm lượng chế biến của nông sản lên bằng việc
phát triển và mở rộng các nhà máy chế biến nông sản
1.4. Hiệp định khung giữa ASEAN với Trung Quốc về việc thành lập khu vực
mậu dịch tự do
1.4.1. Bối cảnh ra đời
Qua các hội nghị thượng đỉnh giữa Trung Quốc và các nước ASEAN đã dần dần
đạt được các thoả thuận để đi tới quyết định thành lập khu vực mậu dịch tự do ASEANTrung Quốc. Điều đáng nói ở đây là việc thành lập khu vực mậu dịch tự do giưã ASEAN
và Trung Quốc là do đề xuất của phía Trung Quốc. Nó đã đánh dấu một bước phát triển
mới trong quan hệ giữa Trung Quốc với các nước Đông Nam á. Theo đánh giá của các
chuyên gia đây là một động thái rất thông minh của Trung Quốc và các nước ASEAN đã
hành động đúng khi chấp nhận đề nghị này. Nó đã góp phần cải thiện mối quan hệ của
Trung Quốc với các nước ASEAN, từ đây ASEAN sẽ là một người bạn của Trung Quốc.
Đứng tại vị trí cuả Việt Nam đánh giá ta thấy Việt Nam cũng như nhiều nước ASEAN
khác đều có lợi về kinh tế khi hiệp định này được kí kết. Hơn thế nữa Việt Nam lại là cầu
nối cho hoạt động thông thương giữa Trung Quốc với các nước ASEAN nên nguồn lợi
thu được từ Hiệp định này của Việt Nam là rất đáng kể
Tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN lần thứ 5 tại Brunây (6/11/2001) Trung Quốc và
ASEAN đã nhất trí thành lập khu mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc. Tới ngày
4/11/2002, tại PhnomPenh, các nhà lãnh đạo ASEAN và Trung Quốc đã chính thức thông
qua Hiệp định khung hợp tác kinh tế toàn diện giữa Trung Quốc và ASEAN, dự tính đến

Footer Page 13 of 126.


Header Page 14 of 126.

2010 sẽ xây dựng khu mậu dịch tự do Trung Quốc-ASEAN (CAFTA) và xác nhận 5 lĩnh
vực ưu tiên hợp tác, trong đó có nông nghiệp, thông tin, khai thác nguồn tài nguyên nhân
lực, đầu tư vào nhau và khai thác nguồn lợi từ lưu vực sông Mekong…
Tới 29/11/2004, tại hội nghị thượng đỉnh ASEAN-Trung Quốc ở Viêng Chăn
(Lào), các Bộ trưởng kinh tế ASEAN và Trung Quốc đã kí kết Hiệp định về thương mại
hàng hóa, nó tạo ra bước tiến mới trong quan hệ kinh tế ASEAN –Trung Quốc. bước đầu
hiện thực hóa Hiệp định khung về hợp tác toàn diện ASEAN –Trung Quốc. Hiệp định có
hiệu lực từ 1/7/2005
1.4.2. Nội dung chính của Hiệp định
Khu mậu dịch tự do ASEAN-Trung Quốc là một khu mậu dịch tự do với thị
trường tiêu thụ gần 2 tỷ dân, chiếm 40% nguồn dự trữ ngoại tệ toàn cầu và tổng GDP lên
tới trên 2000 tỷ USD (chiếm 10% GDP thế giới). Đây cũng là khu vực kinh tế năng động
nhất thế giới, nó nằm trên vòng cung châu á-Thái Bình Dương. Việc thành lập khu mậu
dịch tự do ASEAN-Trung Quốc cũng thúc đẩy sự thành lập khu mậu dịch tương tự giữa
ASEAN và Nhật Bản, Hàn Quốc.Và chúng ta có thể hi vọng trong tương lai về sự hợp
nhất thị trường châu á, một thị trường mậu dịch phi thuế quan hay tiến xa hơn là nó có
thể đi theo con đường của liên minh Châu âu.
Hiệp định gồm 3 phần (không kể phần mở đầu). Phần I gồm 4 điều về ACFTA
bao gồm các lĩnh vực hợp tác trong thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư và
điểm mấu chốt của nó là chương trình thu hoạch sớm (Early Havert Program): Trung
Quốc sẽ tiến hành giảm thuế ngay từ đầu năm 2004 những mặt hàng nông phẩm mà đa số
các nước ASEAN quan tâm, và đặc biệt chiếu cố những nước thành viên mới (Việt Nam
, Lào, Myanmar, Campuchia) :Trung quốc dành những ưu đãi cho cả những nước chưa
gia nhập WTO cho các nước này được hưởng quy chế tối huệ quốc, trì hoãn thực hiện
nghĩa vụ với các thành viên mới trong khi họ vẫn được hưởng quyền lợi

