Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.24 MB, 107 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------o0o---------

NGUYỄN HOÀNG DŨNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--------o0o---------

NGUYỄN HOÀNG DŨNG

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO TÍN
DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ
PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. TRẦN THỊ MỘNG TUYẾT

TP.HỒ CHÍ MINH - NĂM 2015


Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan Luận văn cao học này là do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong luận văn là hoàn toàn trung thực và
chính xác.

NGUYỄN HOÀNG DŨNG
Học viên Cao học khóa 22
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Ngành: 60340201


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU

TRANG
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI....................................................................... 1
1.1. Tổng quan về thẻ tín dụng ở ngân hàng thƣơng mại: ................................... 1

1.1.1. Khái niệm thẻ tín dụng: .................................................................................... 1
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển thẻ tín dụng: .................................. 2
1.1.3. Mô tả và phân loại thẻ tín dụng: ...................................................................... 4
1.1.4. Lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng thẻ tín dụng: ......................................... 5
1.2. Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
tại ngân hàng thƣơng mại: ...................................................................................... 6
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng: ........................................................................... 6
1.2.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng ........... 8
1.2.3. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng: ........................................................................................................................... 8
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng ở ngân hàng thƣơng mại: ................................................................. 10
1.4. Các mô hình đo lƣờng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ
tín dụng ở ngân hàng thƣơng mại: ....................................................................... 16
1.4.1. Mô hình định tính về rủi ro tín dụng : ............................................................ 16
1.4.2. Mô hình chấm điểm : ..................................................................................... 19
1.4.3. Một số mô hình lượng hóa rủi ro tín dụng trên thế giới: ............................... 21
1.5. Mô hình đo lƣờng rủi ro tín dụng đề xuất: ................................................... 23


1.5.1. Cơ sở của việc lựa chọn mô hình Logistic: .................................................... 23
1.5.2. Cơ sở lý thuyết mô hình Logistic: .................................................................. 26
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 ......................................................................................... 30
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG
MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ................................................. 31
2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam và Trung tâm
thẻ Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam: ................................................ 31
2.1.1. Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam: ................................................. 31
2.1.2. Trung tâm thẻ Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam........................... 32

2.2. Thực trạng về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam: ................................................. 35
2.2.1. Sự ra đời và phát triển thẻ tín dụng của Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam: ................................................................................................................. 35
2.2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng của Vietinbank: .................... 36
2.2.3. Thực trạng về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam:............................................................. 39
2.3. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng và rủi ro tín
dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thƣơng Việt Nam: ................................................................................................. 47
2.3.1. Kết quả đạt được: ........................................................................................... 47
2.3.2. Hạn chế, nguyên nhân: ................................................................................... 49
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 ......................................................................................... 52
CHƢƠNG 3: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI RO
TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM .... 53
3.1. Mô hình nghiên cứu: ....................................................................................... 53
3.1.1. Mục tiêu: ........................................................................................................ 53
3.1.2. Cơ sở xây dựng mô hình nghiên cứu: ............................................................ 54


3.1.3. Phương pháp nghiên cứu: .............................................................................. 55
3.1.4. Mô hình nghiên cứu đề xuất: ......................................................................... 56
3.1.5. Lựa chọn biến số ............................................................................................ 57
3.2. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: ............................................................................ 59
3.2.1. Mẫu nghiên cứu: ............................................................................................ 59
3.2.2. Xử lý các biến độc lập: ................................................................................... 60
3.2.3. Kết quả thống kê mô tả: ................................................................................. 62
3.2.4. Kết quả hồi quy trong mô hình: ..................................................................... 63
3.3.5. Phân tích tác động biên của các yếu tố: ......................................................... 69

TÓM TẮT CHƢƠNG 3 ......................................................................................... 70
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP VẬN DỤNG TÁC ĐỘNG CÁC NHÂN TỐ
NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN
CÔNG THƢƠNG VIỆT NAM ............................................................................. 72
4.1. Định hƣớng hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP
Công Thƣơng Việt Nam: ....................................................................................... 72
4.2. Giải pháp vận dụng tác động các nhân tố nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Vietinbank: ................................. 74
4.2.1. Nhóm giải pháp về thu nhập: ......................................................................... 74
4.2.2. Nhóm giải pháp về hạn mức tín dụng: ........................................................... 75
4.2.3. Nhóm giải pháp về tỷ lệ thanh toán thẻ: ........................................................ 75
4.2.4. Tỷ lệ sử dụng thẻ và ứng tiền mặt: ................................................................. 77
4.2.5. Một số giải pháp khác: ................................................................................... 79
4.3. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nƣớc:.............................................................. 82
TÓM TẮT CHƢƠNG 4 ......................................................................................... 83
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động kinh doanh Vietinbank giai đoạn 2009-2014 ........... 31
Bảng 2.2: Số thẻ tín dụng của Vietinbank phát hành giai đoạn 2009-2014 ............ 36
Bảng 2.3: Cơ cấu nhóm nợ thẻ tín dụng Vietinbank giai đoạn 2009-2014 ............. 39
Bảng 2.4: So sánh lãi suất, chi phí cơ bản thẻ tín dụng của 12 ngân hàng .............. 45
Bảng 3.1: Biến độc lập sử dụng trong nghiên cứu ............................................... 59
Bảng 3.2: Số lượng khách hàng sử dụng trong nghiên cứu ................................. 60
Bảng 3.3: Hệ số tương quan cặp các biến độc lập đưa vào mô hình ................... 61
Bảng 3.4: Giới tính và độ tuổi của khách hàng ....................................................... 62

Bảng 3.5: Số liệu thống kê mô tả mẫu nghiên cứu .................................................. 63
Bảng 3.6: Kết quả ước lượng hồi quy Logistic các mô hình ................................ 64
Bảng 3.7: Tác động biên của các biến .................................................................... 69

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Số thẻ tín dụng Vietinbank phát hành từ năm 2009-2014 .................. 38
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu thẻ tín dụng Vietinbank phát hành năm 2013 ......................... 38
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu thẻ tín dụng Vietinbank phát hành năm 2014 ......................... 39
Biểu đồ 2.4: Nợ quá hạn, nợ xấu thẻ tín dụng Vietinbank từ năm 2009-2014........ 40

