Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.08 KB, 41 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HẰNG BÍCH

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017
Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HẰNG BÍCH

QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đức Chính



HÀ NỘI - 2017

Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Em xin chân thành cảm ơn sự quan tâm và tạo điều kiện của Ban Giám đốc,
Khoa Quản lý Giáo dục - Trường Đại học Giáo dục Hà Nội, các thầy cô giáo đã tận
tình giảng dạy và tạo điều kiện thuận lợi trong suốt thời gian em học tập tại Trường.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các phòng, khoa, bộ
môn và các thầy cô của Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đã tận tình giúp đỡ em
hoàn thành luận văn tốt nghiệp này.
Trong quá trình làm luận văn, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em đã nhận
được sự ủng hộ, giúp đỡ rất nhiệt tình của bạn bè và những người thân trong gia
đình. Em sẽ luôn ghi nhớ với tất cả sự quý trọng về những tình cảm và sự giúp đỡ
tốt đẹp đó.
Đặc biệt em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới GS.TS
Nguyễn Đức Chính - người hướng dẫn khoa học đã tận tình giúp đỡ, chỉ bảo em
thực hiện luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng trong quá trình học tập và nghiên cứu nhưng luận
văn của em không tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót. Em mong nhận được sự
chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 1 tháng 03 năm 2007
Học viên

Nguyễn Thị Hằng Bích


Footer Page 3 of 126.

i


Header Page 4 of 126.

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CBQL

: Cán bộ quản lý



: Cao đẳng

CVHT

: Cố vấn học tập

CTHSSV : Công tác học sinh sinh viên

Footer Page 4 of 126.

ĐH

: Đại học

ĐT


: Đào tạo

ĐN

: Đội ngũ

ĐTB

: Điểm trung bình

GD

: Giáo dục

GV

: Giảng viên

GVCN

: Giáo viên chủ nhiệm

HCTC

: Học chế tín chỉ

KHQT

: Khoa học quốc tế


NCKH

: Nghiên cứu khoa học

QL

: Quản lý

SV

: Sinh viên

SL

: Số lượng

ii


Header Page 5 of 126.

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt.............................................................. ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
Danh mục các biểu đồ ..................................................................................... vii
Danh mục các sơ đồ ....................................................................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN

HỌC TẬP TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG ........................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ cố vấn học tập
trƣờng đại học, cao đẳng ................................................................................ 6
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề cố vấn học tập ................................. 6
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lí đội ngũ cố vấn học tập ....... 9
1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ..................................... 12
1.2.1. Quản lý .......................................................................................... 12
1.2.2. Quản lý nhà trường ....................................................................... 14
1.2.3. Đội ngũ cố vấn học tập ................................................................. 15
1.2.4. Quản lý đội ngũ cố vấn học tập .................................................... 16
1.3. Học chế tín chỉ ........................................................................................ 16
1.3.1. Học chế tín chỉ .............................................................................. 16
1.3.2. Đặc trưng của dạy học trong học chế tín chỉ ................................ 16
1.3.3. Xu thế của học chế tín chỉ trong đào tạo đại học trong bối
cảnh hội nhập quốc tế về giáo dục đại học ............................................. 18
1.4. Cố vấn học tập trong học chế tín chỉ .................................................... 19
1.4.1. Vai trò của đội ngũ cố vấn học tập trong học chế tín chỉ ............. 19
1.4.2. Chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ cố vấn học tập trong học
chế tín chỉ ................................................................................................ 20
1.5. Nội dung quản lý đội ngũ cố vấn học tập ............................................. 21
1.5.1.Quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập ................................................. 21
1.5.2. Tuyển chọn đội ngũ cố vấn học tập .............................................. 22

Footer Page 5 of 126.

iii


Header Page 6 of 126.


1.5.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập .................................. 22
1.5.4. Đánh giá hoạt động của cố vấn học tập ........................................ 24
1.5.5. Xây dựng các chính sách hỗ trợ cố vấn học tập ........................... 24
1.6. Các yếu tố tác động tới hoạt động quản lý đội ngũ cố vấn học tập
trƣờng đại học, cao đẳng .............................................................................. 25
1.6.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................ 25
1.6.2. Yếu tố khách quan......................................................................... 26
Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC
TẬP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ .............................. 29
2.1. Tổng quan về trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ .................................. 29
2.1.1. Sơ lược quá trình phát triển của trường Cao đẳng Dược Phú Thọ .... 29
2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.......................... 29
2.1.3. Hoạt động đào tạo theo tín chỉ Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ ..... 31
2.2. Thực trạng đội ngũ cố vấn học tập tại trƣờng Cao đẳng Dƣợc
Phú Thọ .......................................................................................................... 31
2.2.1. Số lượng đội ngũ cố vấn học tập................................................... 32
2.2.2. Trình độ đội ngũ cố vấn học tập ................................................... 33
2.2.3. Cơ cấu giới, độ tuổi, thâm niên công tác đội ngũ cố vấn học tập ...... 34
2.2.4. Thực trạng về chất lượng đội ngũ cố vấn học tập tại trường
Cao đẳng Dược Phú Thọ ......................................................................... 35
2.3. Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại Trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ ..................................................................................... 60
2.3.1. Quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập ................................................ 60
2.3.2. Tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cố vấn học tập ............................ 62
2.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập .................................. 65
2.3.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ cố vấn học tập ................................... 67
2.3.5. Chế độ chính sách đối với đội ngũ cố vấn học tập ....................... 69
2.4. Nhận xét, đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ cố vấn học
tập tại trƣờng Cao đẳng Dƣợc Phú Thọ ..................................................... 70

2.4.1. Những mặt mạnh ........................................................................... 70

Footer Page 6 of 126.

iv


Header Page 7 of 126.

