Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Phân tích tín dụng từ các đại lý vật tư nông nghiệp đối với nông dân trồng lúa ở long an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.91 MB, 99 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

Ngô Thanh Tuyền

PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
TỪ CÁC ĐẠI LÝ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP ĐỐI
VỚI NÔNG DÂN TRỒNG LÚA Ở LONG AN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH

Ngô Thanh Tuyền

PHÂN TÍCH TÍN DỤNG
TỪ CÁC ĐẠI LÝ VẬT TƯ NÔNG NGHIỆP ĐỐI
VỚI NÔNG DÂN TRỒNG LÚA Ở LONG AN

Chuyên ngành: Chính sách công
Mã số: 60340402

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. Trần Tiến Khai


Tp. Hồ Chí Minh, năm 2015


LỜI CAM ĐOAN
*
Tôi xin cam đoan luận văn này hoàn toàn do tôi thực hiện. Các đoạn trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn và có độ chính xác cao
nhất trong phạm vi hiểu biết của tôi.
Luận văn này không nhất thiết phản ánh quan điểm của Trường Đại học
Kinh tế TP.HCM.
Tp.Hồ Chí Minh, ngày 07 tháng 5 năm 2015
Tác giả luận văn

Ngô Thanh Tuyền


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ ĐỐ THỊ
TÓM TẮT
CHƯƠNG I. GIỚI THIỆU . ..........…………………………………………………. 1
1.1 Lý do nghiên cứu … …………………………………………………….…… 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu …………………………………………………………. 3
1.3 Câu hỏi nghiên cứu.. …………………………………………………………. 3
1.4 Đối tượng nghiên cứu ………………………………………………………… 4
1.5 Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................... 4
1.6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 4
1.7 Cấu trúc luận văn: ……..……………………………………………………… 4

CHƯƠNG II. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU THỰC
NGHIỆM VỀ TÍN DỤNG NÔNG THÔN ………………………………………..… 5
2.1 Các khái niệm cơ bản ………………………………………………………… 5
2.1.1 Tài chính nông thôn ……………………………………………………….. . .5
2.1.2 Tín dụng nông thôn …………………………………….………………….. .. 5
2.1.3 Thị trường tín dụng nông thôn …………………………………………… .... 6
2.2 Các lý thuyết kinh tế về thông tin bất cân xứng và tín dụng nông thôn: ……... 7
2.2.1 Lý thuyết thông tin bất cân xứng và ứng dụng trong lĩnh vực tín dụng: ...… 7
2.2.2 Cơ chế tín dụng áp dụng để khắc phục thông tin bất cân xứng …….………. 9
2.2.2.1 Cơ chế thanh lọc gián tiếp …………………………………….….… .... 9
2.2.2.2 Cơ chế thanh lọc trực tiếp …………………………………..………. .. 10
2.3 Các nghiên cứu thực nghiệm về tín dụng nông thôn …………………….… .. 10
2.3.1 Các nghiên cứu trong nước ………………………………………….…… .. 10
2.3.2 Các nghiên cứu của nước ngoài ……………………………………..…… .. 12
2.4. Nghiên cứu thực nghiệm về dòng tín dụng vật tư trả chậm tại An Giang …. . 14
Chương III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU …….............................................. 19
3.1 Nội dung và thông tin nghiên cứu: ………………………………………… .. 19
3.1.1. Nghiên cứu về phía cung: ..……………………………………………… .. 19
1


3.1.2. Nghiên cứu về phía cầu: .……………………………………………….. .. 19
3.1.3. Đánh giá, so sánh ưu điểm, nhược điểm của từng dòng tín dụng: ……… .. 19
3.2. Phương pháp chọn mẫu và xác định cỡ mẫu: ……………………………... .. 20
3.2.1. Tổng thể nghiên cứu: …………………………………………………….. . 20
3.2.2. Chọn mẫu…………………………………………………………………. . 20
3.3. Giả thuyết cho khả năng tiếp cận tín dụng dưới dạng mua vật tư trả chậm ... 23
3.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ……………………………………………. .. 29
3.5. Mô hình kinh tế lượng ……………………………...................................... . 30
CHƯƠNG IV. PHÂN TÍCH KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN: …........... ..…..…… 32

4.1. Mô tả tình hình cung-cầu tín dụng ở các điểm nghiên cứu ………………… 32
4.1.1. Hoạt động cung tín dụng trên địa bàn nông thôn ở Long An …………… .. 32
4.1.2. Tình hình vay nợ của hộ trồng lúa ………………………………………. .. 35
4.2. Kết quả hồi quy bằng mô hình kinh tế lượng ……………………………… . 44
CHƯƠNG V. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH ………………….….... 51
5.1. Kết luận …………………………………………………………………… ... 51
5.2. Đề xuất chính sách .......................................................................................... 53
5.3. Hạn chế của đề tài và hướng nghiên cứu tiếp theo ………………………… . 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………………………………..55
PHỤ LỤC………………………………………………………………………………….…59

PHỤ LỤC 1: Bảng thống kê mô tả thông tin từ đại lý…………………………… . ….59
PHỤ LỤC 2a: Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ có mua vật tư trả chậm,
biến có thang đo tỉ số ............................................................................ 59
PHỤ LỤC 2b: Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ có mua vật tư trả chậm,
biến có thang đo danh nghĩa .................................................................. 60
PHỤ LỤC 3a: Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ không tham gia mua
vật tư trả chậm, biến có thang đo tỉ số .................................................. 64
PHỤ LỤC 3b: Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ có mua vật tư trả chậm,
biến có thang đo danh nghĩa……………………………………… .. …65
PHỤ LỤC 4: Các biểu thức hồi quy OLS…………………………………………… . 68
PHỤ LỤC 5: Các biểu thức kiểm định T-TEST…………….……………………… .. 79
PHỤ LỤC 6: Các mẫu phiếu điều tra khảo sát……………..……………………… ...82
2


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Các tiêu chí cơ bản về nông hộ trong mẫu khảo sát

15


Bảng 2.2. Bảng kết quả ước lượng

18

Bảng 3.1. Bảng phân phối mẫu đại lý

21

Bảng 3.2. Bảng phân phối mẫu hộ nông dân

22

Bảng 3.3. Bảng mô tả mô hình tín dụng theo các biến như giả thuyết

27

Bảng 3.4. Bảng mô tả các biến đưa vào mô hình phân tích

30

Bảng 4.1. Bảng thống kê tình hình mua bán vật tư trả chậm
của đại lý vật tư nông nghiệp

34

Bảng 4.2. Bảng thống kê mô tả thông tin từ đại lý

35


Bảng 4.3. Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ tham gia mua
vật tư trả chậm, biến có thang đo danh nghĩa

36

Bảng 4.4. Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ có tham gia mua
vật tư trả chậm, biến có thang đo tỉ số

37

Bảng 4.5. Bảng tính giá trị trung bình giá bán các loại phân và thuốc
vật tư nông nghiệp dưới các hình thức

40

Bảng 4.6. Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ không tham gia mua
vật tư trả chậm, biến có thang đo danh nghĩa

42

Bảng 4.7. Bảng thống kê mô tả thông tin từ nông hộ không tham gia mua
vật tư trả chậm, biến có thang đo tỉ số