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1: Mô hình nghiên cứu ............................................................................... 57


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Tiếng Việt

ACB

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu

ANZ

Ngân hàng Australia và New Zealand

ATM

Máy rút tiền tự động


BIDV

Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam

Citibank

Ngân hàng Citibank

DN

Doanh nghiệp

ĐVCNT

Đơn vị chấp nhận thẻ

EAD

Rủi ro vỡ nợ

Eximbank

Ngân hàng thương mại cổ phần Xuất Nhập khẩu

HSBC

Ngân hàng Hồng Kông và Thượng Hải

LGD


Các tham số tổn thất vỡ nợ

NHNN

Ngân hàng nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

PD

Xác suất vỡ nợ

POS

Máy chấp nhận thẻ

ROA

Lợi nhuận/tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận/vốn chủ sở hữu bình quân
Rủi ro tín dụng
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Dịch vụ tin nhắn ngắn
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương
Thương mại cổ phần
Ngân hàng thương mại cổ phần Tiên Phong
Trung tâm thẻ

Ngân hàng Quốc Tế
Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam
Ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh Vượng

ROE
RRTD
Sacombank
SMS
Techcombank
TMCP
TP Bank
TTT
VIB
Vietcombank
Vietinbank
VP Bank


LỜI MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài:
Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây chú trọng đẩy mạnh
phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt thông qua hoạt động phát hành
và thanh toán thẻ nói chung và thẻ tín dụng nói riêng. Với nhiều tiện ích mang lại từ
thẻ, dịch vụ thẻ đang không ngừng gia tăng về nhiều mặt như số lượng thẻ, doanh
số thanh toán, số lượng ĐVCNT….Đối với các ngân hàng thương mại, thẻ tín dụng
được xem như là một kênh cho vay tiêu dùng ngắn hạn có đảm bảo bằng nhiều hình
thức khác nhau. Hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng góp phần tăng trưởng dư nợ,
tăng phí dịch vụ…Tuy nhiên, khi rủi ro xảy ra sẽ làm suy giảm hiệu quả kinh
doanh, ảnh hưởng đến uy tín và thương hiệu của ngân hàng thương mại - đặc biệt

những khó khăn nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Việt Nam nói riêng như
hiện nay càng tiềm ẩn nhiều rủi ro. Vì vậy bên cạnh việc không ngừng nâng cao
chất lượng dịch vụ thẻ thì ngăn ngừa rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ
hiện nay là điều mà các ngân hàng thương mại đã và đang quan tâm.
Mặc dù thẻ tín dụng đã được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, nhưng số
lượng nghiên cứu về rủi ro tín dụng thẻ và các vấn đề có liên quan còn rất hạn chế,
điển hình là nghiên cứu của Erdem (2008) về các nhân tố ảnh hưởng đến thẻ tín
dụng ở Thổ Nhĩ Kỳ, R. Shenbagavalli (2012) về phân tích rủi ro của chủ thẻ tín
dụng, hay nghiên cứu của Phylis M. Mansfield (2012) về người tiêu dùng và thẻ tín
dụng. Ở Việt Nam việc nghiên cứu về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
thẻ chưa thực sự được quan tâm, chỉ mới có nghiên cứu của Trịnh Hoàng Nam
(2013) đăng ở Tạp chí công nghệ Ngân hàng. Do đó, tôi chọn đề tài “Các nhân tố
ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại
Ngân Hàng TMCP Công Thƣơng Việt Nam” nhằm tìm ra các nhân tố ảnh hưởng
đến rủi ro tín dụng thẻ và đưa ra các khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng
trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.


2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam,
từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam. Cụ thể như sau:
-

Hệ thống hóa lý luận tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro

tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
-


Đánh giá thực trạng rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín

dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
-

Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động

kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
-

Đề xuất các giải pháp vận dụng tác động các nhân tố nhằm hạn chế

rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam.
3. Đối tƣợng nghiên cứu:
Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ
tín dụng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu:
- Về nội dung: Cụ thể là nghiên cứu rủi ro tín dụng từ phía khách hàng là
chủ thẻ tín dụng thông qua việc chủ thẻ sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán hóa đơn
hàng hóa, dịch vụ nhưng không thể thanh toán hoặc thanh toán chậm các khoản nợ
đến hạn
- Về không gian: Ngân Hàng TMCP Công Thương Việt Nam
- Về thời gian: Căn cứ vào các dữ liệu trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm
2014.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Đề tài áp dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng, sử dụng
thống kê mô tả, chọn mẫu ngẫu nhiên để thu thập cơ sở dữ liệu thống kê khách hàng
có sử dụng thẻ tín dụng theo tiêu chí lựa chọn tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam. Trên cơ sở dữ liệu này, để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín



dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng, tôi sử dụng mô hình Logistic. Mô
hình này được ứng dụng rộng rãi trong phân tích kinh tế nói chung và rủi ro tín dụng
nói riêng. Cụ thể hơn, mô hình này có thể giúp xác định khả năng khách hàng sẽ có
rủi ro tín dụng trên cơ sở sử dụng các nhân tố có ảnh hưởng đến khách hàng.
6. Kết cấu đề tài:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung chính được kết
cấu gồm 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong
hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Chương 3: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt
động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
Chương 4: Giải pháp vận dụng tác động các nhân tố nhằm hạn chế rủi ro tín
dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Ngân hàng TMCP Công Thương
Việt Nam.


