Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm rèn kĩ năng đọc cho học sinh lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (170.9 KB, 15 trang )

MỤC LỤC
Trang
A. Phần mở đầu………………………………………………………….............1
I. Lí do chọn đề tài……………………………………………………………….1
II. Mục đích của sáng kiến kinh nghiệm……………………………….............1
III. Cơ sở và đối tượng của sáng kiến kinh nghiệm……………………………1
IV. Phạm vi thực hiện………………………………………………………….2
B. Nội dung……………………………………………………………………..2
I. Quá trình thực hiện…………………………………………………………….2
II. Những biện pháp và giải quyết vấn đề…………………………………….. 2
C. Kết quả và kiến nghị……………………………………………………....12

1


A. PHẦN MỞ ĐẦU
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Dạy đọc có một ý nghĩa rất to lớn ở tiểu học. Đọc trở thành một đòi hỏi cơ
bản đầu tiên đối với những người đi học. Đầu tiên các em phải học đọc, sau đó
phải đọc để học. Đọc giúp các em chiếm lĩnh được ngôn ngữ để dùng trong giao
tiếp và học tập . Nó là công cụ để học tập các môn học khác. Nó tạo ra hứng thú
và động cơ học tập. Nó tạo điều kiện để học sinh có khả năng tự học và tinh thần
học tập suốt cuộc đời . Nó là một khả năng không thể thiếu được của con người
thời đại văn minh .
Phân môn Tập đọc ở bậc tiểu học chiếm một vị trí đặc biệt quan trọng nhằm
thực hiện mục tiêu của môn Tiếng Việt. Ngoài chức năng dạy đọc phân môn này
còn trau dồi cho học sinh kiến thức văn học, kiến thức đời sống, giáo dục tình
cảm và thẩm mĩ. Bởi vậy tổ chức giờ tập đọc sao cho việc phân tích nội dung
của bài học đồng thời hướng đến việc hoàn thiện kĩ năng đọc cho học sinh là
điều vô cùng quan trọng.
Từ vị trí và nhiệm vụ vô cùng quan trọng của phân môn tập đọc, vấn đề đặt


ra cho người dạy là làm thế nào để giờ dạy đạt hiệu quả cao, phát triển được tính
tích cực, chủ động sáng tạo, biết suy nghĩ một cách lôgic của học sinh cũng như
biết tư duy có hình ảnh để tạo cho mình một cuộc sống trí tuệ đầy đủ và phát
triển. Chính vì vậy, việc giúp các em đọc chuẩn, đọc đúng ngữ điệu và đọc diễn
cảm bài tập đọc là yêu cầu cấp thiết vì giúp cho các em cảm nhận được cái hay,
cái đẹp trong thơ văn; bồi dưỡng vào các em tâm hồn trong sáng, tình yêu thiên
nhiên, quê hương đất nước. Đọc đúng, đọc hay một bài văn, một bài thơ cũng
chính là góp phần giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt, góp phần giáo dục học
sinh một cách toàn diện, để đáp ứng với công cuộc đổi mới của đất nước nói
chung và của ngành giáo dục nói riêng . Nhưng thực tế nhiều giáo viên ở các
lớp 4-5 còn coi nhẹ giờ tập đọc , bởi họ còn phải dành nhiều thời gian cho việc
luyện toán , luyện văn .Vì thế mà tôi chọn đề tài“Rèn kĩ năng đọc cho học sinh
lớp 4”.
II. MỤC ĐÍCH CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
Với đề tài này, tôi mong muốn được nâng cao nhận thức của bản thân về
việc rèn kĩ năng đọc cho học sinh, tìm ra các biện pháp khắc phục tồn tại khó
khăn, giúp giáo viên soạn giảng linh hoạt, trên cơ sở đó giúp học sinh hoàn
thành kĩ năng đọc tốt, đọc diễn cảm.
III. CƠ SỞ VÀ ĐỐI TƯỢNG CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM:
- Cơ sở nghiên cứu:
+ Phương pháp dạy tập đọc.
+ Các biện pháp dạy tập đọc.
+ Kinh nghiệm qua thực tế giảng dạy của giáo viên lớp 4.
+ Dựa vào bài đọc của học sinh
- Đối tượng:
Học sinh lớp 4A trường tiểu học Trêng Giang 2.
IV. PHẠM VI THỰC HIỆN:
2



Kinh nghiệm của tôi có tác dụng dạy học trong phạm vi lớp 4. Những
kinh nghiệm này đã đưa vào áp dụng cho lớp của tôi và giúp tôi thu được kết
quả khả quan. Nếu có thể giúp được đồng nghiệp trong khối 4,5 hướng khắc
phục tình trạng học sinh đọc trơn, đọc vẹt, đọc cho xong,…để giảng dạy mang
lại hiệu quả cao.

