Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường trung học cơ sở giáp bát, quận hoàng mai, hà nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục (tóm tắt trích đoạn)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.5 KB, 51 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ GIÁP BÁT
QUẬN HOÀNG MAI - HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ THU HÀ

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ GIÁP BÁT
QUẬN HOÀNG MAI - HÀ NỘI
TRONG BỐI CẢNH ĐỔI MỚI GIÁO DỤC

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.01.14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÓ ĐỨC HÒA


HÀ NỘI - 2016


LỜI CẢM ƠN
Em xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới Thầy giáo
PGS.TS. Phó Đức Hòa - Người đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành
luận văn này. Thầy đã cho em biết thêm nhiều kiến thức về khoa
học quản lý giáo dục cũng như giúp em rèn luyện kỹ năng nghiên
cứu khoa học.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo dạy tại trường Đại
học Giáo dục- Đại học Quốc gia Hà Nội. Cảm ơn Sở Giáo dục và Đào
tạo thành phố Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào tạo quận Hoàng Mai, các
đồng chí cán bộ, giáo viên, cha mẹ học sinh và học sinh trường THCS
Giáp Bát đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp số liệu, cho ý kiến giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Xin cảm ơn những người thân yêu, bạn bè đã luôn cổ vũ, động
viên và hết lòng giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn!
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hà

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Chữ viết tắt


Cụm từ viết tắt

1.

CBGV

Cán bộ, giáo viên

2.

CMHS

Cha mẹ học sinh

3.

CNH-HĐH

Công nghiệp hoá, hiện đại hoá

4.

ĐĐ

Đạo đức

5.

GD


Giáo dục

6.

GDĐĐ

Giáo dục đạo đức

7.

GV

Giáo viên

8.

GVCN

Giáo viên chủ nhiệm

9.

GVBM

Giáo viên bộ môn

10.

HS


Học sinh

11.

HĐND

Hội đồng nhân dân

12.

HĐSP

Hội đồng sư phạm

13.

QL

Quản lí

14.

QL GDĐĐ

Quản lí giáo dục đạo đức

15.

THCS


Trung học cơ sở

16.

THPT

Trung học phổ thông

17.

TNCS

Thanh niên cộng sản

18.

TNTPHCM

Thiếu niên tiền phong Hồ Chí Minh

19.

XH

Xã hội

20.

XHCN


Xã hội chủ nghĩa

21.

UBND

Uỷ ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn .................................................................................................................. i
Danh mục chữ viết tắt ................................................................................................ ii
Danh mục các bảng ................................................................................................... vi
Danh mục biểu đồ, sơ đồ ......................................................................................... vii
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
ĐẠO ĐỨC CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ ..............................................7
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ...........................................................................7
1.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động GDĐĐ .....................................11
1.2.1. Quản lý ........................................................................................................11
1.2.2. Giáo dục đạo đức ........................................................................................13
1.2.3. Hoạt động giáo dục đạo đức.......................................................................17
1.2.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức..........................................................18
1.3. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS .............................18
1.3.1. Mục tiêu giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS .............................18
1.3.2. Nhiệm vụ của hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS .....................19

1.3.3. Nội dung, hình thức hoạt động giáo dục đạo đức ......................................20
1.3.4. Phương pháp hoạt động giáo dục đạo đức.................................................22
1.4. Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trƣờng THCS ...............24
1.4.1. Quản lý lập kế hoạch GDĐĐ cho học sinh trường THCS .........................24
1.4.2. Quản lý tổ chức thực hiện GDĐĐ cho học sinh trường THCS ..................26
1.4.3. Quản lý chỉ đạo thực hiện GDĐĐ cho học sinh trường THCS ..................26
1.4.4. Quản lý kiểm tra, đánh giá việc thực hiện GDĐĐ cho học sinh
trường THCS .........................................................................................................27
1.4.5. Quản lý phương pháp hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS ..................29
1.5. Yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động GDĐĐ học sinh trƣờng THCS ......30
1.5.1. Đặc điểm tâm lý, sinh lý của học sinh THCS .............................................30
1.5.2. Trình độ, năng lực quản lý của Hiệu trưởng và đội ngũ giáo viên
(đặc biệt là năng lực sư phạm) tham gia GDĐĐ học sinh ...................................31
1.5.3. Điều kiện kinh tế - văn hoá - xã hội, phong tục tập quán của địa phương........32
1.5.4. Sự phối hợp các hoạt động giáo dục đạo đức ............................................33
1.5.5. Công tác phối hợp giữa các lực lượng tham gia giáo dục trong và
ngoài nhà trường ..................................................................................................35
Kết luận chƣơng 1 ...................................................................................................39

iii


CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ GIÁP BÁT
QUẬN HOÀNG MAI, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................................. 40
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình kinh tế - xã hội và giáo dục đào tạo
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội .....................................................................40
2.1.1. Khái quát về tình hình kinh tế - xã hội quận Hoàng Mai, thành phố
Hà Nội ...................................................................................................................40
2.1.2. Khái quát tình hình GD&ĐT quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ...........40

2.2. Vài nét về trƣờng THCS Giáp Bát - Quận Hoàng Mai- thành phố Hà Nội .....41
2.2.1 Đặc điểm tình hình trường lớp, cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động
dạy học ..................................................................................................................41
2.2.2. Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên .........................................................41
2.2.3. Học sinh ......................................................................................................42
2.3. Thực trạng đạo đức và hoạt động GDĐĐ cho học sinh trƣờng THCS
Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ....................................................43
2.3.1. Thực trạng đạo đức của học sinh trường THCS Giáp Bát, quận
Hoàng Mai ............................................................................................................43
2.3.2. Thực trạng hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Giáp Bát,
quận Hoàng Mai, Hà Nội .....................................................................................51
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trƣờng THCS
Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội ......................................................................56
2.4.1. Thực trạng việc xây dựng kế hoạch quản lý giáo dục đạo đức ..................56
2.4.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện quản lý giáo dục đạo đức ....................57
2.4.3. Thực trạng việc quản lý chỉ đạo giáo dục đạo đức ....................................58
2.4.4. Thực trạng quản lý kiểm tra, đánh giá công tác GDĐĐ học sinh .............59
2.4.5. Những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ
cho học sinh trường THCS Giáp Bát ....................................................................62
2.5. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh
trƣờng THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội ...........................63
2.5.1. Ưu điểm .......................................................................................................63
2.5.2. Hạn chế .......................................................................................................64
2.5.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................................65
Kết luận chƣơng 2 ...................................................................................................67
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO
ĐỨC CHO HỌC SINH Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ GIÁP BÁT,
HOÀNG MAI, HÀ NỘI....................................................................................................... 68
3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp .........................................................................68