Trung Quốc tiến hành cắt giảm thuế phân chia theo loại mặt hàng.
Loại thông thường (normal track): Trung Quốc và các nước thành viên cũ bắt đầu
giảm thuế từ tháng 1/2005 và bãi bỏ hoàn toàn thuế quan vào năm 2010. Các nước thành
viên mới thì mục tiêu bỏ hoàn toàn thuế quan vào năm 2015
Loại nhạy cảm chưa được bàn bạc

Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

Nhưng theo chương trình thu hoạch sớm Trung Quốc sẽ tiến hành cắt giảm thuế
đối với các thành viên cũ của ASEAN bắt đầu từ 2004-2006 và từ 2004-2008 với Việt
Nam( Lào, Myanmar là hết 2009, Campuchia là hết 2010)
Căn cứ vào mức thuế 1/7/2003, các mặt hàng nông phẩm thuộc chương trình thu
hoạch sớm được chia làm 3 loại (từ chương I đến chương VIII của biểu thuế HS)
Loại I: có mức thuế hiện hành trên 15%và được giảm xuống 10% vào năm 2004,
5% vào năm 2005 và 0% vào năm 2006
Loại II: Mức thuế hiện hành là dưới 15% giảm còn 5% vào 2004 và bãI bỏ hoàn
toàn vào 2005
Loại III: Mức thuế hiện hành là dưới 5% được bãi bỏ hoàn toàn vào năm 2004
Đối với Việt Nam là một trong những thành viên mới sẽ được hưởng ưu đãi hơn
so với các nước thành viên cũ nhằm giảm tình trạng phát triển không đồng đều trong nội
bộ ASEAN
Loại I: có mức thuế quan trên 30% sẽ được giảm xuống còn 20% năm 2004 và
giảm dần đến 0% vào 2008
Loại II: mức thuế hiện hành từ 15%-30% giảm còn 10% vào năm 2004 và giảm
dần đến 0% vào năm 2008
Loại III: có mức thuế suất hiện hành dưới 15% được giảm xuống còn 5% vào
2004 và 0% vào 2008

Cụ thể, Trung Quốc sẽ tiến hành cắt giảm dần 206 dòng thuế nhập khẩu từ Việt
Nam xuống thuế suất 0% vào năm 2006, bắt đầu thực hiện vào 2004. Về phía Việt Nam
cũng sẽ cắt giảm dần 88 dòng thuế nhập khẩu từ Trung Quốc xuống còn 0% vào 2008
Bảng 1: Lịch trình cắt giảm thuế quan của CAFTA

Năm

Tỷ lệ thuế quan

1/7/2003

Tỷ lệ thuế quan tối

Danh mục thuế

Các nước tham gia

Toàn bộ

Trung Quốc và 10

huệ quốc WTO
1/10/2003

nước ASEAN

Thuế quan hàng rau quả Rau quả của Trung Quốc Trung
của Trung Quốc và Thái và Thái Lan

Quốc,


Thái

Lan

Lan giảm xuống 0%
2004

Thuế quan hàng nông Hàng nông sản

Footer Page 15 of 126.

Trung Quốc và 10


Header Page 16 of 126.

