Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

Quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp trung học phổ thông ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thường xuyên huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (823.09 KB, 52 trang )

Header Page 1 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ TRỌNG CỬ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2017
Footer Page 1 of 126.


Header Page 2 of 126.

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

ĐỖ TRỌNG CỬ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ
CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG TÂM
GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC


CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Lê Đức Ngọc

HÀ NỘI - 2017
Footer Page 2 of 126.


Header Page 3 of 126.

LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi luôn nhận
được sự động viên, khuyến khích và tạo điều kiện giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, các thầy giáo, cô giáo, anh chị em, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tôi bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, các thầy giáo,
cô giáo tham gia giảng dạy, cung cấp những kiến thức giúp tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê Đức Ngọc người trực tiếp hướng dẫn khoa học, đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, góp ý để tôi
có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các đồng chí cán bộ, giáo
viên, nhân viên Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, cùng với người
thân và các bạn đồng nghiệp đã tận tình giúp đỡ, cung cấp tài liệu, số liệu,
tham gia đóng góp ý kiến, chia sẻ và gánh vác công việc cho tôi trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành bản luận văn.
Với thời gian nghiên cứu còn hạn chế, phạm vi nghiên cứu còn hẹp,
thực tiễn công tác lại vô cùng sinh động, chắc chắn luận văn không thể tránh
được những thiếu sót và hạn chế. Tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và bạn đọc.

Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Đỗ Trọng Cử

i
Footer Page 3 of 126.


Header Page 4 of 126.

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BTTHPT:
CĐĐH:

Bổ túc trung học phổ thông
Cao đẳng, đại học

CNH:

Công nghiệp hóa

CNTT:

Công nghệ thông tin

CSVC:

Cơ sở vật chất


GD & ĐT:

Giáo dục và đào tạo

GDCN:

Giáo dục chuyên nghiệp

GDCQ:

Giáo dục chính quy

GDKCQ:

Giáo dục không chính quy

GDTX:

Giáo dục thường xuyên

GV:

Giáo viên

HĐDH:

Hoạt động dạy học

HĐH:


Hiện đại hóa

HS:

Học sinh

HTSĐ:

Học tập suốt đời

KT-XH:

Kinh tế - xã hội

PTCS:

Phổ thông cơ sở

QL HĐDH:

Quản lý hoạt động dạy học

SGK:

Sách giáo khoa

TDTT:

Thể dục thể thao


THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

TT GDNN - GDTX:

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên

TW:

Trung ương

UBND:

Ủy ban nhân dân

XHHT:

Xã hội học tập

ii
Footer Page 4 of 126.



Header Page 5 of 126.

MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các từ viết tắt.................................................................................... ii
Danh mục các bảng .......................................................................................... vi
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG
TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN..............6
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ............................................................ 6
1.1.1. Lược sử về giáo dục thường xuyên .................................................... 6
1.1.2. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục thường xuyên ...... 7
1.1.3. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục
thường xuyên ............................................................................................... 8
1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các
trung tâm Giáo dục thường xuyên (các đề tài tham khảo)........................ 11
1.2. Một số khái niệm cơ bản ........................................................................ 12
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục ............................................................... 12
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học.............................................................. 12
1.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ............................................. 13
1.3. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thƣờng xuyên............. 13
1.3.1. Nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên .... 13
1.3.2. Quyền hạn của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên ............................................................................................. 15
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên ............................................................................................. 15
1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên ............................................................... 16
1.3.5. Hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo
dục thường xuyên....................................................................................... 17

1.3.6. Chương trình giáo dục thường xuyên.............................................. 20
1.3.7. Hình thức học tập và kiểm tra đánh giá, xếp loại kết quả học tập
của học viên GDTX ................................................................................... 20
iii
Footer Page 5 of 126.


Header Page 6 of 126.

1.3.8. Chuyên đề dạy học........................................................................... 22
1.4. Quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT ở Trung
tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thƣờng xuyên................................ 25
1.4.1. Nội dung quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT
ở TT GDNN-GDTX .................................................................................... 25
1.4.2. Quản lý hoạt động dạy học là tổ chức và điều khiển việc dạy và
học theo yêu cầu của mục tiêu giáo dục .................................................... 33
1.4.3. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại kết quả học tập .................................. 39
Tiểu kết Chƣơng 1 ......................................................................................... 41
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở
TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG
XUYÊN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ .................................. 42
2.1. Một số nét về Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 42
2.2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp
THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ...... 46
2.2.1. Giới thiệu về khảo sát thực trạng .................................................... 46
2.2.2. Kết quả khảo sát thực trạng ............................................................ 46
Tiểu kết Chƣơng 2 ......................................................................................... 62
CHƢƠNG 3: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT

ĐỘNG DẠY HỌC THEO CHUYÊN ĐỀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG Ở TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƢỜNG XUYÊN HUYỆN THANH THỦY, TỈNH PHÚ THỌ................ 64
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
theo chuyên đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 64
3.1.1. Bảo đảm tính khoa học .................................................................... 64
3.1.2. Đảm bảo tính cần thiết, khả thi ....................................................... 64
3.1.3. Đảm bảo tính lý luận, thực tiễn ....................................................... 65
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa ...................................................................... 65
iv
Footer Page 6 of 126.


Header Page 7 of 126.