iv


3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .............................................................68
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ ..............................................................68
3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả .............................................................68
3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trƣờng THCS
Giáp Bát - quận Hoàng Mai - thành phố Hà Nội .................................................68
3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục về
GDĐĐ cho học sinh ..............................................................................................68
3.2.2. Biện pháp 2: Kế hoạch hóa công tác GDĐĐ HS .......................................73
3.2.3. Biện pháp 3: Xây dựng một môi trường học tập thân thiện để GDĐĐ
cho HS ...................................................................................................................76
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới phương pháp, lựa chọn bồi dưỡng năng lực
cho đội ngũ GVCN trong công tác GDĐĐ HS .....................................................80
3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý hoạt động GDĐĐ HS thông qua tổ chức hoạt
động GDNGLL và các tình huống trong cuộc sống .............................................82
3.2.6. Biện pháp 6: Phát huy vai trò tự quản của tập thể và tự rèn luyện
của HS ...................................................................................................................88
3.2.7. Biện pháp 7: Phối kết hợp giữa nhà trường, và các lực lượng xã hội
trong công tác GDĐĐ học sinh ............................................................................90
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .....................................................................93
3.4. Tổ chức khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..........95
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm ................................................................................95
3.4.2. Đối tượng khảo nghiệm ..............................................................................95
3.3.3. Phương pháp khảo nghiệm .........................................................................95
3.3.4. Kết quả khảo nghiệm ..................................................................................96
Kết luận chƣơng 3 ...................................................................................................99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................100
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................103

CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ CÓ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN VĂN......................................................................................106
PHỤ LỤC ...............................................................................................................107

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.

Bảng kết quả xếp loại học lực và hạnh kiểm của học sinh trường
THCS Giáp Bát trong 3 năm ................................................................42

Bảng 2.2.

Bảng thăm dò ý kiến của học sinh về sự cần thiết của GDĐĐ .............43

Bảng 2.3.

Nhận thức của học sinh về các phẩm chất đạo đức cần giáo dục
cho học sinh THCS hiện nay ................................................................44

Bảng 2.4.

Thái độ của học sinh với những quan niệm về đạo đức .......................45

Bảng 2.5.

Các biểu hiện vi phạm đạo đức của học sinh trong hai năm học
2014-2015 và 2015-2016 ......................................................................47


Bảng 2.6.

Những nguyên nhân ảnh hưởng đến giáo dục đạo đức cho học sinh ......49

Bảng 2.7 .

Nhận thức của đội ngũ giáo viên về vai trò, vị trí của công tác GDĐĐ
cho HS....................................................................................................52

Bảng 2.8.

Thực trạng công tác GDĐĐ cho học sinh trường THCS Giáp Bát,
quận Hoàng Mai, Hà Nội ......................................................................53

Bảng 2.9.

Mức độ sử dụng các phương pháp GDĐĐ chủ yếu ..............................54

Bảng 2.10. Các hình thức GDĐĐ HS .....................................................................55
Bảng 2.11. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý công tác GDĐĐ cho học
sinh trường THCS Giáp Bát .................................................................56
Bảng 2.12. Thực trạng quản lý chỉ đạo GDĐĐ cho HS ..........................................58
Bảng 2.13. Nhận xét của cán bộ quản lý và giáo viên về mức độ kiểm tra
công tác giáo dục đạo đức cho học sinh ...............................................60
Bảng 2.14. Mức độ phối hợp giữa BGH với các lực lượng ngoài nhà trường ........61
Bảng 2.15. Nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động GDĐĐ
cho HS...................................................................................................62
Bảng 2.16. Nhận xét của cán bộ quản lý, tổ trưởng và nhóm trưởng về mức
độ ảnh hưởng của các nguyên nhân đến việc GDĐĐ cho học sinh .....65

Bảng 3.1.

Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của 7 biện pháp đề xuất ...............96

Bảng 3.2.

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của 7 biện pháp đề xuất ..................97

Bảng 3.3.

Tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp .......98

vi


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất .......................96
Biểu đồ 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất .........................97
Sơ đồ 1.1.

Các chức năng quản lý ........................................................................12

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Đạo đức là phẩm chất quan trọng nhất của nhân cách, là nền tảng để xây
dựng thế giới tâm hồn con người, vì vậy ở bất cứ quốc gia nào, thời đại nào việc
giáo dục đạo đức cho thế hệ đang lớn lên cũng là trung tâm chú ý của các nhà lãnh

đạo, quản lí xã hội và hệ thống giáo dục. Giáo dục đạo đức nhằm cung cấp cho học
sinh những tri thức cơ bản về những phẩm chất đạo đức, những chuẩn mực đạo đức,
từ đó tự hoàn thiện nhân cách của mình. Đức và tài là những yếu tố cơ bản hợp
thành trong một cá nhân. Nhiều quan điểm cho rằng đạo đức là gốc của nhân cách.
Giáo dục đạo đức là một phần quan trọng không thể thiếu trong hoạt động giáo dục.
Bác Hồ đã từng khẳng định “Có tài mà không có đức là người vô dụng, có đức mà
không có tài thì làm việc gì cũng khó”. Nhiều nhà hiền triết cũng đã nhấn mạnh
“con người muốn trở thành con người thì cần phải được giáo dục”. Vì vậy, việc
quan tâm tới công tác quản lý giáo dục đạo đức trong nhà trường là một việc làm
hết sức quan trọng.
1.2. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI (Nghị
quyết số 29-NQ/TW) với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đảng và Nhà nước xác định mục
tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu
quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ
quốc và nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình,
yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục
mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương thức
giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện nâng cao
chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa xã hội. Trong những năm qua, Đảng
và Nhà nước ta luôn tập trung mọi nguồn lực xã hội để thực hiện mục tiêu xây dựng
những con người Việt Nam thiết tha với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội,
có đạo đức trong sáng, có ý chí kiên cường xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện
công nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đất nước, giữ gìn và phát huy các giá

