Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán tại việt nam (tóm tắt trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (834 KB, 47 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ DIỆU QUYÊN

ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRONG
LĨNH VỰC CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành : Luật Quốc tế
Mã số

: 60 38 01 08

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đoàn Năng

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết
quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Các
số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính xác, tin cậy và trung
thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh toán tất cả các nghĩa vụ tài
chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể bảo
vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƢỜI CAM ĐOAN




MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................... iv
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................ 1
Chƣơng I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN
THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN............................................................................. 7
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN .....................................................................................................................................7
1.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán ................................................................... 7
1.1.2. Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán ............................................... 8
1.1.3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán ............................................... 10
1.1.3.1. Nhà phát hành .............................................................................................. 10
1.1.3.2. Nhà đầu tư .................................................................................................... 10
1.1.3.3.Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán .................................. 11
1.1.3.4.Các tổ chức liên quan đến chứng khoán ....................................................... 12
1.1.3.5. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán ......................... 16
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ................... 18
1.2.1. Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán .................... 18
1.2.2. Khái niệm địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán ......................................................................................................................... 21
1.2.3. Cơ sở pháp lý và nguyên tắc xác định địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước
ngoài trên thị trường chứng khoán ........................................................................... 24
1.2.4. Kinh nghiệm của một số nước trong việc điều chỉnh địa vị pháp lý của nhà
đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán ....................................................... 27
1.2.4.1. Pháp luật Brazil ........................................................................................... 27
1.2.4.2. Pháp luật Thái Lan....................................................................................... 30
1.2.4.3. Pháp luật Hàn Quốc..................................................................................... 33

Kết luận chƣơng I ........................................................................................................ 37
Chƣơng II. QUY ĐỊNH HIỆN HÀNH VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU
TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM ...... 38
2.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CÁC QUY ĐỊNH CỦA
PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC
NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN .................................................... 38
2.1.1. Giai đoạn từ năm 1975 đến 1987 .................................................................... 38
2.1.2. Giai đoạn từ năm 1987 đến 1996 .................................................................... 40
2.1.3. Giai đoạn từ năm 1996 đến 2006 .................................................................... 44

i


2.1.4. Giai đoạn từ 2006 đến nay .............................................................................. 47
2.2. NỘI DUNG CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ ĐỊA VỊ
PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN .................................................................................................................................. 50
2.2.1. Các chính sách và bảo đảm đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài trên thị
trường chứng khoán .................................................................................................. 50
2.2.1.1. Chính sách đối với nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán ... 50
2.2.1.2. Bảo đảm đầu tư đối với nhà đầu tư nước ngoài trên TTCK ........................ 51
2.2.2. Tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt
Nam ........................................................................................................................... 56
2.2.3. Quy định về quyền của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán 62
2.2.4. Các nghĩa vụ của nhà đầu tư nước ngoài khi tham gia thị trường chứng
khoán Việt Nam.........................................................................................................71
2.2.5. Thủ tục tham gia thị trường chứng khoán của nhà đầu tư nước ngoài..........77
2.3. QUY ĐỊNH CỦA CÁC ĐIỀU ƢỚC QUỐC TẾ MÀ VIỆT NAM LÀ
THÀNH VIÊN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ............................................................ 80

2.3.1. Hiệp định đầu tư toàn diện Asean (ACIA) ....................................................... 80
2.3.2. Hiệp định giữa Việt Nam và Nhật Bản về tự do, xúc tiến và bảo hộ đầu tư ... 83
2.3.3. Hiệp định giữa Việt Nam và Vương quốc Anh và Bắc Ireland về khuyến khích
và bảo hộ đầu tư ........................................................................................................ 84
Kết luận chƣơng II ...................................................................................................... 86
Chƣơng III. THỰC TIỄN THI HÀNH VÀ PHƢƠNG HƢỚNG HOÀN THIỆN87
CÁC QUY ĐỊNH CỦA VIỆT NAM VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ
NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN...................................... 87
3.1. THỰC TIỄN THI HÀNH CÁC QUY ĐỊNH VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN TẠI
VIỆT NAM ............................................................................................................... 87
3.1.1. Thực tiễn hoạt động của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay................ 87
3.1.2. Những vấn đề pháp lý phát sinh trong thực tiễn thi hành pháp luật về địa vị
pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán ................................. 91
3.2. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÁC QUY ĐỊNH
CỦA VIỆT NAM VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI
TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN ............................................................. 94
3.2.1. Phương hướng hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước
ngoài trên thị trường chứng khoán ........................................................................... 94
3.2.2. Các giải pháp hoàn thiện pháp luật về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước
ngoài trên thị trường chứng khoán ........................................................................... 97
3.2.2.1. Hoàn thiện quy định khái niệm nhà đầu tư nước ngoài ............................... 97

ii


3.2.2.2. Xác định tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng
khoán Việt Nam ......................................................................................................... 98
3.2.2.3. Quy định về phát hành cố phiếu không có quyền biểu quyết ....................... 99
Kết luận chƣơng III................................................................................................... 106