1

CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN RỦI
RO TÍN DỤNG TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về thẻ tín dụng ở ngân hàng thƣơng mại:
1.1.1. Khái niệm thẻ tín dụng:
Theo các quan điểm kinh tế học, thẻ thanh toán có thể được hiểu là “chìa
khóa đa năng để chủ thẻ kết nối với các chủ thể khác tham gia hệ thống thanh toán
thẻ phục vụ quá trình lưu chuyển hàng hóa, tiền tệ được thỏa thuận trước nhằm thực

hiện các dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của mình”. Thẻ thanh toán “là công cụ thanh
toán do tổ chức phát hành thẻ cấp cho khách hàng sử dụng để thanh toán tiền hàng
hoá dịch vụ hoặc rút tiền mặt trong phạm vi số dư của mình ở tài khoản tiền gửi
hoặc hạn mức tín dụng được cấp theo hợp đồng ký kết giữa tổ chức phát hành thẻ
và chủ thẻ”.
Xét từ góc độ luật học, khái niệm thẻ thanh toán đã xuất hiện trong văn bản
pháp luật Việt Nam từ năm 1994 mặc dù chưa được định nghĩa chính thức. Tại Điều
24 của Thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt, được ban hành kèm theo Quyết định
số 22/QĐ-NH1 ngày 21-02-1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, thẻ thanh
toán mới chỉ được giải thích là “do Ngân hàng phát hành và bán cho khách hàng sử
dụng để trả tiền hàng hoá, dịch vụ, các khoản thanh toán khác và rút tiền mặt tại
các Ngân hàng đại lý thanh toán hay các quầy trả tiền mặt tự động”. Cũng tại Điều
24 Thể lệ này, thẻ thanh toán được phân loại gồm thẻ ghi nợ, thẻ ký quỹ thanh toán
và thẻ tín dụng. Thẻ tín dụng, mặc dù chưa được định nghĩa trong văn bản này,
nhưng cũng đã được mô tả như sau: “Thẻ tín dụng áp dụng đối với khách hàng có
đủ điều kiện được Ngân hàng đồng ý cho vay tiền. Khách hàng chỉ được thanh toán
số tiền trong phạm vi hạn mức tín dụng đã được Ngân hàng chấp thuận bằng văn
bản”.
Mới đây nhất, năm 2007, khái niệm về các loại thẻ đã được sửa đổi lại trong
Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ
ngân hàng, được ban hành kèm theo Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ngày


2

15/05/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Theo đó, không sử dụng khái
niệm thẻ thanh toán mà sử dụng khái niệm thẻ ngân hàng và thẻ ngân hàng được
hiểu là “phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ
theo các điều kiện và điều khoản được các bên thỏa thuận”. Thẻ ngân hàng sẽ bao
gồm thẻ ghi nợ, thẻ tín dụng và thẻ trả trước. Khoản 5 Điều 2 Quy chế này có định

nghĩa “Thẻ tín dụng (credit card): Là thẻ cho phép Chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ
trong phạm vi hạn mức tín dụng được cấp theo thỏa thuận với tổ chức phát hành
thẻ”. Trong đó, khái niệm “giao dịch thẻ” được hiểu là “việc sử dụng thẻ để gửi,
nạp, rút tiền mặt, thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác do tổ
chức phát hành thẻ, tổ chức thanh toán thẻ cung ứng”.
Các quan điểm nêu trên đều có những hạt nhân cơ bản thể hiện bản chất của
thẻ tín dụng. Tuy nhiên theo tác giả, thẻ tín dụng cần được định nghĩa sát với bản
chất của thẻ hơn nữa. Vì lý do đó, tác giả đưa ra định nghĩa sau về thẻ tín dụng:
“Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán do ngân hàng hoặc tổ chức phi ngân hàng
phát hành theo thỏa thuận với Chủ thẻ để đáp ứng các nhu cầu tín dụng, thanh toán
trong một hạn mức tiền nhất định thông qua việc xác lập quan hệ thanh toán giữa
Chủ thẻ với Đơn vị chấp nhận thẻ, đồng thời cũng xác lập quan hệ vay nợ giữa Chủ
thẻ với tổ chức đã phát hành thẻ”.
1.1.2. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển thẻ tín dụng:
Thẻ tín dụng đầu tiên của thế giới là thẻ của Diners Club do Frank
McNamara và Ralph Schneider thành lập tháng 2/1950, dành riêng cho khoảng gần
30 bạn bè và người quen của họ và có thể sử dụng ở một số nhà hàng trong thành
phố New York. Với lệ phí hàng năm là 5USD, những người mang thẻ “Diners
Club” có thể ghi nợ khi đi ăn ở 27 nhà hàng nằm trong hoặc ven thành phố New
York. Đến năm 1951, hơn 1 triệu USD được chi tiêu bằng thẻ này tại Mỹ. Tháng
5/1951, Franklin National Bank ở New York là ngân hàng đầu tiên trên thế giới
phát hành thẻ tín dụng.
Chính vì sự tiện lợi của Diners Club cũng như sự ưa thích của cả chủ thẻ lẫn
ĐVCNT nên đến năm 1955, hàng loạt các loại thẻ tương tự ra đời ở Mỹ như: Trip


3

Charge, Golden Key, Gourment, Guest Club, Esquire Club. Năm 1958 Carte
Blanche và American Express ra đời và thống lĩnh đa số thị trường. Trong giai đoạn