1



trị độc lập dân tộc, có năng lực tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại, phát huy được
tiềm năng của dân tộc, có ý thức cộng đồng và phát huy tính tích cực của cá nhân để
làm chủ tri thức khoa học và công nghiệp hiện đại, có tư duy sáng tạo, có kỹ năng
thực hành giỏi, có tác phong công nghiệp, có tổ chức kỷ luật, có sức khoẻ, kiên định
với Chủ nghĩa xã hội và tư tưởng Hồ Chí Minh. Quan điểm về phát triển con người
Việt Nam nói trên đã thể hiện rõ ở mục tiêu giáo dục là “Đào tạo con người Việt Nam
phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung
thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân
cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ tổ quốc trong thời kỳ đổi mới”.
1.3. Trong xã hội ta hiện nay, bên cạnh những truyền thống đạo đức tốt đẹp
của dân tộc và của nhân loại đang là nguồn sức mạnh tinh thần vô cùng to lớn của sự
nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, cũng đang còn không ít những
vấn đề thuộc về lĩnh vực đạo đức mà cộng đồng, xã hội vẫn phải quan tâm. Đó là vấn
đề giáo dục đạo đức cho thế hệ trẻ của nước nhà có được lối sống lành mạnh, trung
thực, nhân ái, vị tha, thấm đượm tình người sâu sắc; loại bỏ lối sống thực dụng, ích
kỷ, sẵn sàng chà đạp lên nhân phẩm của người khác. Đứng trước những biểu hiện suy
thoái đạo đức, sự phát triển lệch chuẩn nhân cách của một bộ phận người trong xã
hội, đòi hỏi “phải tăng cường công tác giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức
cách mạng, chống chủ nghĩa cá nhân”, lành mạnh hóa đời sống tinh thần xã hội. Việc
giải quyết các đòi hỏi đó là một trong các nhiệm vụ quan trọng của công cuộc đổi
mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo ở nước ta hiện nay.
Trước tình hình và thực trạng này trong những năm qua các cấp, các ngành,
đặc biệt là ngành giáo dục đã quan tâm đầu tư chú trọng công tác giáo dục toàn diện
cho các thế hệ học sinh. Vấn đề giáo dục đạo đức được coi là một trong những
nhiệm vụ quan trọng trong các nhà trường. Nhưng thực tế việc giáo dục đạo đức
trong nhà trường thường mới chú trọng tới nền nếp kỷ cương với nội quy, những
bài học giáo huấn, chưa chú ý đến hành vi ứng xử thực tế. Bên cạnh đó biện pháp
phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh
chưa chặt chẽ, đồng bộ, thường xuyên. Giáo dục là quá trình mang tính xã hội sâu

sắc, thể hiện nhiều góc độ khía cạnh, có sự tham gia của nhiều lực lượng xã hội.

2


Việc giáo dục đạo đức học sinh nếu chỉ diễn ra trong khuôn viên nhà trường tất yếu
không phát huy được sức mạnh chung, không toàn diện và đầy đủ nên hiệu quả của
công tác này trong các nhà trường chưa đáp ứng được yêu cầu đào tạo con người
mới phù hợp với sự phát triển của xã hội trong giai đoạn hiện nay.
Trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội trong những năm qua cũng
đã có nhiều chuyển biến trong các mặt giáo dục như các chỉ tiêu về hạnh kiểm, học
sinh tốt nghiệp, chỉ tiêu học sinh giỏi, học sinh tiên tiến ngày càng tăng, nhưng bên
cạnh đó hiệu quả công tác giáo dục đạo đức học sinh cũng còn có những hạn chế:
- Giáo viên lên lớp còn nặng dạy chữ, chưa chú trọng đến vấn đề dạy người,
môn giáo dục công dân nhiều giáo viên và học sinh xem là “ môn phụ”, nặng lí luận
chưa có sự đầu tư nâng cao chất lượng giảng dạy.
- Có một số cán bộ giáo viên còn né tránh, thậm chí còn làm ngơ trước
những hành vi vi phạm đạo đức của học sinh. Đội ngũ giáo viên chủ nhiệm lớp còn
một bộ phận chưa có nhiều kinh nghiệm, chưa thực sự tâm huyết với nghề, chưa có
sự quan tâm đúng mức đến công tác giáo dục đạo đức học sinh.
- Giáo dục đạo đức học sinh chưa được tiến hành thường xuyên, chưa được
thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc; vẫn còn thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường
với gia đình, các cấp uỷ Đảng chính quyền, các ngành hữu quan, các tổ chức chính
trị xã hội và quần chúng nhân dân.
- Vẫn tồn tại một bộ phận học sinh thường xuyên có biểu hiện vi phạm nội
quy, có lối sống hưởng thụ, thực dụng, ích kỷ, xúc phạm tới danh dự, tự trọng của
nhà giáo.
Để nâng cao chất lượng giáo dục đạo đức học sinh của trường lên một bước
mới, góp phần tạo bước đột phá trong chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2010
- 2020, đáp ứng việc nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh, việc nghiên cứu

các biện pháp quản lí giáo dục đạo đức cho học sinh THCS là hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những lí do nói trên, tác giả chọn đề tài “Quản lý hoạt động
giáo dục đạo đức học sinh trƣờng THCS Giáp Bát - quận Hoàng Mai - TP Hà
Nội trong bối cảnh đổi mới giáo dục” để nghiên cứu làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ học

3


sinh trường THCS, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh i
trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Giáp Bát,
quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
4. Giả thuyết khoa học
Quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng
Mai, thành phố Hà Nội hiện nay đã có đổi mới và thu lại một số kết quả đáng khích
lệ; tuy nhiên việc giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Giáp Bát, quận
Hoàng Mai, Hà Nội còn nhiều vấn đề cần giải quyết và chịu sự tác động của nhiều
yếu tố khác nhau, trong đó có yếu tố cơ bản là công tác quản lí của nhà trường. Nếu
Hiệu trưởng trường THCS Giáp Bát áp dụng một cách đồng bộ các biện pháp quản
lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh như tác giả đã nghiên cứu và đề xuất thì
chất lượng giáo dục đạo đức học sinh trường THCS Giáp Bát quận Hoàng Mai
được nâng lên.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lí hoạt động giáo dục đạo đức cho học

sinh trường THCS.
5.2. Tìm hiểu, phân tích thực trạng của việc quản lí hoạt động GDĐĐ học
sinh trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDĐĐ học sinh cho trường
THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, Hà Nội.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
6.1. Giới hạn về đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh
trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội của Hiệu trưởng.
6.2. Giới hạn địa bàn nghiên cứu
Học sinh trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội

4


6.3. Giới hạn khách thể khảo sát
Trong đề tài này tác giả chỉ nghiên cứu để đề xuất các biện pháp quản lý hoạt
động giáo dục đạo đức cho học sinh trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai,
thành phố Hà Nội. Trong điều tra thu thập số liệu, tác giả tập trung vào những kết
quả giáo dục đạo đức của 22 lớp trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành
phố Hà Nội các năm học 2013 - 2014 đến 2015 - 2016; đồng thời chọn các khách
thể khác nhau để điều tra thực trạng GDĐĐ và tính khả thi của các biện pháp quản
lý GDĐĐ, các nhóm khách thể cụ thể là:
Cán bộ, chuyên viên phòng giáo dục quận Hoàng Mai; Ban Giám hiệu, Đoàn
thanh niên, Tổng phụ trách Đội, Đại diện Hội Cha mẹ học sinh (CMHS) và một số
giáo viên, học sinh trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Các phương pháp nghiên cứu lý luận
7.1.1. Phương pháp thu thập tài liệu
Bằng việc nghiên cứu đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước phát triển

giáo dục nói chung và phát triển giáo dục THCS nói riêng trong giai đoạn hiện nay; các
công trình khoa học về giáo dục, GDĐĐ cho học sinh, các công trình khoa học về quản
lý, quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh.
7.1.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp:
Phân loại, hệ thống hóa, khái quát hóa được sử dụng với mục đích xác định
cơ sở lý luận về hoạt động quản lý GDĐĐ cho học sinh trường THCS.
7.2. Các phương pháp nghiên cứu cơ sở thực tiễn
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát
Phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát là một phương pháp rất hiệu quả
nhằm nắm rõ những nhìn nhận về công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức của
Ban Giám hiệu, Đoàn thanh niên, Tổng phụ trách Đội, một số giáo viên và đại diện
CMHS trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, để từ đó có
những điều chỉnh sát thực, kịp thời trong luận văn.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp này được sử dụng để thu thập thêm thông tin về thực trạng
công tác quản lý hoạt động giáo dục đạo đức học sinh của Ban Giám Hiệu, Đoàn

5


thanh niên, Tổng phụ trách Đội, một số giáo viên và đại diện CMHS trường THCS
Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
7.2.3. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia
Bằng phương pháp xin ý kiến chuyên gia, trao đổi, thu nhập các số liệu thực
tiễn; các phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá thực trạng đạo đức
và thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh của Hiệu trưởng trường
THCS; đồng thời xem xét mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp mà tác giả
sẽ đề xuất trong luận văn.
7.3. Phương pháp thống kê toán học trong quản lý giáo dục
Bằng việc sử dụng phương pháp thống kê toán học, một số phần mềm tin

học; các phương pháp này nhằm xử lý các số liệu đã điều tra và ý kiến chuyên gia
trong luận văn.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh THCS.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS
Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trường THCS
Giáp Bát, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

6


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC ĐẠO ĐỨC
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
sự phát triển cá nhân và xã hội. Đạo đức được hình thành, phát triển cùng với lịch
sử hình thành xã hội loài người và luôn được mọi tầng lớp, giai cấp, mọi thời đại
quan tâm, xem nó như động lực tinh thần để hoàn thiện nhân cách con người trong
từng giai đoạn lịch sử nhất định.
Đạo đức là tổng hợp những nguyên tắc, quy định chuẩn mực hướng con
người người tới chân, thiện, mỹ chống lại cái giả dối, cái ác cái xấu… Các chuẩn
mực đạo đức xuất hiện do nhu cầu của đời sống xã hội, là sản phẩm của lịch sử xã
hội, do cơ sở kinh tế - xã hội quyết định. Bất cứ trong thời đại lịch sử nào, đạo đức
con người đều được đánh giá theo khuôn phép chuẩn mực và quy tắc đạo đức chung
của xã hội. Đạo đức là sản phẩm của xã hội, cùng với sự phát triển của sản xuất, của
các mối quan hệ xã hội, hệ thống các quan hệ đạo đức, ý thức đạo đức, hành vi đạo

đức cũng theo đó ngày càng phát triển, ngày càng nâng cao, phong phú, đa dạng và
phức tạp hơn.
Chủ nghĩa Mác - Lênin luôn khẳng định đạo đức là một hình thái ý thức xã
hội, có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng. Đạo đức là một
phạm trù mang tính vĩnh hằng nhưng lại mang những đặc điểm của giai cấp, của
dân tộc và thay đổi chuẩn mực trong từng giai đoạn lịch sử.
Đạo đức vừa phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội được biến đổi
theo sự biến đổi của tồn tại xã hội.
Trong quan niệm truyền thống dân tộc Việt Nam, GDĐĐ luôn được coi là vấn
đề cơ bản trong quan hệ Đức và Tài của nhân cách con người. Văn hóa hương ước làng
quê Việt Nam có nhiều quy định ràng buộc và yêu cầu cao về giáo dục con người sống
có đạo đức, thậm chí đề cao đạo đức là cốt cách con người. Ngay từ thuở ấu thơ con trẻ
đã được răn dạy “cái nết đánh chết cái đẹp”, “tốt gỗ hơn tốt nước sơn”.
Cách mạng tháng 8-1945 thành công, chế độ dân chủ nhân dân được thành