B. NỘI DUNG
I. QUÁ TRÌNH THỰC HIỆN:
1. Thực trạng tình hình:
* Học sinh
Qua tìm hiểu thực tế tôi nhận thấy:
- Đa số học sinh là con em người dân n«ng th«n, phần lớn là gia đình làm
nông nên chưa có đầu tư thích đáng vào việc học của các em mà còn phó mặc
cho nhà trường.
- Thực tế ở lớp tôi phần lớn các em phát âm chưa chuẩn, đọc chưa đúng ngữ
điệu. Một số học sinh còn chậm, nhút nhát, kĩ năng đọc hiểu, đọc diễn cảm còn
hạn chế.
* Giáo viên:
- Một số giáo viên vẫn còn lúng túng khi dạy tập đọc: làm thế nào để các em
hiểu văn bản được đọc, làm thế nào để cho những gì đọc được tác động vào
chính cuộc sống của các em.
2. Sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp quan sát.
- Phương pháp điều tra.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp thực nghiệm.

II. NHỮNG BIỆN PHÁP GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
1. KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG ĐẦU NĂM:
- Để nắm bắt kịp thời năng lực đọc học sinh, vào đầu năm học tôi đã tiến

hành khảo sát chất lượng đọc, sau đó phân thành mức độ đọc theo từng loại để
có biện pháp uốn nắn kịp thời cho các em kết quả như sau:
Tổng số học sinh: 27 em
- Loại Hoàn thành: 7 em ®¹t tØ lÖ 26%
- Loại cha hoàn thành: 20 em đạt tỉ lệ 74,07%
2. BIỆN PHÁP THỰC HIỆN:
a. Đọc chuẩn âm :
- Đối với học sinh người dân n«ng th«n, lỗi thường mắc ở các em là đọc, nói
tiếng phổ thông còn sai chñ yÕu lµ sai nguyªn ©m ®«i hoặc dấu thanh nhưng để
luyện phát âm đúng cho các em, trước hết và thực chất phải giải quyết vấn đề
phương ngữ, nâng dần từng bước mức độ đọc rồi tiến tới đọc đúng ngữ điệu.
Trước khi dạy tôi định sẵn một số từ ngữ mà học sinh lớp mình hay mắc lỗi
phát âm, các từ đó rút ra từ bài học cụ thể, luyện cho các em phát âm chuẩn,
chính xác.
Các em đọc mắc lỗi sai nguyªn ©m ®«i iª, u«, ¬.

3


Vớ d 1: Đoạn đừng từ đó có nhìu đảo hơn. Không phải lo thíu thức ăn, nức
úng nhng lại nảy sinh những khó khăn mới. (Bi: Hơn một nghìn ngày vòng
quanh trái đất - TV4 tp 2).
Giỏo viờn phi sa li cho cỏc em: Đoạn đờng từ đó có nhiều đảo hơn. không
phải lo thiếu thức ăn, nớc uống nhng lại nảy sinh những khó khăn mới.
- Vi nhng hc sinh tng vựng thỡ lu ý hc sinh khụng h thng ng õm
ting m nh hng tiờu cc n vic phỏt õm.
Vớ d: Hai ngừi bt trong l bùn tờnh. ( Bi: Chỳ t Nung- TV4 tp 1).
Giỏo viờn phi sa li cho cỏc em: Hai ngời bt trong l bun tờnh.
- Chỳng ta cn bi dng cho hc sinh cú mong mun, cú ý thc núi, c
ỳng õm cng sm cng tt. Giỏo viờn tp cho hc sinh bit quan sỏt mt õm

thanh li núi ca ngi khỏc v ca bn thõn mỡnh iu chnh c, núi cho
tt.
- Cha li phỏt õm bng bin phỏp luyn theo mu: Bng phỏt õm mu ca
mỡnh, giỏo viờn a ra trc hc sinh cỏch phỏt õm chun cỏc t cn luyn, yờu
cu hc sinh phỏt õm theo.
- Phỏt õm sai, lch chun, lm cho ngi nghe hiu sai ngha.
Vớ d: Mi hoa ch l mt phn t ca c xó hi thm ti. ( Hoa hc trũ
-TV4 tp 2)
Nu c lch chun nh th thỡ ngi nghe s hiu lm Mi hoa ch l

1
4

ca c xó hi thm ti Cho nờn phi sa li:
Mi hoa ch l mt phn t ca xó hi thm ti.
b.Ngt ging:
* Ngt ging lụgic: Ngng ging cỏc cõu cú trong bi vn xuụi, bi th.
th thng ngt ging sau mi dũng th ( ngh ngn ) sau mi kh th ngh
lõu hn. Chỳ ý lờn ging nhng ch cú du chm hi.
Vớ d:
Bi: Ni dn vt ca An - rõy ca (TV4 tp 1). Tụi hng dn cỏc em ngt
ging da vo cỏc loi du cõu trong bi ngng ngh ỳng ch.
Cõu: B khú th lm!...
+ c vi ging mt nhc, ngh hi di sau du chm than v ba chm.
+ Ngh hi ỳng gia cỏc cm t dự khụng cú du cõu trong cõu vn:
Vớ d:
Thõn chỳ nh v thon vng /nh mu vng ca nng mựa thu.
(Bi: Con chun chun nc-TV4 tp 2).
* Ngt ging ỳng quan h ng ngha, ng phỏp: Thc t cho thy cỏc em
hc sinh khi c ngt ging cha ỳng ch, nờn trc khi dy mt bi tp c