2.4.2. Những mặt yếu .............................................................................. 70
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém .................................. 71
Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 75
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC
TẬP TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DƢỢC PHÚ THỌ .............................. 76
3.1.Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ......................................................... 76
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống ............................................... 76
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa ................................................. 76
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .................................................. 76
3.2. Biện pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại Trƣờng Cao đẳng
Dƣợc Phú Thọ ................................................................................................ 76
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về vai trò và tầm quan trọng
của cố vấn học tập đối với đào tạo theo học chế tín chỉ cho các lực
lượng giáo dục trong nhà trường............................................................. 76
3.2.2. Biện pháp 2: Xây dựng và ban hành quy chế cố vấn học tập mới ... 78
3.2.3. Biện pháp 3: Tập huấn, bồi dưỡng phẩm chất, năng lực,
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cố vấn học tập ................................ 79
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác quy hoạch, tuyển chọn, phân
công, bố trí đội ngũ cố vấn học tập có chất lượng về phẩm chất và
nghiệp vụ cố vấn học tập......................................................................... 83
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá công tác cố

vấn học tập .............................................................................................. 86
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường các chế độ, chính sách tạo môi
trường tốt cho hoạt động của cố vấn học tập .......................................... 88
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp ............................................................ 91
3.4. Khảo nghiệm về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .... 91
Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 100
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 103

Footer Page 7 of 126.

v


Header Page 8 of 126.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:

Số lượng đội ngũ cố vấn học tập.........................................................33

Bảng 2.2:

Trình độ đội ngũ cố vấn học tập .........................................................33

Bảng 2.3:

Cơ cấu giới, độ tuổi đội ngũ cố vấn học tập .......................................34


Bảng 2.4:

Thâm niên công tác đội ngũ cố vấn học tập .......................................34

Bảng 2.5:

Phẩm chất chính trị của đội ngũ cố vấn học tập .................................36

Bảng 2.6:

Đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cố vấn học tập ..............................39

Bảng 2.7:

Năng lực chuyên môn đội ngũ cố vấn học tập ....................................42

Bảng 2.8:

Kỹ năng của đội ngũ cố vấn học tập ...................................................46

Bảng 2.9:

Thực trạng về thực hiện nhiệm vụ tư vấn, trợ giúp sinh viên của
đội ngũ cố vấn học tập ........................................................................48

Bảng 2.10:

Thực trạng về việc thực hiện nhiệm vụ quản lý sinh viên của đội
ngũ CVHT ...........................................................................................51


Bảng 2.11:

Thực trạng về việc thực hiện các nhiện vụ khác của đội ngũ cố vấn
học tập ..................................................................................................54

Bảng 2.12:

Kết quả khảo sát của sinh viên về công tác cố vấn học tập của độ
ngũ cố vấn học tập ..............................................................................56

Bảng 2.13:

Công tác quy hoạch đội ngũ cố vấn học tập .......................................61

Bảng 2.14:

Công tác tuyển chọn và sử dụng đội ngũ cố vấn học tập ....................63

Bảng 2.15:

Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cố vấn học tập ..........................65

Bảng 2.16:

Công tác kiểm tra đánh giá đội ngũ cố vấn học tập ............................67

Bảng 2.17:

Thực trạng về thực hiện chế độ chính sách cho đội ngũ cố vấn
học tập .................................................................................................69


Bảng 2.18:

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cố vấn học tập ...............72

Bảng 3.1:

Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp...................92

Footer Page 8 of 126.

vi


Header Page 9 of 126.

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1:

Phẩm chất chính trị của đội ngũ cố vấn học tập ...............................37

Biểu đồ 2.2:

Đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cố vấn học tập............................40

Biểu đồ 2.3:

Năng lực chuyên môn đội ngũ cố vấn học .......................................43

Biểu đồ 2.4:


Kỹ năng của đội ngũ cố vấn học tập ................................................46

Biểu đồ 2.5:

Kết quả khảo sát của sinh viên về công tác cố vấn học tập của
độ ngũ cố vấn học tập.......................................................................59

Biểu đồ 2.6:

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đội ngũ cố vấn học tập .............73

Biểu đồ 3.1:

Ý kiến của cán bộ quản lý và giảng viên, cố vấn học tập về tính
cần thiết của các biện pháp...............................................................94

Biểu đồ 3.2:

Ý kiến của cán bộ quản lý và giáo viên, cố vấn học tập về tính
khả thi của các biện pháp .................................................................94

Footer Page 9 of 126.

vii


Header Page 10 of 126.

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1:

Mối quan hệ giữa các thành tố quản lý ............................................13

Sơ đồ 1.2:

Chu trình quản lý ..............................................................................14

Sơ đồ 2.1:

Sơ đồ tổ chức trường Cao đẳng Dược Phú Thọ ...............................30

Footer Page 10 of 126.

viii


Header Page 11 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phương thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ với những ưu thế vượt trội của nó
đã và đang là yêu cầu tất yếu của giáo dục đại học trên thế giới cũng như ở Việt Nam.
Trong báo cáo tại kỳ họp thứ 6 của Quốc hội khoá XI ngày 15/11/2004,
Chính phủ chủ trương: Phấn đấu đến năm 2010, hầu hết các trường đại học, cao
đẳng đều áp dụng hình thức đào tạo này.
Nghị quyết của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện Giáo dục đại học
Việt Nam giai đoạn 2006-2020 cũng nêu rõ: Xây dựng và thực hiện lộ trình chuyển
sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều kiện thuận lợi để người học tích
luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông, chuyển tiếp tới các cấp học tiếp

theo ở trong nước và ở nước ngoài.
Thực hiện chủ trương trên, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có Quyết định số
43/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 15/8/2007 ban hành Quy chế đào tạo đại học (ĐH) và
cao đẳng (CĐ) hệ chính quy theo hệ thống tín chỉ. Hiện nay, hầu hết các trường đại
học trong cả nước đã áp dụng hình thức đào tạo theo học chế tín chỉ (HCTC) dưới
những mức độ và cách làm khác nhau.
Bản chất của đào tạo theo hệ thống tín chỉ là nhằm tăng cường khả năng tự
học, tự nghiên cứu của sinh viên, tính chủ động trong kế hoạch học tập của sinh
viên tùy theo khả năng và kế hoạch của bản thân. Trong đào tạo theo học chế tín chỉ
thì vai trò của Cố vấn học tập (CVHT) rất quan trọng và ảnh hưởng không nhỏ đến
sự thành công trong học tập, rèn luyện của sinh viên. Cố vấn học tập là chức danh
quy định trong quá trình đào tạo theo hệ thống tín chỉ, là người tư vấn, hỗ trợ sinh
viên tự nhận thức về mình, phát huy tối đa khả năng học tập, lựa chọn đăng ký học
phần, xây dựng kế hoạch học tập phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp, tìm việc
làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh viên điều
chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn phù hợp trong quá trình học tập. Mỗi cố
vấn học tập sẽ là cầu nối giữa sinh viên - chương trình đào tạo và nhà trường. Phần
lớn các trường đại học và một số trường cao đẳng hiện nay đã có những văn bản
quy định ghi rõ nhiệm vụ, vai trò, quyền lợi và trách nhiệm của cố vấn học tập. Tuy

Footer Page 11 of 126.