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 111

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ cái viết

Diễn giải

tắt/ký hiệu
ACIA

Hiệp định đầu tư toàn diện ASEAN

AEC

Cộng đồng kinh tế ASEAN

AIA

Hiệp định chung về khu vực đầu tư ASEAN

BCTC

Báo cáo tài chính

ĐTNN


Đầu tư nước ngoài

NĐTNN

Nhà đầu tư nước ngoài

SGDCK

Sở giao dịch chứng khoán

TTCK

Thị trường chứng khoán

TTGDCK

Trung tâm giao dịch chứng khoán

TTLKCK

Trung tâm lưu ký chứng khoán

UBCKNN

Ủy ban chứng khoán Nhà nước

VSD

Trung tâm lưu ký chứng khoán Việt Nam


iv


LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong thời kỳ phát triển công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước đòi hỏi phải có một nền tảng kinh tế nói chung và tài chính nói riêng ổn định
và phát triển. Với tư cách là ngành dẫn dắt, hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia đã và
đang có những bước phát triển, cải cách và hoàn thiện đáp ứng yêu cầu và thúc đẩy
quá trình đi lên của đất nước. Việc ra đời thị trường chứng khoán Việt Nam vào
tháng 7 năm 2000 được coi như mốc phát triển quan trọng tất yếu của hệ thống tài
chính hiện đại.
Có thể thấy, thị trường chứng khoán là bộ phận cấu thành không thể thiếu
của nền kinh tế phát triển, đó là bức tranh phản ánh sâu sắc và chính xác sự phát
triển của nền kinh tế quốc gia. Tồn tại rất nhiều yếu tố có ảnh hưởng tới tầm quan
trọng của sự phát triển của thị trường chứng khoán trong đó có ba yếu tố cốt lõi là:
Môi trường pháp lý, hàng hóa giao dịch trên thị trường và tình hình chính trị quốc
gia, sự hiểu biết của công chúng về thị trường chứng khoán. Thị trường năng động
này không thể vận hành và vươn lên nếu không có một khung pháp lý cần thiết cho
tổ chức và hoạt động của thị trường.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa đang diễn ra sâu rộng hiện nay, mọi thị trường
của bất kỳ quốc gia nào cũng đều có sự tham gia của một chủ thể quan trọng có tác
động rõ rệt đến thị trường – đó là Nhà đầu tư nước ngoài. Và điều tất yếu đặt ra là
các quốc gia trên thế giới đều có những chính sách hỗ trợ, ưu đãi và khuôn khổ
pháp lý thích đáng để bảo vệ quyền lợi của nhóm chủ thể này nhằm thu hút vốn đầu
tư.
Với vị trí là quốc gia đang phát triển không ngừng, Việt Nam trong thời gian
gần đây vấn đề thu hút, mở rộng vốn đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán
nước ta đang ngày càng được chú trọng và trở thành một trong những vấn đề được
công chúng quan tâm. Đặc biệt mới đây, sự ra đời của Nghị định 60/2015/NĐ-CP của

Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật chứng khoán và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật chứng khoán trong đó nội dung nổi bật
liên quan đến nhà đầu tư nước ngoài là tăng tỷ lệ sở hữu nhà đầu tư nước ngoài lên

1


đến 100%. Đây là điều đáng mừng về việc tăng độ mở của thị trường chứng khoán
thông qua tỷ lệ sở hữu, là biện pháp tăng cường các hoạt động đầu tư nước ngoài vào
thị trường chứng khoán, cũng như là động lực để đẩy nhanh lộ trình nâng hạng thị
trường.
Dẫu vậy, thị trường chứng khoán nước ta còn non trẻ, mới mẻ cũng vì vậy mà
hệ thống pháp luật chứng khoán của nước ta còn chưa hoàn thiện, vẫn tồn tại những
bất cập, thiếu sót nhất định cần sớm được khắc phục để phù hợp với sự vận động,
phát triển không ngừng của loại thị trường này nói riêng và hội nhập kinh tế quốc tế
nói chung. Một trong những quy định quan trọng liên quan đến đầu tư nước ngoài
trên thị trường chứng khoán chính là xác định địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước
ngoài trong lĩnh vực này. Bởi vậy, cần thiết phải có một nghiên cứu mang tính hệ
thống toàn diện về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng
khoán tại Việt Nam để so sánh với một số nước có thị trường chứng khoán phát triển
điển hình trên thế giới, từ đó vận dụng những kinh nghiệm tích cực của quốc tế vào
thị trường nước ta để đảm bảo quyền và lợi ích của nhà đầu tư, rộng mở cánh cửa đầu
tư hơn nữa cho các nhà đầu tư ngoại, thu hút vốn cho thị trường.
Với những lý do nêu trên, tác giả đã chọn đề tài “Địa vị pháp lý của nhà đầu
tư nước ngoài trong lĩnh vực chứng khoán tại Việt Nam” làm luận văn Thạc sĩ luật
học của mình.
2. Tình hình nghiên cứu
Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau
liên quan đến thị trường chứng khoán. Tuy nhiên, do tính khá mới mẻ của thị
trường này nên các nghiên cứu chuyên sâu về các yếu tố của thị trường còn bị giới

hạn trong đó có vấn đề về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài hoạt động trên
thị trường chứng khoán. Hiện nay, vấn đề này đang nằm rải rác trong một số công
trình nghiên cứu về lĩnh vực chứng khoán nói chung như:
- Hoàng Văn Thứ (2009), Địa vị pháp lý của nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán Việt Nam, luận văn thạc sỹ luật học. Nghd: PGS.TS Phạm Duy Nghĩa.

2


- Lê Anh Tuấn (2010), Địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh
vực chứng khoán, kinh nghiệm quốc tế và hướng hoàn thiện, luận văn thạc sỹ luật
học, Khoa luật – Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Tác giả Nguyễn Đức Hiến với đề tài “Hành vi nhà đầu tư trên thị trường
chứng khoán Việt Nam”, luận án Tiến sĩ, trường Đại học Kinh tế quốc dân, bảo vệ
thành công năm 2012. Luận án nghiên cứu những lý luận và đo lường các yếu tố
cấu thành hành vi của nhà đầu tư chứng khoán. Tâm lý nhà đầu tư theo trình độ học
vấn. Qua đó khuyến nghị những thay đổi một số chính sách liên quan đến quản lý
điều hành thị trường chứng khoán.
- Tác giả Nguyễn Thủy Anh với đề tài “Minh bạch hóa thông tin trên thị
trường chứng khoán Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, Luận án
Tiến sĩ, trường Đại học Ngoại thương, bảo vệ thành công năm 2012. Luận án trình
bày cơ sở khoa học về minh bạch hóa thông tin trên thị trường chứng khoán. Thực
trạng, phương hướng và giải pháp tăng cường minh bạch hóa thông tin trên thị trường
chứng khoán Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
- Tác giả Phạm Thị Giang Thu với bài viết “Một số vấn đề pháp lý về sự tham
gia của nhà đầu tư nước ngoài vào thị trường chứng khoán Việt Nam” được đăng
trên tạp chí Nhà nước và Pháp luật. Viện Nhà nước và Pháp luật, Số 5/2006, tr. 36 –
41;
- Tác giả Hoàng Thị Quỳnh Chi với bài viết “Một số vấn đề pháp lý về đảm
bảo quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán tập

trung” được đăng trên tạp chí Kiểm sát. Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Số 4/2004,
tr. 9 - 11
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2014), Báo cáo nghiên cứu về pháp luật đầu tư
của một số nước, báo cáo nghiên cứu.
Và một số bài viết, công trình khoa học khác về Nhà đầu tư nước ngoài trong
lĩnh vực chứng khoán của một số nhà nghiên cứu khác học tập và công tác trong
ngành kinh tế, tài chính. Tuy nhiên, những tác phẩm đó mới chỉ đề cập đến các khía
cạnh tài chính, chứng khoán chứ không đi sâu tìm hiểu mặt pháp lý. Có thể nói, các
công trình nghiên cứu được kể trên đều đề cập đến vấn đề đầu tư nước ngoài vào thị