tụi nh trc nhng ch hc sinh hay ngt ging sai, xỏc nh im cn ngt
ging. Thụng thng cỏc em hay mc li nhng cõu di cú ng phỏp phc tp.
Vớ d:
Bói ngụ / quờ em ngy cng xanh tt.
( Bói ngụ - TV4).
Trng hp ny, giỏo viờn cho cỏc em xỏc nh ch ng v v ng ca cõu
c cho ỳng.
4


Sửa lại:
Bãi ngô quê em / ngày càng xanh tốt.
Phân tích cho học sinh hiểu được nghĩa của câu trên là bãi ngô của quê em
ngày càng xanh tốt.
- Khi đọc thơ các em thường mắc lỗi ngắt nhịp là do không chú ý đến nghĩa.
- Đối với bài thơ lục bát các em thường đọc ngắt nhịp 2 / 2 / 2 vì vậy các em
thường ngắt hơi sai.
Ví dụ: Nhác trông / vắt vẻo / trên cành
Anh chàng / Gà Trống / tinh ranh/lõi đời,
(Bài: Gà Trống và Cáo TV4 tập 1).
Khi gặp trường hợp này nên hướng dẫn các em chú ý nhịp thơ để ngắt giọng
cho đúng.
Sửa lại: Nhác trông / vắt vẻo trên cành
Anh chàng Gà Trống / tinh ranh lõi đời,
Nhìn chung, loại thơ lục bát khi đọc cần ngắt theo nhịp 2 / 2 / 2 và 4 / 4.
Nhưng cũng có những trường hợp cần ngắt theo các nhịp khác.
Ví dụ:
Yêu nhiều / nắng nỏ trời xanh
Tre xanh / không đứng khuất mình bóng râm
Hai câu thơ trên cần ngắt theo nhịp 2/4 & 2/6 để thể hiện đúng nghĩa và đúng

với ranh giới chủ ngữ và vị ngữ của câu.
Qua đó ta thấy, học sinh ngắt, nghỉ chưa đúng, xét về mặt lý thuyết trọng âm
cho nên cần phải uốn nắn, sửa chữa kịp thời, không để tình trạng này kéo dài.
Giáo viên phải đọc trước và dự tính trước cách đọc không tính đến nghĩa của
học sinh, rồi định ra những chỗ cần luyện ngắt giọng trong bài.
* Ngắt giọng biểu cảm: Bên cạnh dạy học sinh ngắt giọng đúng lôgic, đúng
quan hệ ngữ nghĩa - ngữ pháp còn phải dạy cho học sinh biết ngắt giọng biểu
cảm. Đây là yếu tố quan trọng đối với học sinh lớp 4 để thể hiện trong các bài
đọc.
- Khi các em đọc bài những chỗ cần đọc diễn cảm phải ngừng lâu hơn bình
thường hoặc hạ thấp giọng, lên cao giọng, kéo dài…hoặc những chỗ ngừng
không do lôgic ngữ nghĩa mà do dụng ý của người đọc nhằm gây ấn tượng về
cảm xúc tập trung sự chú ý của người nghe vào những từ ngữ sau chỗ ngừng.
Ví dụ: Ôi chao! ( dừng lại hơi lâu để tạo ra sự tập trung chú ý trạng thái chờ
đợi ở người nghe ) - chú chuồn chuồn nước mới đẹp làm sao.
(Bài: Chú chuồn chuồn nước - TV4 tập 2 ).
- Ngắt giọng biểu cảm còn thể hiện ở sự lựa chọn trong những cách ngắt nhịp
đúng, một cách ngắt nhịp có hiệu quả nghệ thuật hơn.
Ví dụ:
Bè đi / chiều thầm thì
Gỗ / lượn đàn thong thả.
( Bè xuôi sông La - TV4 ).
Mà không ngắt bè đi chiều / thầm thì để tạo ra 3 cặp chủ - vị làm cho hai câu
thơ sống động hơn với nhiều đối tượng được miêu tả, nhiều hoạt động và không
5


hạn chế thời gian “ bè đi ” vào buổi chiều mà tạo một kết hợp bất thường “ chiều
thầm thì ”, cho thời gian cất lên thành lời.
Cũng như vậy, ta chọn cách ngắt Sông La / ơi sông La để tiếng “ ơi ” được