1


Header Page 12 of 126.

nhiên, kết quả thực hiện theo các văn bản cũng như nhiệm vụ và vai trò của cố vấn
học tập ở mỗi trường lại rất khác nhau.
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ được thành lập năm 2008 trên cơ sở

Trường Trung học Kỹ thuật Dược Phú Thọ. Đây là mô hình trường tư thục đầu tiên
có chức năng đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực Dược có trình độ Cao đẳng và
thấp hơn. Nhà trường đã đào tạo thành công khoá Dược sĩ Cao đẳng chính quy đầu
tiên của cả nước. Trong những năm qua nhà trường đã góp phần không nhỏ trong
việc đào tạo đội ngũ cán bộ Dược cho ngành Y tế Việt Nam. Cho đến nay nhà
trường đã đào tạo thành công 4 khóa Dược sỹ cao đẳng chính quy (từ khóa Cao
đẳng 1 đến Cao đẳng 4).
Thực hiên theo chủ trương của Bộ giáo dục và Đào tạo, từ năm học 20122013, Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đã chuyển từ hình thức đào tạo niên chế
sang hình thức đào tạo theo tín chỉ (bắt đầu từ khóa cao đẳng 4). Nắm được vai
trò quan trọng của cố vấn học tập đối với đào tạo theo tín chỉ, Trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ đã ban hành những quy định về công tác cố vấn học tập, sổ tay cố
vấn học tập, tổ chức những buổi hội thảo, tập huấn đội ngũ cố vấn học tập, trong
mỗi năm học đều thường xuyên tổ chức kiểm tra đánh giá công tác cố vấn học
tập có khen thưởng và rút kinh nghiệm. Do đó, công tác cố vấn học tập đã tương
đối đi vào nề nếp, đa phần giảng viên được phân công làm nhiệm vụ cố vấn học
tập đã quen dần với việc thực hiện những nhiệm vụ theo qui định và sinh viên
cũng ý thức rõ hơn về vai trò của cố vấn học tập ngay từ khi vào trường cho đến
lúc tốt nghiệp ra trường và những vướng mắc ban đầu trong việc xử lý những
tình huống nảy sinh đã được giải quyết thông qua sự phối hợp giữa cố vấn học
tập với các đơn vị phòng ban chức năng.
Tuy nhiên, do trường Cao đẳng Dược Phú Thọ mới chuyển sang đào tạo theo
hình thức tín chỉ nên cũng gặp phải một số vướng mắc và khó khăn về việc quản lý
đội ngũ cố vấn học tập (ĐN CVHT) do đó trên thực tế việc thực hiện nhiệm vụ của
một cố vấn học tập được đánh giá chung là chưa hiệu quả vì nhiều lý do chủ quan
và khách quan khác nhau. Sinh viên chưa hài lòng và tin tưởng vào cố vấn học tập.
Người làm công tác cố vấn học tập chưa am hiểu công việc, nhiều khi còn xảy ra

Footer Page 12 of 126.

2



Header Page 13 of 126.

tình trạng tư vấn sai ảnh hưởng đến quá trình học tập của sinh viên. Cố vấn học tập
là giảng viên kiêm nhiệm nên chưa đầu tư cho công tác. Sự phối hợp giữa các
phòng ban đơn vị trong trường chưa chặt chẽ, hợp lý để hỗ trợ công tác cố vấn học
tập… Do đó, để nâng cao được chất lượng đào tạo của nhà trường theo học chế tín
chỉ thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cố vấn học tập trở nên vô cùng cần thiết và
quan trọng, quản lý tốt được công tác này sẽ góp phần vào việc nâng cao chất lường
đào tạo giáo dục chung của nhà trường.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi quyết định chọn đề tài
nghiên cứu làm luận văn thạc sỹ với tiêu đề “Quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại
Trường Cao đẳng Dược Phú Thọ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ và đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại
trường Cao đẳng Dược Phú Thọ đáp ứng yêu cầu mới.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Đội ngũ cố vấn học tập tại các trường Đại học và Cao đẳng.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu, khảo sát thực trạng và đề xuất một số biện pháp quản lý
đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ năm học 2016 - 2017.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng Dược Phú Thọ trong bối
cảnh mới đang đặt ra những vấn đề gì? Cần những biện pháp quản lý nào để giải
quyết những vấn đề đó.

6. Giả thuyết khoa học
Đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại học và Cao đẳng là lực lượng quan
trọng trong đào tạo theo tín chỉ. Trong những năm qua đội ngũ này đã hỗ trợ, giúp
đỡ sinh viên trong việc xây dựng kế hoạch học tập, tư vấn nghề nghiệp. Tuy nhiên

Footer Page 13 of 126.

3


Header Page 14 of 126.

trong trong quá trình này đội ngũ cố vấn học tập còn bộc lộ những hạn chế, bất cập.
Nếu tìm được các biện pháp quản lý hiệu quả có thể giúp đội ngũ này hoàn thành
tốt nhiệm vụ vủa mình trong việc giúp sinh viên thích ứng với học chế tín chỉ.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào các
nhiệm vụ sau:
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại
học, cao đẳng
7.2. Khảo sát thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ
7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý đội ngũ Cố vấn học tập tại trường Cao
đẳng Dược Phú Thọ đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
Thu thập các tài liệu liên quan đến công tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập,
phân tích, phân loại, xác định các khái niệm cơ bản như: quản lý, quản lý giáo dục,
quản lý đội ngũ cố vấn học tập; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có
liên quan để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài.