7


lập, cùng với chế độ xã hội mới, nền văn hóa mới và nền giáo dục mới được xây
dựng. Gắn liền với bản sắc và truyền thống dân tộc, vấn đề GDĐĐ cho thế hệ trẻ và
cho mọi tầng lớp nhân dân luôn được Đảng và Nhà nước ta coi trọng. Đường lối phát
triển văn hóa giáo dục nhất quán và một hệ thống pháp luật, các thể chế về xây dựng
đạo đức xã hội XHCN và GDĐĐ con người mới đã dần từng bước được hoàn thiện
và phát huy tích cực với thực tiễn đời sống xã hội, mà trước hết được thể hiện trong
chương trình giáo dục, lồng ghép trong nội dung các môn học trong mọi cấp học.
Là người lãnh đạo cao nhất của Đảng và Nhà nước ta, Bác Hồ là người đặc
biệt quan tâm đến đạo đức và GDĐĐ cho cán bộ, HS. Bác đã chỉ rõ rằng đạo đức
cách mạng là gốc, là nền tảng của người cách mạng. Bác luôn căn dặn Đảng ta phải
chăm lo GDĐĐ cách mạng cho đoàn viên và thanh niên, HS thành những người thừa
kế xây dựng CNXH vừa “hồng” vừa “chuyên”. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi nội dung

cơ bản trong quan điểm đạo đức cách mạng là: Trung với nước, hiếu với dân; cần
kiệm liêm chính, chí công vô tư; yêu thương con người; tinh thần quốc tế trong sáng.
Ở phương Tây, thời cổ đại, nhà triết học Socrate (469-399 TCN) cho rằng cái
gốc của đạo đức là tính thiện. Bản tính con người vốn thiện, nếu tính thiện ấy được
lan tỏa thì con người sẽ có hạnh phúc. Muốn xác định được chuẩn mực đạo đức,
theo Socrate, phải bằng nhận thức lý tính với phương pháp nhận thức khoa học.
Khổng Tử (551-478 TCN) là nhà hiền triết nổi tiếng của Trung Quốc. Ông
xây dựng học thuyết “Nhân - Lễ - Chính danh”, trong đó, “Nhân” - Lòng thương
người - là yếu tố hạt nhân, là yếu tố cơ bản nhất của con người. Đứng trên lập
trường coi trọng GDĐĐ, Ông có câu nói nổi tiếng truyền lại đến ngày nay “Tiên
học lễ, hậu học văn”.
Khi nghiên cứu về vấn đề GDĐĐ các tác giả đã đề cập đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp GDĐĐ và một số vấn đề về quản lý công tác GDĐĐ. Trong
những năm gần đây, nhiều giáo trình đạo đức được biên soạn khá công phu. Tiêu
biểu như giáo trình của Trần Hậu Kiểm (Nxb Chính trị Quốc gia, 1997); Phạm
Khắc Chương - Hà Nhật Thăng (Nxb Giáo dục, 2001).
Viện khoa học giáo dục Việt Nam, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội cũng có
nhiều đóng góp quan trọng vào lĩnh vực này như:
Tác giả Hà Thế Ngữ [35] đã nghiên cứu về vấn đề tổ chức quá trình GDĐĐ

8


thông qua giảng dạy các môn khoa học đặc biệt là các môn khoa học xã hội và nhân
văn, giáo dục thế giới quan, nhân sinh quan, bồi dưỡng ý thức đạo đức cách mạng,
hướng dẫn các hành vi đạo đức cho học sinh;
Nhà Tâm lý học Phạm Minh Hạc [21] đã nghiên cứu đạo đức trong cấu trúc
nhân cách, thực hiện giáo dục trong phát triển nhân cách. Công trình nghiên cứu của
ông và các cộng sự về phát triển toàn diện con người Việt Nam trong thời kỳ công
nghiệp hóa - hiện đại hóa (CNH – HĐH) đã dành một chương cho vấn đề đạo đức,

GDĐĐ, các giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ trong giai đoạn hiện nay nhằm tìm ra
các giải pháp về GDĐĐ. Về mục tiêu GDĐĐ, tác giả Phạm Minh Hạc đã nêu rõ:
“Trang bị cho mọi người những tri thức cần thiết về tư tưởng chính trị, đạo đức nhân
văn, kiến thức pháp luật và văn hóa xã hội. Hình thành ở mọi công dân thái độ đúng
đắn, tình cảm, niềm tin đạo đức trong sáng đối với bản thân, mọi người, với sự nghiệp
cách mạng của Đảng, dân tộc và với mọi hiện tượng xẩy ra xung quanh. Tổ chức tốt
giáo dục giới trẻ; rèn luyện để mọi người tự giác thực hiện những chuẩn mực đạo đức
xã hội, có thói quen chấp hành quy định của pháp luật, nỗ lực học tập và rèn luyện, tích
cực cống hiến sức lực, trí tuệ vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước” [15, tr. 168-170].
Tác giả Hà Nhật Thăng [41] đã đề cập đến những vấn đề chung như
phương pháp luận của GDĐĐ, xây dựng các chuẩn mực đạo đức của con người
Việt Nam trong thời kỳ CNH – HĐH, các giải pháp nâng cao hiệu quả GDĐĐ
trong giai đoạn hiện nay.
Để nâng cao chất lượng đạo đức trong thời kỳ đổi mới, có một số nhà khoa
học nghiên cứu về quản lý công tác GDĐĐ. Tuy còn ít ỏi nhưng có thể kể đến các
công trình sau:
- “Một số vấn đề quản lý giáo dục đạo đức cho học sinh THPT Thành phố
Huế” Phạm Văn Công (Khoa Sư phạm ĐHQGHN, 1999).
- “Biện pháp tổ chức phối hợp giữa gia đình với nhà trường và xã hội trong
công tác giáo dục đạo đức cho học sinhTHPT Huyện Mỹ Đức (Hà Tây) hiện nay”
Bùi Đức Thảo (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2008).
- “Các biện pháp quản lý công tác giáo dục của hiệu trưởng trường THPT
tỉnh Hưng Yên” Đỗ Quang Hợp (Khoa Sư phạm ĐHQG HN, 2007).
- Tác giả Kim Anh, Bích Lan, Minh Hòa/VOV.VN lại nêu rõ mối quan hệ

9


giữa nhà trường, gia đình và xã hội. “Để các em trở thành một người có nhân
cách, việc phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội là hết sức quan trọng”