ngân dài tha thiết. Còn cách ngắt 3 / 2. Sông La ơi / sông La không cho phép.
Song song với việc luyện ngắt giọng tôi hướng dẫn cho các em cần nhấn giọng
ở một số từ để làm nổi bật ý đồ của tác giả và làm cho bài văn, bài thơ thêm
sống động.
Ví dụ: Bài: Con chuồn chuồn nước ( TV4 tập 2)
Đoạn 1 đọc giọng chậm rãi, đoạn 2 chuyển giọng nhanh, đột ngột lúc tả chú
tung cánh bay, trở lại nhịp chậm rãi ở câu tả vẻ đẹp của thiên nhiên đất nước
theo cánh bay của chú. Cần nhấn giọng ở những từ: lấp lánh, mênh mông, lặng
sóng, lũy tre xanh, tuyệt đẹp, đàn trâu thung thăng gặm cỏ,…
c. Đọc thầm:
Đọc thầm với tốc độ nhanh và hiệu quả cao là mục đích, yêu cầu cơ bản của
hoạt động đọc nói chung. Giáo viên cần căn cứ vào nội dung rèn kĩ năng đọc
hiểu để hướng dẫn học sinh luyện tập các thao tác thích hợp trong giờ tập đọc.
Đọc thầm để tìm hiểu bài theo yêu cầu đề ra (trả lời câu hỏi hoặc thực hiện
bài tập ngắn gọn trong SGK): Giáo viên cần giao nhiệm vụ cụ thể cho học sinh
nhằm định hướng rõ việc đọc – hiểu (Đọc câu, đoạn hay khổ thơ nào? Đọc để
biết, hiểu, nhớ hay suy nghĩ và trao đổi về điều gì?...)
d. Đọc diễn cảm:
Từ chỗ đọc đúng tôi tiến tới giúp các em đọc hay. Sau mỗi bài tập đọc, học
thuộc lòng, tôi yêu cầu các em hãy đọc câu, đoạn mà em thích, không nhất thiết
phải đọc cả bài. Khi các em đã hiểu và cảm thụ được giá trị của tác phẩm, lúc
này tôi giúp các em đọc diễn cảm. Cần hiểu rằng “đọc diễn cảm” không phải là
đọc sao cho “điệu” thiếu tự nhiên, dựa vào ý thức chủ quan của người đọc. Đọc
diễn cảm là sự sử dụng ngữ điệu để phô diễn cảm xúc của bài đọc. Hòa nhập
được với bài thơ, bài văn, có cảm xúc mới tìm thấy ngữ điệu thích hợp. Chính
văn bản quy định ngữ điệu cho chúng ta chứ không phải chúng ta đặt ra ngữ
điệu. Như chúng ta đã biết kỹ thuật đọc diễn cảm được xây dựng trên 3 phương
diện:
+ Giọng đọc : ( vui hay buồn; ồn ào hay êm ả)
+ Nhịp điệu : ( nhanh hay chậm; dồn dập; gấp gáp hay hiền hoà khoan thai ).

+ Ngắt giọng tâm lý để gây ấn tượng.
Đọc diễn cảm chỉ thực hiện được trên cơ sở đọc đúng, người đọc phải làm
chủ được chỗ ngắt giọng, làm chủ được cường độ giọng, làm chủ được cao độ
và làm chủ được tốc độ đọc.
Giáo viên căn cứ vào trình độ đọc của học sinh trong lớp, rồi chia văn bản
thành các đoạn, sao cho không quá dài hay chênh lệch nhau về chữ số cách ngắt
đoạn không quá chi li, gây khó khăn cho học sinh đọc theo dõi và đọc nối tiếp.
Dựa vào số đoạn, giáo viên chỉ định trước số học sinh theo dõi và đọc nối tiếp ở
mỗi dòng đọc, bằng cách hướng dẫn học sinh đọc nối tiếp qua 3 vòng.
+ Vòng 1: Qua những học sinh đọc nối tiếp, giáo viên nghe và phát hiện ra
cách phát âm, ngắt nghỉ, ngữ điệu câu. Từ đó,có biện pháp khắc phục từng cá
nhân nói riêng và cả lớp nói chung.
6


+ Vòng 2: Học sinh đọc nối tiếp, kết hợp nắm nghĩa của từ được chú giải
trong sách giáo khoa, nó có tác dụng góp phần nâng cao kĩ năng đọc hiểu. Học
sinh đọc sai, giáo viên có thể hướng dẫn, sửa chữa.
Luyện đọc: (diễn cảm) - Tôi hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm, gợi mở giúp
học sinh biết thể hiện tình cảm, thái độ qua giọng đọc, hình ảnh, cảm xúc, tính
cách nhân vật trong bài … Tuy nhiên, học sinh đọc diễn cảm còn phụ thuộc vào
sự cảm nhận riêng của từng em về ngữ điệu, tốc độ, trường độ và âm sắc. Giáo
viên không nên áp đặt học sinh theo khuôn mẫu. - Tôi hướng dẫn học sinh xác
định ngữ điệu đọc sao cho phù hợp, giúp người nghe tiếp nhận được những vấn
đề quan trọng hay nổi bật trong văn bản, khắc phục cách đọc thiên về hình thức
“ diễn cảm” của học sinh tiểu học. Để hướng dẫn học sinh luyện đọc thành
tiếng, tôi tổ chức cho học sinh hoạt động theo các hình thức sau: - Đọc cá nhân
(đọc riêng lẻ hoặc nối tiếp từng đoạn, đọc trước lớp hay đọc theo cặp, theo
nhóm). - Đọc theo phân vai (nhiều học sinh đọc theo lời nhân vật, đóng vai,
tham gia các trò chơi luyện đọc.