này, phần lớn các thẻ này chỉ dành cho giới doanh nhân và những người giàu có
lúc bấy giờ, nhưng các ngân hàng đã dự báo rằng giới bình dân mới là đối tượng
sử dụng thẻ chủ yếu trong tương lai. Năm 1960, một ngân hàng lớn của Mỹ là
Bank of America đã phát hành thẻ Bank Americard. Để mở rộng qui mô hoạt
động, ngân hàng này cấp giấy phép cho các định chế tài chính trong khu vực
được phát hành thẻ Bank Americard. Năm 1966, để cạnh tranh với sự thành
công của ngân hàng Bank of America, mười bốn ngân hàng lớn của Mỹ
thành lập Hiệp hội thẻ liên hàng quốc tế (Interbank Card Association –ICA) và
cho ra đời thẻ Master Charge. Vào năm 1977, thẻ tín dụng Bank Americard
được đổi tên thành thẻ Visa. Tổ chức thẻ Visa quốc tế hình thành và phát triển
nhưng không trực tiếp phát hành thẻ mà giao lại cho các thành viên phát hành
khiến cho tổ chức thẻ Visa nhanh chóng mở rộng thị trường. Đến nay, thẻ Visa
có quy mô lớn nhất và số lượng người sử dụng nhiều nhất trên thế giới. Năm
1979, Master Charge đổi tên thành MasterCard và trở thành tổ chức thẻ quốc
tế lớn thứ 2 trên thế giới, sau Visa, góp phần đưa thị trường thẻ thanh toán ngày
càng phát triển trên toàn cầu.
Sau Mỹ, ở các nước châu Âu và tiếp sau là châu Á, đặc biệt là Nhật Bản,
thẻ thanh toán được sử dụng rộng rãi với chất lượng ngày càng cao nhờ vào sự
phát triển của công nghệ kỹ thuật số. Ngày nay, ngoài hai loại thẻ Visa và
Master đã và đang được sử dụng rộng rãi và phổ biến nhất trên thế giới, thị
trường thẻ còn có một số loại thẻ JCB, Diners Club và AMEX cũng chiếm lĩnh
thị trường rộng lớn. Nhìn chung, các thẻ trên là những loại thẻ được sử dụng
rộng rãi, phổ biến trên thế giới. Sự phát triển không ngừng của khoa học công
nghệ đã liên tục cải tiến và hoàn thiện hơn những tính năng của thẻ tín dụng, giúp
cho thẻ tín dụng trở thành phương thức thanh toán nhanh gọn, chính xác, an toàn và
tiện lợi.


4


1.1.3. Mô tả và phân loại thẻ tín dụng:
1.1.3.1. Căn cứ vào công nghệ sản xuất:
+ Thẻ từ: Là chiếc thẻ nhựa có một dải từ ở mặt sau ghi thông tin về thẻ, chủ
thẻ và một phần dành riêng để chứa chữ ký của chủ thẻ.
+ Thẻ thông minh: Sử dụng một con chíp máy tính được gắn lên thẻ nhựa với
kích thước tương tự như chiếc thẻ từ. Khác biệt duy nhất mà chủ thẻ thấy
được là một vùng kim loại nhỏ trên mặt thẻ, chứa tiếp xúc điện tử. Thẻ cung
cấp rất nhiều tính năng vượt trội so với thẻ từ truyền thống như khả năng
lưu trữ, khả năng bảo mật an toàn thông tin, hỗ trợ nhiều ứng dụng và đảm
bảo an toàn cho các dữ liệu lưu trên thẻ. Ngoài ra thẻ thông minh rất bền, có
tuổi thọ khá cao.
1.1.3.2. Căn cứ vào chủ thể phát hành:
+ Thẻ do ngân hàng phát hành: thẻ này do ngân hàng phát hành giúp cho
khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử
dụng một số tiền do ngân hàng cấp tín dụng. Nó hiện đang được sử dụng
rộng rãi nhất và nó có thể lưu hành trên toàn cầu.
+ Thẻ do các tổ chức phi ngân hàng phát hành : đó là thẻ du lịch, giải trí của
các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như Diners club, Amex …
1.1.3.3. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ:
+ Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia,
do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
+ Thẻ quốc tế: là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các ngoại tệ
mạnh để thanh toán. Nó được khách du lịch rất ưu chuộng vì sự an toàn,
tiện lợi.
1.1.3.4. Căn cứ vào đối tượng sử dụng:
+ Thẻ công ty: được phát hành cho các tổ chức, công ty có nhu cầu sử dụng
thẻ và chịu trách nhiệm thanh toán bằng nguồn tiền của tổ chức, công ty đó.
Tổ chức, công ty xin phát hành thẻ uỷ quyền cho cá nhân thuộc tổ chức,
công ty sử dụng thẻ và chỉ định rõ việc uỷ quyền trong đơn xin phát hành.



5

+ Thẻ cá nhân: là loại thẻ được phát hành cho các cá nhân có nhu cầu sử dụng
thẻ và chịu trách nhiệm thanh toán bằng nguồn tiền của mình. Thẻ cá nhân
gồm hai loại:
-

Thẻ chính: do cá nhân đứng tên xin phát hành cho chính mình sử dụng
và cá nhân đó là chủ thẻ chính.

-

Thẻ phụ: do chủ thẻ chính đứng tên xin phát hành cho một người khác
sử dụng và chịu trách nhiệm thanh toán toàn bộ các khoản chi tiêu.
1.1.3.5.Căn cứ vào hạng thẻ:

+ Thẻ thường (Standard card): là một loại thẻ tín dụng mà bất kỳ người dùng
phổ thông nảo cũng có thể đăng ký mở thẻ, có các tính năng sử dụng cơ bản
đồng thời sẽ có thêm những ưu đãi, tiện ích riêng tùy theo ngân hàng.
+ Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ phục vụ cho thị trường cao cấp phù hợp
với khách hàng có thu nhập cao, có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh,
nhu cầu chi tiêu lớn.
1.1.4. Lợi ích và hiệu quả của việc sử dụng thẻ tín dụng:
1.1.4.1. Nhỏ gọn và tiện lợi
Một chiếc thẻ nhựa có kích cỡ tương đương danh thiếp thông thường thể
hiện yếu tố nhỏ gọn. Bên cạnh đó, tại các trung tâm mua sắm và đa số các cửa hàng
mua bán sản phẩm, dịch vụ đều chấp nhận thanh toán bằng thẻ đã thể hiện sự tiện
lợi vô cùng lớn. Thay vì giữ trong bóp thật nhiều tiền mặt, giờ đây chủ thẻ chỉ cần
mang chiếc thẻ tín dụng là có thể thỏa sức mua sắm hàng hóa và dịch vụ.

1.1.4.2. An toàn
Với thẻ tín dụng, một khi bị mất, chủ thẻ chỉ cần báo với ngân hàng phát
hành thẻ của mình để khóa thẻ lại và hoàn tất các thủ tục để được cấp thẻ mới.
1.1.4.3. Chấp nhận trên toàn cầu
Ưu điểm vượt trội của thẻ tín dụng chính là khả năng thanh toán trong phạm
vi toàn cầu, kể cả giao dịch bên ngoài lẫn trên mạng internet. Không những thế, nếu
cần tiền mặt, chủ thẻ cũng có thể dùng thẻ tín dụng để rút ở các máy ATM đặt khắp
mọi nơi.