1/2005

sản bắt đầu giảm

nước ASEAN

Bắt đầu giảm bớt thuế Toàn bộ

Trung Quốc và 10

quan với tất cả các nước

nước ASEAN


thành viên
2006

2010

Thuế quan hàng nông Hàng nông sản

Trung Quốc và 10

sản là 0%

nước ASEAN

Thuế quan giảm xuống Toàn bộ trừ những sản Trung Quốc và 10
0%

2015

phẩm nhạy cảm

nước ASEAN

Thuế quan giảm xuống Toàn bộ trừ những sản ASEAN 4
0%

phẩm nhạy cảm
Nguồn: Trang wed của ban thư kí ASEAN, 2003

Tuy nhiên trong nội bộ khối ASEAN cũng có nhiều bất hòa xung quanh thực hiện

lộ trình cắt giảm thuế với các mặt hàng từ Trung Quốc. Một số nước đã dành những ưu
đãi riêng cho Trung Quốc hơn cả đối với các nước ASEAN. Phía Việt Nam cũng đã
thành lập tổ công tác liên bộ về Khu vực thương mại dịch vụ tự do ASEAN-Trung Quốc
nhằm đáp ứng yêu cầu làm đầu mối điều phối và tổ chức đàm phán với các bên đối tác về
nội dung hợp tác kinh tế trong khuôn khổ hiệp định. Chính phủ cũng đã ban hành nghị
định 99/2004/NĐ-CP ngày 25/2/2004 về việc ban hành danh mục hàng hóa và thuế suất
xuất nhập khẩu của Việt Nam cho các năm 2004-2008 để thực hiện theo chương trình thu
hoạch sớm
Sau khi hiệp định khung được kí kết các nước ASEAN và Trung Quốc sẽ tiếp tục
đàm phán những vấn đề liên quan đến
+Lộ trình cắt giảm thuế với các mặt hàng thuộc danh mục SEL và NT
+Thời gian hoàn thành đàm phán về quy tắc xuất xứ hàng hóa
+Xử lý thuế ngoài hạn ngạch
+Sửa đổi cam kết
+Các biện pháp phi thuế quan về hạn chế nhập khẩu
+Các biện pháp tự vệ dưa trên nguyên tắc của WTO
+Nguyên tắc trợ cấp xuất khẩu, các biên pháp đối kháng và các biện pháp chống
bán phá giá
+Các biện pháp bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ

Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

Nhìn chung các nguyên tắc thỏa thuận đàm phán đều phù hợp với những quy định
chung của WTO và ASEAN về thương mại dịch vụ, đầu tư
Căn cứ chính để thực hiện những ưu đãi thuế quan về hàng hóa trong CAFTA là
quy tắc xuất xứ hàng hóa. ASEAN và Trung Quốc đã nhất trí xây dựng quy tắc xuất xứ
hàng hóa và việc này đã được kết thúc vào cuối năm 2003

Ngoài chương trình thu hoạch sớm trong hiệp định còn đề cập đến những vấn đề
 Thúc đẩy tự do hóa dịch vụ: Mở rộng phạm vi tự do hóa theo GATTS và tăng
cường hợp tác trên kĩnh vực dịch vụ( trên 7 lĩnh vực chính mà ASEAN đang thực hiện)
 Thỏa thuận hiệp định khung về đầu tư nhằm tự do hóa và tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động đầu tư giữa hai bên
 Quy định các lĩnh vực và biện pháp hợp tác khác: Hợp tác công nghiệp, công
nghệ thông tin, phát triển nguồn nhân lực và thúc đẩy hợp tác Tiểu vùng sông Mekong
mở rộng…

Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

Chương II . Thực trạng xuất khẩu nông sản của
Việt Nam sang Trung Quốc trong bối cảnh
ASEAN + Trung Quốc

2.1. Thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung
Quốc
Việt Nam và Trung Quốc bắt đầu thiết lập quan hệ ngoại giao từ năm 1950, kí
Hiệp định thương mại từ 1991. Từ đó đến nay quan hệ của hai nước đã có nhiều bước
phát triển mới trên mọi lĩnh vực đặc biệt trong lĩnh vực thưưong mại. Trước hết ta sẽ xem
xét đánh giá một cách tổng thể về tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Trung
Quốc từ năm 2000-2005
Bảng 2: Kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam vào thị trường Trung Quốc
từ 2000-2005
Đơn vị: Triệu USD
Năm