3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp
THPT ở Trung tâm GDNN-GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .. 65
3.2.1. Biện pháp 1: Tổ chức bồi dưỡng chuyên môn, nâng cao trình độ
dạy học theo chuyên đề.............................................................................. 65
3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới cải tiến phương pháp dạy học
theo chuyên đề ........................................................................................... 68
3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo phân loại học viên để có phương pháp
giảng dạy sát với đối tượng và chuyên đề ................................................. 71
3.2.4. Biện pháp 4: Quản lý nề nếp dạy học chuyên đề. ........................... 73
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý phương tiện, kĩ thuật hỗ trợ hoạt động dạy
học theo chuyên đề .................................................................................... 77
3.2.6. Biện pháp 6: Đổi mới quản lý kiểm tra hoạt động dạy học theo
chuyên đề ................................................................................................... 79
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 82

3.3.1. Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo
chuyên đề của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .. 82
3.3.2. Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo
chuyên đề của Trung tâm GDNN-GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .. 83
Tiểu kết Chƣơng 3 ......................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 89
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 92

v
Footer Page 7 of 126.


Header Page 8 of 126.

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:
Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 3.1:


Bảng 3.2:

Quy mô, số lượng học sinh Trung tâm GDNN-GDTX huyện
Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ ......................................................... 44
Kết quả hai mặt giáo dục năm học 2012 – 2013 ........................ 44
Kết quả hai mặt giáo dục năm học 2013 – 2014 ........................ 44
Kết quả hai mặt giáo dục năm học 2014 – 2015 ........................ 44
Kết quả hai mặt giáo dục năm học 2015 – 2016 ........................ 44
Thống kê số lượng giải của học viên trung tâm khi tham gia
kỳ thi chọn học sinh giỏi các cấp ................................................ 45
Ý kiến của giáo viên về các biện pháp quản lý của Giám đốc
thực hiện chương trình giảng dạy theo chuyên đề ...................... 48
Tự đánh giá của Ban Giám đốc về các biện pháp quản lý giờ
dạy học theo chuyên đề trên lớp của giáo viên........................... 49
Đánh giá của giáo viên về biện pháp quản lý giờ dạy học
theo chuyên đề của Ban Giám đốc Trung tâm ........................... 50
Ý kiến của giáo viên Trung tâm GDNN-GDTX về biện pháp
quản lý giáo viên soạn bài theo chuyên đề dạy học ................... 54
Ý kiến của giáo viên về biện pháp quản lý bài soạn theo
chuyên đề, chuẩn bị bài dạy của Ban Giám đốc ......................... 55
Bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn nâng cao trình độ giáo viên ..... 57
Ý kiến của giáo viên về việc Ban Giám đốc quan tâm bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ nâng cao trình độ cho giáo viên ... 58
Tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
theo chuyên đề của TT GDNN-GDTX huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 82
Tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học
theo chuyên đề của TT GDNN-GDTX huyện Thanh Thủy,
tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 83


vi
Footer Page 8 of 126.


Header Page 9 of 126.

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phát triển GDNN- GDTX như là một hình thức huy động tiềm năng
của cộng đồng để xây dựng xã hội học tập nhằm đáp ứng nhu cầu học tập
thường xuyên, học tập suốt đời của mọi người ở mọi trình độ, mọi lứa tuổi với
nhiều nội dung, chương trình và hình thức học tập. Được bồi dưỡng ngắn hạn
định kỳ theo các chương trình giáo dục, chương trình kỹ năng nghề nghiệp
phù hợp với nhu cầu người học, nâng cao năng suất lao động tăng thu nhập
hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, góp phần nâng cao dân trí và chất lượng nguồn
nhân lực cho địa phương và đất nước.
Như vậy, giáo dục nói chung trong đó có phương thức GDTX giúp mọi
người trong xã hội được học tập thường xuyên, học liên tục, học suốt đời, mở
rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn nhằm hoàn thiện nhân cách đáp ứng
yêu cầu của xã hội.
Mặt bằng dân trí ngày càng phát triển, đời sống của người dân ngày
càng được nâng lên, thì nhu cầu học tập ngày càng lớn, học để biết, học để
làm người, học để chung sống, học để khẳng định mình, đó là nhu cầu tất yếu
của mỗi con người trong giai đoạn hiện nay và một địa chỉ có thể đáp ứng nhu
cầu đó chính là mạng lưới các Trung tâm GDNN - GDTX.
Để thực hiện quản lý giáo dục thường xuyên, tháng 8 năm 1993 Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ra Quyết định thành lập các Trung tâm GDTX trong
cả nước, là một bộ phận của hệ thống giáo dục quốc dân, là phương thức giáo
dục không chính quy (nay gọi là phương thức giáo dục thường xuyên). Mục

tiêu tổng quát của GDTX là tạo lập một xã hội học tập nhằm cung ứng cơ hội
và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân ở mọi trình độ có thể học tập thường
xuyên suốt đời, phù hợp với hoàn cảnh cụ thể của từng người, đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế xã hội, khoa học và công nghệ, văn hóa và nghệ thuật
nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hóa hiện

1
Footer Page 9 of 126.


Header Page 10 of 126.