8.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu điều tra gồm các câu hỏi đóng/mở về Công
tác quản lý đội ngũ cố vấn học tập. Đối tượng khảo sát sẽ là: Cán bộ quản lý cấp
trường, cấp khoa/bộ môn, các phòng ban có liên quan; đội ngũ cố vấn học tập và
sinh viên hệ chính quy (từ cao đẳng 6, cao đẳng 7 đến cao đẳng 8) đang theo học tại
trường Cao đẳng Dược Phú Thọ trong năm học 2016 – 2017.
- Phỏng vấn: Nhằm khẳng định thêm cho kết quả thu được từ phiếu điều tra,
hỗ trợ cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi thêm thực tế và chính xác hơn.
8.3. Nhóm phương pháp hỗ trợ
- Phương pháp toán thống kê: Từ kết quả phiếu điều tra thu được, vận dụng
một số công thức toán học để tổng hợp, xử lý và phân tích dữ liệu, lập nên các bảng
biểu đưa ra kết quả nghiên cứu; qua đó rút ra kết luận và đưa những đề xuất biện pháp.

Footer Page 14 of 126.

4


Header Page 15 of 126.

9. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
9.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài hệ thống hóa vấn đề lý luận về công tác quản lý độ ngũ cố vấn học tập
ở trường Đại học, Cao đẳng nói chung.
9.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý đội ngũ cố vấn
học tập ở các trường Đại học, Cao đẳng.
10. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được trình bày theo 3 chương:

Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Đại
học, Cao đẳng.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý đội ngũ cố vấn học tập tại trường Cao đẳng
Dược Phú Thọ

Footer Page 15 of 126.

5


Header Page 16 of 126.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ CỐ VẤN HỌC TẬP
TRƢỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lý đội ngũ cố vấn học tập trƣờng đại
học, cao đẳng
1.1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề cố vấn học tập
Ở ngoài nước, hệ thống tín chỉ lần đầu tiên được áp dụng tại ĐH Harvard vào
năm 1872. Viện trưởng thời kỳ đó là GS. Elliot đã có sáng kiến đưa ra 1 hệ thống
các môn học để sinh viên lựa chọn, thoạt đầu là cho các sinh viên năm cuối và từ
1889 cho tất cả các sinh viên của trường. Đến năm 1890 ở ĐH Harvard việc hoàn
thành toàn bộ chương trình khoá học và nhận văn bằng được tính bằng việc sinh
viên tích luỹ đủ số tín chỉ cần thiết. Cho đến nay các trường ĐH của hầu hết các
nước, kể cả các nước đang phát triển cũng đang áp dụng hệ thống này.
Các nghiên cứu thực tiễn về hoạt động cố vấn học tập được các tác giả trên
thế giới bàn đến (chủ yếu là các nước nói tiếng Anh) từ rất lâu trong quá trình phát
triển các phương thức dạy – học ở bậc đại học.

Các tác giả Gallagher & Demo (1983), Rudolph (1990), Terry L. Kuhn
(1996), Brian Gillispie (2001) nhận định, từ thế kỷ thứ 17, ở các trường cao đẳng,
đại học đầu tiên được thành lập ở Mỹ như Harvard, William và Mary, Yale... đã
hướng tới việc đào tạo ra những cử nhân có tri thức và lịch lãm bằng cách làm mẫu
cho học sinh về mặt đạo đức và trí tuệ thông qua cách cư xử của tất cả giáo viên
trong trường. Theo các nhà nghiên cứu này, hoạt động CVHT trải qua 3 giai đoạn,
trong mỗi giai đoạn có những sự khác biệt về vai trò, nhiệm vụ và kỹ năng tư vấn
[36, tr.21], [37, tr.32].
Giai đoạn thứ nhất: Các tác giả Morison (1946), Rudolph (1962), Frost
(2000) cho rằng ở giai đoạn này, hoạt động cố vấn học tập hình thành nhưng chưa
được định nghĩa. Bắt đầu từ năm 1636, tại trường ĐH Harvard các giáo viên và sinh
viên cùng sống trong một tòa nhà, họ cùng ăn uống, thư giãn, giải trí, cầu nguyện và
tuân theo những kỷ luật chung. John Ducan (1823) cho biết, chỉ cần “một hiệu
trưởng, hai giáo sư và hai trợ giảng thì có thể trở thành một trường học hoàn chỉnh”
vì công việc chính của giảng viên là trợ giúp sinh việc trong sinh hoạt, học tập.

Footer Page 16 of 126.

6


Header Page 17 of 126.

Giai đoạn thứ hai: Theo Frost (2000), từ năm 1870 đến 1970 là giai đoạn
“CVHT trở thành một hoạt động được định nghĩa nhưng chưa được kiểm tra”. Rudolph
(1962) cho biết, khi việc học tập của SV được thiết kế theo chương trình (năm 1877)
thì SV cần có một người theo dõi sát sao để hướng dẫn cụ thể. Theo Gordon (1992),
Brian Gillispie (2009), Strange (1994), Strommer (1999) đây chính là thời kỳ hoạt
động của các cố vấn học tập được định hướng một cách rõ ràng nhất, CVHT hướng
dẫn cho SV chọn môn học như thế nào cho phù hợp với nhu cầu và năng lực.