Khai thác giọng đọc của học sinh thông qua việc tìm hiểu nội dung bài.Giúp học sinh tìm hiểu bài, cảm thụ văn học và tạo cơ sở cho luyện đọc diễn
cảm. Tôi nêu câu hỏi, học sinh đọc thầm và trả lời đúng nội dung cho học sinh
đọc thành tiếng, học sinh khác đọc thầm thảo luận vấn đề do giáo viên đưa ra.
Quá trình tìm hiểu bài, giáo viên cần rèn luyện cho học sinh cách trả lời câu hỏi,
trao đổi ý kiến. - Kết quả đọc của học sinh, giáo viên dẫn dắt, gợi ý để học sinh
phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế và tự tìm ra cách đọc hợp lý
hay qua nội dung bài, em hãy xác định giọng đọc chung của toàn bài. Học sinh
thảo luận và trả lời. Sau đó giáo viên rút ra kết luận chung.
Giáo viên đọc mẫu diễn cảm: Đọc mẫu diễn cảm là sử dụng ngữ điệu để phô
diễn cảm xúc của bài đọc. Phải hòa nhập tâm hồn vào nội dung bài đọc. Giáo
viên đọc mẫu phải rõ ràng, đọc đúng, ngữ điệu đọc phù hợp. Giọng đọc ngắt
biểu cảm, thể hiện tốc độ, cường độ, cao độ để biểu đạt đúng ý nghĩa và tình
cảm mà tác giả đã gởi gắm trong bài đọc, đồng thời thông hiểu, cảm thụ của
người đọc đối với tác phẩm.
Muốn học sinh đọc hay, đọc đúng, diễn cảm thì trước hết người thầy phải
đọc tốt để thâm nhập, lây truyền tới học sinh để gây hứng thú cho học sinh trong
tiết học. Để đọc tốt thì giáo viên luôn coi trọng việc đọc mẫu để từ đó thường
xuyên rèn luyện giọng đọc, tự ý thức điều chỉnh mình và có lòng ham muốn đọc
hay. Luyện tập thực hành đọc diễn cảm văn bản. - Tạo điều kiện cho từng học
sinh được thực hành luyện đọc diễn cảm (theo cặp, theo nhóm) để rút kinh
nghiệm.
* Vận dụng kinh nghiệm vào bài dạy cụ thể:
Tập đọc

Bài: Thưa chuyện với mẹ
I. Mục tiêu:
1. Đọc trôi chảy toàn bài. Biết đọc diễn cảm phân biệt lời các nhân vật
trong đoạn đối thoại (lời Cương: lễ phép, nài nỉ thiết tha; lời mẹ Cương: lúc ngạc
nhiên, khi cảm động, dịu dàng).
2. Hiểu những từ ngữ trong bài: thưa, kiếm sống

7


Hiểu nội dung bài: Cương mơ ước trở thành thợ rèn để kiếm sống nên đã
thuyết phục mẹ để mẹ thấy nghề nghiệp nào cũng đáng quý.
II. Chuẩn bị của giáo viên và học sinh:
* Giáo viên: - Tranh minh họa bài đọc trong sách giáo khoa.
- Tranh đốt pháo hoa để giảng cụm từ đốt cây bông.
- Bảng phụ viết sẵn câu, đoạn văn cần hướng dẫn HS luyện đọc.
*Học sinh: SGK Tiếng Việt , vở.
III. Tiến trình giờ dạy:
1. Ổn định tổ chức: Cho học sinh hát một bài
2. Kiểm tra bài cũ:
- 2 HS đọc bài đôi giày ba ta màu xanh và trả lời câu hỏi.
+ Học sinh 1: đọc đoạn 1
Trả lời câu hỏi: Những câu văn nào tả vẻ đẹp của đôi giày ba ta ?
+ Học sinh 2: đọc đoạn 2
Nêu nội dung bài.
- Giáo viên nhận xét ghi điểm.
3. Bài mới:
3.1 Giới thiệu bài: dùng tranh
giới thiệu
- Bức tranh vẽ gì?
+ Vẽ một cậu bé đang nói
chuyện với mẹ. Sau lưng cậu là
hình ảnh lò rèn. Có những người
- Cậu bé trong tranh đang nói thợ đang miệt mài làm việc.
chuyện gì với mẹ bài học hôm nay
sẽ giúp các em hiểu rõ điều đó.
3.2 Luyện đọc và tìm hiểu