42

Bảng 4.8. Bảng thống kê kiểm định t-test đối với một số cặp biến giữa hai
nhóm nông hộ

43


Bảng 4.9. Bảng kết quả hồi quy OLS giữa các biến độc lập đối với biến
phụ thuộc
Bảng 4.10. Bảng ma trận hệ số tương quan giữa các biến trong mô hình
Bảng 4.11. Bảng kết quả hồi quy với sai số chuẩn mạnh giữa các biến trong
mô hình

45
47
48

Biểu đồ phân phối chuẩn bằng đồ thị histogram

46

Đồ thị Scatter hai biến sai số và giá trị dự đoán

46


Tóm tắt:
Trong cơ chế thị trường, quan hệ tín dụng rất đa dạng, trong đó quan hệ tín
dụng giữa nông dân với các đại lý vật tư nông nghiệp dưới dạng mua vật tư nông
nghiệp trả chậm là hình thức đang diễn ra phổ biến hiện nay. Trên thực tế, nhiều
nông dân, trong đó có nông dân ở Long An vẫn còn lệ thuộc rất lớn và gần như gắn
chặt với các đại lý vật tư nông nghiệp trong quá trình sản xuất, cụ thể là sử dụng vật
tư đầu vào (phân, thuốc, giống,...) theo phương thức mua trả chậm, mua trước trả
tiền sau và chịu một mức lãi suất nhất định, thông thường cao hơn lãi suất của ngân
hàng thương mại và các tổ chức tín dụng chính thức. Hệ lụy là nhiều nông dân chịu
thiệt khi chấp nhận lãi suất cao hơn bình thường, sản xuất không hiệu quả, thu nhập
giảm, có khi phải sử dụng giống, phân, thuốc,… kém chất lượng do phụ thuộc vào

đại lý; bên cạnh đó, các đại lý vật tư nông nghiệp cũng phải chấp nhận rủi ro khi
người nông dân bị mất mùa hoặc cố tình không thanh toán nợ.
Bằng thu thập thông tin sơ cấp từ hộ gia đình nông dân trồng lúa và các đại
lý vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh, kết hợp phân tích các chính sách đối với
nông dân trong đó có chính sách tín dụng nông nghiệp, sử dụng phương pháp thống
kê mô tả và phương pháp phân tích định lượng bằng phương trình hồi quy OLS để
phân tích mô hình phụ thuộc, nội dung nghiên cứu này sẽ đi sâu phân tích mối quan
hệ giữa nông dân trồng lúa với đại lý vật tư nông nghiệp dưới hình thức mua, bán
vật tư nông nghiệp trả chậm, đánh giá mặt ưu điểm, hạn chế, đối chiếu và phân tích
những vấn đề tồn tại, bất cập của chính sách tín dụng nông nghiệp hiện nay và đề
xuất chính sách để xây dựng mối quan hệ tín dụng giữa nông dân trồng lúa với đại
lý vật tư nông nghiệp ngày càng hiệu quả đồng thời giúp người nông dân trên địa
bàn tỉnh Long An có điều kiện sản xuất thuận lợi hơn và có thu nhập tốt hơn từ sản
xuất nông nghiệp. Phần nghiên cứu có sử dụng tài liệu phân tích của các chuyên gia
kinh tế được cung cấp qua sách, báo, tạp chí, mạng internet và số liệu thực tế của
địa phương thông qua các văn bản chỉ đạo, kế hoạch, báo cáo của cấp ủy, chính
quyền tỉnh Long An và thu thập số liệu thực tế từ các đại lý vật tư nông nghiệp, gia
đình nông dân trồng lúa có liên quan đến đề tài của tác giả thực hiện nghiên cứu.


1

Chương 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Lý do nghiên cứu
Tại Long An, nông dân chiếm khoảng 65% dân số và chiếm trên 55% lực lượng lao
động. Hộ nông nghiệp sản xuất lúa gạo và một số cây hoa màu chiếm tỉ trọng lớn.
Hình thức sản xuất chủ yếu là sản xuất hộ gia đình quy mô nhỏ. Hộ nông nghiệp
thường thiếu chủ động về tài chính, phụ thuộc lớn vào tín dụng chính thức là ngân
hàng nông nghiệp và các ngân hàng thương mại. Ngoài ra còn một tỉ lệ khá lớn hộ
nông nghiệp thường vay tín dụng dưới dạng tín dụng không chính thức, như vay bà

con, họ hàng, vay ở người cho vay với lãi suất cao hay còn gọi là “tín dụng đen”, và
một hình thức phổ biến dưới dạng mua vật tư nông nghiệp trả chậm từ các cửa
hàng, đại lý buôn bán vật tư nông nghiệp. Hộ nông nghiệp thường có mối quan hệ
rất chặt chẽ với các đại lý vật tư nông nghiệp để có nguồn tài chính hỗ trợ sản xuất
thông qua mua trả chậm hoặc “gối đầu”.
Theo khảo sát trên thực tế, đa số nông dân đều mua vật tư nông nghiệp đầu vào qua
các kênh phân phối trung gian mà không trực tiếp mua được sản phẩm từ nhà sản
xuất, hầu hết là mua từ các đại lý. Một số ít hộ nông nghiệp tham gia mô hình cánh
đồng lớn nhận vật tư từ chính công ty, nhưng tỷ lệ còn thấp, chưa đạt 05% tổng diện
tích sản xuất cây lúa (Theo số liệu Báo cáo của sở Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Long An-năm 2014). Hơn nữa, phần lớn doanh nghiệp kinh doanh vật tư nông
nghiệp đều thực hiện chế độ phân phối và bán hàng thông qua các đại lý. Theo đó,
đại lý cấp 1 bán đến 90% sản lượng cho đại lý cấp 2 và cấp 3. Nông dân có diện
tích sản xuất nhỏ và ở nơi sâu, xa trung tâm thường mua vật tư nông nghiệp của đại
lý cấp 2, 3. Giữa các đại lý, có sự chênh lệch giá mua - giá bán trên cùng một sản
phẩm, và do đó cũng có ảnh hưởng đến giá cung cấp sản phẩm cho nông dân.
Mặt khác, nếu nông dân thiếu vốn thì vẫn có thể sản xuất được dựa vào nguồn vật
tư mua chịu, trả chậm từ các đại lý. Ngoài ra, lượng vật tư mua chịu có thể với khối
lượng rất lớn, vì thế đây được xem là một hình thức chiếm dụng vốn từ đại lý vật tư