Tuy nhiên, nghiên cứu của Veysey (1965) nhận ra có những bất cập như thái
độ của CVHT “đang dần thoái hóa và trở thành một công việc hời hợt”, các kỹ
năng tư vấn trong lượt tư vấn đang trở thành “những buổi trò chuyện bâng quơ,
vắn tắt”. Các CVHT bị phân tâm giữa những việc giảng dạy với các áp lực khác.
Giai đoạn thứ ba: Nghiên cứu của Frost (2000) đã xác định giai đoạn thứ 3 là từ
năm 1970 cho đến nay, hoạt động“cố vấn học tập đã trở thành một hoạt động được
định nghĩa và kiểm tra”. Đây là giai đoạn hình thức đào tạo theo tín chỉ được gọi
tên, và chức danh cố vấn học tập cũng chỉ bắt đầu xuất hiện khi có hình thức đào
tạo theo tín chỉ. Gordon (1992) cho rằng các trường đại học trong những năm 1960
đến 1970 đã trở thành nơi cung cấp dịch vụ đào tạo cho người học, vì thế, các em
tìm đến CVHT để tìm hiểu mọi thông tin về ngành nghề, tính trách nhiệm của
trường, sự công bằng giữa các SV (Komives, SR, Woodard Jr, D. B, Associates,
1996) để kiến nghị về các dịch vụ, chất lượng đào tạo và để khám phá về năng
khiếu của từng em (Zunker, 2002).
Hoạt động CVHT được thúc đẩy và hoàn thiện từ năm 1979, khi Hiệp hội
Cố vấn học tập Quốc gia (NACADA) ra đời. Đây là một hiệp hội các nhà tư vấn
chuyên nghiệp, giáo viên tư vấn, quản trị viên và có cả những sinh viên, họ cùng
nhau làm việc, nghiên cứu, thực hành để tìm cách tăng cường, phát triển chất lượng
của giáo dục và đào tạo theo tín chỉ (Beauty, 1991). Hầu hết các trường đại học và
cao đẳng trên thế giới hiện nay đều có Trung tâm/Văn phòng tư vấn của CVHT,
những người thực hiện công việc này đều được đào tạo từ các ngành trợ giúp hoặc tốt
nghiệp từ ngành Tâm lý, Tham vấn, Công tác xã hội hoặc Giáo dục; hàng năm họ đều
có những cuộc kiểm tra, đánh giá về chất lượng hoạt động.
Như vậy, ở Mỹ, để có được hoạt động CVHT như ngày nay, họ đã trải qua

Footer Page 17 of 126.

7



Header Page 18 of 126.

những chặng đường dài trong xây dựng, phát triển. Bắt đầu từ việc lựa chọn các
quan điểm, nhìn lại quá trình đào tạo, hình thành người trợ giúp cho người học, rồi
đến việc xây dựng những quy định, yêu cầu cụ thể đối với người CVHT. Có thể
khẳng định rằng chức danh CVHT học tập chỉ tồn tại khi có hệ thống đào tạo theo
tín chỉ, ở nước ta, cũng chỉ khi áp dụng đào tạo tín chỉ thì mới có chức danh này,
khi còn đào tạo theo niên chế, chỉ có chức danh giáo viên chủ nhiệm.
Ở trong nước, từ năm 1988, theo chủ trương của Bộ Giáo dục và Đào tạo
nhiều trường Đại học Việt Nam đã áp dụng học chế mềm dẻo, kết hợp niên chế với
mođun hoá kiến thức theo học phần - đơn vị học trình. Về cơ bản học chế của giáo
dục đại học Việt Nam đang áp dụng nhiều yếu tố của hệ thống tín chỉ của giáo dục
đại học thế giới. Từ năm học 1993-1994 ĐH Bách khoa Thành phố Hồ Chí Minh,
và từ năm học 1994-1995 trường ĐH Đà Lạt và một số khá đông các trường ĐH
khác ở cả ba miền cũng bắt đầu áp dụng học chế học phần - đơn vị học trình một
cách triệt để hơn, gần với hệ thống tín chỉ hơn.
Gắn với học chế tín chỉ là sự xuất hiện của chức danh cố vấn học tập. CVHT
có vai trò đặc biệt quan trọng, không thể thiếu trong đào tạo theo học chế tín chỉ.
Mỗi CVHT là một nhân tố then chốt trong mối quan hệ nhà trường - sinh viên; là
một chuyên gia tư vấn về học tập, nghiên cứu khoa học, rèn luyện, định hướng nghề
nghiệp và cả tâm tư tình cảm cho sinh viên trong suốt quá trình học tập tại trường.
Từ tháng 3 đến tháng 5/2011, Trường ĐH Khoa học Xã hội và Nhân văn –
ĐH Quốc gia Hà Nội tổ chức cuộc thi: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” [9] với chủ đề:
“Đồng hành – trách nhiệm – sáng tạo” với 14 đội tham gia cùng 61 CVHT. Cuộc thi
đã mang lại ý nghĩa thiết thực cho giảng viên và SV đang theo học HCTC ở các
trường ĐH. Bằng hình thức sân khấu hóa, các thầy cô là CVHT lên sân khấu thuyết
trình về vai trò của mình, trả lời các tình huống mà sinh viên đặt ra, đồng thời giới
thiệu về ngành học để SV hiểu rõ hơn ngành nghề đang theo đuổi. Sinh viên được
tham gia đánh giá giờ giảng của thầy cô một cách công khai và chấm điểm hoạt
động của các CVHT.

Tháng 6/2011, Đại học Cần Thơ tổ chức hội nghị: “Nâng cao vai trò cố vấn
học tập” [11] với mục đích tạo cơ hội để CVHT và sinh viên nêu được những ưu
điểm, những khó khăn, vướng mắc và đề xuất những mong đợi, hướng giải pháp

Footer Page 18 of 126.

8


Header Page 19 of 126.

trong công tác CVHT. Qua đó, nhà trường tìm ra những giải pháp để phát huy ưu
điểm, khắc phục nhược điểm, đề ra quy định phù hợp sao cho công tác CVHT ngày
càng hoàn thiện.
Tháng 8/2011, Trường ĐH Khoa học Xã hội và nhân văn – ĐH Quốc gia
Thành phố Hồ Chí Minh tổ chức khóa tập huấn: “Công tác tư vấn học tập và quản
lý học vụ” [8] nhằm xem xét hoạt động của đội ngũ CVHT sau một khóa đào tạo,
nhận diện những thành tựu cũng như những hạn chế, nhược điểm, qua đó tìm biện
pháp tháo gỡ để nâng chất hoạt động của đội ngũ CVHT.
Ngày 28/11/2012, Trường Đại học Ngoại ngữ - ĐHQG Hà Nội đã tổ chức
hội thảo: “Nghiệp vụ cố vấn học tập” [10] nhằm giúp giảng viên và SV nhận thức
đúng đắn về vai trò của CVHT trong hoạt động đào tạo, các quy trình tư vấn cho SV
trong việc lựa chọn chuyên ngành, đăng ký môn học, xây dựng kế hoạch học tập…
và đóng góp ý kiến xây dựng các giải pháp, mô hình cho công tác CVHT.
1.1.2. Tổng quan nghiên cứu vấn đề quản lí đội ngũ cố vấn học tập
Sự tạo điều kiện của nhà trường về mặt chính sách, điều kiện cơ sở vật chất
là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện công việc tư vấn. Carter, J.
(2007) cho rằng kỹ năng của người cố vấn học tập có mối quan hệ mức độ họ được
quan tâm, có chế độ như tất cả những người có mã ngành nghề khác.
Arnsperger Selzer, R. và Ellis Rouse, J. (2013) nghiên cứu về tính công bằng