đại hóa đất nước, để đạt được điều đó phải chú trọng đồng thời cả ba mặt: Mở
rộng quy mô, nâng cao chất lượng giáo dục và phát huy hiệu quả của GDTX.
Nội dung hoạt động của các Trung tâm GDNN - GDTX phải phong phú, có
chất lượng và hiệu quả từ việc giảng dạy theo chương trình cấp học (Bổ túc
THCS, bổ túc THPT) đến dạy nghề ngắn hạn, liên kết dạy trung cấp nghề, giáo
dục chuyên đề, giảng dạy chương trình xóa mù chữ và dạy bổ túc tiểu học, hợp
tác giữa các tổ chức, làm công tác tổ chức phục vụ cho nhiệm vụ phát triển kinh
tế xã hội ở địa phương.
Qua hơn 20 năm hình thành, phát triển GDTX đã đáp ứng nhu cầu của
xã hội, nó đã và đang là bộ phận không thể thiếu trong hệ thống giáo dục
quốc dân. Cùng với giáo dục chính quy; GDTX đã tự khẳng định vị trí, vai trò
của mình và đã trở thành một phương thức quan trọng trong việc thực hiện
học tập suốt đời, giúp mọi người có cơ hội học tập nhằm cập nhật kiến thức,
lĩnh hội khoa học kĩ thuật, công nghệ thông tin với tình hình đất nước hiện
nay, khi mà toàn ngành đang thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban
Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội

nhập quốc tế.
Trung tâm GDNN- GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ từ khi ra
đời cùng với các trung tâm GDNN - GDTX khác trong tỉnh đã đạt được
những thành tích đáng tự hào; đã góp phần đáng kể trong công cuộc xóa
mù chữ, phổ cập giáo dục từng bước được nâng cao, tỉ lệ người lao động
được đào tạo ngày càng phát triển mạnh mẽ; đáp ứng nguồn nhân lực của
địa phương và trong cả nước. Tuy nhiên trong quá trình tổ chức hoạt động
dạy học với nhiều loại hình và nhiều đối tượng người học khác nhau Trung
tâm gặp không ít khó khăn, lúng túng trong việc tìm hiểu, nghiên cứu và đề
xuất một hệ thống biện pháp quản lý việc tổ chức hoạt động dạy học theo
chuyên đề nhằm:
2
Footer Page 10 of 126.


Header Page 11 of 126.

+ Khắc phục hạn chế của chương trình, sách giáo khoa hiện hành, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học, hoạt động giáo dục của nhà trường;
+ Phù hợp với đối tượng học sinh, năng lực, sở trường của giáo viên,
điều kiện của mỗi cơ sở giáo dục và thuận lợi cho việc áp dụng các hình thức,
phương pháp, kỹ thuật dạy học tích cực;
+ Giúp giáo viên làm quen với việc xây dựng chương trình, kế hoạch
giáo dục nhà trường theo định hướng phát triển năng lực, phẩm chất học sinh;
Để đáp ứng yêu cầu phát triển cả về quy mô và đòi hỏi chất lượng giáo dục
của Trung tâm, với cương vị là một cán bộ phụ trách công tác Công đoàn, công
tác tổ chuyên môn tại Trung tâm GDNN- GDTX huyện Thanh Thủy, tôi chọn đề
tài: “Quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN
- GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực tiễn về công tác quản lý hoạt
động dạy học theo chuyên đề ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ, đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo
chuyên đề, nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động dạy
học theo chuyên đề của Trung tâm GDNN - GDTX.
3. Đối tƣợng nghiên cứu, khách thể nghiên cứu, đối tƣợng khảo sát
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề của Trung tâm GDNN - GDTX.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề của Trung tâm
GDNN- GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
3.3. Đối tượng khảo sát
Giáo viên, học viên Trung tâm GDNN- GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ.
4. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo
3
Footer Page 11 of 126.


Header Page 12 of 126.

chuyên đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh
Phú Thọ trong thời gian từ năm 2012 đến năm 2017.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Làm thế nào để giữ vững và phát huy được những kết quả đã đạt được
trước yêu cầu đổi mới và phát triển giáo dục hiện nay đáp ứng được yêu cầu
của địa phương và đất nước luôn là câu hỏi lớn đối với Trung tâm GDNN GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ. Điều đó đòi hỏi Trung tâm cần đổi
mới nhiều hoạt động, đổi mới công tác quản lý trong đó có quản lý hoạt động
dạy học theo chuyên đề chương trình GDTX cấp THPT.

6. Giả thuyết nghiên cứu
Thực tiễn cho thấy việc quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề ở
Trung tâm GDNN- GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ còn nhiều điều
bất cập, nếu có những biện pháp quản lý khoa học và đồng bộ thì chất lượng
dạy học ở Trung tâm GDNN- GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ sẽ
được nâng lên rõ rệt.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về quản lý giáo dục, quản lý
GDNN- GDTX, quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề ở Trung tâm
GDNN- GDTX.
7.2. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học theo
chuyên đề ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
7.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm góp
phần nâng cao chất lượng dạy học theo chuyên đề ở Trung tâm GDNN GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trong đề tài này tôi sẽ sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Để có cơ sở lý luận làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu, tôi tiến
hành thu thập tài liệu, đọc tài liệu từ đó phân tích tổng hợp vấn đề ở góc độ lý
luận có liên quan đến đề tài.
4
Footer Page 12 of 126.


Header Page 13 of 126.