2000

2001

2002

2003

2004

2005

Kim ngạch XK

929

1418

1703.4

1747.6

2735

2961

Kim ngạch NK

1537


1606

2158.8

3119

4456

5778

CCTM

-608

-188

-455.4

-1371.4

-1721

-2817

Nguồn: Hải quan Trung Quốc
Theo thống kê của Hải quan Trung Quốc, kim ngạch xuất khẩu giữa Việt Nam và
Trung Quốc liên tục tăng qua các năm, nó được đánh dấu bắt đầu từ khi Việt Nam và
Trung Quốc kí Hiệp định thương mại song phương (1991). Tuy vậy, cán cân thương mại
của Việt Nam với Trung Quốc luôn ở trong tình trạng thâm hụt, Việt Nam luôn nhập siêu
các sản phẩm hàng hóa và dịch vụ từ phía Trung Quốc. Các sản phẩm việt Nam xuất sang

Trung Quốc phần lớn là các sản phẩm nông sản, khoáng sản,…chưa qua chế biến và nhập
khẩu từ Trung Quốc các sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao giá trị lớn như các sản
phẩm máy chế tạo, xăng dầu các loại, ô tô, xe máy nguyên chiếc các loại, linh kiện phụ
tùng ô tô, xe máy, phân bón, thuốc trừ sâu…với giá trị lớn hơn rất nhiều lần trị giá xuất
khẩu của ta sang Trung Quốc
Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

Bảng 2.1: Biến động kim ngạ ch xuất khẩu của
Việt Nam vào Trung Quốc từ 2000-2005
3500

Kim ngạ ch (triệu USD)

3000
2500
2000
1500
1000
500
0
2000

2001

2002

2003


2004

2005

Bảng 2.2:Cá n cân th- ơng mạ i của Việt Nam và
Trung Quốc từ nă m 2000-2005
0
-500

2000

2001

2002

2003

2004

2005

-1000
-1500
-2000
-2500
-3000

Nhỡn vo th trờn ta thy c giỏ tr kim ngch xut khu ca Vit Nam sang
Trung Quc liờn tc tng qua cỏc nm v c bit tng mnh trong nhng nm gn õy

(2004-2005), l nhng nm EHP bt u cú hiu lc. Nhng theo ú cỏn cõn thng mi
cng thõm ht nhiu hn, ta nhp nhiu sn phm giỏ r ca Trung Quc do phớa ta cng
Footer Page 19 of 126.


Header Page 20 of 126.

bắt đầu giảm thuế theo lộ trình của Hiệp định. Chỉ có năm 2001 là kim ngạch xuất khẩu
vẫn tăng so với 2000 nhưng CCTM thâm hụt lại ít hơn so với các năm trước và thấp nhất
trong thời kì 2000-2005. Điều này có được là do trong năm 2001, năm Trung Quốc gia
nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu rau quả và một số sản phẩm khác của Việt Nam vào thị
trường Trung Quốc tăng đột biến do nhu cầu của Trung Quốc tăng và cũng do Trung
Quốc đã nới lỏng rào cản thương mại đối với hàng hoá nhập khẩu vào theo quy định của
WTO
2.1.1. Trước khi Hiệp định có hiệu lực
Hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc trước
năm 2004 diễn ra khá sôi động, Trung Quốc là một trong những thị trường nhập khẩu
nông sản chủ yếu của Việt Nam.
Bảng 3: Các mặt hàng nông sản của Việt Nam xuất khẩu sang thị trường
Trung Quốc từ 2000-2003
Đơn vị: triệu USD
Năm

2000

2001

2002

2003


Hạt điều

53,3

58,6

62,4

65,1

Cao su

66,4

62,2

82

147

Rau quả

120,351

142,8

121,529

67,068


Lúa gạo

0,5

0,54

1,68

0,297

Cà phê

3,061

2,243

3,92

7

Hạt tiêu

11,56

8,4

3,24

0,7


0,3

0,84

0,6

0,77

Mặt hàng

Chè

Nguồn: Thống kê Hải quan
Các mặt hàng nông sản chủ yếu Việt Nam xuất khẩu sang Trung Quốc vẫn là các
mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh như rau quả, hạt điều, cao su (chiếm tới 90% tổng
kim ngạch xuất khẩu nông sản sang Trung Quốc )

Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

Bảng 3.1: Kim ngạ ch một số mặt hàng nông sản
chủ yếu xuất khẩu sang Trung Quốc từ nă m 20002003
160
Giá trịkim ngạ ch (triệu USD)