xã hội trong công việc của CVHT và đã đi đến đề xuất cần có các chế độ hợp lý cho
người CVHT để họ tập trung làm việc, nâng cao năng suất, những yếu tố liên quan
đến chế độ có thể kể đến như điều kiện làm việc (cơ sở vật chất, trang thiết bị, các
khoản thù lao...). Các tác giả này cho rằng khi không đảm bảo được công bằng, khó
ai có thể hoàn thành được nhiệm vụ của họ một cách tốt đẹp, càng khó để thể hiện
được các kỹ năng trong trợ giúp [36, tr.34].
Ở nước ngoài, CVHT có phòng làm việc để gặp gỡ SV, CVHT được sử dụng
điện thoại, máy tính, máy fax và các điều kiện cơ sở vật chất khác.
Trong điều kiện các trường đại học ở nước ta còn khó khăn thì ít nhất mỗi
Khoa/ngành học cũng cần bố trí được một CVHT tư vấn cho sinh viên. Hiện nay,
hầu hết các trường đại học và một số trường cao đẳng đã ban hành văn bản quy định
khá chi tiết về vai trò, nhiệm vụ, quyền lợi và trách nhiệm của đội ngũ CVHT. Mặc

Footer Page 19 of 126.

9


Header Page 20 of 126.

dù, việc triển khai công tác CVHT cũng như phát huy vai trò, trách nhiệm của đội
ngũ CVHT tại mỗi trường vẫn còn tồn tại nhiều cách làm khác nhau nhưng chúng ta
có thể khẳng định rằng, CVHT đóng vai trò là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát
huy tối đa khả năng học tập, rèn luyện và nghiên cứu khoa học, lựa chọn đăng ký
học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm được việc làm
sau khi ra trường, theo dõi quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên nhằm giúp sinh
viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập,
đồng thời quản lý, hướng dẫn và chỉ đạo lớp được phân công phụ trách.
Theo kết quả nghiên cứu do GS.TS Trần Thị Minh Đức chủ trì cùng với các
cộng sự của mình (Tạp chí Khoa học ĐH Quốc gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và

Nhân văn 28, 2012) [14, tr.23-32] đã được tiến hành khảo sát trên 1564 sinh viên của
17 trường đại học và 244 giảng viên đang là CVHT tại các trường đại học trên cả
nước, từ kết quả nghiên cứu này chúng ta có thể tìm hiểu khái quát tình hình hoạt
động của CVHT trong các trường đại học hiện nay qua một số thông tin sau:
Tên gọi/chức danh của CVHT: Mặc dù đang đào tạo theo phương thức tín
chỉ nhưng vẫn còn chức danh giáo viên chủ nhiệm, như các trường: Đại học Khoa
học tự nhiên, Đại học Công nghệ và Khoa Luật (Đại học Quốc Gia Hà Nội); Đại
học Kinh Tế - Luật thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Bách Khoa (Đại học Quốc gia
thành phố Hồ Chí Minh); Đại học Sư phạm Hà Nội, Đại học Bách Khoa Đà Nẵng.
Ngoài ra, có trường còn sử dụng thuật ngữ: Giáo viên hướng dẫn (Trường Đại học
Khoa học Tự nhiên - TP Hồ Chí Minh), CVHT kiêm Giáo viên chủ nhiệm hay
Chủ nhiệm chương trình (Trường Đại học Hoa Sen -TP Hồ Chí Minh)… để chỉ
chức danh cố vấn học tập. Kết quả điều tra trên phiếu dành cho CVHT cũng cho
thấy 47.5% giáo viên cho biết họ làm công việc của cả CVHT và GVCN. Không ít
giảng viên vẫn cho rằng, mặc dù có sự khác biệt về tên gọi, song chức năng và
nhiệm vụ của GVCN và CVHT về cơ bản là không khác nhau. Có thể khẳng định
rằng, việc xác định tên gọi/chức danh và vai trò, trách nhiệm cho CVHT hiện nay
chưa rõ ràng, chưa thống nhất ở các trường đại học, điều này sẽ kéo theo nhiều vấn
đề phát sinh với trách nhiệm của người trợ giúp sinh viên trong môi trường đào tạo
theo học chế tín chỉ.
Các tiêu chí lựa chọn CVHT: Trong các văn bản quy định ở các trường đại

Footer Page 20 of 126.

10


Header Page 21 of 126.

học hiện nay, tiêu chí lựa chọn cố vấn học tập phải là giảng viên có từ 2 đến 3 năm