3


trường Việt Nam. Tuy nhiên, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách
hệ thống hóa nhất các quy định luật và thực tiễn áp dụng các quy định này về địa vị
pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán đặc biệt là của các
nước Brazil, Thái Lan, Hàn Quốc. Do đó, luận văn sẽ nghiên cứu về thị trường
chứng khoán của các nước nêu trên để người đọc thấy được tính đa dạng cũng như
những kinh nghiệm quốc tế mà Việt Nam cần học hỏi, đồng thời đóng góp những
nghiên cứu, tìm hiểu mới mẻ, cập nhật của mình cho bạn đọc.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn
Mục tiêu tổng quát của đề tài là dựa trên cơ sở lý luận để nghiên cứu các quy
định của pháp luật hiện hành và thực tiễn về vấn đề địa vị pháp lý của NĐTNN
trong lĩnh vực chứng khoán tại Việt Nam và một số nước trên thế giới. Từ đó, phân
tích những kinh nghiệm quốc tế để vận dụng vào thị trường chứng khoán Việt Nam,
đưa ra những đề xuất hoàn thiện quy định pháp luật của Việt Nam về địa vị pháp lý
NĐTNN trong lĩnh vực chứng khoán.
Nhiệm vụ của luận văn:
- Xác định nội dung và làm rõ một số vấn đề lý luận về khái niệm, đặc điểm

có liên quan tới địa vị pháp lý của NĐTNN trong lĩnh vực chứng khoán.
- Phân tích, làm rõ các hạn chế, bất cập, đánh giá thực trạng xác định luật áp
dụng về địa vị pháp lý của NĐTNN trong lĩnh vực chứng khoán tại Việt Nam và
một số nước trên thế giới cụ thể là Brazil, Thái Lan, Hàn Quốc.
- Từ những vướng mắc, bất cập giữa lý luận và thực trạng đưa ra một số kiến
nghị hoàn thiện pháp luật xác định luật áp dụng về địa vị pháp lý của NĐTNN trong
lĩnh vực chứng khoán ở Việt Nam trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu
Cơ sở lý luận, các quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam liên quan đến
địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán, thực tiễn tham
gia của nhà đầu tư nước ngoài. Những nội dung chính về địa vị pháp lý của nhà đầu
tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán của một số nước trên thế giới.

4


Phạm vi nghiên cứu
Luận văn sẽ tập trung nghiên cứu chuyên sâu về quy định của pháp luật Việt
Nam đối với nhà đầu tư nước ngoài khi hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt
Nam và phân tích một số thị trường chứng khoán nước ngoài, giới hạn trong ba
nước điển hình là Brazil, Thái Lan, Hàn Quốc, tiếp cận trên phương diện pháp lý.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu dựa trên các nguyên lý của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử theo quan điểm khoa học của chủ nghĩa Mác - Lênin: Tồn
tại xã hội quyết định ý thức xã hội, đồng thời giữa chúng có mối liên hệ biện chứng.
Pháp luật là một bộ phận của kiến trúc thượng tầng xã hội, được hình thành từ một
cơ sở hạ tầng phù hợp. Pháp luật được coi là tấm gương phản chiếu xã hội, còn về
phần mình, xã hội được coi là cơ sở thực tiễn của pháp luật. Về lý thuyết và thực
tiễn cho thấy, các qui định của pháp luật phù hợp với sự phát triển của các điều kiện

kinh tế, văn hóa, xã hội thì mới có tính khả thi trong quá trình thực hiện và áp dụng
pháp luật; từ đó tạo cơ sở cho xã hội ổn định và phát triển. Ngoài ra, trong quá trình
thực hiện đề tài này, tác giả đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu phổ biến
như: Phương pháp phân tích, tổng hợp; phương pháp so sánh; phương pháp thống
kê.
Tác giả sẽ tổng hợp, phân tích các quy định pháp luật hiện hành và thông qua
các ví dụ cụ thể liên quan đến nội dung nghiên cứu. Bên cạnh đó, so sánh, đối chiếu
các quy định pháp luật với thực tiễn liên quan đến quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư
nước ngoài trên thị trường chứng khoán để chỉ ra những điểm hạn chế, không phù
hợp trong các quy định pháp luật hiện hành. Từ đó có những kiến nghị, đề xuất phù
hợp, hiệu quả.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Phần kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
của luận văn bao gồm ba chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về thị trường chứng khoán và địa vị
pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán

5


Chương 2: Quy định hiện hành về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài
trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Chương 3: Thực tiễn thi hành và phương hướng hoàn thiện các quy định của
Việt Nam về địa vị pháp lý của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán

6


Chương I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN

VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VÀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA
NHÀ ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG
KHOÁN
1.1.1. Khái niệm thị trường chứng khoán
Do sự phát triển của nền kinh tế, nhu cầu về tích vốn trong xã hội tăng lên và
trở nên đa dạng, phong phú. Người thì cần vốn cho mục đích tiêu dùng hay đầu tư,
người thì có vốn nhàn rỗi muốn cho vay để sinh lời. Đầu tiên, họ tìm gặp nhau trực
tiếp trên cơ sở quen biết, tuy nhiên sau đó, khi cung cầu vốn không ngừng tăng lên
thì hình thức vay, cho vay trực tiếp dựa trên quan hệ quen biết không đáp ứng được.
Vì vậy cần phải có một thị trường cho cung và cầu gặp nhau, đáp ứng các nhu cầu
tài chính của nhau – Đó là thị trường tài chính. Thông qua thị trường tài chính,
nhiều khoản vốn nhàn rỗi được huy động vào tiêu dùng, đầu tư, tạo đòn bẩy cho
phát triển kinh tế.
Ban đầu nhu cầu vốn cũng như tiết kiệm trong dân chưa cao và nhu cầu về
vốn chủ yếu là vốn ngắn hạn. Theo thời gian, sự phát triển kinh tế, nhu cầu về vốn
dài hạn cho đầu tư phát triển ngày càng cao. Chính vì vậy, thị trường vốn đã ra đời
để đáp ứng các nhu cầu này. Để huy động được vốn dài hạn, bên cạnh việc đi vay
ngân hàng thông qua hình thức tài chính gián tiếp, Chính phủ và doanh nghiệp còn
huy động vốn thông qua hình thức phát hành chứng khoán. Khi một bộ phận các
chứng khoán có giá trị nhất định được phát hành, thì xuất hiện nhu cầu mua, bán
chứng khoán. Và đây chính là sự ra đời của Thị trường chứng khoán với tư cách là
một bộ phận của Thị trường vốn nhằm đáp ứng nhu cầu mua, bán và trao đổi chứng
khoán các loại.
Hiện nay có rất nhiều quan điểm về thị trường chứng khoán, có quan điểm
cho rằng thị trường chứng khoán đồng nghĩa với thị trường vốn, có quan điểm cho
rằng thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị trường vốn, có quan điểm cho