140
120

100
Hạ t điều

80

Cao su
Rau quả

60
40
20
0
2000

2001

2002

2003

Trong cỏc mt hng trờn mt hng rau qu l mt hng luụn cú kim ngch n nh,
ln. c bit nm 2001, do nhu cu mt hng ny tng mnh Trung Quc, giỏ tr kim
ngch xut khu rau qu cu Vit Nam sang Trung Quc tng mnh, gim dn trong
nhng nm tip theo nhng vn cú kim ngch khỏ. Ti 2003, mt hng ny xut khu vo
Trung Quc chng li, kim ngch gim t ngt xung gn 68 triu USD do Hip nh
v rau qu ca Thỏi Lan v Trung Quc cú hiu lc vo 1/7/2003
Mt hng rau qu xut khu sang Trung Quc phỏt trin mnh l do Vit Nam ch
yu xut theo con ng biờn mu qua cỏc ca khu li dng ng biờn giớ lin nhau
vo cỏc tnh nh Võn Nam, Qung Tõych khụng thụng qua con ng chớnh ngch
xut khu vo sõu trong th trng Trung Quc do xut khu qua con ng tiu ngch

Vit Nam s c hng nhng u ói v thu m Trung Quc dnh cho hng hoỏ theo
con ng biờn mu, v cng gim c phớ bo qun hng húa vi mt loi hng hoỏ
d hng nh rau qu ti
Bng 4: Kim ngch xut khu rau qu vo th trng Trung Quc
n v: Triu USD

Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

Nm

2000

2001

2002

2003

Tng KNXK rau qu ca Vit Nam

213,1

329,97

201,156

152,47


Vo Trung Quc

120,351

142,8

121,529

67,068

T trng (%)

56,47

43,28

60,42

44

Ngun: B Thng mi

Bẳng 4.1 :Tỷ trọng xuất khẩu nông sản vào
Trung Quốc trong tổng kim ngạ ch xuất
khẩu rau quả từ 2000-2003
70

Phần tră m


60
50
40
30
20
10
0
2000

2001

2002

2003

Xut khu rau qu sang Trung Quc cú s n nh v giỏ tr kim ngch, luụn t
ngng cao, chim t trng gn 50% tng giỏ tr kim ngch xut khu rau qu ca Vit
Nam. Ti 2001, nm nh cao ca xut khu rau qa v rau qa xut khu sang Trung
Quc cng tng t bin c v lng ln giỏ tr kim ngch do th trng Trung Quc
dnh cho Vit Nam nhng u ói biờn mu. Tuy nhiờn, theo t trng xut khu rau qu
thỡ nm 2001 t trng xut khu rau qa ca Vit Nam vo th trng Trung Quc li
kộm nht trong nhng nm 2000-2003. iu ú cú th lý gii bng vic Trung Quc nhp
khu lng ln rau qu ca Vit Nam qua biờn mu vi giỏ thp nờn kim ngch khụng
tng nhiu v ta bt u chỳ trng i tỡm th trng khỏc tr giỏ cao hn
V ht iu: Vit Nam l nc xut khu ht iu ln th hai trờn th gii ch sau
n . Trung Quc l mt trong nhng th trng chớnh tiờu th cỏc sn phm ht iu
ca Vit Nam (th hai sau M), luụn chim t trng cao trong tng kim ngch xut khu
ht iu ca Vit Nam

Footer Page 22 of 126.



Header Page 23 of 126.

Bảng 5: Tỷ trọng xuất khẩu hạt điều sang Trung Quốc trong tổng KNXK hạt
điều của Việt Nam giai đoạn 2000-2003
Đơn vị: Triệu USD

Năm

2000

2001

2002

2003

Tổng KNXK hạt điều của Việt Nam

167.3

105.7

171

276.6

Vào Trung Quốc


53.3

58.6

62.4

65.1

Tỷ trọng(%)

32

55.4

36.5

23.5

Nguồn: Bộ Thương mại

B¶ng 5.1: Tû träng xuÊt khÈu h¹ t ®iÒu vµo
Trung Quèc giai ®o¹ n 2000-2003
60
50
40
30
20
10
0
2000