kinh nghiệm giảng dạy trở lên và đạt tối thiểu trình độ thạc sĩ. Tuy vậy, thực tế điều
tra cho thấy có những tiêu chí không được ghi trong văn bản nhưng rất nhiều trường
thực hiện, đó là lựa chọn những CVHT là giảng viên trẻ , nhiệt tình, thành thạo
sử dụng tin học và có thời gian (CVHT có độ tuổi từ 25-35 chiếm 78.3%). Theo lý
giải của cán bộ đang làm CVHT thì: “Cán bộ trẻ thường có thời gian, mới ra
trường, vừa trải qua thời kỳ sinh viên nên có thể hiểu sinh viên rõ hơn, hiểu phong
cách dạy của các thầy cô mà mình đã được học”, “Đào tạo theo hệ thống tín chỉ
cần phải am hiểu về mạng công nghệ thông tin” hay “giảng viên trẻ thường không
để ý nhiều đến vấn đề thù lao”. Như vậy, kết quả phỏng vấn cho thấy vẫn còn nhiều
ý kiến trái chiều xung quanh việc lựa chọn tiêu chí cho người làm CVHT. Trong
đó, các ý kiến lựa chọn tập trung vào kinh nghiệm về chuyên môn, khả năng định
hướng tốt cho sinh viên trong việc lựa chọn môn học, phát triển chuyên ngành,
những gợi ý về nơi làm việc…Tùy vào quan điểm của mỗi cơ sở đào tạo mà việc
lựa chọn vị trí CVHT có sự khác nhau.
Hệ thống văn bản hướng dẫn công tác CVHT: Kết quả điều tra cho thấy có
83.4% CVHT cho biết là khoa (Viện hay Trường) họ có văn bản quy định và
hướng dẫn vai trò, chức năng của CVHT; 16,6% CVHT không biết rõ cơ sở đào
tạo của mình có văn bản hướng dẫn công tác CVHT hay không (Thực tế trường đại
học nào cũng có các văn bản nói về công tác Cố vấn học tập/Giáo viên chủ nhiệm).
Các quy định về thời gian làm việc cùng sinh viên của CVHT ở các trường đại học
là rất khác nhau. Phần lớn các trường đều có quy định CVHT tư vấn cho sinh viên
từ 1-2 tiết/tuần, nhưng có trường chỉ quy định 1-2 tiết/tháng, hoặc tối thiểu là 1- 2
tiết/kỳ. Ở một số trường lại có quy định CVHT phải trực ở khoa 2 lần/tuần để tiếp
sinh viên. Riêng một số trường đại học có Chuyên viên Phòng Đào tạo làm CVHT
(như Đại học Kinh tế - Luật, ĐH Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh) thì trung bình
họ phải tư vấn cho sinh viên trong khoảng thời gian từ 2-3 giờ/ngày.
Hỗ trợ quyền lợi cho CVHT: Quy định về điều kiện hỗ trợ và quyền lợi cho
CVHT được ghi trong văn bản ở hầu hết các trường đã điều tra như sau: CVHT
được giảm số giờ dạy định mức, hưởng phụ cấp theo quy định; được bố trí thời gian
tham gia khóa tập huấn nghiệp vụ cố vấn học tập. Đối chiếu những quy định trên


Footer Page 21 of 126.

11


Header Page 22 of 126.

văn bản với thực tế công việc mà các CVHT phải thực hiện cho thấy, hiện nay các
Khoa, Trường trả phụ cấp cho công việc bằng tiền tính theo tháng, hoặc giảm giờ
dạy hoặc tính theo năm (Dù là cách tính gì thì cuối cùng cũng có thể quy được ra
tiền). Kết quả điều tra cũng cho thấy có tới 34.6% CVHT nhận được thù lao dưới
mức 500 ngàn/ năm. Như vậy tính ra là mỗi tháng họ chỉ nhận được khoảng 50
ngàn đồng hỗ trợ công việc tư vấn học tập cho sinh viên. Có thể nói đây là mức
tương thù lao tương đối thấp, số tiền này có thể chưa đủ để CVHT trả tiền điện
thoại liên hệ với sinh viên. Đáng chú ý hơn, có 16.3% số CVHT không nhận được
phụ cấp trách nhiệm và cũng không biết về khoản tiền này. Chỉ có 6.4% CVHT nhận
được khoản phụ cấp trên 2 triệu/năm. Kết quả khảo sát trong 17 trường đại học cho
thấy: trường ĐH Bách Khoa Hà Nội và trường ĐH Kinh tế Quốc dân Hà Nội là hai
trường có phụ cấp cho CVHT cao nhất (số CVHT nhận được hỗ trợ trên 2 triệu/ năm
chủ yếu rơi vào 2 trường này). Như vậy, việc phụ cấp cho CVHT ở các trường đại
học hiện nay rất khác nhau, điều này phụ thuộc vào điều kiện vật chất của trường,
khối lượng công việc mà CVHT được giao đảm nhiệm.
Từ các thông tin nghiên cứu trên, ta có thể đưa ra nhận định một cách khái
quát rằng, việc quản lý đội ngũ CVHT tại các trường đại học hiện nay vẫn còn tồn
tại nhiều cách thực hiện khác nhau, biểu hiện như: Việc xác định vai trò, trách
nhiệm của CVHT, tiêu chí lựa chọn CVHT, các văn bản quy định, hướng dẫn công
tác CVHT, chế độ hỗ trợ cho đội ngũ làm CVHT…. Vì vậy cần phải có những giải
pháp để hoàn thiện và nâng cao chất lượng công tác CVHT trong đào tạo theo tín
chỉ hiện nay.

1.2. Những khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Quản lý
Trong lịch sử phát triển xã hội, từ khi con người biết kết hợp sức lại với nhau
để tự vệ hoặc mưu sinh, thì bên cạnh lao động chung của mỗi người đã xuất hiện
những hoạt động mang tính đặc thù có tổ chức, phối hợp, điều khiển như một tất
yếu khách quan nhằm thực hiện mục tiêu chung đã định. Dạng lao động đặc thù đó
được gọi là quản lý.
Ngày nay thuật ngữ quản lý trở lên phổ biến và có rất nhiều định nghĩa khác
nhau về quản lý:

Footer Page 22 of 126.

12


Header Page 23 of 126.