7



rằng thị trường chứng khoán là giao giữa thị trường vốn và thị trường tiền tệ.
Nhưng nhìn chung có thể dẫn ra một khái niệm có tính phổ biến nhất như sau: Thị
trường chứng khoán là nơi diễn ra các hoạt động giao dịch trao đổi các loại chứng
khoán nhằm mục đích kiếm lời. Việc mua bán được tiến hành ở hai thị trường sơ
cấp và thứ cấp. Do vậy thị trường chứng khoán là nơi chứng khoán được phát hành
và trao đổi.
Thị trường chứng khoán là một bộ phận quan trọng của thị trường vốn, hoạt
động của nó nhằm huy động những nguồn vốn tiết kiệm nhỏ trong xã hội tập trung
thành nguồn vốn lớn tài trợ cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và Chính phủ để
phát triển sản xuất, tăng trưởng kinh tế hay cho các dự án đầu tư.
Đặc điểm chủ yếu của thị trường chứng khoán được thể hiện như sau:
- Được đặc trưng bởi hình thức tài chính trực tiếp, người cần vốn và người
cung cấp vốn đều trực tiếp tham gia thị trường, giữa họ không có trung gian tài
chính;
- Là thị trường gần với thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Mọi người đều tự do
tham gia vào thị trường. Không có sự áp đặt giá cả trên thị trường chứng khoán, mà
giá cả ở đây được hình thành dựa trên quan hệ cung – cầu;
- Về cơ bản là một thị trường liên tục, sau khi các chứng khoán được phát
hành trên thị trường sơ cấp, nó có thể được mua đi bán lại nhiều lần trên thị trường
thứ cấp. Thị trường chứng khoán đảm bảo cho các nhà đầu tư có thể chuyển chứng
khoán của họ thành tiền mặt bất cứ lúc nào họ muốn.
1.1.2. Chức năng cơ bản của thị trường chứng khoán
Thứ nhất, huy động vốn đầu tư cho nền kinh tế
Sự hoạt động của thị trường chứng khoán tạo ra một cơ chế chuyển các
nguồn vốn từ nơi thừa đến nơi thiếu. Thị trường chứng khoán cung cấp phương tiện
huy động số vốn nhàn rỗi trong dân cư cho các doanh nghiệp sử dụng vào nhiều
mục đích khác nhau như đầu tư phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở vật chất mới...
Chức năng này được thực hiện khi công ty phát hành chứng khoán và công chúng
mua chứng khoán. Nhờ vào hoạt động của thị trường mà doanh nghiệp có thể huy

động được một số lượng vốn đầu tư dài hạn. Khi mua chứng khoán do các công ty

8


phát hành, số tiền nhàn rỗi của các nhà đầu tư đã được đưa vào hoạt động sản xuất
kinh doanh và qua đó góp phần mở rộng sản xuất xã hội. Trong quá trình này, thị
trường chứng khoán đã có những tác động quan trọng trong việc đẩy mạnh việc
phát triển nền kinh tế quốc dân bằng cách hỗ trợ các hoạt động đầu tư dài hạn của
doanh nghiệp.
Thông qua thị trường chứng khoán, Chính phủ và chính quyền ở các địa
phương cũng huy động được các nguồn vốn cho mục đích sử dụng và đầu tư phát
triển hạ tầng kinh tế, phục vụ các nhu cầu chung của xã hội.
Thứ hai, chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán
TTCK là nơi các chứng khoán được mua bán, trao đổi, bởi vậy nhờ các
chứng khoán các nhà đầu tư có thể dễ dàng chuyển đổi các chứng khoán họ sở hữu
thành tiền hay các loại chứng khoán khác khi họ muốn. Khả năng thanh khoản (khả
năng chuyển đổi thành tiền) là một trong những yếu tố quyết định tính hấp dẫn của
chứng khoán đối với các nhà đầu tư. Đây là yếu tố cho thấy tính linh hoạt của chứng
khoán. Chức năng cung cấp khả năng thanh khoản cho các chứng khoán là chức
năng quan trọng đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động một cách năng
động và có hiệu quả.
Thứ ba, chức năng đánh giá giá trị của doanh nghiệp và tình hình kinh tế
TTCK là nơi đánh giá giá trị của doanh nghiệp và tình hình của cả nền kinh
tế một cách tổng hợp và chính xác thông qua chỉ số giá chứng khoán trên thị trường.
Từ đó tạo ra một môi trường cạch tranh lành mạnh nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn, kích thích áp dụng công nghệ mới, cải tiến sản phẩm.
Thứ tư, giúp Chính phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô
TTCK là nơi cung và cầu vốn dài hạn gặp nhau. Trên thị trường chứng
khoán, giá cả các chứng khoán phản ánh sự phát triển các doanh nghiệp nói riêng và

nền kinh tế nói chung, các giá chứng khoán tăng lên cho thấy đầu tư đang được mở
rộng, nền kinh tế đang tăng trưởng và ngược lại khi giá chứng khoán giảm sẽ cho
thấy các dấu hiệu tiêu cực của nền kinh tế. Chính vì vậy, thị trường chứng khoán
được gọi là phong vũ biểu của nền kinh tế và là một công cụ quan trọng giúp Chính
phủ thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. Thông qua thị trường chứng khoán,