bài:
* Luyện đọc:
Toàn bài đọc với giọng trao
đổi, trò chuyện thân mật, nhẹ
nhàng.
- 2 đoạn
Giáo viên đọc mẫu
- Học sinh đọc bài tiếp nối
Bài văn chia làm mấy đoạn
theo trình tự:
- Học sinh đọc tiếp nối nhau theo
+ Đoạn 1: từ ngày phải đi
đoạn
học... để kiếm sống
+ Đoạn 2: Mẹ Cương... đốt cây
bông.
*Giáo viên hướng dẫn cách đọc:
Giọng đọc: trao đổi, thân mật,
nhẹ nhàng.
- Lời Cương: lễ phép, khẩn
khoản, thiết tha.
Mẹ Cương: ngạc nhiên khi nói
“Con vừa bảo gì”? Ai xui con
thế?,khi thấy con xin học một nghề
8


thấp kém; cảm động, dịu dàng khi
hiểu lòng con: “Con muốn giúp
mẹ…anh thợ rèn”,

3 dòng cuối bài đọc chậm với giọng
suy tưởng, sảng khoái, hồn nhiên.
Nhấn giọng những từ ngữ thể hiện
tình cảm: mồn một, xin thầy, vất
vả, kiếm sống, cảm động, nghèo,
quan sang, nghèn nghẹn, thiết tha,
2 Học sinh đọc
đáng trọng...
- Học sinh đọc từ phát âm sai.
Lần 1.
- Giáo viên sửa lỗi, phát âm ngắt
2 Học sinh đọc
giọng.
Lần 2
Đọc câu này với giọng lễ phép,
Luyện đọc câu
thiết tha.( tiếng “ơi” được ngân dài
- Mẹ ơi! Người ta ai cũng có tha thiết).
một nghề.
- 2 Học sinh đọc
- 1 Học sinh đọc chú giải
Lần 3
- Học sinh đọc theo cặp
- Gọi học sinh đọc phần chú giải.
- 1 học sinh đọc toàn bài.
- Học sinh luyện đọc theo cặp
- Học sinh lắng nghe.
- Gọi 1 học sinh đọc toàn bài.
- Giáo viên đọc mẫu. Chú ý
giọng đọc: trao đổi, thân mật, nhẹ

nhàng.
* Tìm hiểu bài
+ Từ “thưa” có nghĩa là gì?
+ “Thưa” có nghĩa là trình
bày với người trên về một vấn đề
nào đó với cung cách lễ phép,
*Cương đã thưa chuyện gì với ngoan ngoãn.
mẹ ta cùng tìm hiểu qua đoạn 1.
- Gọi học sinh đọc đoạn 1, trả
lời câu hỏi:
- 1 học sinh đọc thành tiếng. Cả
+ Cương xin mẹ đi học nghề gì? lớp tiếp nối nhau trả lời.
+ Cương học nghề thợ rèn để + Cương xin mẹ đi học nghề thợ
làm gì?
rèn.
+ Cương học nghề thợ rèn để giúp
+ “Kiếm sống” có nghĩa là gì? đỡ mẹ. Cương thương mẹ vất vả.
Cương muốn tự mình kiếm sống.
+ Đoạn 1 nói lên điều gì?
+ “Kiếm sống” là tìm cách làm
việc để tự nuôi mình.
*Cương ước mơ trở thành thợ
ý 1: ước mơ của Cương trở
rèn để giúp đỡ mẹ vậy mẹ Cương thành thợ rèn để giúp đỡ mẹ.
có đồng ý không? chúng ta cùng
tìm hiểu qua đoạn 2.
9


- Gọi học sinh đọc đoạn 2 trả

lời:
+ Mẹ Cương phản ứng như thế
- 2 em đọc thành tiếng.
nào khi em trình bày ước mơ của
+ Bà ngạc nhiên và phản đối.
mình?
+ Mẹ Cương nêu lý do phản đối
+ Mẹ cho là Cương bị ai xui,
như thế nào?
nhà Cương thuộc dòng dõi quan
sang. Bố của Cương cũng sẽ không
chịu cho Cương làm nghề thợ rèn,
sợ mất thể diện của gia đình.
+ Mẹ Cương không đồng ý vậy
+ Cương nghèn nghẹn, nắm lấy
Cương thuyết phục mẹ bằng cách tay mẹ. Em nói với mẹ bằng những
nào?
lời thiết tha: nghề nào cũng đáng
trọng chỉ những ai trộm cắp hay ăn
bám mới đáng bị coi thường.
- Nêu ý đoạn 2
ý 2: Cương thuyết phục để mẹ
hiểu và đồng ý với em.
- Cả lớp đọc thầm toàn bài và trả
- HS đọc thầm bài, trao đổi và
lời câu hỏi .
trả lời câu hỏi.
+ Nhận xét cách trò chuyện của
hai mẹ con:
* Cách xưng hô