Từ đó đưa ra những giải pháp phối hợp các lực lượng xã hội nhằm nâng cao chất
lượng GDĐĐ cho học sinh.
- Tác giả Đỗ Ngọc Thống, Phó Vụ trưởng Vụ Giáo dục Trung học, Bộ Giáo
dục- Đào tạo cho rằng, không chỉ ở cấp Tiểu học mà ở cả các cấp học khác, môn học
Đạo đức- Giáo dục Công dân chưa được chú trọng. Một trong những hạn chế trong
chương trình dạy hiện nay là còn nặng về “dạy chữ”, xem nhẹ việc “dạy người”.
Theo ông Đỗ Ngọc Thống, hiện nay Bộ GD-ĐT đang tiến hành xây dựng chương
trình đổi mới sách giáo khoa sau 2015. Sau khi được Chính phủ hoặc Quốc hội phê
duyệt sẽ bắt đầu triển khai. Việc dạy Đạo đức- Giáo dục công dân còn nhiều hạn chế,
bất cập cần phải thay đổi, Bộ Giáo dục-Đào tạo vừa tổ chức Hội thảo quốc gia về
giáo dục đạo đức công dân trong giáo dục phổ thông Việt Nam. Những ý kiến tại
cuộc hội thảo này sẽ góp phần quan trọng trong việc thay đổi bộ môn Giáo dục công
dân. “ Hiện môn GDCD đưa vào chương trình một số nội dung quá khó, chẳng hạn ở
cấp 3 thì học thiên về triết học quá, chưa cần thiết đối với lứa tuổi. Ở bậc thấp hơn thì
môn giáo dục đạo đức chưa thực sự hấp dẫn. Chính vì thế phải thay đổi chương trình,
thay đổi cả cách dạy. Bộ Giáo dục sẽ điều chỉnh theo hướng thay đổi nổi dung một
cách cơ bản, thiết thực, học trò có thể vận dụng được. Cùng với đó là thay đổi
phương pháp dạy, làm học sinh tự thấm thía, tự thực hành trong cuộc sống”.
Ngoài ra, còn có nhiều đề tài khác đi sâu và nghiên cứu GDĐĐ và quản lý
hoạt động GDĐĐ cho học sinh, sinh viên ở các trường Trung học phổ thông, trường
Đại học, Cao đẳng, Trung cấp,... Nhưng đề tài nghiên cứu về vấn đề này tại quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội còn rất ít. Nhất là trong giai đoạn hiện nay khi việc
nghiên cứu các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng GDĐĐ cho học sinh
Trung học cơ sở vẫn còn bỏ ngỏ. Vì vậy nghiên cứu cơ sở lý luận về GDĐĐ và
quản lý hoạt động GDĐĐ cho học sinh trong trường trung học cơ sở; Tìm hiểu thực
trạng quản lý GDĐĐ cho học sinh tại trường trung học cơ sở trên địa bàn quận
Hoàng Mai, thành phố Hà Nội, từ đó tìm ra những biện pháp quản lý phù hợp, có
tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả GDĐĐ cho học sinh trong trường trung học cơ
sở Giáp Bát trên địa bàn quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội là rất cần thiết.


10


Với hy vọng đây là sự kế thừa cần thiết các nghiên cứu đi trước và cùng góp
phần thêm công sức và sự vận dụng hệ thống lý luận quản lý giáo dục nhằm góp
phần nâng cao chất lượng GDĐĐ HS trường THCS Giáp Bát, quận Hoàng Mai,
cũng như các trường THCS trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.2. Các khái niệm cơ bản về quản lý hoạt động GDĐĐ
1.2.1. Quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Về nguồn gốc hình thành và phát triển của khái niệm “quản lý”, đã được Các
Mác khẳng định, chính là từ nhu cầu quản lý lao động xã hội: “Bất cứ lao động xã
hội trực tiếp hay lao động chung nào mà tiến hành trên một quy mô khá lớn đều yêu
cầu phải có một sự chỉ đạo điều hòa những hoạt động cá nhân. Sự chỉ đạo đó phải
là những chức năng chung, tức là chức năng phát sinh từ sự khác nhau giữa sự vận
động cá nhân chung của cơ thể sản xuất với những vận động cá nhân của những khí
quan độc lập hợp thành cơ thể sản xuất đó. Một nhạc sĩ độc tấu thì tự điều khiển lấy
mình, nhưng một dàn nhạc thì cần phải nghe một nhạc trưởng” [21, tr.5].
Có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm quản lý, sau đây là một số quan
điểm chính.
- Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong việc huy động phát
huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài
lực) trong và ngoài nước (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích
của tổ chức với hiệu quả cao nhất, theo Trần Kiểm [30, tr.8].
- Tác giả Hồ Văn Liên cho rằng: “Quản lý là tác động có tổ chức, có hướng
đích của chủ thể quản lý (người quản lý) lên khách thể quản lý và đối tượng quản lý
trong một tổ chức nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ
chức để đạt được mục tiêu đặt ra trong các điều kiện biến động của môi trường làm
cho tổ chức vận hành (hoạt động) có hiệu quả
- Khái quát hơn, khoa sư phạm - ĐHQG HN các tác giả Nguyễn Quốc Chí,

Nguyễn Thị Mỹ Lộc đưa ra quan niệm “Quản lý là sự tác động có chủ đích của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức” [10, tr.1].
Từ những quan niệm trên có thể khái quát: Quản lý là tổ hợp các tác động
chuyên biệt, có chủ đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm phát huy
tiềm năng của các yếu tố, các mối quan hệ chức năng, sử dụng có hiệu quả các

11


nguồn lực và cơ hội để thực hiện tốt các chức năng quản lý, từ đó đưa công tác
GDĐĐ đạt được mục tiêu phát triển các phẩm chất đạo đức học sinh (về ý thức, thái
độ, hệ thống hành vi ĐĐ lên một trình độ cao hơn) và đạt được mục tiêu với chất
lượng, hiệu quả mong muốn bằng những cách thức hiệu quả nhất.
Mục tiêu quản lý là định hướng toàn bộ hoạt động quản lý đồng thời là công cụ
để đánh giá kết quả quản lý. Để thực hiện những mục tiêu đó, nhà quản lý phải thực
hiện các nội dung: Xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, chỉ đạo điều hành
và kiểm tra đánh giá. Ngoài ra, lý luận và thực tiễn quản lý trong những năm gần đây
còn coi Thông tin quản lý như là một chức năng cơ bản của mọi hoạt động quản lý. Lý
luận và thực tế cho thấy quản lý không những là một môn khoa học mà nó còn là một
“nghệ thuật” đòi hỏi sự vận dụng tinh tế, khôn khéo để đạt tới mục đích.
1.2.1.2. Bản chất quản lý
Bản chất quản lý đó chính là các hoạt động của chủ thể quản lý tác động lên
các đối tượng quản lý để đạt được mục tiêu đã xác định.
1.2.1.3. Chức năng quản lý
Quản lý gồm 4 chức năng cơ bản: Dự báo và lập kế hoạch; tổ chức thực hiện
kế hoạch; lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch; kiểm tra, đánh giá.
Sơ đồ 1.1. Các chức năng quản lý
Lập kế hoạch

Kiểm tra


TT

Tổ chức thực hiện

Chỉ đạo

Lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và quy định những biện pháp tốt
nhất để thực hiện mục tiêu đó.
Tổ chức là sắp xếp, sắp đặt một cách khoa học những yếu tố, những con
người, những hoạt động thành một hệ thống toàn vẹn nhằm đảm bảo cho chúng tác
động với nhau một cách hợp lý.