2001

2002

2003

Xuất khẩu hạt điều vào Trung Quốc có sự gia tăng liên tục về kim ngạch
xuất khẩu. Ngay cả trong năm 2001 khi tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của
cả nướcXuất
giảm
thì hạt
kimđiều
ngạch
khẩu
hạt có
điều
Quốc
tăng,ngạch
điều xuất
khẩu
vàoxuất
Trung
Quốc
sựvào
gia Trung
tăng liên
tục vẫn
về kim
đó

chứng
ổn định
thịkhi
trường
Trung
Quốc
vàkhẩu
hạt điều
Việtcủa
Nam
đã cógiảm
khẩu.
Ngaytỏcảsựtrong
nămcủa
2001
tổng kim
ngạch
xuất
hạt điều
cả nước
uy
Trung
Quốc
thì tín
kimtại
ngạch
xuất
khẩu hạt điều vào Trung Quốc vẫn tăng, điều trườngVề cao su: Cao
su luôn là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu đạt giá trị cao của Việt Nam. Do có tiềm
Footer Page 23 of 126.



Header Page 24 of 126.

năng rất lớn về loại hàng này và do nhu cầu của thị trường Trung Quốc với mặt hàng này
nên những năm qua kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam sang Trung Quốc luôn
cao, luôn chiếm tỷ trọng gần 40% trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam

Bảng 6: Tỷ trọng xuất khẩu cao su sang Trung Quốc trong tổng KNXK cao
su của Việt Nam giai đoạn 2000-2003
Đơn vị: Triệu USD
Năm

2000

2001

2002

2003

Tổng KNXK cao su của Việt Nam

166

166.2

271.76

378.77


Vào Trung Quốc

66.4

62.2

82

147

Tỷ trọng (%)

40

37.4

30.2

38.8

Nguồn: Bộ Thương mại
Xuất khẩu sang Trung Quốc chủ yếu vẫn là cao su thiên nhiên phục vụ cho nhu
cầu của các ngành công nghiệp của Trung Quốc, xuất khẩu ở dạng mủ chưa qua sơ chế
hoặc mới sơ chế qua loa, giá trị thấp.

Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.


B¶ng 6.1: Tû träng xuÊt khÈu cao su cña ViÖt
Nam sang Trung quèc giai ®o¹ n 2000-2003
45
40
35
30
25
20
15
10
5
0
2000

2001

2002

2003

Kim ngạch xuất khẩu cao su sang Trung Quốc liên tục tăng, duy chỉ có năm 2001
là giảm về kim ngạch xuất khẩu do phía Trung Quốc tạm ngưng không cấp quota nhập
khẩu cao su Việt Nam làm cho hàng ngàn tấn cao su bị ứ đọng tại cửa khẩu.
Tuy nhiên xét về tỷ trọng trong tổng kim ngạch xuất khẩu cao su của Việt Nam thì
năm 2002 tỷ trọng xuất khẩu cao su Việt Nam sang Trung Quốc thấp nhất. Năm 2002
lượng cao su nước ta xuất khẩu qua cửa khẩu Móng Cái chưa bằng 50% của năm 2001.
Nguyên nhân do phía Trung Quốc tăng lệ phí xin hạn ngạch nhập khẩu cao su của Việt
Nam, thuế nhập khẩu cao su cũng rất cao tới 40%(cả VAT). Với nhập khẩu qua đường
biên mậu còn cao hơn, tới 166% so với nhập khẩu chính ngạch. Nhưng phí nhập khẩu cao

su từ các nước Thái Lan, Indonexia, Malaysia thấp hơn rất nhiều, chỉ bằng 65% lệ phí
hạn ngạch nhập khẩu cao su của Việt Nam khiến các doanh nghiệp Trung Quốc quay ra
mua bán với các nước khác và ép giá cao su Việt Nam
Dựa vào lợi thế của mình về sản xuất nông sản, Việt Nam luôn là nước đứng thứ
hai thế giới về xuất khẩu gạo (sau Thái Lan), cà phê (sau Brazil) nhưng hiện những mặt
hàng này vẫn chưa chiếm lĩnh đựoc thị trường Trung Quốc mặc dù Trung Quốc là một thị
trường phong phú và đa dạng về thị hiếu tiêu dùng. Trong khi đó ta có thể thấy Thái Lan,
người bạn ASEAN của ta từ lâu đã thâm nhập thị trường Trung Quốc và chiếm thị phần
Footer Page 25 of 126.


×