+ Cách xưng hô: đúng thứ bậc
trên, dưới trong gia đình Cương
xưng hô với mẹ lễ phép kính trọng.
Mẹ Cương xưng mẹ gọi con dịu
dàng, âu yếm. Qua cách xưng hô
em thấy tình cảm mẹ con rất thắm
*Cử chỉ trong lúc trò chuyện thiết, thân ái.
+ Cử chỉ trong lúc trò chuyện:
thân mật, tình cảm. Mẹ xoa đầu
- Gọi học sinh trả lời và GV Cương khi thấy Cương thương mẹ.
nhận xét, bổ sung.
Cương nắm lấy tay mẹ, nói thiết tha
- Nội dung chính của bài.
khi mẹ nêu lý do phản đối.
Nội dung chính:
Cương ước mơ trở thành
thợ rèn để kiếm sống, nên đã
* Luyện đọc
thuyết phục mẹ để mẹ thấy nghề
Học sinh nêu giọng đọc
nghiệp nào cũng đáng quý.
- Yêu cầu học sinh đọc phân
vai.
3 Học sinh đọc: (người dẫn chuyện,
- Yêu cầu học sinh đọc theo Cương, mẹ Cương)
cách đọc đã phát hiện.
- Tổ chức cho học sinh đọc diễn cảm đoạn văn sau:
H: Đoạn này ta đọc với giọng như thế nào?
Khi đọc ta cần đọc nhấn giọng những từ ngữ nào?
10



HS nêu – GV nhận xét bổ sung
Ta đọc với giọng lễ phép, khẩn khoản, thiết tha, 3 dòng cuối bài đọc chậm
với giọng suy tưởng, sảng khoái, hồn nhiên. Nhấn giọng ở những từ cô đã gạch
chân và ngắt giọng ở chỗ gạch chéo.( Sau đó GV gạch chân dưới các từ cần
nhấn giọng)
Giáo viên đọc mẫu:
Cương thấy nghèn nghẹn ở cổ. Em nắm lấy tay mẹ, thiết tha:
- Mẹ ơi! Người ta ai cũng có một nghề. Làm ruộng hay buôn bán, làm
thầy hay làm thợ đều đáng trọng như nhau. Chỉ những ai trộm cắp hay ăn bám
mới đáng bị coi thường.
Bất giác, em lại nhớ đến ba người thợ/ nhễ nhại mồ hôi mà vui vẻ bên
tiếng bễ thổi “phì phào”/ tiếng lúa con, búa lớn theo nhau đập “cúc cắc” /và
những tàn lửa đỏ hồng, bắn toé lên/ như khi đốt cây bông.
- Yêu cầu học sinh đọc trong nhóm
- 2 học sinh ngồi cùng bàn luyện
- Tổ chức cho học sinh thi đọc diễn đọc.
cảm.
- 4 - 6 em tham gia thi đọc.
- Giáo viên nhận xét ghi điểm.
4. Củng cố dặn dò:
+ Câu chuyện của Cương có ý nghĩa gì?( Mơ ước của Cương là chính
đáng, nghề nghiệp nào cũng đáng quý).
+ Nhận xét tiết học
+ Giáo dục: Các em luôn có ý thức trò chuyện thân mật, tình cảm với mọi
người.
Xem trước bài: Điều ước của vua Mi - đát.

3. Kết quả đạt được

Sau thời gian vận dụng các phương pháp dạy học trên, tôi thấy kết quả đạt
được khá khả quan. Các em đã biết ngắt giọng đúng chỗ, đúng nhịp, phát âm
chuẩn.
Từ chỗ các em phát âm chuẩn dẫn đến việc viết chính tả cũng tiến bộ rõ rệt, ít
sai lỗi, vì vấn đề phát âm gắn chặt với việc chính tả, phát âm sai dễ viết sai.
Trong lớp hầu hết các em đọc bài lưu loát trôi chảy, biết đọc đúng theo ngữ
điệu từng loại câu, biết đọc diễn cảm để biểu lộ được nội dung bài văn, bài thơ
nhằm truyền cảm tới người nghe. Cụ thể kết quả đạt được sau khi áp dụng đề tài
như sau:
- Loại hoàn thành: 23 em đạt tỉ lệ 95,8% ®îc chia lµm ba møc ®é.
Møc 1: Đọc ngắt giọng đúng, lưu loát, trôi chảy, thể hiện được sự diễn cảm,
đảm bảo tốc độ đọc
Møc 2: Đọc lưu loát, ngắt nhịp đúng dấu chấm, dấu phẩy nhưng chưa thể
hiện được diễn cảm
Møc 3: Đọc rõ ràng, ngắt hơi, lấy hơi cßn tùy tiện, chưa diễn cảm, tốc độ
đọc hơi chậm.
- Loại chưa hoàn thành: 1 em đạt tỉ lệ 6,2%
Đọc yếu chưa đạt được các yêu cầu đọc phát âm một số từ còn lệch chuẩn.
Qua kết quả khảo sát và số liệu ghi chép tôi thấy: Có nhiều em đầu năm học
đọc nhỏ lí nhí, chưa trôi chảy, đến nay các em đã đọc to, rõ ràng, lưu loát hơn.
11


Những em học trung bình khá trở lên đã đọc diễn cảm bài văn theo đúng yêu cầu
đề ra.
4. Bài học kinh nghiệm:
Qua quá trình vận dụng thực tế vào việc giảng dạy, tôi tự rút ra cho mình bài
học kinh nghiệm như sau:
- Để có kết quả giảng dạy tốt đòi hỏi người giáo viên phải nhiệt tình và có
phương pháp giảng dạy tốt.