2

nông nghiệp của nông dân. Để giảm rủi ro, các đại lý chắc chắn phải áp dụng lãi
suất tối thiểu từ bằng đến cao hơn lãi suất mà các đại lý vay vốn từ hệ thống ngân
hàng hay các nguồn huy động khác. Không những thế, nông dân có thể còn thiệt
thòi nếu mua vật tư làm nhiều lần và các đợt lấy hàng cách nhau một hay nhiều
tháng thì các chủ đại lý vẫn cộng dồn hết giá trị lô hàng lại và tính tiền lãi tại thời
điểm mua hàng lần đầu tiên.
Với hệ thống phân phối và các mối quan hệ ràng buột như trên, nông dân thường

phải gắn bó với các đại lý vật tư, nếu đại lý có nguồn vốn mạnh thì sẽ có nhiều
khách hàng nông dân đến mua chịu và kết quả kinh doanh càng cao, vì ngoài lợi
nhuận do chênh lệch giá bán so với giá gốc hoặc hoa hồng từ công ty cung ứng vật
tư nông nghiệp, các đại lý này còn hưởng lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất hằng
tháng từ người mua chịu so với giá thanh toán ngay khi mua.
Như vậy, cần đặt ra nghiên cứu để phân tích dòng tín dụng từ các đại lý vật tư nông
nghiệp đối với việc cung cấp tín dụng phi chính thức dưới dạng bán vật tư trả chậm
cho nông dân trồng lúa ở Long An.
Đề tài về hoạt động bán trả chậm vật tư nông nghiệp của các đại lý vật tư thuộc
nhóm tín dụng nông thôn, nhưng có tính đặc thù là chưa có nhiều người nghiên cứu
cụ thể, mặc dù tín dụng dưới dạng bán vật tư trả chậm, và nông dân mua chịu từ đại
lý nông nghiệp hiện nay rất phổ biến. Ước tính kênh tín dụng này góp phần quan
trọng trong hỗ trợ vốn cho nông dân sản xuất, chiếm từ 1/2 đến trên 2/3 vốn mua
vật tư nông nghiệp của nông dân. Vấn đề đáng nghiên cứu là sự phổ biến tới mức
nào của kênh tín dụng phi chính thức này, cơ chế ra sao, lãi suất cao hay thấp, và
nông dân phụ thuộc vào kênh tín dụng này như thế nào. Bản thân đại lý nông
nghiệp có chịu rủi ro hay không? và lợi nhuận từ lãi suất trả chậm của họ có đáng
kể hay không hay chỉ đủ bù đắp chi phí vốn (lãi suất) mà họ trực tiếp gánh chịu khi
bán trả chậm cho nông dân? Nói cách khác, cần tìm hiểu mức độ phổ biến, tầm
quan trọng của kênh này đối với nông dân sản xuất nông nghiệp, và vai trò bổ sung,
thay thế của nó đối với kênh tín dụng nông nghiệp chính thức.


3

1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của đề tài là phân tích tín dụng từ các đại lý vật tư
nông nghiệp đối với nông dân trồng lúa ở Long An thông qua hoạt động bán vật tư
nông nghiệp dưới hình thức trả chậm.
Mục tiêu tìm hiểu cụ thể của đề tài là:

1) Nghiên cứu sự phổ biến của kênh tín dụng không chính thức từ các đại lý vật
tư nông nghiệp đối với nông dân trồng lúa ở Long An thông qua hoạt động bán vật
tư nông nghiệp dưới hình thức trả chậm, cơ chế cho vay, lãi suất và các đặc điểm
của nó như thực trạng quy mô của tín dụng từ hệ thống đại lý vật tư nông nghiệp so
với tổng cơ cấu tín dụng của hộ sản xuất nông nghiệp; đối tượng vay, phương thức
cho vay, cơ chế thu nợ, lãi suất và trả lãi; so sánh với dòng tín dụng chính thức từ hệ
thống Ngân hàng thương mại.
2) Đánh giá ưu điểm, nhược điểm của dòng tín dụng từ các đại lý vật tư nông
nghiệp đối với nông dân trồng lúa ở Long An thông qua hoạt động bán vật tư nông
nghiệp dưới hình thức trả chậm và những yếu tố ảnh hưởng, tác động.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
Các câu hỏi nghiên cứu cụ thể là:
1) Hình thức mua bán vật tư trả chậm giữa đại lý vật tư nông nghiệp với người
nông dân trồng lúa ở Long An diễn ra như thế nào ? Những yếu tố tác động đến
quan hệ giao dịch tín dụng dưới dạng mua-bán vật tư trả chậm giữa đại lý vật tư
nông nghiệp và nông dân?
2) Nhà nước (chính quyền địa phương) cần có những can thiệp gì vào mối quan
hệ tín dụng này để loại bỏ những bất lợi của nông dân trồng lúa, nếu có, và khuyến
khích đại lý vật tư nông nghiệp tăng cường hình thức bán trả chậm cho nông dân?


4

1.4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu chính đó là các Đại lý vật tư nông nghiệp và các hộ nông dân
trồng lúa trên địa bàn tỉnh Long An.
1.5. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, tác giả phân tích mối quan hệ tín dụng giữa
đại lý vật tư nông nghiệp với người nông dân trồng lúa, tập trung tại các huyện khu
vực Đồng Tháp Mười, gồm huyện Thủ Thừa, Thạnh Hóa, Tân Thạnh, Mộc Hóa,

Vĩnh Hưng, Tân Hưng, Đức Huệ và thị xã Kiến Tường, trong khoảng thời gian niên
vụ 2014-2015, đây là khu vực chuyên canh trồng lúa của tỉnh, và hiện tượng mua
bán vật tư nông nghiệp dưới hình thức trả chậm đang diễn ra khá phổ biến. Thời
gian khảo sát bằng phiếu điều tra trong khoảng từ tháng 02 đến tháng 4 năm 2015.
1.6. Phương pháp nghiên cứu
Khảo sát số liệu thực tế từ đại lý vật tư nông nghiệp và hộ nông dân trồng lúa trong
phạm vi vùng nghiên cứu để thống kê mô tả và dùng mô hình phân tích định lượng
bằng phương trình hồi quy OLS để phân tích, đánh giá và đề xuất chính sách.
1.7. Cấu trúc luận văn
Cấu trúc luận văn gồm 05 chương:
Chương 1. Giới thiệu nghiên cứu
Chương 2. Tổng quan cơ sở lý thuyết và các nghiên cứu thực nghiệm
Chương 3. Phương pháp nghiên cứu
Chương 4. Phân tích kết quả và thảo luận
Chương 5. Kết luận và kiến nghị chính sách


5

Chương 2. TỔNG QUAN CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ CÁC NGHIÊN CỨU
THỰC NGHIỆM VỀ TÍN DỤNG NÔNG THÔN
2.1. Các khái niệm cơ bản
2.1.1. Tài chính nông thôn
Là các giao dịch tài chính liên quan đến các hoạt động nông nghiệp, phi nông
nghiệp ở khu vực nông thôn.
Tài chính nông thôn là tất cả các dịch vụ tài chính cần cho nông nghiệp, nông dân
và gia đình ở nông thôn, không chỉ là tín dụng (IFAD, 2009).
2.1.2. Tín dụng nông thôn
Tín dụng được hiểu là quan hệ kinh tế giữa người đi vay và người cho vay, là sự
chuyển nhượng quyền sử dụng giá trị hay hiện vật do hai bên thỏa thuận, và người

vay phải trả người cho vay một khoản lợi tức khi đến thời hạn do hai bên thỏa
thuận.
Theo thuật ngữ tài chính thì tín dụng là một phạm trù kinh tế tồn tại trong các
phương thức sản xuất hàng hóa khác nhau và được biểu hiện như sự vay mượn
trong một thời hạn nào đó. Khái niệm vay mượn bao gồm sự hoàn trả, và sự hoàn
trả là đặc trưng của tín dụng, phân biệt giữa phạm trù tín dụng với những dạng cấp
phát tài chính khác.
Đối tượng của tín dụng ở dạng hàng hóa, vật tư hay tiền, được sử dụng nhằm mục
đích tạo lãi. Chủ thể tham gia tín dụng là tổ chức hoặc cá nhân đóng vai trò là người
đi vay hoặc cho vay. Tín dụng ngoài hình thức vận động của tiền tệ nó còn là một
mối quan hệ xã hội được dựa trên cơ sở lòng tin và ngày nay được xác định bằng
quan hệ xã hội được điều chỉnh bằng pháp luật, và trong thực tế, quan hệ bằng lòng
tin vẫn còn khá phổ biến, nhất là ở khu vực nông thôn.