12


Chỉ đạo là chỉ dẫn, động viên, điều chỉnh và phối hợp các lực lượng để thực
hiện kế hoạch đã đề ra.
Kiểm tra là chức năng dùng để kiểm tra: trạng thái của hệ thống; kết quả thực
hiện kế hoạch; phát hiện sai sót để kịp thời uốn nắn, sửa chữa.
TT (thông tin) được coi là sợi dây, là huyết mạch liên kết với cả 4 chức năng
quản lý.
1.2.2. Giáo dục đạo đức
1.2.2.1. Đạo đức
Trong xã hội, con người bao giờ cũng phải có những quan hệ trực tiếp hoặc
gián tiếp với những người xung quanh. Các quan hệ đó vô cùng phức tạp. Nó đòi
hỏi con người phải có những ứng xử, giao tiếp và thường xuyên điều chỉnh những
hành vi của mình cho phù hợp với yêu cầu và lợi ích chung của mọi người. Trong
trường hợp đó con người được xem là có đạo đức. Ngược lại, những cá nhân biểu
hiện hành vi vì lợi ích riêng mình làm tổn hại lợi ích chung của cộng đồng, bị xã hội

phê phán thì cá nhân đó bị xem là vô đạo đức.
Đạo đức phản ánh những giá trị , những quan hệ tốt đẹp giữa người và người ;
mặt khác đạo đức còn phản ánh ý thức và hành vi tự nguyện , tự giác của con người
trong mối tương quan giữa cá nhân và xã hội, giữa con người với nhau, đạo đức
xuất hiện từ khi có loài người và nó không bao giờ biến mất, nó tồn tại vĩnh viễn
cùng với sự tồn tại, phát triển của xã hội loài người. Vì vậy, con người càng vươn
tới và sáng tạo ra những giá trị đạo đức mới.
Đạo đức là một phạm trù được rất nhiều lĩnh vực khoa học nghiên cứu như: triết
học, đạo đức học, giáo dục học, xã hội học, tâm lý học, giá trị học… mỗi lĩnh vực có
một cách tiếp cận riêng và kết quả đã tạo ra một hệ thống rất phong phú và sâu sắc.
Theo giáo trình “Đạo đức học” (NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội - Năm
2000) “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, quy
tắc, chuẩn mực xã hội, nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người
trong quan hệ với nhau và quan hệ với xã hội, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá
nhân, bởi truyền thống và sức mạnh của dư luận xã hội” [19, tr 8].
Đạo đức là một hình thái ý thức XH, là một mặt của đời sống XH con người
và là một hình thái chuyên biệt của quan hệ XH, thực hiện chức năng XH, quan
trọng là điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời sống XH.

13


Theo quan điểm học thuyết Mác – Lênin: “Đạo đức là một hình thái ý thức
xã hội có nguồn gốc từ lao động sản xuất và đời sống cộng đồng xã hội. Đạo đức là
một hình thái ý thức xã hội phản ánh và chịu sự chi phối của tồn tại xã hội. Vì vậy
tồn tại xã hội thay đổi thì ý thức xã hội (đạo đức) cũng thay đổi theo. Và như vậy
đạo đức xã hội luôn mang tính lịch sử, tính giai cấp và tính dân tộc”. (Dẫn theo
Nguyễn Kim Bôi)
Tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: Đạo đức theo nghĩa hẹp là luân lý, những
quy định và chuẩn mực ứng xử trong quan hệ của con người. Nhưng bên trong điều

kiện hiện nay, chính quan hệ của con người cũng đã mở rộng và đạo đức bao gồm
những quy định, những chuẩn mực ứng xử của con người với con người, với công
việc và với bản thân, kể cả với thiên nhiên và môi trường sống.
Theo nghĩa rộng, khái niệm đạo đức liên quan chặt chẽ với phạm trù chính
trị, pháp luật đời sống. Đạo đức là thành phần cơ bản của nhân cách, phản ánh bộ
mặt nhân cách của một cá nhân đã được xã hội hoá. Đạo đức được biểu hiện ở cuộc
sống tinh thần lành mạnh trong sáng, ở hành động giải quyết hợp lý, có hiệu quả
những mâu thuẫn.
Theo Từ điển Tiếng Việt (Nxb Khoa học XH) thì: “Đạo đức là những tiêu
chuẩn, những nguyên tắc quy định hành vi quan hệ của con người đối với nhau và
đối với xã hội. Đạo đức là những phẩm chất tốt đẹp của con người theo những tiêu
chuẩn đạo đức của một giai cấp nhất định” [36, tr. 211].
Theo tác giả Phạm Khắc Chương: “Đạo đức là một hình thái ý thức xã hội, là
tổng hợp những quy tắc, nguyên tắc chuẩn mực xã hội, nhờ nó con người tự giác
điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích, hạnh phúc của con người
và tiến bộ xã hội trong quan hệ xã hội giữa con người với con người, giữa cá nhân
và xã hội” [12, tr. 51].
Như trên đã trình bày, có nhiều định nghĩa khác nhau về đạo đức. Tuy nhiên
ta có thể hiểu khái niệm này dưới hai góc độ:
Một là góc độ xã hội: ĐĐ là một hình thái ý thức xã hội đặc biệt, phản ánh
dưới dạng những nguyên tắc, yêu cầu, chuẩn mực điều chỉnh hoặc chi phối hành vi
của con người trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, giữa con người
với xã hội và với chính bản thân mình.