- Là người giáo viên tôi nhận thấy việc tích luỹ kiến thức giúp cho các em
đọc tốt là cần thiết, nó tạo tiền đề cho sự phát triển trí thức của các em.
- Để hình thành kỹ năng đọc diễn cảm đúng ngữ điệu cần thực hiện các
bước:
+ Tập lấy hơi và tập thở. Biết thở sâu ở chỗ nghỉ để lấy hơi khi đọc.
+ Rèn cường độ khi đọc.
+ Luyện đọc chính âm.
+ Luyện đọc cá nhân.
+ Luyện đọc diễn cảm.
- Chú ý ngắt nhịp trong các bài thơ, ngắt hơi ở câu dài.
- Tuỳ theo nội dung bài hoặc đoạn văn mà đọc giọng vui, buồn, trang
nghiêm. Biết đọc phân biệt lời tác giả với lời nhân vật, tuỳ theo tính cách mà có
giọng đọc khác nhau.
- Ngoài ra người giáo viên muốn tiết dạy đạt hiệu quả cao trước hết cần trau
dồi kiến thức.
C. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Mức độ, phạm vi, tác dụng của sáng kiến kinh nghiệm:
Dạy học cho học sinh tiểu học đọc rất cần thiết vì nó kích thích sự sáng tạo,
mở rộng vấn đề hiểu biết, bồi dưỡng tư tưởng, tình cảm, hình thành nhân cách
cho học sinh. Việc rèn kĩ năng đọc diễn cảm cho học sinh lớp 4, đòi hỏi mỗi
giáo viên phải luôn nổ lực, tích cự đổi mới phương pháp trong dạy và học. Giáo
viên luôn đầu tư, sáng tạo, nghiên cứu, tìm từ để việc dạy đọc diễn cảm có hiệu
quả, phải nắm bắt được tâm lí, những suy nghĩ của các em để dẫn dắt các em đi
vào thế giới của tác phẩm và thể hiện những gì mình cảm nhận được ở tác phẩm
bằng hoạt động đọc diễn cảm của mình.
Việc rèn đọc cho học sinh tiểu học có vai trò quan trọng trong việc tiếp nhận
tác phẩm văn học, là một việc làm không thể thiếu được trong quá trình dạy môn
Tiếng việt và cũng là một việc làm không dễ. Với giai đoạn hiện nay, một trong
những nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục là chuyển từ phương pháp truyền thụ
sang phương pháp tích cực hóa hoạt động của người học, mỗi học sinh đều được

bộc lộ mình và được phát triển. Học sinh phải tích cực tìm hiểu, học sinh nhạy
bén, sáng tạo, cần tái hiện một cách hoàn chỉnh, sinh động trong cách đọc của
mình. Đó là ý nghĩa to lớn của việc đọc.
2. Kiến nghị:
Đối với nhà trường: Tổ chức các chuyên đề về dạy tập đọc 4,5.
Trên đây là một số kinh nghiệm của tôi trong quá trình rèn kĩ năng đọc cho
học sinh lớp 4, có thể vẫn còn nhiều hạn chế. Tôi rất mong nhận được ý kiến
12


đóng góp của các cấp lãnh đạo, Hội đồng khoa học, để tôi có thể rút kinh
nghiệm trong quá trình dạy học ngày một tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
XÁC NHẬN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Nông Cống, ngày 18 tháng 3 năm 2017
Tôi xin cam đoan đây là SKKN của mình viết,
không sao chép nội dung của người khác.

(Ký và ghi rõ họ tên)

Trần Xuân Hiếu

13


SỞ GIÁO
GIÁO DỤC
DỤC VÀ
VÀ ĐÀO

ĐÀO TẠO
TẠO THANH
THANH HOÁ
HOÁ
SỞ
PHÒNG GIÁO
GIÁO DỤC
DỤC VÀ
VÀ ĐÀO
ĐÀO TẠO
TẠO NÔNG
NÔNG CỐNG
CỐNG
PHÒNG

SÁNG KIẾN
KIẾN KINH
KINH NGHIỆM
NGHIỆM
SÁNG

RÈN KỸ NĂNG ĐỌC CHO HỌC SINH LỚP 4

Người thực hiện: Trần Xuân Hiếu
Người thực hiện: Trần Xuân Hiếu
Chức vụ: Giáo viên
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường TH Trường Giang
Đơn vị công tác: Trường TH Trường Giang 2
SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Tiếng Việt

SKKN thuộc lĩnh mực (môn): Tiếng Việt

2

NÔNG CỐNG, NĂM 2017

NÔNG CỐNG, NĂM 2017
14



×