6

Các loại hình tín dụng:
- Tín dụng chính thức: giao dịch tín dụng giữa tổ chức và cá nhân với ngân
hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân hàng tiết kiệm đặc biệt (hình thức tiết
kiệm Bưu điện trước đây), ngân hàng hợp tác xã, chi nhánh ngân hàng trung ương
và khu vực,….
- Tín dụng bán chính thức: giao dịch tín dụng giữa cá nhân với tổ chức thông
qua các hình thức quỹ tương trợ của tổ chức đoàn thể (hội nông dân, hội phụ nữ,
đoàn thanh niên, hội cựu chiến binh…), quỹ tín dụng hợp tác xã, hiệp hội tín dụng,
ngân hàng cấp xã, nhóm trợ giúp, các chương trình phát triển nông thôn, các
chương trình tài chính của các dự án phi chính phủ.
- Tín dụng không chính thức: giao dịch tín dụng giữa các cá nhân với cá
nhân, cá nhân với tổ chức thông qua câu lạc bộ tiết kiệm cộng đồng, quỹ tương trợ,
hụi-họ, đại lí vật tư nông nghiệp, chủ kho, thương gia hoặc nông dân với vai trò là

người cho vay hay vay mượn từ bạn bè, bà con.
2.1.3. Thị trường tín dụng nông thôn.
Đặc điểm của thị trường tín dụng nông thôn là chi phí giao dịch cao: do khách hàng
có địa bàn cư trú phân tán, cộng đồng nông dân đa dạng, giá trị vay nợ thấp, chi phí
giao dịch cao (thời gian di chuyển, phương tiện và điều kiện đi lại khó khăn, chi phí
khác cần có khi cho vay và thu hồi nợ,…), chi phí thông tin và tiếp thị cao hơn khu
vực khác do cơ sở hạ tầng thông tin còn yếu kém.
Bên cạnh đó có nhiều rủi ro tiềm ẩn khi phát sinh giao dịch tín dụng ở địa bàn nông
thôn và trong lĩnh vực nông nghiệp, đó là khí hậu thời tiết dễ biến đổi, gây thiên tai,
mất mùa, lợi nhuận từ nông nghiệp thấp, nhu cầu tiêu dùng của hộ gia đình nông
thôn đa dạng, có sự tương đồng về điều kiện tự nhiên nên khó cạnh tranh về sản


7

xuất hàng hóa nông sản, không tạo ra giá trị gia tăng cách biệt, giá hàng hóa nông
sản biến động thất thường, người vay có nhiều khả năng không thể trả được nợ.
Một bộ phận lớn cư dân ở nông thôn không có tài sản thế chấp hoặc giá trị tài sản
không đáng kể, chủ yếu là đất sản xuất nông nghiệp có giá trị thấp, khó thanh
khoản, quyền sử dụng đất chưa toàn vẹn, khả năng thu hồi nợ kém do hệ thống pháp
lý còn nhiều yếu kém.
Hệ quả là các ngân hàng thương mại không muốn cho vay khu vực nông nghiệp,
nông thôn, hoặc cho vay tập trung đối với các nông trại có quy mô lớn, bỏ qua nông
trại nhỏ và gia trại, hộ cá thể nhỏ lẻ do nguy cơ phát sinh chi phí giao dịch cao và
không đảm bảo khả năng chi trả hoặc phát sinh nợ khó đòi.
Từ đó việc hình thành một hệ thống thị trường không chính thức bắt đầu phát triển
để đáp ứng nhu cầu của cư dân nông thôn, vẫn bảo đảm được khả năng thu hồi nợ
và hiệu quả hoạt động tín dụng do chi phí giao dịch thấp (trên cơ sở niềm tin, ít thủ
tục hành chính, giấy tờ, nên giảm chi phí), quay vòng vốn nhanh (thời gian vay nợ
linh hoạt) nhưng với lãi suất cao hơn so với lãi suất của ngân hàng thương mại.

2.2. Các lý thuyết kinh tế về thông tin bất cân xứng và tín dụng nông thôn
2.2.1. Lý thuyết thông tin bất cân xứng và ứng dụng trong lĩnh vực tín dụng.
Thông tin bất cân xứng là tình trạng trong một giao dịch có một bên có thông tin
đầy đủ hơn và tốt hơn so với bên còn lại. Tình trạng thông tin bất cân xứng hiện
diện rất nhiều trong các lĩnh vực như Ngân hàng, thị trường nhà đất, thị trường lao
động, lĩnh vực thể thao, thị trường hàng hóa, thị trường bảo hiểm, lĩnh vực đầu tư,
thị trường chứng khoán, thị trường đồ cũ,…. Thông tin bất cân xứng là một thất bại
của thị trường vì nó gây ra sự lựa chọn ngược (lựa chọn bất lợi) (adverse selection–
AS). Đối với thị trường tín dụng, do tình trạng thông tin không cân xứng
(asymmetric information), nếu ngân hàng đối phó với nhu cầu vay vượt khả năng


8

cho vay bằng cách tăng lãi suất (giá của khoản vay) để làm giảm nhu cầu vay, thì có
thể bị thiệt vì gặp phải vấn nạn “lựa chọn bất lợi” (adverse selection) và “rủi ro đạo
đức” (moral hazard) (Đặng Văn Thanh, 2011).
Lựa chọn bất lợi xảy ra vì ngân hàng không thể hiểu khách hàng bằng chính khách
hàng (thông tin không cân xứng) cho nên nếu ngân hàng tăng lãi vay để hạn chế
nhu cầu vay thì khách hàng tốt sẽ không vay; nhưng khách hàng xấu vẫn sẽ cố vay
cho bằng được vì họ biết rằng nếu có vay được chỗ khác (ví dụ vay chợ đen) thì lãi
suất rất cao, thậm chí không vay được. Như vậy, khi tăng lãi suất để hạn chế nhu
cầu vay của khách hàng thì ngân hàng có khả năng tích lũy khách hàng xấu và đuổi
khách hàng tốt. Lựa chọn ngược là hậu quả của thông tin bất cân xứng trước khi
giao dịch xảy ra.
Rủi ro đạo đức (hay tâm lý ỷ lại) (moral hazard – MH) là tình trạng cá nhân hay tổ
chức không còn động cơ để cố gắng hay hành động một cách hợp lý như trước khi
giao dịch xảy ra. Rủi ro đạo đức cũng có nguồn gốc từ thông tin không cân xứng.
Vì ngân hàng không thể nắm rõ hoạt động kinh doanh của khách hàng bằng chính
bản thân họ, cho nên sau khi vay xong, nếu lãi suất cao hơn lãi suất họ muốn, khách