14


Hai là góc độ cá nhân: ĐĐ chính là những phẩm chất, nhân cách của con
người, phản ánh ý thức, tình cảm, ý chí, hành vi, thói quen và cách ứng xử của họ
trong các mối quan hệ giữa con người với tự nhiên, với xã hội, giữa bản thân họ với

người khác và với chính bản thân mình.
ĐĐ biến đổi và phát triển cùng với sự biến đổi và phát triển của các điều kiện
kinh tế xã hội, cùng với sự phát triển của xã hội. Khái niệm ĐĐ ngày càng được hoàn
thiện đầy đủ hơn. Các giá trị ĐĐ trong XH của chúng ta hiện nay là thể hiện sự kết
hợp sâu sắc truyền thống ĐĐ tốt đẹp của dân tộc với xu thế tiến bộ của thời đại, của
nhân loại. Lao động sáng tạo, nguồn gốc của mọi giá trị là một nguyên tắc đạo đức có
ý nghĩa chỉ đạo trong giáo dục và tự giáo dục của con người hiện nay.
ĐĐ có ba chức năng: Nhận thức, giáo dục và điều chỉnh hành vi. Trong đó,
điều chỉnh hành vi hết sức quan trọng vì nó điều chỉnh hành vi con người trong mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội.
Chức năng nhận thức: Nhận thức ĐĐ đem lại tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ cho
chủ thể, các cá nhân nhờ tri thức ĐĐ, ý thức ĐĐ xã hội đã nhận thức mà tạo thành
ĐĐ cá nhân. Cá nhân hiểu và tin ở các chuẩn mực, lý tưởng, giá trị ĐĐ xã hội trở
thành cơ sở để cá nhân điều chỉnh hành vi, thực hiện ĐĐ.
Chức năng giáo dục: Trên cơ sở nhận thức ĐĐ, chức năng giáo dục giúp con
người hình thành những phẩm chất nhân cách, hình thành hệ thống định hướng giá
trị và các chuẩn mực ĐĐ, điều chỉnh ý thức hành vi ĐĐ. Hiệu quả giáo dục ĐĐ phụ
thuộc vào điều kiện KT- XH, cách thức tổ chức, giáo dục mức độ tự giác của chủ
thể và đối tượng giáo dục trong quá trình giáo dục.
Chức năng điều chỉnh hành vi đạo đức: Sự điều chỉnh hành vi ĐĐ làm cho
cá nhân và xã hội cùng tồn tại và phát triển, đảm bảo quan hệ lợi ích cá nhân và
cộng đồng. Chức năng này thể hiện bằng hai hình thức chủ yếu. Trước hết là bản
thân chủ thể ĐĐ phải tự giác điều chỉnh hành vi của mình trên cơ sở những chuẩn
mực ĐĐ xã hội. Thứ hai là tập thể cần tạo ra dư luận để khen ngợi, khuyến khích,
đánh giá hoặc phê phán những biểu hiện cụ thể của hành vi ĐĐ trên cơ sở những
chuẩn mực giá trị ĐĐ. Đây là chức năng xã hội cơ bản, hết sức quan trọng của ĐĐ:
“Mục đích điều chỉnh của đạo đức nhằm đảm bảo sự tồn tại và phát triển xã hội
bằng việc tạo nên sự hài hoà quan hệ lợi ích cộng đồng và cá nhân (và khi cần phải
ưu tiên lợi ích cộng đồng)” [19, tr. 41].


15


Về bản chất, đạo đức là những quy tắc, những chuẩn mực xã hội, nó được
hình thành, tồn tại và phát triển trong cuộc sống, được xã hội thừa nhận và tự giác
thực hiện. Đạo đức chính là văn hóa trong cuộc sống, là biểu hiện của trình độ nhận
thức của cá nhân và trình độ dân trí xã hội.
Ngày nay, trong nền kinh tế thị trường và sự hội nhập quốc tế, khái niệm đạo
đức cũng có thay đổi theo tư duy và nhận thức mới. Tuy nhiên, không có nghĩa là
các giá trị đạo đức cũ hoàn toàn mất đi, thay vào đó là các giá trị đạo đức mới. Theo
quan điểm của Đảng và Nhà nước ta, các giá trị đạo đức hiện nay là sự kết hợp sâu
sắc truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc với xu hướng tiến bộ của thời đại, của
nhân loại. Đó là tinh thần cần cù lao động, sáng tạo, tình yêu quê hương đất nước
gắn liền với chủ nghĩa xã hội, sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật, có tinh
thần nhân đạo và tinh thần quốc tế cao cả.
Như vậy, từ các quan niệm trên ta có thể hiểu: "Đạo đức là một hình thái ý
thức xã hội đặc biệt bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm, những
quy tắc, nguyên tắc, chuẩn mực xã hội. Nó ra đời, tồn tại và biến đổi từ nhu cầu của
xã hội, nhờ đó con người tự giác điều chỉnh hành vi của mình cho phù hợp với lợi
ích, hạnh phúc của con người và sự tiến bộ của xã hội trong mối quan hệ giữa con
người với con người, giữa cá nhân với xã hội" [31].
1.2.2.2. Giáo dục đạo đức
“Giáo dục đạo đức là những tác động sư phạm một cách có mục đích, có hệ
thống và có kế hoạch của nhà giáo dục tới người được giáo dục (học sinh) để bồi
dưỡng cho họ những phẩm chất đạo đức (chuẩn mực, hành vi đạo đức) phù hợp với
yêu cầu của xã hội” [28].
Theo tác giả Đặng Vũ Hoạt và Hà Thị Đức “Giáo dục đạo đức là quá trình
biến các chuẩn mực đạo đức từ những đòi hỏi bên ngoài của xã hội đối với cá nhân
thành những đòi hỏi bên trong của bản thân, thành niềm tin, nhu cầu, thói quen của
người được giáo dục” [26].

Giáo dục đạo đức là quá trình hai mặt, mặt tác động của nhà sư phạm và mặt
tiếp nhận tích cực của người được giáo dục, đó là sự chuyển hoá những nhu cầu của
xã hội thành những phẩm chất bên trong của cá nhân. Giáo dục đạo đức được thực
hiện trong gia đình, nhà trường và trong môi trường xã hội, với những hình thức đa

16


×