8.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý của Trung tâm
GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy về hoạt động dạy học theo chuyên đề của

đội ngũ giáo viên thể hiện qua giờ dạy.
8.2.2. Phương pháp điều tra viết
Điều tra thu thập số liệu bằng các mẫu thống kê, trên cơ sở quản lý hoạt
động dạy học theo chuyên đề ở Trung tâm qua đội ngũ giáo viên. Trước khi
phát phiếu trưng cầu, tôi trực tiếp hướng dẫn giáo viên cách trả lời các câu hỏi
để đảm bảo thông tin thu được phản ánh một cách chính xác, khách quan.
8.2.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp này để xử lý và phân tích các số liệu, các thông
tin trong quá trình nghiên cứu, điều tra thu thập, phương pháp này giúp xác
định một cách khả quan về quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề của
Trung tâm bằng số liệu định lượng.
8.2.4. Phương pháp phỏng vấn trực tiếp
Qua thực tế làm công tác quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề ở
Trung tâm, bản thân đã trực tiếp hỏi, phỏng vấn các giáo viên giảng dạy trên lớp
về tình hình của học sinh, sự tiếp thu bài của các em qua giờ dạy và tỉ lệ học sinh
hiểu bài; đối với giáo viên là về nội dung, chương trình, phương pháp đã phù
hợp với đối tượng giảng dạy chưa… Để từ đó làm rõ thực trạng và đưa ra các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề sát với tình hình thực tế.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học theo chuyên đề
cấp THPT ở Trung tâm GDNN- GDTX.
Chương 2. Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy học theo chuyên
đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
Chương 3. Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chuyên
đề cấp THPT ở Trung tâm GDNN - GDTX huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ.
5
Footer Page 13 of 126.



Header Page 14 of 126.

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
THEO CHUYÊN ĐỀ CẤP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG Ở TRUNG
TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƢỜNG XUYÊN
1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Lược sử về giáo dục thường xuyên
Đối với thế giới, GDTX được quan tâm đến từ Hội nghị giáo dục người
lớn thế giới lần thứ I tổ chức tại ELsimor - Đan Mạch (1949). Từ đó đến nay
nhiều hội nghị thế giới về GDTX được tổ chức nhằm đánh giá tình hình, chỉ
ra xu thế phát triển và những vấn đề đặt ra cho GDTX trên phạm vi toàn cầu.
Vào giữa thế kỷ XX, do khoa học công nghệ phát triển như vũ bão, nhà
trường không thể cung cấp hết cho người học những tri thức mới của nhân
loại và càng không thể giữ được vai trò độc tôn trong việc giáo dục thế hệ trẻ.
Nhiều nhà nghiên cứa giáo dục đã thấy được sự khủng hoảng trong giáo dục,
nên đã phân tích vai trò của nhà trường, những hạn chế mà nhà trường không
thể khắc phục như hạn chế và bó hẹp của giáo dục, sự áp đặt và trấn áp trong
quá trình dạy học, không cập nhật và không áp dụng các kiến thức đã học vào
cuộc sống và đặc biệt là không tạo cho mọi người có thể được tiếp tục học
tập, học thường xuyên suốt đời, các nhà nghiên cứu đã chỉ ra Giáo dục không
chính quy sẽ là giải pháp duy nhất để thoát khỏi tình trạng khủng hoảng đó.
Hội nghị lần thứ V tổ chức tại Hamburg - Cộng hòa liên bang Đức
(1997) đưa ra bản tuyên bố nêu lên tầm quan trọng đặc biệt của giáo dục
người lớn và học tập của người lớn đối với sự phát triển của mỗi quốc gia
cũng như toàn thế giới, khẳng định tính cấp thiết của việc học tập trong cộng
đồng và ở nơi làm việc.
Ở Việt nam, thuật ngữ “giáo dục thường xuyên” mới được phổ biến
trong hệ thống giáo dục quốc dân vào những năm cuối thế kỷ XX. Bước sang

thế kỷ mới, thế kỷ phát triển của công nghệ thông tin, đây không phải là một

6
Footer Page 14 of 126.


Header Page 15 of 126.

vấn đề mới nhưng được xem xét dưới một quan điểm, cách nhìn, cách làm mới
về phát triển giáo dục thường xuyên trong điều kiện chuyển sang nền kinh tế
thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Sự phát triển của GDTX là một
quá trình đã Được đúc rút kinh nghiệm từ truyền thống hiếu học, tôn sư trọng
đạo của nhân dân ta qua hàng nghìn năm lịch sử, bài học kinh nghiệm lớn lao
qua gần 70 năm xây dựng, phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo ở nước ta
kể từ khi Cách mạng tháng Tám thành công cho đến nay; cùng với sự kế thừa
kinh nghiệm của các nước trên thế giới và các nước trong khu vực.
Trong thời kỳ phong kiến, Pháp thuộc, giai cấp thống trị chỉ quan tâm
chăm lo việc học hành của một số ít con em giai cấp địa chủ, quyền thế. Nhân
dân lao động tự phải lo cho con, em mình học ở các trường làng do các thầy
đồ mở lớp dạy với số lượng ít, hoặc một số gia đình có điều kiện hơn mời
thầy về nhà dạy.
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ của dân tộc ta,
giáo dục thường xuyên còn được gọi là bình dân học vụ, bổ túc văn hóa. Từ
khi đất nước được thống nhất, đặc biệt trong thời kỳ đổi mới, GDTX được
hình thành phát triển mạnh mẽ với những chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước. Điểm thể hiện rõ nhất đó là GDTX từng bước có những cơ sở pháp lý
để hoạt động, và được xem song song, bình đẳng với giáo dục chính quy, nên
được gọi là giáo dục không chính quy (gần đây gọi là phương thức giáo dục
thường xuyên).
1.1.2. Tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục thường xuyên