hàng có thể thay đổi mục đích sử dụng tiền vay để tăng thêm lợi nhuận nhằm bù
cho phần lãi suất cao hơn đó. Mục đích sử dụng tiền vay có lợi nhuận cao hơn như
thế thường có rủi ro cao hơn cho nên làm cho khả năng trả nợ của khách hàng cũng
bị ảnh hưởng xấu. Tâm lý ỷ lại là hậu quả của thông tin bất cân xứng sau khi giao
dịch đã xảy ra (Đặng Văn Thanh, 2011).
Vấn đề người ủy quyền-người thừa hành (principal - agent – PA). Mối quan hệ ủy
quyền - thừa hành: phát sinh giữa hai bên, trong đó một bên được chỉ định làm
người thừa hành, hành vi này thay mặt hoặc đại diện cho người ủy quyền trong một
lĩnh vực cụ thể để ra quyết định (Ross, 1973). Không phải lúc nào người thừa hành
cũng hành xử vì lợi ích cao nhất của người ủy quyền vì mỗi cá nhân luôn tối đa hóa
lợi ích của mình. Do dó, những mâu thuẫn về lợi ích này sẽ gây ra mất mát sau cùng


9

cho người ủy quyền (Jensen và Meckling, 1976). Ðối với ngân hàng thương mại,
trục trặc từ mối quan hệ ủy quyền - thừa hành đó là người thừa hành (Giám đốc chi
nhánh) có thể đi ngược lại quyền lợi của người ủy quyền (các cổ đông, Hội đồng
quản trị) vì lợi ích cá nhân (Đặng Văn Thanh, 2011).
Nghiên cứu của (Ahmad và d.t.g, 2007; trích bởi Nguyễn Văn Hoàng, 2013) về các
nhân tố gây ra rủi ro tín dụng của ngân hàng thương mại tại các nền kinh tế mới nổi
và các nước phát triển chỉ ra một trong những nhân tố dẫn đến rủi ro tín dụng đến từ
chất lượng quản lý bao gồm giám sát và kỷ luật của các ngân hàng thương mại.
Ngoài ra, các nhà lãnh đạo ngân hàng thương mại nhà nước cũng như tư nhân nếu
không được đào tạo tốt sẽ có xu hướng sử dụng các kỹ năng hiện có (Malekey và
Taussig, 2008; trích bởi Nguyễn Văn Hoàng, 2013).
Do đó, trong thị trường tín dụng, lãi suất không phải lúc nào cũng có thể dùng để
hạn chế nhu cầu vay của khách hàng.
2.2.2. Cơ chế tín dụng áp dụng để khắc phục thông tin bất cân xứng
Cơ chế cho vay sàng lọc (thanh lọc). Cho vay trong bối cảnh các thông tin bất đối

xứng, các nhà cung cấp tín dụng phải đối mặt với ba vấn đề chính: (1) làm thế nào
để xác định người vay có rủi ro cao và đặt hạn chế tín dụng vào chúng (thanh lọc),
(2) làm thế nào để thúc đẩy người vay sử dụng đúng mục đích khoản vay (ưu đãi,
khuyến khích) và (3) thực thi chúng để trả nợ khi họ có khả năng (thi hành). Vì vậy,
để giúp đỡ những người cho vay tín dụng giải quyết những vấn đề này, hai cơ chế
sàng lọc (thanh lọc) gián tiếp và trực tiếp được áp dụng thường xuyên.
2.2.2.1. Cơ chế thanh lọc gián tiếp
Các nhà cung cấp tín dụng có thể tính lãi để bù đắp rủi ro vỡ nợ với khách hàng
vay. Sàng lọc loại này có thể dẫn đến các vấn đề rủi ro đạo đức và lựa chọn bất lợi.
Cho vay tín dụng có thể làm tăng thêm mối đe dọa cắt đứt tín dụng hoặc các điều
khoản hợp đồng trong giao dịch khác để giám sát việc sử dụng vốn vay và trả nợ
của khách hàng vay được thực thi theo hợp đồng.


10

2.2.2.2. Cơ chế thanh lọc trực tiếp

Trong bối cảnh các thông tin bất đối xứng, cho vay tín dụng có thể áp dụng cơ
chế thanh lọc trực tiếp đến quyết định phê duyệt một khoản vay trả nợ bằng cách
đảm bảo khả năng của khách hàng. Các nhà cung cấp tín dụng có thể kiểm soát
các rủi ro vỡ nợ của ba phương pháp sau đây:
Thứ nhất, thu thập và đánh giá thông tin cần thiết về rủi ro của khách hàng của
họ như thu nhập, trình độ học vấn, tuổi, v.v. Trong loại này của sàng lọc, những
người cho vay có thể trực tiếp đi tìm hiểu khách hàng vay khi họ không có đủ
thông tin cần thiết để đánh giá rủi ro của khoản vay.
Thứ hai, các nhà cung cấp tín dụng có thể khuyến khích các khách hàng vay để
xây dựng mối liên kết với các thị trường khác như đầu vào và thị trường đầu ra
nhằm đảm bảo khoản vay được sử dụng đúng mục đích. Hoặc hạn chế phạm vi
cho vay trong một vị trí địa lý và nhóm thân tộc cư dân đặc biệt trong một khu

vực nhất định, hoặc cá nhân khác mà mình kinh doanh.
Cuối cùng, sử dụng tài sản thế chấp như đất đai, vật nuôi, hay các loại tài sản thế
chấp khác để giảm các nguy cơ vỡ nợ thường được yêu cầu bởi người cho vay.
Nếu tài sản đảm bảo không có bảo đảm đủ để làm sao được vay, khách hàng vay
có thể được đánh giá là không đủ điều kiện để có được chấp thuận cho vay.
2.3. Các nghiên cứu thực nghiệm về tín dụng nông thôn
2.3.1. Các nghiên cứu trong nước
Phạm Vũ Lửa Hạ (2003), khi nghiên cứu về hệ thống tín dụng phi chính thức ở Việt
Nam (vay mượn từ gia đình, bà con, bạn bè và láng giềng, người cho vay lãi,
họ/hụi,…) cho rằng có một số lý do giải thích tại sao khu vực không chính thức vẫn
còn là nguồn tín dụng quan trọng đối với các nông hộ. Thứ nhất, cầu vượt cung tín