9


Chính phủ có thể mua và bán trái phiếu Chính phủ để tạo ra nguồn thu bù đắp thâm
hụt ngân sách và quản lý lạm phát. Ngoài ra, Chính phủ cũng có thể sử dụng một số
chính sách, biện pháp tác động vào thị trường chứng khoán nhằm định hướng đầu tư
đảm bảo sự phát triển cân đối của nền kinh tế.
1.1.3. Các chủ thể tham gia thị trường chứng khoán
1.1.3.1. Nhà phát hành
Chủ thể phát hành là người cung cấp các chứng khoán - hàng hóa của thị
trường chứng khoán. Các chủ thể phát hành bao gồm: Chính phủ, các doanh nghiệp
và một số tổ chức khác như: Quỹ đầu tư, tổ chức tài chính trung gian...
- Chính phủ và chính quyền địa phương là chủ thể chủ yếu phát hành các
chứng khoán nợ như: Trái phiếu Chính phủ; trái phiếu địa phương; trái phiếu công
trình; tín phiếu kho bạc.
- Công ty là chủ thể phát hành các cổ phiếu và trái phiếu công ty.
- Các tổ chức tài chính là chủ thể phát hành các công cụ tài chính như các trái
phiếu, chứng chỉ hưởng thụ... phục vụ cho mục tiêu huy động vốn và phù hợp với
đặc thù hoạt động của họ theo luật định.
1.1.3.2. Nhà đầu tư
Chủ thể đầu tư là những người có tiền, thực hiện việc mua và bán chứng
khoán trên thị trường chứng khoán để tìm kiếm lợi nhuận. Nhà đầu tư có thể được
chia thành hai loại: nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư có tổ chức.
-


Nhà đầu tư cá nhân là những cá nhân tham gia mua bán chứng khoán với

mục đích tìm kiếm lợi nhuận. Những nhà đầu tư này có vốn nhàn rỗi tạm thời muốn
đầu tư để kiếm lời. Khi nền kinh tế còn yếu kém thì các nhà đầu tư thường đưa vốn
của mình vào những lĩnh vực an toàn. Nhưng khi nền kinh tế đạt tốc độ tăng trưởng
tốt thì các nhà đầu tư cá nhân lại thường chọn thị trường chứng khoán để đầu tư, vì
thị trường chứng khoán phản ánh sự tăng trưởng kinh tế, qua đó các nhà đầu tư có
thể thu được khoản lợi từ sự tăng trưởng kinh tế thông qua việc đầu tư vào thị
trường chứng khoán.
-

Các nhà đầu tư có tổ chức là các định chế đầu tư, thường xuyên mua bán

chứng khoán với số lượng lớn trên thị trường. Một số nhà đầu tư chuyên nghiệp

10


chính trên thị trường chứng khoán là các ngân hàng thương mại, công ty chứng
khoán, công ty đầu tư, các công ty bảo hiểm, quỹ tương hỗ, các quỹ lương hưu và
các quỹ bảo hiểm xã hội khác. Đầu tư thông qua các tổ chức đầu tư có ưu điểm là đa
dạng hoá danh mục đầu tư và các quyết định đầu tư được thực hiện bởi các chuyên
gia có chuyên môn và có kinh nghiệm.
1.1.3.3. Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán
Các tổ chức kinh doanh trên thị trường chứng khoán gồm có:
- Công ty chứng khoán là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH được thành
lập, hoạt động theo Luật chứng khoán và các quy định khác của pháp luật để thực
hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán theo giấy phép
do Ủy ban chứng khoán nhà nước cấp. Nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán gồm có:

Bảo lãnh phát hành chứng khoán, môi giới chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng
khoán.
- Quỹ đầu tư chứng khoán là quỹ hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với
mục đích kiếm lợi nhuận từ việc đầu tư vào chứng khoán hoặc các dạng tài sản đầu
tư khác, kể cả bất động sản, trong đó nhà đầu tư không có quyền kiểm soát hàng
ngày đối với việc ra quyết định đầu tư của quỹ. Có 4 loại quỹ đầu tư chứng khoán
là: Quỹ đại chúng là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra
công chúng; Quỹ thành viên là quỹ đầu tư chứng khoán có số thành viên tham gia
góp vốn không vượt quá ba mươi thành viên và chỉ bao gồm thành viên là pháp
nhân; Quỹ mở là quỹ đại chúng mà chứng chỉ quỹ đã chào bán ra công chúng phải
được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư; Quỹ đóng là quỹ đại chúng mà chứng chỉ
quỹ đã chào bán ra công chúng không được mua lại theo yêu cầu của nhà đầu tư.[7]
- Các tổ chức tài chính trung gian là các tổ chức tài chính thực hiện chức
năng dẫn vốn từ người có vốn tới người cần vốn. Tuy nhiên không như dạng tài
chính trực tiếp người cần vốn và người có vốn trao đổi trực tiếp với nhau ở thị
trường tài chính, các trung gian tài chính thực hiện sự dẫn vốn thông qua một cầu
nối nghĩa là người cần vốn muốn có được vốn phải thông qua người thứ ba, đó
chính là các tổ chức tài chính gián tiếp hay các tổ chức tài chính trung gian. Các tổ
chức tài chính trung gian có thể là các ngân hàng, các hiệp hội cho vay, các liên

11


hiệp tín dụng, các công ty bảo hiểm, các công ty tài chính [23]. Các tổ chức tài
chính trung gian gồm có: Ngân hàng thương mại, quỹ trợ cấp, công ty tài chính,
công ty bảo hiểm. Quỹ đầu tư chứng khoán và công ty chứng khoán cũng là một
trong những tổ chức tài chính trung gian.
1.1.3.4. Các tổ chức liên quan đến chứng khoán
Cơ quan quản lý và giám sát hoạt động TTCK
Cơ quan quản lý Nhà nước về TTCK do chính phủ của các nước thành lập

với mục đích bảo vệ lợi ích của nhà đầu tư và đảm bảo cho thị trường chứng khoán
hoạt động lành mạnh, an toàn và phát triển bền vững. Tuy nhiên, mô hình về cơ
quan quản lý Nhà nước đối với thị trường chứng khoán ở các nước đều có những
điểm khác nhau. Nhìn nhận khái quát có thể thấy có hai mô hình về cơ quan quản lý
Nhà nước đối với thị trường chứng khoán: Một số nước giao trách nhiệm chủ yếu
quản lý về mặt Nhà nước đối với thị trường chứng khoán cho một Bộ của Chính
phủ như ở Nhật Bản, Hàn Quốc... trách nhiệm này được giao cho Bộ Tài chính; một
số nước thành lập cơ quan độc lập trực thuộc Chính phủ như ở Mỹ có Uỷ ban chứng
khoán và giao dịch.
Sở giao dịch chứng khoán
Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là trung tâm giao dịch có tổ chức để
giao dịch các chứng khoán được niêm yết. SGDCK thực hiện vận hành thị trường
thông qua bộ máy tổ chức bao gồm nhiều bộ phận khác nhau phục vụ các hoạt động
trên thị trường chứng khoán. Ngoài ra, SGDCK cũng ban hành những quy định điều
chỉnh các hoạt động giao dịch chứng khoán ở Sở, phù hợp với các quy định luật
pháp về chứng khoán và giao dịch chứng khoán.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán là tổ chức tự quản của các công
ty chứng khoán và một số thành viên khác hoạt động trong ngành chứng khoán,
được thành lập với mục đích bảo vệ lợi ích cho các thành viên và các nhà đầu tư
trên thị trường.
Hiệp hội các nhà kinh doanh chứng khoán thường là một tổ chức tự quản,
thực hiện một số chức năng sau:

12


-

Đào tạo, nghiên cứu trong lĩnh vực chứng khoán.


-

Khuyến khích hoạt động đầu tư và kinh doanh chứng khoán.

-

Ban hành và thực hiện các quy tắc tự điều hành trên cơ sở các quy định

pháp luật về chứng khoán hiện hành.
-

Giải quyết tranh chấp giữa các thành viên.

-

Tiêu chuẩn hoá các nguyên tắc và thông lệ trong ngành chứng khoán.

-

Hợp tác với chính phủ và các cơ quan khác để giải quyết các vấn đề có

tác động đến hoạt động kinh doanh chứng khoán.
Tổ chức lƣu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán
Là tổ chức nhận lưu giữ các chứng khoán và tiến hành các nghiệp vụ thanh
toán bù trừ cho các giao dịch chứng khoán. Các ngân hàng thương mại, công ty
chứng khoán đáp ứng đủ điều kiện của Uỷ ban chứng khoán sẽ thực hiện dịch vụ
lưu ký và thanh toán bù trừ chứng khoán.
Các tổ chức hỗ trợ
Là các tổ chức được thành lập với mục đích khuyến khích mở rộng và tăng

cường của thị trường chứng khoán thông qua các hoạt động như: cho vay tiền để
mua cổ phiếu và cho vay chứng khoán để bán trong các giao dịch bảo chứng. Các tổ
chức hỗ trợ chứng khoán ở các nước khác nhau có đặc điểm khác nhau, có một số
nước không cho phép thành lập các tổ chức này.
Các công ty đánh giá hệ số tín nhiệm
Công ty đánh giá hệ số tín nhiệm là công ty chuyên cung cấp dịch vụ đánh
giá năng lực thanh toán các khoản vốn gốc và lãi đúng thời hạn và tiềm lực tài chính
của tổ chức phát hành theo những điều khoản đã cam kết của tổ chức phát hành cụ
thể. Hệ số tín nhiệm có thể biểu hiện bằng các chữ cái hay chữ số, tuỳ theo quy định
của từng công ty xếp hạng.
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động chứng khoán và thị trường chứng khoán
Mỗi thị trường đều có những nguyên tắc hoạt động riêng. Đối với thị trường
chứng khoán cơ chế vận hành của nó được dựa trên bốn nguyên tắc hoạt động căn
bản sau: Nguyên tắc cạnh tranh tự do, nguyên tắc công khai, nguyên tắc trung gian
và nguyên tắc đấu giá. Việt Nam đưa vào vận hành Trung tâm Giao dịch Chứng

13


khoán (TTGDCK) chính là tiền thân của Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK), và
vì vậy việc tuân thủ các nguyên tắc này sẽ đảm bảo cho thị trường chứng khoán
phát triển được lành mạnh, bảo vệ được quyền lợi hợp pháp cho nhà đầu tư.
Nguyên tắc cạnh tranh tự do
Thị trường chứng khoán phải hoạt động trên cơ sở cạnh tranh tự do. Các nhà
phát hành, các nhà đầu tư được tự do tham gia và rút khỏi thị trường. Giá cả trên thị
trường phản ánh quan hệ cung cầu về chứng khoán và thể hiện tương quan cạnh tranh
giữa các công ty. Trên thị trường sơ cấp các nhà phát hành cạnh tranh với nhau để
bán chứng khoán của mình cho các nhà đầu tư, các nhà đầu tư được tự do lựa chọn
chứng khoán mà họ muốn đầu tư vào. Trên thị trường thứ cấp nhà đầu tư cũng tự do
cạnh tranh để tìm kiếm cho mình một lợi nhuận cao nhất.

Nguyên tắc công khai
Tất cả các hoạt động trên thị trường chứng khoán đều phải đảm bảo tính công
khai. Sở giao dịch chứng khoán công bố các thông tin về giao dịch chứng khoán trên
thị trường. Các tổ chức niêm yết công bố công khai các thông tin tài chính định kỳ
hàng năm của công ty, các sự kiện bất thường xảy ra đối với công ty, nắm giữ cổ
phiếu của Giám đốc, người quản lý, cổ đông lớn,... Các thông tin càng được công bố
công khai minh bạch, thì càng thu hút được nhà đầu tư tham gia vào thị trường chứng
khoán.
Bởi vì thông tin là một yếu tố hết sức quan trọng đối với nhà đầu tư chứng
khoán. Để thị trường chứng khoán hoạt động có hiệu quả và công bằng thì các tin tức
có tác động đến sự thay đổi giá cả của chứng khoán cần phải công khai cung cấp cho
nhà đầu tư nhằm tạo cho họ có cơ hội đầu tư như nhau đồng thời cũng là biện pháp
quan trọng để ngăn chặn các hành vi gian lận trong kinh doanh chứng khoán lũng
đoạn thị trường.
Nguyên tắc thông qua trung gian
Đây là nguyên tắc căn bản cho việc tổ chức và hoạt động của thị trường chứng
khoán. Những người muốn mua hay bán chứng khoán không tiến hành giao dịch trực
tiếp với nhau trên thị trường chứng khoán mà phải thông qua các nhà môi giới.
Nguyên tắc này đảm bảo cho các chứng khoán được giao dịch là các chứng khoán

14


thật, đảm bảo thị trường chứng khoán hoạt động lành mạnh, liên tục, ngày càng phát
triển và bảo vệ lợi ích các nhà đầu tư. Bởi lẽ, không phải nhà đầu tư nào cũng có thể
hiểu biết và phán đoán được giá trị thực của từng loại chứng khoán cũng như những
biến động giá trong tương lai của chúng. Những người môi giới chuyên nghiệp với
vốn kiến thức, hiểu biết và kinh nghiệm của mình, dựa trên các căn cứ xác đáng khi
đưa ra những phân tích chứng khoán, sẽ giúp cho nhà đầu tư tránh bị nhầm lẫn hoặc
bị lừa.