Có thể hiểu quản lý là hoạt động được thực hiện nhằm bảo đảm sự hoàn
thành công việc qua những nỗ lực của người khác.
Quản lý là sự phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những người cộng sự
khác trong cùng một tổ chức
Theo Mary Parker Follett cho rằng: “Quản lý là nghệ thuật đạt được mục
đích thông qua nỗ lực của người khác”[16, tr.15].
Koonts và O‟Donnell cũng định nghĩa: “Có lẽ không có lĩnh vực hoạt động
nào của con người quan trọng hơn là công việc quản lý, bởi vì mọi nhà quản lý ở
mọi cấp độ và trong mọi cơ sở đều có một nhiệm vụ cơ bản là thiết kế và duy trì một
môi trường mà trong đó các cá nhân làm việc với nhau trong các nhóm có thể hoàn
thành các nhiệm vụ và các mục tiêu đã định”[16, tr.15].
Định nghĩa quản lý còn được James Stoner và Stephen Robbins trình bày như

sau: “Quản lý là tiến trình hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát những hoạt
động của các thành viên trong tổ chức và sử dụng tất cả các nguồn lực khác nhau
của tổ chức nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra”[16, tr.15].
Hiện nay, quản lý được định nghĩa là quá trình đạt tới mục tiêu của tổ chức
bằng cách vận dụng các chức năng: Kế hoạch - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra.
Mặc dù có rất nhiều khái niệm khác nhau về quản lý nhưng mọi khái niệm
đều bao hàm các thành tố của quản lý đó là: chủ thể quản lý, đối tượng quản lý, mục
tiêu quản lý, công cụ quản lý và phương pháp quản lý. Các thành tố này có mối
quan hệ chặt chẽ với nhau, không thể tách rời.
Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các thành tố quản lý

Phương pháp QL

Chủ thể

Đối tượng

Mục tiêu

Công cụ QL
Tóm lại, quản lý chính là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể
quản lý tới đối tượng quản lý thông qua công cụ quản lý và phương pháp quản lý
nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

Footer Page 23 of 126.

13


Header Page 24 of 126.


1.2.1.2. Bản chất của quản lý
Theo quan điểm hệ thống và quản lý theo mục tiêu thì bản chất của quản lý
có thể đề cập ở nhiều khía cạch khác nhau:
- Quản lý là những tác động có phương hướng và mục đích rõ ràng của chủ
thể quản lý.
- Quản lý là hoạt động trí tuệ mang tính sáng tạo cao.
- Quản lý là quá trình thực hiện đồng thời, hàng loạt các chức năng liên kết
hữu cơ với nhau [21, tr.35].
Như vậy, có thể nói bản chất của hoạt động quản lý chính là sự tác động có
mục đích đến tập thể người nhằm thực hiện mục tiêu quản lý. Trong giáo dục và
đào tạo đó là tác động của nhà quản lý giáo dục đến tập thể giáo viên, học sinh và
các lực lượng giáo dục khác trong xã hội nhằm thực hiện các hệ thống mục tiêu
quản lý giáo dục.
1.2.1.3. Các chức năng của quản lý
Trong hoạt động quản lý luôn luôn tồn tại 4 chức năng cơ bản đó là: chức
năng kế hoạch, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra. Bốn
chức năng này có mối liên hệ với nhau, cùng với các yếu tố khác là thông tin và
quyết định quản lý đã tạo nên một chu trình quản lý hoàn chỉnh.
Sơ đồ 1.2: Chu trình quản lý
Kế hoạch hóa

Kiểm tra

Thông tin

Tổ chức

Chỉ đạo
Tóm lại, các chức năng quản lý này có mối quan hệ mật thiết với nhau, vì

vậy đòi hỏi người quản lý luôn phải biết nắm bắt thông tin và tiến hành việc quản lý
theo bốn chức năng thì mới dẫn dắt tổ chức đến mục tiêu cần đạt được.
1.2.2. Quản lý nhà trường
Có thể hiểu: Quản lý nhà trường là việc thực hiện đường lối giáo dục của

Footer Page 24 of 126.

14


Header Page 25 of 126.

Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, đối
với thế hệ trẻ và đối với từng học sinh [22, tr.23].
Nội dung quản lý nhà trường bao gồm:
- Quản lý cơ sở vật chất và thiết bị nhà trường nhằm vào mục đích phục vụ
tốt cho việc giảng dạy, học tập và giáo dục học viên, phát huy tốt năng lực của
chúng cho dạy học và giáo dục.
- Quản lý nguồn tài chính hiện có của nhà trường để xây dựng cơ sở vật chất
trang thiết bị để tiến hành các hoạt động dạy học và giáo dục
- Tổ chức đội ngũ giáo viên, cán bộ nhân viên và tập thể học viên thực hiện
tốt các nhiệm vụ trong chương trình công tác của nhà trường.
- Quản lý các hoạt động chuyên môn: quản lý chương trình, quản lý chất
lượng theo chương trình giáo dục của Bộ, của trường.
- Quản lý việc học tập của học viên theo quy chế của Bộ Giáo dục – Đào tạo.
1.2.3. Đội ngũ cố vấn học tập
Cố vấn học tâp - cụm từ này bắt đầu phổ biến khi chương trình đào tạo theo
tín chỉ được áp dụng ở các bậc đại học.
Cố vấn học tập là người tư vấn và hỗ trợ sinh viên phát huy tối đa khả năng

học tập, lựa chọn học phần phù hợp để đáp ứng mục tiêu tốt nghiệp và khả năng tìm
được việc làm thích hợp; theo dõi thành tích học tập của sinh viên nhằm giúp sinh
viên điều chỉnh kịp thời hoặc đưa ra một lựa chọn đúng trong quá trình học tập;
Quản lý, hướng dẫn, chỉ đạo lớp được phân công phụ trách đảm bảo các quyền và
nghĩa vụ của sinh viên [15, tr.19].
Đội ngũ cố vấn học tập là tập hợp tất cả các giảng viên làm công tác tư
vấn, hướng dẫn, trợ giúp sinh viên trong học tập và rèn luyện theo yêu cầu của
hiệu trưởng nhà trường, được tổ chức và hoạt động theo nội quy và quy định cụ
thể nhằm làm cho công tác giáo dục, quản lý sinh viên của nhà trường có hiệu
quả nhất [34, tr.17].
Các cố vấn học tập khi tập hợp lại thành một đội ngũ hoạt động theo mục
đích chung với những quy định chặt chẽ về chức năng, nhiệm vụ… sẽ phát huy
mạnh mẽ hiệu quả công tác tư vấn học tập và quản lý sinh viên. Bên cạnh đó, khi
đội ngũ được sắp xếp có trật tự, có quy định cụ thể tức là có nề nếp kỷ cương, có sự

Footer Page 25 of 126.

15


×