11

dụng chính thức: các ngân hàng quốc doanh và tư nhân cũng như các chương trình
tín dụng chính thức chưa đủ khả năng đáp ứng hết các nhu cầu vay vốn rất cụ thể
của các nông hộ. Thứ hai, các cơ chế cho vay của các tổ chức chính thức vẫn còn
nhiều ràng buộc khiến cho những đối tượng nghèo nhất không tiếp cận được với
nguồn tín dụng chính thức. Do vậy, có thể một phần của tín dụng chính thức đến
với người đi vay cuối cùng lại qua con đường không chính thức: những người có
thể vay được từ các tổ chức chính thức sẽ đem số tiền đó cho những người “kém
may mắn hơn” vay lại với lãi suất cao hơn. Thứ ba (đây cũng là lý do thường thấy
qua kinh nghiệm các nước khác), trình độ dân trí ở nông thôn còn thấp, nhất là ở
những vùng sâu vùng xa, nên người dân còn tâm lý “sợ giao dịch với ngân hàng”,
trong khi đó một số tổ chức tín dụng chính thức vẫn chưa tìm ra cách thích hợp để
đem vốn đến với nông hộ.
Theo Phạm Vũ Lửa Hạ (2003), mảng tín dụng nông thôn không chính thức này có
hai đặc điểm chính. Thứ nhất, tất cả những nguồn vốn đều huy động ngay tại địa
phương. Do vậy, về lâu dài, khả năng tích lũy vốn bị hạn chế, không đủ đáp ứng

nhu cầu đầu tư sản xuất và tiêu dùng của người dân. Thứ hai, lãi suất của khu vực
không chính thức thường cao hơn mức lạm phát, và có lãi suất thực dương. Lãi suất
của thị trường “ngầm” này cũng cao hơn nhiều so với lãi suất của hệ thống tài chính
chính thức, nhưng vẫn được khách hàng chấp thuận. Điều đó chứng tỏ rằng đối với
các nông dân và những người hoạt động kinh doanh ở nông thôn, việc vay được vốn
dễ dàng và kịp thời, cũng như chất lượng của dịch vụ có ý nghĩa quan trọng hơn so
với mức lãi vay. Khi nền kinh tế nông thôn phát triển mạnh, sẽ cần có nhiều khoản
đầu tư quy mô lớn và dài hạn hơn, do các nông hộ và doanh nghiệp nông thôn
chuyển đổi cơ cấu và phát triển sản xuất. Bước chuyển biến kinh tế này đòi hỏi phải
có một hệ thống tài chính chính thức phát triển mạnh hơn.
Trong một nghiên cứu về tín dụng chính thức và không chính thức ở đồng bằng
sông Cửu Long, Phan Đình Khôi (2012) cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận tín dụng vi mô bao gồm làm việc cho chính quyền địa phương, thành


12

viên tổ vay vốn, sổ hộ nghèo, trình độ học vấn, lao động có tay nghề và đường giao
thông liên xã. Ðể giảm bớt phụ thuộc vào tín dụng không chính thức và nâng cao
khả năng tiếp cận tín dụng chính thức thông qua các chương trình tín dụng vi mô,
các hộ gia đình nông thôn cần tích cực tham gia vào các tổ vay vốn ở địa phương.
Ở Việt Nam, Phạm và Izumida (2002) chỉ ra rằng hơn 30% hộ nông dân không thể
vay từ người cho vay chính thức. Khả năng tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức
bị hạn chế đã làm cho các hộ gia đình phụ thuộc nhiều hơn vào các nguồn tín dụng
không chính thức. Tuy cùng tồn tại song song trong thị trường tín dụng nông thôn,
hai phương thức cho vay chính thức và không chính thức sử dụng các chiến lược
sàng lọc khác nhau để tránh lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức trong quá trình cho
vay của họ. Ví dụ, Phạm và Lensink (2007) cho thấy các tổ chức tín dụng chính
thức đánh giá rủi ro tín dụng dựa theo các yếu tố lãi suất và lịch sử của khách hàng.
Trong khi đó, nguời cho vay không chính thức đánh giá rủi ro tín dụng dựa trên đặc

điểm của hộ, đặc biệt là mối quan hệ giữa người cho vay và nguời đi vay. Ở nông
thôn Việt Nam, cả hai loại hình tín dụng vừa có vai trò bổ sung và thay thế trong
cung tín dụng cho hộ, tuy nhiên sự cùng tồn tại và tương tác của cả hai nguồn tín
dụng này không được đề cập và nghiên cứu rộng rãi (Phan Đình Khôi, 2012).
2.3.2. Các nghiên cứu của nước ngoài
Tín dụng nông nghiệp nông thôn ở Nhật: Chính phủ Nhật đã khuyến khích phát
triển nông nghiệp bằng cách thành lập ngân hàng nông-công nghiệp địa phương,
thực hiện chính sách cho vay đầu tư phát triển nông nghiệp từ những năm 1960, cho
vay để mua sắm tài sản, mở rộng đất đai phát triển trang trại và đầu tư cơ sở hạ
tầng. Nguồn vốn thực hiện từ ngân sách chính phủ và tư nhân thông qua ngân hàng
Hợp tác xã nông nghiệp, với lãi suất thấp, thời gian cho vay dài hạn. Hợp tác xã
nông nghiệp đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông nghiệp ở Nhật, sự hình
thành hợp tác xã nông nghiệp nhằm huy động tiết kiệm và nguồn vốn dư thừa trong
nông nghiệp và của nông dân cho vay các thành phần kinh tế ngoài doanh nghiệp
(Joann Ledgerwood, 2001).


13

Tín dụng nông nghiệp nông thôn ở Philippin: hệ thống tín dụng cung cấp vốn tín
dụng cho nông nghiệp, nông thôn bao gồm các ngân hàng nông thôn, ngân hàng tiết
kiệm, ngân hàng thương mại và ngân hàng của chính phủ. Ngân hàng nông thôn là
tổ chức tín dụng chính thống lớn nhất chuyên cung cấp tín dụng cho nông nghiệp,
nông thôn. Chính phủ Philippin đã có những chính sách tín dụng phục vụ phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Từ 1975, chính phủ có chính sách bắt buột các ngân hàng
thương mại dành 25% chỉ tiêu tín dụng cho vay nông nghiệp, nông thôn. Từ 1986
trở lại đây, chính phủ ban hành chính sách tín dụng mới và được thực hiện dưới sự
bảo trợ của hội đồng chính sách tín dụng nông nghiệp, nội dung chính sách bao gồm
việc chấp nhận cơ chế thị trường để tạo nguồn tài chính, lãi suất theo thị trường,
giảm trợ cấp ưu tiên trong ngân hàng nông nghiệp, chấm dứt hoạt động cho vay trực

tiếp của cơ sở nhà nước phi tài chính, cung cấp dịch vụ và thực hiện chế độ bảo
hiểm giảm rủi ro khi cho vay (Joann Ledgerwood, 2001).
Nông nghiệp ở Ấn Độ chiếm khoảng 19% GDP quốc gia (Ramesh Golait, 2007)
Thực trạng tín dụng cho nông nghiệp của Ấn độ được quan tâm và tăng cường từ
những năm 2000 đến 2005, trong tình hình ngân hàng Hợp tác xã giảm sút thị phần
hơn một nửa so với những năm 1990. Và tình trạng tự tử của người nông dân do nợ
nần là một hiện tượng xã hội đáng lo ngại khi có 76%-82% các hộ gia đình nạn
nhân đã vay mượn từ các nguồn không chính thức và lãi suất tính trên khoản nợ đó
nằm trong khoảng 24-36%, điều này đã thúc đẩy Chính phủ Ấn Độ có giải pháp
tăng cường tín dụng cho nông nghiệp nông thôn thông qua các mô hình ngân hàng
thương mại, ngân hàng hợp tác xã, tổ chức phát triển hạ tầng nông thôn, kiốt làng,
đại lý, hợp đồng cung cấp. Qua đó có những chính sách cải thiện cho người dân như
bảo hiểm thủy lợi, đa dạng hóa cây trồng, thúc đẩy chăn nuôi phát triển như là một
nguồn thay thế thu nhập để tăng cường nguồn vốn đầu tư cho sản xuất đồng thời
người nông dân có khả năng tiếp cận tốt hơn với tổ chức tín dụng và góp phần cải
thiện tổng thể cơ sở hạ tầng tiếp thị đối với hoạt động tín dụng nói chung, trong đó
có dòng tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn. Qua nghiên cứu của tác giả đã cho
thấy, dòng chảy của tín dụng đầu tư cho nông nghiệp ở Ấn Độ cũng bị hạn chế bởi