6

1.1.4.4. Linh hoạt trong chi tiêu
Với thẻ tín dụng trong tay, chủ thẻ có thể thực hiện mua ngay một món hàng
nào đó yêu thích trong trường hợp không có sẵn tiền mặt hay không đủ tiền trong
tài khoản để mua chỉ bằng thao tác thanh toán thẻ đơn giản và đem món hàng ấy về
nhà. Hình thức dùng trước trả sau không tính lãi suất đến 45 ngày (tùy ngân hàng)
sẽ giúp chủ thẻ linh hoạt trong chi tiêu.
1.1.4.5. Sử dụng cho các thanh toán đặc biệt
Với thẻ tín dụng, chủ thẻ có thể mua hàng trên mạng, đặt phòng khách sạn,
mua vé máy bay trực tuyến... trong trường hợp không thể làm điều này bằng tiền
mặt hoặc không muốn mang tiền mặt trực tiếp đến nơi thanh toán.
1.1.4.6. Theo dõi chi tiêu cụ thể
Vào ngày cố định trong tháng, ngân hàng cấp thẻ tín dụng sẽ gửi bảng sao kê
chi tiết những giao dịch đã thực hiện thanh toán trong tháng, bao gồm số tiền, ngày
tháng sử dụng, nhà cung cấp ở đâu... qua email hoặc thư đảm bảo. Nội dung của
bảng sao kê còn thông báo hạn mức tín dụng còn lại của bạn cùng với số tiền cần
thanh toán. Ngoài ra, nếu còn dư nợ tháng trước đó, bảng sao kê sẽ thể hiện rõ
khoản lãi suất phát sinh. Chủ thẻ có thể xem chi tiết và tự quản lý một cách chính
xác hàng tháng.

1.1.4.7. Những giá trị ưu đãi cộng thêm
Để khuyến khích người sử dụng thẻ, nhiều ngân hàng đưa ra các chương
trình ưu đãi như quà tặng ngay khi đăng ký sử dụng thẻ, tích lũy điểm thưởng, hoàn
tiền đã sử dụng, liên kết với các thương hiệu được ưa chuộng và các trung tâm mua
sắm để giảm giá cho người sử dụng thẻ của họ. Một số các cửa hàng bán trả góp với
lãi suất 0% chỉ dành riêng cho khách thanh toán bằng thẻ.
1.2. Tổng quan về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại
ngân hàng thƣơng mại:
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng:
Có nhiều quan niệm về rủi ro tín dụng mà ta có thể dẫn ra là:


7

Theo định nghĩa của Ủy ban Basel: Rủi ro trong hoạt động cho vay là khả
năng mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của
mình theo những điều khoản đã thỏa thuận; Cũng theo Ủy ban này một định nghĩa
khác có thể nêu ra là “Rủi ro thất thoát đối với một ngân hàng là sự vỡ nợ của người
giao ước trong hợp đồng”, trong đó sự vỡ nợ được xác định là bất kì sự vi phạm
nghiêm trọng nào đối với nghĩa vụ hợp đồng khi hoàn trả gốc và/hoặc lãi.
Theo thông tư 02/2013/TT-NHNN tại khoản 1 điều 3 đề cập khái niệm: Rủi
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng (sau đây gọi tắt là rủi ro) là tổn thất có khả
năng xảy ra đối với nợ của tổ chức tín dụng do khách hàng không thực hiện hoặc
không có khả năng thực hiện một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ của mình theo cam
kết.
Theo Thomas P.Fitch– tác giả Từ điển thuật ngữ Ngân hàng do nhà xuất bản
Barron ấn hành năm 1997: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro xảy ra khi người vay không
thanh toán được nợ theo thỏa thuận hợp đồng dẫn đến sai hẹn trong nghĩa vụ trả nợ.
Cùng với rủi ro lãi suất, rủi ro tín dụng là một trong những rủi ro chủ yếu trong hoạt
động cho vay của ngân hàng.

Theo Hennie van Greuning – Sonja Brajovic Bratanovic chuyên viên nghiên
cứu chính sách tài chính – Ngân hàng thế giới: Rủi ro tín dụng được định nghĩa là
nguy cơ mà người đi vay không thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với
thời hạn đã ấn định trong hợp đồng tín dụng. Điều này gây ra sự cố đối với dòng
chu chuyển tiền tệ và gây ảnh hưởng tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Có thể có nhiều cách khác nhau để định nghĩa về rủi ro tín dụng, song các
quan niệm về rủi ro tín dụng đều hội tụ với nhau về bản chất đó là: Rủi ro tín dụng
là khả năng (xác suất) xảy ra những thiệt hại về kinh tế mà NHTM phải gánh chịu
do khách hàng vay vốn thanh toán nợ không đúng hạn, không hoàn trả được một
phần hay toàn bộ khoản nợ vay (gồm gốc và/hoặc lãi).
Rủi ro thể hiện ở khả năng hay xác xuất hoàn thành giao dịch tín dụng đó.
Có thể nói, tất cả các hình thức cấp tín dụng của ngân hàng đều chứa đựng rủi ro tín
dụng. Lúc quyết định cấp tín dụng, ngân hàng chưa biết chắc được khả năng thu hồi