Từ khi đất nước giành được độc lập (1945) chủ tịch Hồ Chí Minh đã
quan tâm tới việc giáo dục cho mọi người, mong muốn của Bác Hồ trong
bản Tuyên ngôn độc lập sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng Hòa đọc tại
Quảng trường Ba Đình ngày 02/9/1945 chủ tịch Hồ Chí Minh đã ra Sắc
lệnh thành lập Nha bình dân học vụ, chống nạn thất học và các lớp bình
dân học vụ được triển khai trên toàn đất nước Việt Nam, Người coi diệt
giặc dốt như diệt giặc ngoại xâm.
7
Footer Page 15 of 126.


Header Page 16 of 126.

Với quyết tâm “Phải làm cho dân tộc Việt Nam trở thành một dân tộc
thông thái” Bác Hồ kêu gọi toàn dân không chỉ học tập, mà còn kêu gọi mọi
người, tất cả cán bộ và nhân dân phải học tập suốt đời: “ Chúng ta phải học và
học tập suốt đời, còn sống thì phải học, còn phải hoạt động cách mạng”.
Ngày 4/10/1945 Bác đã kêu gọi toàn dân chống nạn thất học qua phong
trào bình dân học vụ do chính Người phát động. Trong thư gửi quân nhân học
báo (4/1946) Bác viết “Học không bao giờ cùng. Học mãi tiến bộ mãi. Càng
tiến bộ, càng phải học thêm”. Trong thư gửi cán bộ, giáo viên bình dân học vụ
nhân ngày quốc khánh 02/9/1945 Bác căn dặn: “Vùng nào hết nạn mù chữ thì
các bạn thi đua tiến lên một bước nữa, bằng cách dạy cho đồng bào:
1. Thường thức vệ sinh, để dân bớt ốm đau
2. Thường thức khoa học, để bớt mê tín nhảm
3. Bốn phép tính, để làm ăn có ngăn nắp
4. Lịch sử và địa dư nước ta để nâng cao lòng yêu nước
5. Đạo đức công dân, để thành người công dân đúng đắn”.
Đối với cán bộ, Bác khuyên lại càng phải học suốt đời. Bác nói: “ Học
hỏi là một việc phải tiếp tục suốt đời... không ai có thể tự cho mình đã biết đủ

rồi, biết hết rồi. Thế giới ngày nay đổi mới, nhân dân ta ngày càng tiến bộ
cho nên chúng ta phải tiếp tục học và hành đẻ tiến bộ kịp nhân dân”.
Tư tưởng của Bác về GDTX đến nay vẫn còn nguyên giá trị và là một
trong những quan điểm quan trọng về giáo dục cho mọi người ở nước ta trong
giai đoạn hiện nay.
1.1.3. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo dục
thường xuyên
Các chủ trương chính sách quan trọng về phát triển Giáo dục và đào tạo
nói chung, GDTX nói riêng của Đảng và Nhà nước đã được ban hành, tạo hành
lang pháp lý và hình thành nền tảng xã hội cho việc xây dựng xã hội học tập và
học tập suốt đời. Quan điểm “Giáo dục là quốc sách hàng đầu, đầu tư cho giáo
dục là đầu tư cho sự phát triển”, “Giáo dục là nhiệm vụ của Đảng, Nhà nước và
8
Footer Page 16 of 126.


Header Page 17 of 126.

của toàn dân”. Để thực hiện các chủ trương lớn này Đảng, Quốc Hội, Chính phủ
cũng đã có hàng loạt các Nghị quyết, Quyết định, Chỉ thị... Như Nghị quyết
Trung ương 4 khóa VII (1993), Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII (1986),
Nghị quyết Trung ương 6 khóa IX (2001), Chiến lược phát triển giáo dục 20012010, Nghị quyết 37 của Quốc hội, Nghị quyết đại hội Đảng X...
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng VI (1986) đã khẳng định vai trò của
GDKCQ trong hệ thống giáo dục “Bố trí hợp lý cơ cấu giáo dục, thể hiện tính
thống nhất của quá trình giáo dục, bao gồm nhiều hình thức đào tạo và bồi
dưỡng, chính quy và không chính quy”.
Nghị quyết TW4 khóa VII năm 1993 Đảng ta đã đặt ra yêu cầu “Cần
thực hiện một nền giáo dục thường xuyên cho mọi người” và xác định “Học
tập suốt đời là quyền lợi, trách nhiệm của mỗi người dân”.
Nghị quyết TW2 khóa VIII năm 1997 tiếp tục khẳng định chủ trương

thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục “Tạo điều kiện ai cũng được học
hành”; “tạo cơ hội cho mọi người đi học, học ở trường lớp và tự học suốt đời,
người biết dạy người chưa biết, người biết nhiều thì dạy người biết ít, mỗi
người phải không ngừng nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ.
Phát triển giáo dục và các loại hình trường học với đòi hỏi của tình hình mới,
với nhu cầu học tập của tuổi trẻ và của toàn xã hội, giáo dục và đào tạo là sự
nghiệp của toàn Đảng, của Nhà nước và của toàn dân. Mọi người đi học, học
thường xuyên, học suốt đời. Mọi người đều có trách nhiệm chăm lo cho giáo
dục. Các cấp ủy Đảng, các cấp chính quyền, các đoàn thể nhân dân, các tổ
chức kinh tế, xã hội và mọi cá nhân đều có trách nhiệm tích cực góp phần
phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đóng góp nhân lực, trí tuệ cho sự
nghiệp phát triển giáo dục - đào tạo”...
Luật giáo dục đã nêu rõ trong Điều 4 khoản 1: Hệ thống giáo dục quốc
dân gồm giáo dục chính qui và giáo dục thường xuyên và đã dành riêng mục
5 chương II đề cập GDTX tại các Điều 44,45,46,47: Mọi người vừa làm vừa
học, học liên tục, học suốt đời nhằm hoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết,
9
Footer Page 17 of 126.


Header Page 18 of 126.

nâng cao học vấn, chuyên môn, nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống,
tìm việc làm, tự tạo việc làm và thích nghi với đời sống xã hội....
Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 đã nêu: xây dựng xã
hội học tập, tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi, mọi trình độ được
học thường xuyên, suốt đời.
Báo cáo chính trị Đại hội Đảng IX (2001) đã nêu ra “Đẩy mạnh phong
trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức chính qui và không chính
qui, thực hiện giáo dục cho mọi người, cả nước thành một xã hội học tập”.

Kết luận của hội nghị TW6 (khóa IX – tháng 7 năm 2002) về phát triển
giáo dục đào tạo đến năm 2010 chủ trương “Phát triển giáo dục không chính
quy, các hình thức học tập cộng đồng ở các xã, phường gắn với nhu cầu thực
tế đời sống kinh tế - xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người có thể học
tập suốt đời hướng tới xã hội học tập”.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Ban hành kèm theo Quyết
định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ
cũng đã xác định mục tiêu đối với giáo dục thường xuyên: “Phát triển giáo
dục thường xuyên tạo cơ hội cho mọi người có thể học tập suốt đời, phù hợp
với hoàn cảnh và điều kiện của mình; bước đầu hình thành xã hội học tập.
Chất lượng giáo dục thường xuyên được nâng cao, giúp người học có kiến
thức, kỹ năng thiết thực để tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề nghiệp, nâng
cao chất lượng cuộc sống vật chất và tinh thần.
Kết quả xóa mù chữ được củng cố bền vững. Đến năm 2020, tỷ lệ
người biết chữ trong độ tuổi từ 15 trở lên là 98% và tỷ lệ người biết chữ trong
độ tuổi từ 15 đến 35 là 99% đối với cả nam và nữ.”
Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI
(Nghị quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào
tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, đã xác định mục tiêu
đối với giáo dục thường xuyên: “Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ
10
Footer Page 18 of 126.


Header Page 19 of 126.

hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng
chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động

chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở
giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh
hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa.”
Bên cạnh đó GDTX đem lại những tác động sâu sắc đến sự phát triển
xã hội và từng thành viên:
Thực hiện xã hội học tập và học tập suốt đời là cơ hội giảm đi tình
trạng thất nghiệp và tạo cơ hội công ăn việc làm cho nhiều người.
Thông qua giáo dục suốt đời để không ngừng nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực và bồi dưỡng nhân tài.
Giáo dục suốt đời sẽ là cơ sở vững chắc đảm bảo cho dân chủ hóa.
Sự thành đạt của từng cá nhân về mọi mặt trong xã hội là mục tiêu phát
triển xã hội.
Học tập suốt đời giúp định dạng đầy đủ tổng thành viên trong xã hội.
Xã hội học tập đảm bảo quyền được học tập và thụ hưởng giáo dục của
mọi thành viên trong xã hội.
1.1.4. Nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các
trung tâm Giáo dục thường xuyên (các đề tài tham khảo)
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các trung tâm GDTX ở nước
ta cũng đang được các nhà nghiên cứu quan tâm, vì hoạt động dạy học tại các
trung tâm GDTX rất đa dạng và phong phú, các biện pháp quản lý do vậy
phải linh hoạt, mềm dẻo phù hợp với thực tế tại cơ sở.
Một số công trình nghiên cứu về biện pháp quản lý hoạt động dạy học
tại các trung tâm GDTX như: đề tài “Một số biện pháp tăng cường quản lý
hoạt động dạy học ở các trung tâm GDTX cấp huyện của tỉnh Hà Tây”- Luận
văn tốt nghiệp thạc sĩ: Nguyễn Thị Bích Nga (2006), đã đi sâu nghiên cứu các
biện pháp quản lý đối với hoạt động dạy học bổ túc THPT ở các trung tâm
11
Footer Page 19 of 126.



Header Page 20 of 126.