14

hàng loạt các yếu tố như chi phí giao dịch cao, thiếu hụt cơ cấu trong hệ thống phân
phối tín dụng nông thôn, các vấn đề liên quan đến hiệu quả sử dụng dòng vốn tín
dụng, thiếu tài sản đảm bảo thậm chí không có tài sản đáng kể để đảm bảo điều kiện
vay được vốn, các khoản vay có rủi ro cao, yêu cầu nhân lực phải dồi dào,… đó là
những rào cản của vấn đề phát triển thị trường tín dụng ở khu vực nông thôn và
trong lĩnh vực nông nghiệp. Do tâm lý "lo ngại rủi ro" xu hướng của các ngân hàng
đối với hộ nông dân nhỏ so với nông dân lớn có tài sản đảm bảo, trong khi sản xuất
nông nghiệp ngày càng mở rộng và nhu cầu vốn lưu động cao hơn song cũng rủi ro

cao, một tỷ lệ lớn dân số ở những tầng lớp trung bình và nghèo trong xã hội nhưng
khó tiếp cận tín dụng hơn so với yêu cầu sản xuất, sự chênh lệch ngày càng tăng
giữa nông dân nhỏ và đại điền chủ thực sự là một mối lo ngại, chính sách tín dụng
mới của chính phủ Ấn Độ đã tạo điều kiện mở rộng nguồn cung tín dụng nông
nghiệp, nông thôn, tín dụng thông qua mạng lưới tổ chức tín dụng đa dạng, các đại
lý đầu vào, tổ chức phi chính phủ, liên kết chuỗi theo chiều dọc và theo chiều ngang
giữa nông dân với đối tác, nông dân với nông dân, bao gồm cả thông qua hợp đồng
nông nghiệp để cung cấp cho họ nguyên liệu đầu vào quan trọng hoặc chế biến sản
phẩm của nông dân, giải pháp đó có thể làm tăng dòng chảy tín dụng cho nông
nghiệp đáng kể (Ramesh Golait, 2007).
2.4. Nghiên cứu thực nghiệm về dòng tín dụng mua vật tư nông nghiệp trả
chậm tại An Giang
Theo một nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2012) về trường hợp
mua chịu vật tư nông nghiệp của nông hộ ở An Giang, tác giả phỏng vấn trực tiếp
599 nông hộ ở An Giang được chọn bằng phương pháp ngẫu nhiên phân tầng. Mô
hình nghiên cứu của tác giả là các yếu tố ảnh huởng đến số tiền mua chịu vật tư
nông nghiệp của nông hộ với phương trình hồi quy có dạng:
SOTIEN = a0 + a1GIATRIDATNN + a2THUNHAP + a3THOIGIANQUENBIET
+ a4KHOANGCACH + a5VAYCHINHTHUC + a6TUOI
+ a7THOIGIANSONGTAIDIAPHUONG + a8DIAVIXAHOI


15

với biến phụ thuộc SOTIEN là số tiền mua chịu vật tư nông nghiệp của nông hộ
(triệu đồng/năm).
Bằng phương pháp thống kê mô tả và sử dụng mô hình Tobit (mô hình kiểm duyệt)
để ước lượng ảnh hưởng của các biến độc lập đến biến phụ thuộc. Trong trường hợp
nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2012), giá trị của biến phụ thuộc
chỉ có thể lớn hơn hoặc bằng không bởi nông hộ có thể được chấp nhận cho mua

chịu một số tiền nào đó hay bị khước từ hoàn toàn.
Bảng 2.1. Các tiêu chí cơ bản về nông hộ trong mẫu khảo sát
Số
thứ
tự
1

Tiêu chí

Trung
bình

Độ
lệch
chuẩn

Giá trị
nhỏ
nhất

48
11
21
Tuổi của chủ hộ (năm)
2 Thời gian sinh sống ở địa phương
37,9
15,0
3,0
(năm)
Thời gian quen biết giữa nông hộ và

3
7,5
16,0
0,0
đại lý vật tư nông nghiệp (tháng)
4 Khoảng cách địa lý giữa nông hộ và
10,4
6,5
0,0
đại lý vật tư nông nghiệp (km)
5 Giá trị đất nông nghiệp (triệu đồng)
360,5 512,2
0,0
6 Thu nhập bình quân đầu người (triệu
21,3
20,5
1,5
đồng/năm)
7 Số tiền vay tín dụng chính thức (triệu
29,4
56,2
0,0
đồng/năm)
8 Số tiền mua chịu vật tư (triệu
8,7
18,0
0,0
đồng/năm)
(Nguồn: Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn, số liệu khảo sát năm 2011)


Giá trị
lớn
nhất
93
93
120
35,5
7.650
278,3
500
249,6

Kết quả nghiên cứu (Bảng 2.1) cho thấy thời gian sinh sống ở địa phương của các
nông hộ là khá lâu (bình quân 15 năm), thời gian quen biết giữa các nông hộ trong
mẫu khảo sát và đại lý vật tư nông nghiệp bình quân 16 tháng; đặc biệt, có trường
hợp lên đến 10 năm, qua đó lý giải vì sao nhiều nông hộ có thể mua chịu vật tư
nông nghiệp khá dễ dàng mặc dù các nông hộ và đại lý vật tư không gần gũi nhau
lắm về phương diện địa lý (khoảng cách bình quân là 6,5 km), đây không là trở ngại


16

ở thành thị nhưng sẽ gây ra khó khăn cho các nông hộ bởi hệ thống giao thông ở
nông thôn kém phát triển, phương tiện đi lại và chuyên chở khá hạn chế.
Giá trị đất nông nghiệp bình quân của nông hộ trong khảo sát là 360,5 triệu với quy
mô diện tích bình quân khoảng 10.000 m2/hộ. Vì vậy, việc vay tín dụng chính thức
của các nông hộ ở An Giang khá hạn chế (bình quân 29,4 triệu đồng/hộ/năm) bởi
phần lớn thiếu tài sản thế chấp. Bên cạnh đó, thu nhập bình quân đầu nguời của
nông hộ cũng không cao (khoảng 21,3 triệu đồng/năm) nên các nông hộ lại càng
khó vay tín dụng chính thức do bị xem là có khả năng trả nợ thấp. Theo nghiên cứu

của Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2012), các tổ chức tín dụng ở An Giang
không thích cho vay nông hộ vì khoản vay thường nhỏ lẻ, phân tán nên khó quản lý,
chi phí giao dịch và rủi ro cao do nguời vay chịu ảnh hưởng của sự biến động thất
thường của thời tiết, khí hậu, dịch bệnh. Do khó vay tín dụng chính thức và thiếu
vốn tích lũy nên nông hộ ở An Giang rất cần mua chịu vật tư nông nghiệp để đảm
bảo thời vụ sản xuất và phòng trừ dịch bệnh. Có 67,6% hộ không được chấp nhận
cho mua chịu. Nghiên cứu cho thấy số tiền mua chịu vật tư nông nghiệp có sự khác
biệt giữa các nông hộ trong mẫu khảo sát do phụ thuộc vào nhiều yếu tố.
Trong bảng kết quả ước lượng (Bảng 2.2), biến GIATRIDATNONGNGHIEP có hệ
số dương ở mức ý nghĩa 1%, nghĩa là các nông hộ có đất nông nghiệp với giá trị
càng cao thì sẽ càng dễ được cho mua chịu. Kết quả ước lượng còn cho thấy thu
nhập có tác động đến số tiền được chấp nhận cho mua chịu của nông hộ, biến
THUNHAP có hệ số dương ở mức ý nghĩa 1%, điều này đồng nghĩa nếu có thu
nhập cao thì nông hộ sẽ dễ dàng được các đại lý chấp nhận cho mua chịu vật tư
nông nghiệp. Theo Lê Khương Ninh và Cao Văn Hơn (2012), thời gian quen biết
giữa nông hộ và đại lý vật tư càng dài thì hai bên càng hiểu nhau, hiện tượng thông
tin bất cân xứng được giảm thiểu và nguời mua sẽ dễ được chấp nhận cho mua chịu.
Kết quả ước lượng cho thấy hệ số của biến THOIGIANQUENBIET có giá trị
dương ở mức ý nghĩa 5%. Ngược lại, hệ số của biến KHOANGCACH có giá trị âm
ở mức ý nghĩa 1%, nghĩa là nông hộ sống càng xa địa điểm kinh doanh của các đại
lý vật tư (thường là ở thị tứ, thị trấn,...) thì càng ít đuợc chấp nhận cho mua chịu.


17

Thời gian sinh sống ở địa phương của nông hộ (người mua) càng lâu sẽ giúp đại lý
(nguời bán) có nhiều thông tin để đánh giá và chọn lọc đúng về nguời mua nhằm
giảm thiểu rủi ro kinh doanh, nếu quen biết nhau càng lâu sẽ dễ được chấp nhận cho
mua chịu hơn, và biến THOIGIANSONGODIAPHUONG có hệ số dương ở mức ý
nghĩa 1%. Khác với các yếu tố trên, hệ số của biến KHANANGVAYCHINHTHUC

không có ý nghĩa thống kê. Trong thực tế, nông hộ thường vay tín dụng chính thức
để chi cho việc chuẩn bị đất (cày bừa), chi cho công lao động (gieo sạ, xịt thuốc,
bón phân, làm cỏ,...); việc mua vật tư nông nghiệp có thể được trả chậm đến khi thu
hoạch nên các nông hộ thường có xu hướng mua chịu; và ở An Giang, nguời bán
chịu vật tư nông nghiệp ít có điều kiện kiểm tra hoạt động vay chính thức của nông
hộ nên không xem đây là vấn đề quan trọng khi quyết định cho nông hộ mua chịu.
Do đó, hoạt động vay tín dụng và mua chịu vật tư ít có quan hệ với nhau.
Kết quả kiểm định cho thấy tuổi của chủ hộ không ảnh huởng đến số tiền mua chịu
vật tư của nông hộ. Tương tự, hệ số của biến DIAVIXAHOI không có ý nghĩa giải
thích trong trường hợp các nông hộ trong mẫu khảo sát. Theo phân tích của các tác
giả, do số tiền được chấp nhận cho mua chịu có thể chịu ảnh hưởng bởi cả khả năng
vay lẫn số tiền vay tín dụng chính thức nên trong mô hình sử dụng biến
LUONGTIENVAYCHINHTHUC là số tiền vay tín dụng chính thức của nông hộ
(triệu đồng/năm) để kiểm chứng trên và đồng thời khẳng định độ tin cậy của mô
hình nghiên cứu. Hệ số của các biến trong mô hình rất tương đồng, trong đó biến
LUONGTIENVAYCHINHTHUC có hệ số không có ý nghĩa thống kê.
Long An là vùng trồng lúa với nhiều hộ sản xuất nông nghiệp và có điểm tương
đồng với An Giang, qua phân tích mô hình nghiên cứu của Lê Khương Ninh và Cao
Văn Hơn (2012) sẽ có điều kiện so sánh và đối chiếu với thực trạng mua bán vật tư
trả chậm ở Long An với An Giang. Việc chọn mẫu nhất là đối với hộ nông dân cần
phải đảm bảo thu nhận được thông tin, nên không nhất thiết phải lựa chọn ngẫu
nhiên mà có thể chọn mẫu sao cho thuận lợi trong việc nhận thông tin từ nông hộ.
Qua khảo sát thực tế, một số vấn đề về khoảng cách địa lý, điều kiện giao
thông,…không là vấn đề làm ảnh hưởng đến mức độ tham gia tín dụng không chính


18

thức dưới hình thức mua vật tư trả chậm của nông dân Long An, bởi đối tượng khảo
sát về phía cầu là những người gần gũi và có quen biết với phía cung tín dụng. Mặt

khác, quan hệ này thường lấy uy tín và sự quen biết làm điều kiện xây dựng quan hệ
tín dụng nên giá trị đất nông nghiệp cũng không phải là vấn đề quan tâm, nhưng
nông hộ phải có đất sản xuất thì mới đảm bảo khả năng thiết lập quan hệ tín dụng
dưới hình thức này. Đây là các yếu tố cần thiết và quan trọng để xây dựng mô hình
nghiên cứu phù hợp tại Long An.
Bảng 2.2. Bảng kết quả ước lượng
Biến phụ thuộc: SOTIEN – số tiền mua chịu vật tư của nông hộ (triệu đồng/năm)
Số
thứ
tự
1

Biến độc lập
Hằng số C

2

GIATRIDATNONGNGHIEP

3

THUNHAP

4

THOIGIANQUENBIET

5

KHOANGCACH


6

KHANANGVAYCHINHTHUC

Mô hình (1)

Mô hình (2)

–29,74
(–3,15)
0,02***
(4,91)
0,25***
(2,82)
0,21*
(1,88)
–1,63***
(–5,46)
–0,04

–30,66
(–3,15)
0,02***
(4,78)
0,23***
(2,67)
0,19*
(1,74)
–1,68***

(–5,52)

1,15
(0,28)
–0,21
–0,21
8 TUOI
(–1,05)
(–1,03)
0,68***
0,68***
9 THOIGIANSONGODIAPHUONG
(4,32)
(4,33)
1,09
0,38
10 DIAVIXAHOI
(0,29)
(0,10)
Số quan sát (N)
599
599
Log likelihood
–1.137,19
–1.137,79
LR chi2
139,42
138,21
Prob > chi2
0,000

0,000
Ghi chú: (*), (**), (***) có mức ý nghĩa lần lượt là 10%, 05% và 01%
(Nguồn: Lê Khương Ninh, 2012. Kết quả tính toán từ số liệu khảo sát năm 2011)
7

LUONGTIENVAYCHINHTHUC


×