Nguyên tắc trung gian trong giao dịch chứng khoán được thực hiện thông qua
các nhà trung gian môi giới (broker) và các nhà kinh doanh chứng khoán (dealer).
Các trung gian môi giới mua bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa
hồng họ có thể cung cấp đầy đủ các dịch vụ liên quan đến chứng khoán cho khách
hàng như: đại diện cho khách hàng để thương lượng mua hoặc bán chứng khoán, chi
trả cổ tức cho khách hàng, ứng vốn trước cho khách hàng trong các nghiệp vụ mua
bán sau (giao dịch bảo chứng), cung cấp thông tin và tư vấn cho khách hàng trong
việc lựa chọn đầu tư, mua bán chứng khoán. Hoặc, họ chỉ cung cấp một số ít (môi
giới từng phần) dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng như làm trung gian mua bán
chứng khoán cho khách hàng hoặc chỉ làm đại diện cho người sở hữu chứng khoán.
Các nhà kinh doanh chứng khoán cũng là những người trung gian mua bán
chứng khoán trên thị trường, nhưng không phải cho khách hàng mà cho chính bản
thân họ, bằng nguồn vốn đầu tư để hưởng chênh lệch giá trong quá trình mua bán.
Bên cạnh đó, các nhà kinh doanh chứng khoán còn đóng vai trò là người tạo lập thị
trường, làm cho thị trường chứng khoán được diễn ra một cách liên tục.
Nguyên tắc đấu giá
Giá chứng khoán được xác định thông qua việc đấu giá giữa các lệnh mua và
các lệnh bán. Tất cả các thành viên tham gia thị trường đều không thể can thiệp vào
việc xác định giá này. Có hai hình thức đấu giá là đấu giá trực tiếp và đấu giá tự
động. Đấu giá trực tiếp là việc các nhà môi giới gặp nhau trên sàn giao dịch và trực
tiếp đấu giá. Đấu giá tự động là việc các lệnh giao dịch từ các nhà môi giới được nhập
vào hệ thống máy chủ của Sở giao dịch chứng khoán. Hệ thống máy chủ này sẽ xác

15


định mức giá sao cho tại mức giá này, chứng khoán giao dịch với khối lượng cao
nhất.
Các nguyên tắc trên đây nhằm đảm bảo cho giá cả chứng khoán được hình
thành một cách thống nhất, công bằng cho tất cả các bên giao dịch. Do đó, ở hầu hết

các nước trên thế giới hiện nay, mỗi nước chỉ có một Sở giao dịch chứng khoán duy
nhất, tuy nhiên người dân mọi miền đất nước đều có thể tiếp cận thị trường thông qua
các phòng giao dịch của công ty chứng khoán mở tới các điểm dân cư.
1.1.5. Cấu trúc và phân loại cơ bản của thị trường chứng khoán
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu, cấu trúc của thị trường chứng khoán có thể
phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, thông thường, ta có thể xem xét
3 cách thức cơ bản là theo hàng hoá giao dịch trên thị trường, theo hình thức tổ chức
thị trường và theo quá trình luân chuyển vốn. Các phân tích sau đây sẽ thể hiện từng
cách thức phân loại đó.
Theo hàng hoá giao dịch trên thị trường
Theo các loại hàng hoá được mua bán trên thị trường, người ta có thể phân
chia thị trường chứng khoán thành thị trường trái phiếu, thị trường cổ phiếu và thị
trường dẫn suất (thị trường các công cụ phái sinh).
 Thị trường trái phiếu là thị trường mà hàng hoá được mua bán tại đó là các

trái phiếu. Trái phiếu là công cụ nợ, mà thực chất của việc phát hành công cụ này là
phát hành đứng ra đi vay theo phương thức có hoàn trả cả gốc và lãi.
 Thị trường cổ phiếu là nơi giao dịch mua bán, trao đổi các giấy tờ có xác

nhận cổ phần đóng góp của cổ đông. Cổ đông là chủ sở hữu của công ty và phải chịu
trách nhiệm trong phần đóng góp của mình. Cổ phiếu sẽ cho phép họ có quyền yêu
cầu đối với lợi nhuận sau thuế của công ty cũng như đối với tài sản của công ty khi tài
sản này được đem bán. Cổ phiếu có thời gian đáo hạn là không xác định.
 Thị trường công cụ dẫn suất là nơi các chứng khoán phái sinh được mua và

bán. Tiêu biểu cho công cụ này là hợp đồng tương lai, hợp đồng quyền chọn. Thị
trường này ngày càng trở nên quan trọng đối với các nhà quản lý tài chính. Nó cung
cấp các công cụ phòng vệ hữu hiệu, đồng thời là công cụ đầu cơ lý tưởng cho các nhà
đầu tư.


16


Theo hình thức luân chuyển vốn
Theo hình thức này, thị trường chứng khoán được phân thành thị trường sơ
cấp và thị trường thứ cấp:
 Thị trường sơ cấp (hay thị trường cấp I) là thị trường phát hành các chứng

khoán hay là nơi mua bán các chứng khoán lần đầu tiên. Tại thị trường này, giá cả
của chứng khoán là giá phát hành. Việc mua bán chứng khoán trên thị trường sơ cấp
làm tăng vốn cho nhà phát hành.
 Thị trường thứ cấp (hay thị trường cấp II) là thị trường giao dịch mua bán,