GDTX cấp huyện của tỉnh Hà Tây; đề tài “Biện pháp quản lý hoạt động dạy
học ở trung tâm GDTX huyện Hữu Lũng, tỉnh Lạng Sơn” - Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ: Nguyễn Chí Thanh (2007), đã tập trung nghiên cứu về các
biện pháp quản lý của Giám đốc trung tâm đối với hoạt động dạy học; đề tài
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở Trung tâm GDTX huyện Văn Lãng,
tỉnh Lạng Sơn” – Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ: Trịnh Văn Trí (2014); đề tài
“Biện pháp quản lý hoạt động dạy học theo chương trình cấp THPT ở Trung
tâm GDTX huyện Ý yên, tỉnh Nam Định” – Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ: Cao
Thanh Phong (2012).
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý, quản lý giáo dục
Quản lý là hoạt động mang tính xã hội, khoa học, nghệ thuật của chủ
thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý, khách thể quản lý một cách hợp
quy luật, qua thực hiện các chức năng quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, điều
khiển, kiểm tra).
Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và
mục đích của các chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của
hệ thống nhằm mục đích bảo đảm việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa cho thế
hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển toàn diện, hài hòa của họ.
1.2.2. Quản lý hoạt động dạy học
Quản lý các hoạt động dạy học chính là quản lý các hoạt động toàn diện
nhằm thực hiện các nhiệm vụ dạy học, đào tạo. Đó là quản lý thực hiện mục
tiêu, kế hoạch đào tạo, nội dung, phương pháp dạy học, kết quả về tri thức
chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, mức độ đạt được của định hướng
giá trị, ý chí thái độ của người học thông qua dạy học. Ngoài ra còn phải quản
lý các điều kiện cần thiết và đảm bảo tính khả thi cho các hoạt động dạy của
thầy, hoạt động học của trò, đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất kỹ thuật, quy
mô đào tạo, tài chính, môi trường sư phạm, môi trường xã hội.

12
Footer Page 20 of 126.


Header Page 21 of 126.

1.2.3. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học được hiểu là các tác động của chủ
thể quản lý giáo dục tới đội ngũ cán bộ, giáo viên, học sinh, sinh viên và các
điều kiện về tài chính, CSVC... nhằm đạt mục tiêu của nhà quản lý đã đề ra.
Biện pháp quản lý hoạt động dạy học bao gồm: việc xây dựng kế hoạch
dạy học, tổ chức, sắp xếp, sử dụng các nguồn lực (nhân lực, vật lực), chỉ đạo,
kiểm tra, điều chỉnh các hoạt động dạy và các hoạt động học cụ thể, nhằm đạt
được mục tiêu đã đề ra.
Có đầy đủ các biện pháp quản lý hoạt động dạy học một cách khoa học,
áp dụng đồng bộ, linh hoạt sẽ mang lại hiệu quả của hoạt động quản lý, góp
phần nâng cao chất lượng dạy học.
1.3. Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo dục thƣờng xuyên
1.3.1. Nhiệm vụ của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên
Theo Thông tư liên tịch số: 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV
(ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Bộ LĐ-TB & XH; Bộ GD & ĐT Bộ NV) thì
Trung tâm GDNN - GDTX có 15 nhiệm vụ sau:
- Tổ chức đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất, kinh doanh và dịch
vụ ở trình độ sơ cấp, đào tạo nghề nghiệp dưới 03 tháng; đào tạo theo hình
thức kèm cặp nghề, truyền nghề, tập nghề; đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ
năng nghề cho người lao động trong doanh nghiệp; bồi dưỡng hoàn thiện kỹ
năng nghề nghiệp cho người lao động; đào tạo nghề cho lao động nông thôn
và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo
dưới 03 tháng.
- Tổ chức thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên bao gồm:

chương trình xóa mù chữ và tiếp tục sau khi biết chữ; chương trình giáo dục
đáp ứng yêu cầu người học, cập nhật kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công
nghệ; chương trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về chuyên môn,
nghiệp vụ; chương trình giáo dục để lấy bằng của hệ thống giáo dục quốc dân.
13
Footer Page 21 of 126.


Header Page 22 of 126.

- Tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình, giáo trình, học liệu
trình độ sơ cấp, dưới 03 tháng đối với những nghề được phép đào tạo; chương
trình đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, cập nhật
kiến thức, kỹ năng, chuyển giao công nghệ.
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh.
- Quản lý đội ngũ viên chức, giáo viên và nhân viên của trung tâm theo
quy định của pháp luật.
- Tổ chức lao động sản xuất và dịch vụ kỹ thuật phục vụ đào tạo.
- Nghiên cứu ứng dụng các đề tài khoa học về giáo dục nghề nghiệp,
giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp, thử nghiệm, ứng dụng và chuyển
giao công nghệ mới phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Tổ chức các hoạt động dạy và học; kiểm tra và cấp chứng chỉ theo
quy định.
- Tư vấn nghề nghiệp, tư vấn việc làm cho người học; phối hợp với các
trường trung học cơ sở, trung học phổ thông tuyên truyền, hướng nghiệp,
phân luồng học sinh.
- Phối hợp với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, gia đình người học
trong hoạt động đào tạo nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp;
tổ chức cho người học tham quan, thực hành, thực tập tại doanh nghiệp.
- Thực hiện dân chủ, công khai trong việc thực hiện các nhiệm vụ đào

tạo nghề nghiệp, giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp.
- Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật.
- Tạo điều kiện hoặc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cho viên chức, giáo
viên và nhân viên của trung tâm được học tập, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
- Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
14
Footer Page 22 of 126.


Header Page 23 of 126.