8

được khoản tín dụng ấy hay không, đơn giản là vì lúc đó việc thu hồi khoản tín
dụng chưa xảy ra. Rủi ro tín dụng có thể gây tổn thất về tài chính cho NHTM, nếu ở
mức độ cao hơn có thể dẫn đến phá sản ngân hàng. Tuy nhiên, đứng trên góc độ
quản lý, rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi luôn tồn tại song hành cùng
hoạt động kinh doanh và chỉ có thể đề phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ.
1.2.2. Khái niệm về rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín
dụng
Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng là một loại rủi ro có
tác hại rất lớn không những gây ra thiệt hại cho ngân hàng mà còn tác động xấu đến
tâm lý và tinh thần của nhân viên kinh doanh thẻ tín dụng. Rủi ro này thường xảy
ra khi chủ thẻ không có khả năng thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các
khoản chi tiêu bằng thẻ tín dụng khi các khoản chi tiêu này đã đến hạn thanh toán.
Khi ngân hàng đồng ý phát hành thẻ tín dụng cho khách hàng, tức là họ đã cam kết

cho chủ thẻ được vay một số tiền giới hạn bởi hạn mức tín dụng trong thời hạn sử
dụng thẻ, vì vậy nếu chủ thẻ không thanh toán hoặc không thanh toán đầy đủ các
khoản chi tiêu đã sử dụng, khoản nợ này sẽ được ngân hàng ghi nhận là nợ quá hạn
cho dù khoản nợ này có giá trị không đáng kể. Đồng thời nếu khách hàng có khoản
vay lớn đang ở tình trạng nợ tốt thì khoản vay nợ này cũng bị ghi nhận là nợ quá
hạn theo khoản 3 điều 6 của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005
về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng.
1.2.3. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng:
Như vậy, để hạn chế rủi ro tín dụng, các ngân hàng cần kiểm soát chặt chẽ
những phát sinh nợ, khả năng thanh toán dư nợ thẻ tín dụng và có biện pháp tích
cực trong quản lý, đôn đốc khách hàng thanh toán dư nợ đúng hạn. Để thực hiện
được điều đó, ta cần xác định được các nguyên nhân dẫn đến tình trạng chủ thẻ
chậm hoặc không thể thanh toán dư nợ thẻ tín dụng nhằm han chế tối đa những thất
thoát có thể xảy ra. Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh


9

doanh thẻ tín dụng có thể chia làm ba nhóm: nguyên nhân khách quan từ môi
trường bên ngoài, nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng và nguyên nhân chủ
quan từ phía khách hàng.
1.2.3.1. Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài:
Nguyên nhân bất khả kháng do thiên tai, bão lụt, hạn hán, hỏa hoạn hoặc
động đất,… ảnh hưởng trực tiếp đến cuộc sống của người dân, làm cho thu nhập
giảm sút trong khi nhu cầu chi tiêu lại gia tăng. Kết quả là người dân đã mang nợ lại
càng thêm nợ và không có khả năng thanh toán đúng hạn các khoản nợ đã chi tiêu.
Tình hình kinh tế trong nước, những biến động của chỉ số giá tiêu dùng, lãi
suất, hối đoái,… cùng với những thay đổi về nhu cầu của xã hội làm ảnh hưởng

nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tác động trực
tiếp đến thu nhập của người lao động và làm cho họ không có khả năng chi trả
khoản nợ đã vay trước đó.
1.2.3.2. Nguyên nhân chủ quan từ phía ngân hàng:
Chính sách kinh doanh thẻ tín dụng không hợp lý, chỉ chú trọng mở rộng
tổng dư nợ thẻ tín dụng để tăng doanh thu từ lãi vay mà ít quan tâm đến việc phát
triển các sản phẩm, dịch vụ đem lại nguồn thu không nhỏ về phí sử dụng cho ngân
hàng.
Chính sách phí, lãi áp dụng với các sản phẩm thẻ tín dụng như con dao hai
lưỡi trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng. Một mặt, khách hàng được khuyến
khích đăng ký mở thẻ tín dụng và sử dụng thẻ tín dụng để thanh toán hóa đơn hàng
hóa, dịch vụ hay ứng tiền mặt tại máy ATM để chi tiêu cho nhu cầu cá nhân. Mặt
khác, ngân hàng luôn trong tình trạng báo động nợ xấu gia tăng do một bộ phận
khách hàng sử dụng thẻ tín dụng nhưng không có khả năng thanh toán khi đến hạn.
Cán bộ kinh doanh thẻ không tuân thủ chính sách tín dụng, không chấp hành
đúng quy trình phát hành thẻ tín dụng, không thẩm định đầy đủ và chính xác hồ sơ
đăng ký mở tín dụng của khách hàng, cấp và thay đổi hạn mức tín dụng sai quy
định,… gây tổn thất cho ngân hàng khi khách hàng sử dụng hết hạn mức tín dụng
của thẻ nhưng không có khả năng thanh toán nợ.


10

1.2.3.3. Nguyên nhân chủ quan từ phía khách hàng:
Thẻ tín dụng như là một công cụ tín dụng tiêu dùng cá nhân tiện lợi, sẵn
sàng đáp ứng và giải ngân gần như lập tức nhu cầu vay nợ của chủ thẻ trong một
hạn mức tín dụng cho phép. Sự tiện lợi này đôi lúc có tác động tiêu cực đối với chủ
thẻ, khi mà chủ thẻ không kiểm soát được nhu cầu sử dụng thẻ, hoặc không có khả
năng quản lý tài chính tốt dẫn tới tình trạng dư nợ phát sinh quá lớn không có khả
năng chi trả, hoặc đến thời hạn thanh toán dư nợ mà chủ thẻ lại không có tiền để trả

nợ.
Một bộ phận lớn chủ thẻ tín dụng là đối tượng làm công ăn lương trong các
cơ quan, doanh nghiệp. Họ sống bằng lương và sử dụng lương để thanh toán dư nợ
thẻ tín dụng. Do đó, khả năng thanh toán dư nợ của chủ thẻ bị ảnh hưởng nghiêm
trọng khi thu nhập của chủ thẻ bi suy giảm do thất nghiệp tạm thời hoặc chuyển
sang công việc khác có mức thu nhập thấp hơn hoặc không còn khả năng lao động.
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
thẻ tín dụng ở ngân hàng thƣơng mại:
Thẻ tín dụng đã được sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới, do đó có khá nhiều
nghiên cứu trong các tài liệu nước ngoài về thẻ tín dụng và các vấn đề có liên
quan.
Nghiên cứu của Dunn và Kim (1999) về khả năng thanh toán chủ thẻ tín
dụng đã xây dựng mô hình hồi quy bội dựa trên việc khảo sát hành vi của hơn
5.300 chủ thẻ tín dụng tại bang Ohio, Hoa Kỳ thông qua việc phân tích các nhân
tố tác động đến số lần chủ thẻ tín dụng chậm thanh toán trong khoảng thời gian 6
tháng gần đây nhất. Ba nhân tố có ảnh hưởng nhất đến việc chậm thanh toán của
chủ thẻ tín dụng: tỷ số giữa số tiền tối thiểu phải thanh toán với thu nhập của chủ
thẻ, tỷ số giữa số dư khả dụng với hạn mức tín dụng của chủ thẻ, số lượng thẻ tín
dụng đã được sử dụng hết hạn mức. Cả ba nhân tố nói trên đều có tác động cùng
chiều đối với khả năng chậm thanh toán của chủ thẻ tín dụng.
Nghiên cứu của Lee, Lin và Chen (2011) tiến hành phân tích thực nghiệm
trên 612 thẻ tín dụng về khả năng nợ quá hạn của chủ thẻ tín dụng đối với các