trao đổi những chứng khoán đã được phát hành nhằm mục đích kiếm lời, di chuyển
vốn đầu tư hay di chuyển tài sản xã hội.
Quan hệ giữa thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp thể hiện trên các giác độ
sau:
- Thị trường thứ cấp làm tăng tính thanh khoản (tính lỏng) của các chứng
khoán đã phát hành. Việc này làm tăng tính ưa chuộng của chứng khoán và làm giảm
rủi ro cho các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư sẽ dễ dàng hơn trong việc sàng lọc, lựa
chọn, thay đổi kết cấu danh mục đầu tư, trên cơ sở đó làm giảm chi phí cho các nhà
phát hành trong việc huy động và sử dụng vốn. Việc tăng tính lỏng của tài sản sẽ tạo
điều kiện tách biệt giữa sở hữu và quản lý, làm cơ sở cho việc tăng hiệu quả quản lý
của doanh nghiệp.
Việc tăng tính lỏng cho các chứng khoán tạo điều kiện cho việc chuyển đổi
thời hạn của vốn, từ vốn ngắn hạn sang trung hạn và dài hạn. Đồng thời, tạo điều kiện
cho việc phân phối một cách có hiệu quả. Sự di chuyển vốn đầu tư trong nền kinh tế
được thực hiện thông qua cơ chế “bàn tay vô hình”, cơ chế xác định giá chứng khoán
và thông qua hoạt động thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp trên thị trường thứ cấp.
- Thị trường thứ cấp xác định giá của chứng khoán đã được phát hành trên thị

trường sơ cấp. Thị trường thứ cấp được xem là thị trường định giá các công ty.
- Thông qua việc định giá, thị trường thứ cấp cung cấp một danh mục chi phí
vốn tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau của từng phương án đầu tư, tạo cơ sở
tham chiếu cho nhà phát hành cũng như các nhà đầu tư trên thị trường sơ cấp. Thông

17


qua cơ chế bàn tay vô hình, vốn sẽ được chuyển đến công ty nào làm ăn có hiệu quả
nhất, qua đó làm tăng hiệu quả kinh tế xã hội.
Tóm lại, thị trường sơ cấp và thị trường thứ cấp có quan hệ mật thiết, hỗ trợ
lẫn nhau. Về bản chất, mối quan hệ giữa thị trường chứng khoán sơ cấp và thứ cấp là
mối quan hệ nội tại, biện chứng. Nếu không có thị trường sơ cấp sẽ không có thị
trường thứ cấp, đồng thời, thị trường thứ cấp lại tạo điều kiện phát triển cho thị
trường sơ cấp.
Theo hình thức tổ chức của thị trường
Thị trường chứng khoán có thể được tổ chức theo hai cách sau:
 Thị trường giao dịch tập trung, thị trường được tổ chức thành sở giao dịch,

tại đây, người mua và người bán (hoặc đại lý, môi giới của họ) gặp nhau tại một địa
điểm nhất định để tiến hành giao dịch mua bán, trao đổi chứng khoán. Chính vì vậy,
người ta còn gọi sở giao dịch chứng khoán là sở giao dịch tập trung, nơi giao dịch
mua bán, trao đổi các chứng khoán của các công ty lớn, hoạt động có hiệu quả.
 Thị trường giao dịch qua quầy hay thị trường giao dịch phi tập trung (OTC:

Over-The-Counter Market) là thị trường giao dịch của các nhà buôn, những người tạo
thị trường (Market Makers).
Ngoài hai thị trường nói trên, người ta còn nói đến thị trường thứ ba, thị
trường dành cho các chứng khoán không đủ tiêu chuẩn để giao dịch trên thị trường
tập trung và thị trường OTC. Ngoài ra, người ta còn phân loại thị trường chứng khoán

thành thị trường mở và thị trường đàm phán, thị trường giao ngay và thị trường kỳ
hạn. Việc phân loại thị trường chứng khoán sẽ giúp việc phân tích cụ thể hơn vai trò
của thị trường chứng khoán.
1.2. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐỊA VỊ PHÁP LÝ CỦA NHÀ
ĐẦU TƢ NƢỚC NGOÀI TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
1.2.1. Khái niệm nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường chứng khoán
Nhà đầu tư nước ngoài bao gồm cá nhân nước ngoài và tổ chức nước ngoài.
Thứ nhất, về cá nhân nước ngoài. Cá nhân nước ngoài, theo pháp luật của đa
số các nước trên thế giới, là những người không mang quốc tịch của nước sở tại.[16.
Tr119] Pháp luật Việt Nam hiện hành cũng xác định khái niệm người nước ngoài tại

18


khoản 5, Điều 3, Luật Quốc tịch 2008 như sau: “Người nước ngoài cư trú ở Việt
Nam là công dân nước ngoài và người không quốc tịch thường trú hoặc tạm trú ở
Việt Nam”.
Thứ hai, về tổ chức nước ngoài. Tổ chức nước ngoài, theo quan niệm của các
nước trên thế giới, là tổ chức được thành lập theo những quy định của pháp luật
nước này nhưng hoạt động tại nước khác nhằm những mục đích đã được xác định
trước.[16. Tr137] Còn khoản 26 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014 của Việt Nam quy
định, tổ chức nước ngoài là tổ chức thành lập ở nước ngoài theo pháp luật nước
ngoài.
Theo quy định tại Điều 74 Bộ luật Dân sự 2015, một tổ chức được công nhận
là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây: Được thành lập hợp pháp; có cơ cấu
tổ chức như sau: có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ
quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc
trong quyết định thành lập pháp nhân; có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân
khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình; nhân danh mình tham gia các
quan hệ pháp luật một cách độc lập. Thông thường một tổ chức được công nhận có

tư cách pháp nhân ở nước nó được thành lập thì cũng được công nhận có tư cách
pháp nhân ở các nước khác. Đối với Việt Nam, pháp nhân nước ngoài là tổ chức
hưởng tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật nước ngoài và được công
nhận là có quốc tịch nước ngoài. Việc xác định quốc tịch của pháp nhân tạo cơ sở
xác định nội dung quy chế pháp lý của pháp nhân, góp phần kiểm soát các hoạt
động của pháp nhân, bảo vệ an ninh, chủ quyền và lợi ích kinh tế xã hội của nhà
nước nơi pháp nhân đặt trụ sở hoặc hoạt động. Vấn đề xác định quốc tịch của pháp
nhân đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong giai đoạn hội nhập quốc tế mạnh mẽ hiện
nay và pháp luật các quốc gia có quy định khác nhau về vấn đề xác định quốc tịch
của pháp nhân.
Pháp luật của Pháp, Đức và của nhiều nước khác, pháp nhân đặt trung tâm
quản lý ở nước nào thì mang quốc tịch nước đó, không phân biệt nơi đăng ký thành
lập hay tiến hành hoạt động của pháp nhân. Pháp luật của Anh, Mỹ xác định quốc
tịch của pháp nhân theo nơi đăng ký điều lệ của pháp nhân khi thành lập. Ở Nga và

19


×