1.3.2. Quyền hạn của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục
thường xuyên
Theo Thông tư liên tịch số: 39/2015/TTLT-BLĐTBXH-BGDĐT-BNV
(ngày 19 tháng 10 năm 2015 của Bộ LĐ-TB & XH; Bộ GD & ĐT Bộ NV) thì
Trung tâm GDNN - GDTX có các quyền hạn sau:
- Được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phát triển
trung tâm phù hợp với chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp và quy
hoạch mạng lưới các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên nhằm đáp ứng yêu cầu của thị trường lao động.
- Được tổ chức đào tạo theo quy định của pháp luật.
- Được liên doanh, liên kết hoạt động đào tạo với doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân trong nước và tổ chức, cá nhân nước ngoài để tổ chức đào tạo,
bổ túc và bồi dưỡng kỹ năng nghề theo quy định của pháp luật.
- Được huy động, nhận tài trợ, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy
định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động đào tạo.
- Được tổ chức sản xuất, kinh doanh và dịch vụ theo quy định của pháp luật.

- Được sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất của trung tâm, chi cho các hoạt động và bổ sung nguồn tài chính
của trung tâm.
- Thực hiện các quyền tự chủ khác theo quy định của pháp luật.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên
Cơ cấu tổ chức của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường
xuyên bao gồm:
- Giám đốc và không quá 02 Phó giám đốc.
- Các Tổ chuyên môn, nghiệp vụ: Tổ Giáo vụ; Tổ Hành chính - Tổng
hợp; Tổ Đào tạo nghề - Hướng nghiệp; Tổ Giáo dục thường xuyên; Các tổ sản
xuất, dịch vụ, phục vụ đào tạo nghề nghiệp (nếu có).
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao; quy mô, nghề đào tạo và
15
Footer Page 23 of 126.


Header Page 24 of 126.

cơ cấu tổ chức trong Quy chế tổ chức, hoạt động của trung tâm đã được cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt, giám đốc trung tâm quyết định thành lập các
Tổ chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc.
Các tổ sản xuất, dịch vụ, phục vụ đào tạo
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên được thành
lập các tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đào tạo nghề nghiệp. Việc
thành lập và hoạt động của tổ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đào tạo
của trung tâm được thực hiện theo quy định của pháp luật.
1.3.4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm Giáo dục nghề
nghiệp - Giáo dục thường xuyên
Giám đốc là người đứng đầu trung tâm, đại diện cho trung tâm trước

pháp luật, chịu trách nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của trung tâm,
có nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Giáo dục
nghề nghiệp, khoản 5 Điều 13 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm
giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành và các văn bản
pháp luật có liên quan:
1.3.4.1. Nhiệm vụ
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng;
- Quản lý cơ sở vật chất, tài sản, tài chính của trung tâm và tổ chức khai
thác, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực huy động được để phục vụ hoạt động
đào tạo theo quy định của pháp luật;
- Quản lý tài chính, quyết định thu chi và phân phối các thành quả lao
động, thực hành kỹ thuật, dịch vụ theo quy định;
- Thường xuyên chăm lo cải thiện điều kiện làm việc, giảng dạy, học
tập cho viên chức, giáo viên, nhân viên và người học;
- Tổ chức và chỉ đạo xây dựng môi trường đào tạo lành mạnh; đảm bảo
an ninh chính trị và trật tự xã hội trong trung tâm;
- Tổ chức thực hiện quy chế dân chủ; các chính sách, chế độ của Nhà
nước đối với viên chức, giáo viên, nhân viên và người học trong trung tâm;
16
Footer Page 24 of 126.


Header Page 25 of 126.

- Thực hiện đầy đủ và kịp thời chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất theo
quy định của pháp luật;
- Các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
1.3.4.2. Quyền hạn
- Được quyết định các biện pháp để thực hiện những nhiệm vụ và
quyền hạn của Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quy

định tại các Điều 13 và Điều 14 của Thông tư liên tịch này;
- Được quyết định thành lập các tổ chuyên môn, nghiệp vụ; sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đào tạo nghề nghiệp theo cơ cấu tổ chức của
trung tâm đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định bổ nhiệm các tổ trưởng, tổ phó các tổ chuyên môn, nghiệp
vụ; sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, phục vụ đào tạo nghề nghiệp;
- Quyết định việc giao kết hợp đồng lao động đối với viên chức, giáo
viên và nhân viên theo quy định của pháp luật;
- Giao kết hợp đồng đào tạo nghề nghiệp, bổ túc, bồi dưỡng với người
học theo quy định của pháp luật;
- Ký hợp đồng liên kết với cơ sở giáo dục nghề nghiệp khác; cơ sở sản
xuất, kinh doanh dịch vụ trong hoạt động đào tạo, bổ túc, bồi dưỡng, thực hành,
thực tập hoặc tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật;
- Cấp chứng chỉ, học bạ, các giấy chứng nhận trình độ học lực cho học
viên học tại trung tâm theo quy định;
- Quyết định việc khen thưởng, kỷ luật đối với viên chức, giáo viên,
nhân viên và người học trong phạm vi thẩm quyền được phân cấp quản lý;
- Được hưởng các chế độ theo quy định.
1.3.5. Hoạt động dạy học ở Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp – Giáo
dục thường xuyên
* Khái niệm về quá trình dạy học
Quá trình dạy học là một quá trình hoạt động thống nhất giữa giáo dục
và học sinh trong đó dưới tác dụng của chủ đạo (tổ chức, điểu khiển) của giáo
17
Footer Page 25 of 126.


×