11

ngân hàng quy mô vừa và nhỏ tại Đài Loan. Nghiên cứu tập trung vào thông tin
chủ thẻ cũng như mối quan hệ giao dịch giữa chủ thẻ với ngân hàng phát hành
nhằm mục đích xác định các đại lượng tác động đến nợ quá hạn của chủ thẻ. Dựa
trên số liệu thu thập được, các tác giả chứng minh được rằng khối lượng nợ quá

hạn của chủ thẻ tín dụng chịu tác động của các nhân tố: mức độ ổn định của nghề
nghiệp, tình trạng sử dụng thẻ, khối lượng tín dụng quay vòng, han mức tín dụng
của thẻ, hệ số sử dụng thẻ và tình trạng vay nợ từ ngân hàng khác.
Trong một nghiên cứu của Tokunaga (1993), ông nghiên cứu việc có thể
phân biệt được người sử dụng thẻ tín dụng hiệu quả và không hiệu quả bằng các
lý thuyết và nghiên cứu về hành vi người tiêu dùng, tâm lý học, và sử dụng các
yếu tố thực tế liên quan. Ông thấy rằng những người thường xuyên không
thanh toán nợ đúng hạn là do không có khả năng tập trung quản lý tín dụng,
không khôn ngoan, không tiết kiệm và dễ bị kích động vì tình hình tài chính
hơn những người sử dụng hợp lý. Ngoài ra, ông cũng nhận thấy rằng các biến
tâm lý làm tăng đáng kể khả năng xác định chính xác một khách hàng thuộc
nhóm nào kể trên.
Trong một nghiên cứu khác, Cox và Jappelli (1993) cho thấy nhu cầu về
tín dụng thì quan hệ tương đồng với thu nhập, quan hệ trái chiều với tiền
lương và tuổi tác. Nghiên cứu của Duca and Rosenthal (1993) cho thấy nhu
cầu tín dụng liên hệ cùng chiều với sự giàu có (tức tài sản), thu nhập và quy
mô gia đình. Từ đây, ta cũng nhận thấy khi tăng nhu cầu sử dụng tín dụng, cũng
làm ảnh hưởng đến tổng lượng nợ của một cá nhân.
Trong nghiên cứu của Venny Sin Woon, Chong và Jason M.S., Lam (2012),
các yếu tố tâm lý, thuộc tính thẻ tín dụng được xác định là các biến số quan trọng
ảnh hưởng đến thái độ thanh niên ở Malaysia đối với nợ thẻ tín dụng. Ngoài ra
các yếu tố giáo dục, thu nhập, tình trạng hôn nhân, số lượng thẻ sở hữu và tần số
sử dụng cũng có ảnh hưởng đến nợ thẻ tín dụng.


12

Trong nghiên cứu của mình, Black và Morgan (1998) nói rằng nợ xấu và
vỡ nợ thường liên quan tới các yếu tố nghề nghiệp, tình trạng hôn nhân, thâm
niên công tác, thu nhập và tài sản sở hữu của người sử dụng thẻ.

Theo các nghiên cứu của Norvilitis và Wilson (2003) và

Norvilitis,

Osberg và Roehling (2006), thiếu kiến thức tài chính, tuổi tác, số thẻ tín dụng và
thái độ đối với việc sử dụng thẻ tín dụng đều có liên quan đến nợ thẻ tín dụng.
Tại một nghiên cứu khác, Kaynak và Harcar (2001) điều tra thái độ của
người tiêu dùng và thái độ với việc sử dụng thẻ tín dụng ở Thổ Nhĩ Kỳ và thấy
rằng các nhóm tuổi giữa 36 và 45 có nhiều khả năng để sở hữu thẻ tín dụng hơn
bất cứ nhóm khác. Barker và Sekerkaya (1992) báo cáo rằng các nhóm tuổi
trung niên là có khả năng giữ và sử dụng thẻ tín dụng lớn nhất và trình độ giáo
dục, thu nhập là các yếu tố cần quan tâm.
Theo Theresa M. Wilson (2008), các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ thẻ tín
dụng/thu nhập của đàn ông và phụ nữ có thể khác nhau. Những người trẻ tuổi thì
có tỷ lệ nợ thẻ tín dụng thấp hơn và phụ nữ có mức độ chấp nhận rủi ro cao hơn
nam giới. Nam giới và phụ nữ rất khác nhau về việc tiếp nhận, sử dụng và quan
niệm về giá trị của tiền bạc. Sự khác biệt giới tính được kỳ vọng sẽ ảnh hưởng
đến cách thức sử dụng thẻ tín dụng.
Trong bài nghiên cứu của Cumhur Erdem về các nhân tố ảnh hưởng đến
vỡ nợ thẻ tín dụng và ý định sử dụng thẻ ở Thổ Nhĩ Kỳ, tác giả đã tiến hành
nghiên cứu 520 khách hàng sử dụng thẻ tín dụng trong thành phố Tokat ở
Thổ Nhĩ Kỳ bằng cách phỏng vấn trực tiếp. Và kết quả phân tích thống kê tổng
quan của các biến cho thấy rằng các mẫu quan sát sử dụng thẻ tín dụng để thanh
toán 55% chi tiêu tiêu dùng của họ, thu nhập trung bình của gia đình các quan
sát là 1000 USD, nữ chiếm 23% trong mẫu quan sát; hầu như toàn bộ mẫu đều
đã có gia đình, tốt nghiệp trung học hay đại học và có công việc ổn định. Mức
dư nợ trung bình mỗi thẻ là 470 USD và trung bình trong 6 tháng gần nhất họ
không thanh toán thẻ 1 đến 2 lần. Bài nghiên cứu của ông cũng thể hiện rằng biến
tỷ lệ tổng dư nợ trên thu nhập trung bình và biến phần trăm thanh toán cho chi



13

tiêu bằng thẻ tín dụng có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% và 10%. Biến
tỷ lệ tổng dư nợ trên thu nhập trung bình có ảnh hưởng đồng biến với biến phụ
thuộc, khi biến tỷ lệ tổng dư nợ trên thu nhập trung bình tăng thêm một đơn vị
sẽ làm tăng xác suất không thanh toán số tiền thanh toán tối thiểu trong 6 tháng
gần nhất lên 7.36%. Biến phần trăm thanh toán cho chi tiêu bằng thẻ tín
dụng tác động nghịch biến tới biến phụ thuộc, khi phần trăm thanh toán bằng
thẻ tín dụng tăng lên 1% thì sẽ làm giảm xác suất không thanh toán số tiền
thanh toán tối thiểu trong 6 tháng gần nhất lên 13.54%.
R. Shenbagavalli (2012) đã có bài nghiên cứu về phân tích rủi ro của chủ thẻ
tín dụng và kết luận rằng thanh toán đúng hạn thẻ tín dụng, tỷ lệ thanh toán thẻ tín
dụng và lãi suất là các yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến rủi ro thẻ tín dụng.
Phylis M. Mansfield (2012) có bài nghiên cứu về người tiêu dùng và thẻ tín
dụng và nhận định rằng các yếu tố như phương thức thanh toán nợ thẻ, số lượng
thẻ, hạn mức thẻ, chủ sở hữu thẻ, tần suất sử dụng thẻ đều có liên quan ảnh hưởng
đến hành vi sử dụng thẻ tín dụng của người tiêu dùng.
Theo kết quả nghiên cứu của Trịnh Hoàng Nam (2013) về các nhân tố tác
động đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh thẻ tín dụng tại Việt Nam với
bộ số liệu gồm 1969 thẻ tín dụng nội địa và sử dụng phân tích hồi quy, kết quả
nghiên cứu cho thấy có 6 nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh
doanh thẻ tín dụng tại thị trường Việt Nam gồm: thu nhập, đặc tính nghề nghiệp của
chủ thẻ, hệ số thanh toán thẻ, hệ số sử dụng thẻ, thời gian sử dụng thẻ bình quân và
hệ số ứng tiền mặt.
Qua những nghiên cứu trước đây, dù mỗi nghiên cứu có những biện pháp
cũng như cách tiếp cận riêng và kết quả không đồng nhất tùy theo phạm vi nghiên
cứu và cách thức ước lượng biến, tất cả họ đều cho thấy rằng vấn đề rủi ro tín dụng
của thẻ tín dụng và các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro tín dụng của thẻ tín dụng luôn
là một vấn đề quan tâm. Đúc kết từ những nghiên cứu trước đây, theo quan điểm

của tác giả, có thể thấy các nhân tố tác động đến rủi ro tín dụng trong hoạt động
kinh doanh thẻ tín dụng gồm có nhiều nhân tố:


14

+ Giới tính: Theo nghiên cứu của Theresa M. Wilson được thực hiện vào
năm 2008, phụ nữ có mức độ sẵn sàng chấp nhận rủi ro thẻ tín dụng cao
hơn so với nam giới.
+ Tuổi tác: Tuổi của khách hàng là một yếu tố ảnh hưởng đến nợ thẻ tín
dụng. Các nghiên cứu còn chỉ ra rằng những người lớn tuổi thì ít chấp
nhận rủi ro và ít dùng thẻ, trong khi đó những người trong độ tuổi từ
18 đến 45 rất dễ dàng chấp nhận mở thẻ vì ở độ tuổi này, họ khá nhạy
đối với những sự thay đổi công nghệ mới và năng động trong việc tìm
kiếm những ứng dụng mới phục vụ cho cuộc sống của mình. Nghiên
cứu của hai tác giả Norvilitis và Wilson vào năm 2003 và Norvilitis,
Osberg và Roehling vào 2006 đều có đề cập đến vấn đề này.
+ Trình độ giáo dục: Theo nghiên cứu của Venny Sin Woon, Chong và
Jason M.S., Lam năm 2012, nó được giải thích rằng những người có trình
độ giáo dục thì có ảnh hưởng nhất định đến nợ thẻ tín dụng. Khách hàng
có trình độ giáo dục cao sẽ có nhiều hiểu biết hơn về sử dụng thẻ tín dụng
và quản lý việc chi tiêu khi sử dụng thẻ đạt hiệu quả hơn. Ngân hàng sẽ
tin tưởng hơn trong việc cấp thẻ tín dụng và quy định hạn mức tín dụng
thẻ cho những đối tượng khách hàng này vì đây là những khách hàng
được đánh giá là có khả năng trả nợ.
+ Số người phụ thuộc: Đây là những thành viên ngoài độ tuổi lao động
trong gia đình. Số người phụ thuộc trong gia đình càng nhiều thì khả
năng được cấp thẻ tín dụng sẽ thấp.
+ Tình trạng hôn nhân: Người độc thân thì ít phải chịu khủng hoảng tài
chính hơn các cặp vợ chồng, các cặp vợ chồng thường bị nợ thẻ tín dụng

nhiều hơn người độc thân. Tuy nhiên lại có quan điểm cho rằng những
người có gia đình thường cẩn trọng hơn trong chi tiêu so với những
người độc thân. Đây cũng là một yếu tố cần xem xét cân nhắc.
+ Đặc tính nghề nghiệp: Trong thực tế, khả năng trả nợ của khách hàng
là nhà lãnh đạo sẽ cao hơn vì họ có uy tín nhất định trong xã hội và đã


×